Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Quản lý đất ngập nước vườn quốc gia Xuân Thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.48 KB, 17 trang )

Đề bài: Lựa chọn một khu ĐNN, đới bờ, lưu vực sông và phân tích mô hình
quản lý
Nhóm 1:
Trần Thị Luyến
Bùi Thanh Huyền
Vũ Thị Phương Nhi
Lê Thị Chung
Nông Thị Cẩm Hường
Lựa chọn ĐNN tại Vườn quốc gia Xuân Thủy Nam Định
I. Tổng quan về Vườn quốc gia Xuân Thủy- Nam Định

Vườn quốc gia Xuân Thủy- Nam Định


Vườn Quốc gia Xuân Thủy được nâng cấp từ Khu Bảo tồn đất ngập nước Xuân Thủy
theo Quyết định số 01/2003/ QĐ - TTg ngày 2 - 1-2003 của Thủ tướng Chính phủ. Đây là
rừng ngập mặn đầu tiên ở Việt Nam được quốc tế công nhận theo Công ước Ramsar, là
rừng ngập mặn thứ 50 của thế giới.
1. Vị trí địa lý ( theo cổng thông tin tỉnh Nam Định)
 Vườn quốc gia Xuân Thủy nằm ở tọa độ 20 0103 đến 20021’ vĩ độ Bắc và

106020’ đến 106031’ kinh độ đông. Vườn quốc gia Xuân Thuỷ thuộc địa phận
Xã Giao Thiện, huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định có diện tích 15.100 ha với
7.100 ha vùng lõi (3.100 ha diện tích đất nổi có rừng và 4.000 ha đất rừng ngập
mặn)và 8.000 ha vùng đệm. Vùng lõi của Vườn quốc gia bao gồm diện tích
cồn ngạn, cồn lu, cồn mờ, bãi trong và diện tích tự nhiên vùng đệm là 5
xã: Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân và Giao Hải.Vƣờn quốc gia
Xuân thuỷ được giới hạn bởi Sông Hồng ở phía Bắc,cửa Ba Lạt ở phía Đông
và Biển Đông ở phía Nam
2. Điều kiện tự nhiên


Địa hình: Vườn quốc gia Xuân thuỷ có độ cao thấp: các bãi bồi cao trung bình
0,5 -0,9m có bãi bị ngập khi triều lên và chỉ nhìn thấy khi triều xuống.
+


Địa hình vùng bãi triều bị phân cắt bởi sông Vọp và sông Trà, chia khu vực
thành 4 khu là: Bãi Trong, Cồn Ngạn, Cồn Lu và Cồn Xanh
Đất đai : toàn vùng cửa sông Hồng nói chung được tạo thành từ phù sa bồi
lắng. Vật chất bồi lắng bao gồm 2 loại hình chủ yếu: bùn phù sa và cát lắng
đọng. Lớp phù sa được dòng chảy vận chuyển và bồi lắng hình thành lớp thổ nhưỡng cửa sông ven biển với những loại hình:
- Đất nhẹ, cát pha và thịt nhẹ phần nhỏ cát thuần
- Đất trung bình, thịt trung bình
- Đất nặng từ thịt nặng đến đất sét
- Các loại đất cụ thể theo khu vực :

+ Vùng lõi: rộng 7.100 ha, trong đó có 3.100 ha đất nổi, 4.100 ha đất còn đang
ngập nước, 948 ha đất cát và cát pha, 2152 ha đất thịt và đất sét, Rừng ngập mặn
1.855ha, rừng phi lao 93 ha
+ Vùng đệm: rộng 8000 ha; trong đó: 1,407 ha còn ngập nước, 6,593 ha đất nổi,
đất cát pha 220 ha, đất thịt và sét 6,373 ha, đất có rừng ngập mặn 1,724 ha, rừng
phi lao 6ha
Khí hậu
Đặc điểm khí hậu ở Xuân Thuỷ mang đặc trưng của khí hậu miền Bắc Việt Nam:
Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm có mùa đông lạnh từ tháng 11 đến tháng 2. Mùa hạ
từ tháng 5 đến tháng 9. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 24 0C. Lượng mưa trung
bình 1.175mm với số ngày mưa trong năm là 133 ngày.


-



Hai hướng gió chính trong năm ở đây là hướng Đông Bức từ tháng 10 đến tháng 3
năm sau. Hướng Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9. Độ ẩm không khí khá cao dao
động trong khoảng 70 -90%.
 Chính điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm này đã tạo điều kiện các loài động
thực vật trong vườn phát triển rất phong phú và đa dạng tạo nên một hệ sinh thái
bền vững và hoàn chỉnh
 Sông ngòi
- Hệ thống sông ngòi trong Vườn quốc gia Xuân Thuỷ chủ yếu là các kênh rạch nhỏ
làm nhiệm vụ cung cấp nước. Ngoài ra Vườn quốc gia Xuân thuỷ còn được giới
hạn bởi sông Hồng ở phía Bắc và phía Đông với cửa chính Ba Lạt cung cấp nước
cũng như lượng phù sa bồi tụ chính cho khu vực

Đặc điểm thủy văn
- Thủy triều:Thủy triều ở khu vực thuộc chế độ“Nhật triều” với chu kỳ khoảng 25
giờ, thủy triều có biên độ khá lớn, biên độ trung bình 150-180cm, thủy triều lớn
nhất đạt đến: 4,5m; nhỏ nhất là 0,25m.
- Thủy văn: Khu vực bài triều huyện Giao Thủy được cung cấp nước từ Sông Hồng,
có hai sông chính trong khu vực bãi triều là sông Vọp và sông Trà, ngoài ra
còn một số lạch nhỏ cấp thoát nước tự nhiên
3. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1. Xã hội
 Dân cư
- Dân số vùng đệm của VQG chiếm khoảng 48.000 người với 12.080 hộ, tỉ lệ tăng
dân số tự nhiên 1,7% , số hộ nghèo khá cao so với khu vực đồng bằng sông Hồng.Số người trong độ tuổi lao động là 18.492 người, chiếm 38,4% dân số. Trung bình
mỗi hộ có 2 người trong độ tuổi lao động

Văn hóa giáo dục
- Cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi xã hội như trường học, nhà văn hóa, khu
vui chơi đang được trú trọng đầu tư xây dựng.

- Các xã trong vùng đệm đều có ít nhất 1 trường THCS, 1 trường tiểu học và 1
trường mẫu giáo. Trường học được xây dựng kiên cố, tuy nhiên một số trường còn
chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện giáo dục cần thiết như phòng thí nghiệm,
phòng tin học...
- Trong những năm gần đây các xã vùng đệm có số hộ giàu và khá tăng nhanh,số hộ
nghèo giảm nhiều. Số hộ nghèo chiếm 10%, khá giàu chiếm 25%, trung bình
chiếm 65%. Do vậy, đời sống văn hóa tinh thần của người dân cũng được nâng cao

Y tế
- Trong vùng đệm mỗi xã đều có một Trạm y tế với từ 5-7 cán bộ y tế. Các y tá tại
các thôn, thị trấn định kì tổ chức các buổi tiêm phòng, vận động kế hoạch hóa
gia đình, tham gia giám sát dịch bệnh.
-


Cơ sở vật chất khám chữa bệnh còn lạc hậu, chưa đáp ứng được nhu cầu của
người dân, chỉ khám và cấp thuốc những bệnh thông thường hoặc sơ cứu cho
những bệnh nặng

Giao thông vận tải
- Hệ thống giao thông từ huyện đi trung tâm xã, đường liên xã, liên thông đã được
trải nhựa hoặc bê tông hóa. Việc đi lại trong khu vực tương đối thuận tiện và
sạch sẽ. Tỷ lệ đường bê tông trong khu vực vùng đệm là 65%, đường nhựa
chiếm 26% và đường cấp phối chiếm 7,6%.
- Hoạt động giao thông thủy ở khu vực gặp nhiều khó khăn trở ngại. Đặc biệt khi
gặp triều kiệt các phương tiện thủy lớn hầu như không thể cơ động được
3.2.
Kinh tế

Nông nghiệp

- Nông nghiệp là nghành trọng tâm trong cơ cấu phát triển kinh tế của xã với 2
nghành chính là trồng trọt và chăn nuôi
-

+ Trồng trọt trước đây, việc chỉ trồng lúa cùng với việc chưa áp dụng khoa học
kĩ thuật và sản xuất nên năng suất chưa cao. Phong trào chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp, sản xuất trong vùng đệm không chỉ độc canh lúa hay cây màu nữa mà đã dần
chuyển sang cây công nghiệp ngắn ngày và các loại cây ăn quả đem lại thu nhập cao
khác.Đến nay, diện tích trồng lúa đạt khoảng 2600ha, chiếm 86% đất canh tác. An
ninh lương thực được đảm bảo.
+ Chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú ý phát triển cả về chất lượng và số lượng.
Bình quân mỗi hộcó từ 2-3 con lợn, 10-15 con gia cầm. Trong xã xuất hiện mô hình
trang trại, mô hình chăn nuôi công nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế cao
Kinh tế biển
- Trong những năm gần đây, kinh tế biến được xác định là nghành kinh tế mũi
nhọn trong nền kinh tế của khu vực. Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm đạt
15-20%, chiếm tỷ trọng từ20-25% trong nhóm nông lâm thủy sản.
Nghành nuôi trồng chiếm 51,5%, khai thác tự nhiên chiếm 48,5%

Nghành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển, cơ sở vật chất
còn yếu kém, trình độ kĩ thuật công nghệ còn lạc hậu. Tỷ trọng công nghiệp
trong cơ cấu kinh tế khu vực ch ỉđạt 5%
4. Tài nguyên thiên nhiên
4.1. Tài nguyên sinh vật


4.1.1. Hệ thực vật


Vườn quốc gia Xuân Thủy có hệ thực vật vô cùng phong phú

-

Hiện nay, khu vực của Vườn Quốc gia có 116 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc
99 chi, 12 họ, trong đó có gần 20 loài thích nghi với điều kiện sống ngập nước đã
cấu thành nên khu rừng ngập mặn (khoảng 2.100 ha). Thực vật nổi được công bố
có 64 loài, chỉ có 2 ngành thực vật là hạt kín và hạt trần. Thành phần thực vật của
Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ tương đối nghèo so với nhiều Vườn Quốc gia khác
trong cả nước, nhưng có ý nghĩa về bảo vệ đa dạng sinh học đối với vùng đất ngập
nước; cố định bãi cát, bãi bồi, chắn sóng, phòng hộ cho các hoạt động sản xuất
nông, ngư nghiệp. Trong các loài thực vật có 14 loài thân gỗ, trong đó có 6 loài
tham gia vào rừng ngập mặn tập trung đó là mắm biển, sú, vẹt dù, trang, đước và
phi lao. Thành phần đa dạng hơn là các loài thân gỗ nhỏ và các loài cỏ.

4.1.2. Hệ động vật


Vườn Quốc gia Xuân Thủy có hệ sinh thái độc đáo, là điểm dừng chân của nhiều loài
chim biển
- Hệ động vật ở Vườn Quốc gia Xuân Thủy nghèo về thành phần loài thú, bò sát,
lưỡng cư nhưng lại phong phú về chim, cá và các loài thủy sinh nói chung
- Thành phần chủ yếu của lớp thú là các loài gặm nhấm, trong số 9 loài đã được
điều tra và 2 loài chưa chắc chắn là cá heo và cá đầu ông sư, thường gặp từ tháng 8
đến tháng 10 hằng năm, trong đó loài rái cá được ghi trong Sách đỏ Việt Nam.
Trong 28 loài bò sát đã được thống kê có 5 loài được ghi vào Sách đỏ Việt Nam:
đồi mồi dứa, rắn hổ mang, rắn cạp nong, rắn ráo, rắn ráo trâu
- Vườn Quốc gia Xuân Thủy có hệ sinh thái độc đáo, là điểm dừng chân của nhiều
loài chim biển, trong đó thường xuyên xuất hiện 9 loài có tên trong sách đỏ quốc
tế như: rẽ mỏ thìa, cò thìa, choắt mỏ thìa, mòng biển mỏ ngắn, bồ nông, choắt
chân màng lớn, cò lạo Ấn Độ, choắt mỏ vàng, cò trắng Trung Quốc. Theo thống kê
của các nhà khoa học, ở khu vực Vườn Quốc gia Xuân Thủy có 219 loài chim

thuộc 41 họ 13 bộ, nhiều loài gần như tuyệt chủng có tên trong sách đỏ thế giới
như: rẽ mỏ thìa, bồ nông, cò thìa, choi choi mỏ thìa, mòng biển, diệc đầu đỏ...
Hàng năm, vào tháng 11-12, tới khoảng 100 loài chim từ phương Bắc di cư xuống
phía Nam tránh rét đã chọn Xuân Thủy làm điểm dừng chân, nghỉ ngơi, kiếm ăn
để tiếp tục tích lũy năng lượng cho hành trình dài hàng ngàn cây số của mình trong
đó có tới 1/5 số lượng cò mỏ thìa của toàn thế giới. Vào lúc cao điểm, Vườn Quốc
gia Xuân Thủy được ví như một "ga" chim quốc tế với gần 40 ngàn loài.
4.2. Các hệ sinh thái RNM
- Ở VQG Xuân Thủy rất đa dạng về các loại hình RNN bao gồm:


+ RNM trồng thuần loại và hỗn giao: đây là loại RNM tương đối phổ biến, phân bố
từ khu vực cuối đến giữa đến cuối cồn Ngạn và Cồn Lu, có diện tích lên tới gần 2.000
ha
+ RNM hỗn giao tự nhiên: đây là loại hình RNM có tầm quan trọng đặc biệt đối với
khu vực. Chúng có độ che phủ cao, sinh khối lớn và có khả năng thích nghi với điều
kiện khí hậu khắc nghiệt tốt nhất . Loài hình này có thành phần loài đa dạng nhất và
phân bố ở khu vực đầu Cồn Lu và Cồn Ngạn, có diện tích tự nhiên tới gần 1.000 ha
+ RNM trong các đầm tôm: Đây cũng là một loại hình RNM đặc biệt. Số lượng loài
cây, độ che phủ và diện tích nhỏ hơn hai loại RNM trên, hiện chỉ còn khoảng 500 ha,
tập trung ở đầu Cồn Ngạn
Đặc biệt là rừng phi lao trên các giồng cát chạy dài ven biển ở Cồn Lu với nhiều
loại cây rừng tự nhiên như: Thiên lý đại, nhiều cây cỏ, cây làm thuốc quý,…
4.3. Tài nguyên khoáng sản
- Tài nguyên khoáng sản bao gồm: dầu mỏ, khí thiên nhiên, than sắt,cát, vàng, bạch
kim,…
- Ngoài ra dọc ven bờ có nhiều quặng kim loại tồn tại dưới dạng thể rắn và bung
nhão với trữ lượng rất lớn,…
5.
Vai trò

 Đối với quốc tế: VQG Xuân Thủy là “ ga” chim quan trọng đối với dòng chim di
trú quốc tế. Nhiều loài chim quý hiếm như: cò thìa, mòng bể mỏ ngắn, Rẽ mỏ
thìa,…nằm trong sách đỏ quốc tế thường xuyên được ghi nhận ở đây
 Đối với quốc gia và địa phương
-

5.1. Dịch vụ cung cấp
-

-

Thức ăn, nguồn nước, sợi và nhiên liệu, hóa sinh, nguyên liệu nguồn gen, ví dụ cụ
thể gồm: đánh bắt cá, săn thú hoang dã, hái lượm và sản xuất lương thực lưu trữ và
giữ nước cho mục đích sử dụng nước sinh hoạt, nước công nghiệp và nông nghiệp
cung cấp gỗ, nguyên liệu củi, than bùn và cỏ khô chiết xuất thuốc và các vật liệu
khác từ thực vật nguồn gen đề kháng đối với tác nhân gây bệnh ở động vật
Các vùng ĐNN là nơi sản xuất sinh khối lớn, tạo nguồn thức ăn cho các loại thủy
sản, gia súc, động vật hoang dã, hoặc vật nuôi. Ngoài ra một phần chất dinh dưỡng
này có từ các động thực vật đã chết sẽ được các dòng chảy bề mặt chuyển đến các
vùng hạ lưu và các vùng ven biển làm giàu nguồn thức ăn cho những vùng đó

5.2. Chức năng điều tiết
 Chức năng nạp ,tiết nước ngầm

- Vào mùa mưa, khi dư lượng nước mặt lớn, các vùng ĐNN có tác dụng như một bể
chứa nước để sau đó nước ngấm dần vào lòng đất trong mùa khô. Quá trình này


diễn ra liên tục nhằm bổ sung lượng nước cho các tầng nước ngầm. Mặt khác quá
trình nạp tiết liên tục giữa các vùng ĐNN với các tầng nước ngầm cũng góp phần

thấm lọc, làm cho các tầng nước ngầm trở nên sạch hơn
 Chức năng điều hòa vi khí hậu
- ĐNN ven biển, đặc biệt là những nơi có biển, có rừng ngập mặn hay các rạn san hô

góp phần cân bằng O2 và CO2 trong khí quyển, điều hòa khí haaujddiaj phương và
giảm hiệu ứng nhà kính
 Chức năng hạn chế lũ lụt
- ĐNN ven biển có thể đóng vai trò như bồn chứa lưu giữ, điều hòa lượng nước mưa
và dòng chảy mặ, góp phần giảm lưu lượng dòng chảy lũ và hạn chế lũ lụt ở các
vùng lân cận
 Chức năng chắn sóng, chống gió bão, ổn định bờ biển, chống xói mòn
- Nhờ có thảm thực vật, đặc biệt là thảm thực vật rừng ngập mặn, thảm cỏ biển ,
ĐNN ven biển có chức năng bảo vệ bờ biển khỏi bị tác động của song, thủy triều,
xói lở. Ngoài ra các vùng ĐNN ven biển tạo thuận lợi cho việc lắng đọng phù sa,
góp phần ổn định và mở rộng bãi bồi. Các rạn san hô rộng lớn đã làm giảm cường
độ của sóng tác động đến bờ biển, các vùng ven biển trong thời kỳ dông bão
5.3. Chức năng hỗ trợ
 Chức năng lắng đọng trầm tích, độc tố
- Các vùng ĐNN ven biển có chức năng như các bể lắng giữ laị các trầm tích, các
chất ô nhiễm độc hại và chất thải nói chung, góp phần làm sạch nước và hạn chế ô
nhiễm môi trường nước biển
 Chức năng tích lũy chất dinh dưỡng
- ĐNN ven biển giữ lại các chất dinh dưỡng như nitơ, photpho, các nguyên tố vi
lượng,… cho vi sinh vật, phát triển nguồn lợi thủy sản và lâm nghiệp, hạn chế hiện
tượng phú dưỡng. Khi dòng chảy mạnh thì ĐNN trở thành nguồn dinh dưỡng cho
các hệ sinh thái khác
 Chức năng duy trì đa dạng sinh học
- Nhiều vùng ĐNN, đặc biệt là các vùng ĐNN có rừng ngập mặn, rạn san hô, cỏ biển
là môi trường thích hợp cho việc cư trú, đẻ tứng , sinh sống và phát triển của nhiều
loài động thực vật hoang dã. ĐNN ven biển là nơi duy trì nhiều nguồn gen,trong đó

có nhiều loài gen quý hiếm
5.4. Chức năng văn hóa và thúc đẩy phát triển kinh tế
- Dịch vụ văn hóa: nguồn tinh thần; rất nhiều tín ngưỡng đưa các giá trị tinh thần và
tín ngưỡng vào các khía cạnh của dịch vụ HST ĐNN; các cơ hội cho giải trí; rất
nhiều người tìm thấy vẻ đẹp và giá trị thẩm mỹ của ĐNN; các cơ hội cho giáo dục
và đào tạo chính thức và không chính thức
- ĐNN đóng vai trò quan trọng tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế
của nhiều ngành khác nhau:


+ Ngành thủy sản: ĐNN là nơi đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản quan trọng. Nhiều
diện tích ĐNN có rừng , tảo biển , các loại thực vật ,… có giá trị kinh tế cao
+ Ngành giao thông thủy: ĐNN ven biển là một trong những yếu tố quan trọng của
việc hình thành mạng lưới giao thông thủy bao gồm: đường biển, đường pha sông
biển
+ Ngành lâm nghiệp: ĐNN ven biển là nơi cung cấp một số sản phẩm quan trọng như
cây có nhựa, cây có dầu, dược liệu,…có thể được khai thác và chế biến thành các
sản phẩm có giá trị
+ Ngành du lịch: ĐNN với hệ sinh thái đa dạng, phong phú, có nhiều cảnh quan, thiên
nhiên đẹp, có vai trò to lớn trong việc phát triển các hình thức du lịch, đặc biệt là du
lịch sinh thái
II. Hiện trạng sử dụng ĐNN ở Vườn quốc gia Xuân Thủy

-

-

-

-


-

Do điều kiện tự nhiên ưu đãi nên nguồn lợi về tài nguyên thiên nhiên trong VQGXT
rất phong phú, Đặc biệt là nguồn lợi thủy sản. Chính vì vậy từ lâu người dân đã khai
thác sử dụng nguồn tài nguyên này thông qua các hình thức chủ yếu như:
Hệ thống đầm tôm: Trong khu vực vùng đệm có trên 2.000 ha đầm tôm, trong ranh
giới của VQGXT có 19 đầm tôm với diện tích 217 ha (2010). Hiện nay diện tích
đầm tôm chỉ còn 211 ha tập trung chủ yếu ở phía bắc và một ít ở trung tâm Cồn Lu
Bãi vạng: Đây là hình thức nuôi trồng thủy sản tự phát do dân cư hai xã Giao Lạc và
Giao Xuân khời xướng từ những năm 1990. Hiện nay, các bãi vạng được chia nhỏ
thành 2- 5 ha để nuôi và khai thác. Nguồn lợi từ bãi Vạng này rất lớn, nếu điều kiện
thời tiết thuận lợi và các chủ nuôi không rủi ro về giống thì lợi nhuận thường gấp từ
8 -10 lần số vốn bỏ ra đầu tư ban đầu. Bên cạnh đó, các chủ vây vạng thường kết
hợp làm đặng cá gần đó cũng tạo nguồn thu nhập hàng ngày
Mô hình nuôi trồng rau câu: Rong câu chỉ vàng là nguyên liệu chính cho chế biến
aga xuất khẩu, những đầm có diện tích mặt thoáng rộng, chế độ nước phù hợp mới
có thể nuôi trồng hiệu quả. Những năm qua loài rong câu chỉ vàng luôn có giá trị
xuất khẩu cao, với sản lượng trung bình là 500 tấn/ năm
Khai thác thủ công các nguồn lợi tự nhiên của khu vực: Do sức hấp dẫn của thi
trường các mặt hàng thủy sản, nên đã lôi kéo hầu hết các lao động nông nhàn trong
các xã vùng đệm và một số xã lân cận vào hoạt động này. Các sản phẩm tự nhiên
chủ yếu gồm: Cua bể, Cá Bớp, Don, Dắt, Vạng giống, Tôm rảo,…Hình thức khai
thác gồm: kéo chài, lưới, câu, mò móc,…đã đem lại thu nhập đáng kể cho các hộ
gia đình, cải thiện đời sống cho dân cư
Chăn thả gia súc: Mặc dù có nhiều quy định đưa ra nhằm hạn chế lượng gia súc
chăn thả tự do trong khu vực cần bảo vệ của VQGXT nhưng hiện nay vẫn còn trên
500 con trâu, bò, dê của bộ đội biên phòng và người dân địa phương tìm nguồn thức
ăn từ VQG mỗi ngày.



- Du lịch: VQG Xuân Thủy là một địa điểm du lịch khá độc đáo. Nơi đây vừa có

rừng, vừa có biển, khí hậu mát mẻ trong lành quanh năm, về mùa chim di trú thì
khách du lịch có thể chiêm ngưỡng nhiều loài chim quý hiếm, nguồn lợi thủy sản
phong phú cùng với các món ăn ẩm thực nông ngàn hương vị biển,…Mặc dù tiềm
năng du lịch dồi dào là vậy nhưng trong những năm qua du lịch nơi đây vẫn chưa
phát triển.
III.
Mô hình quản lý Tại VQG Xuân Thủ
3.1. Cơ sở pháp lý
- Quyết định số 1093/QĐ-TCMT: Quyết định của tổng cục Môi trường về hướng
dẫn phân loại đất ngập nước
- Nghị định 109/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2013 về bảo tồn và phát triển bền vững các
vùng đất ngập nước;
- Thông tư số 18/2004/TT-BTNMT ngày 23/8/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 109/2003/NĐ-CP;
- Quyết định số 04/2004/QĐ-BTNMT ngày 05/4/2004 phê duyệt KHHĐ về bảo tồn
và phát triển bền vững ĐNN giai đoạn 2004 - 2010;
- Quyết định số 131/2004/QĐ-TTg ngày 16/7/2004 của Thủ tướng chính phủ phê
duyệt Chương trình bảo vệ và triển nguồn lợi thuỷ sản đến năm 2010;
- Quyết định 1479/QĐ-TTg và Quyết định 742/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về quy hoạch các vùng nước nội địa và các khu bảo tồn biển;
- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
- Quyết định số 01/2003/ QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định chuyển
Khu bảo tồn ĐNN Xuân Thủy thành Vườn Quốc Gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Địn
- Quyết định số 1250/QĐ-TTg ngày 31/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

- Luật Thủy sản và các văn bản hướng dẫn Luật.
- Đặc biệt là Luật Đa dạng sinh học (2008) là văn bản Luật đầu tiên, duy nhất đề
cập đến bảo tồn và sử dụng bền vững các hệ sinh thái ở Việt Nam, trong đó bao gồm
các vùng đất ngập nước (thể hiện trong chương III của Luật Đa dạng sinh học).


-



2.
Các bên tham gia và cơ chế phối hợp quản lý
Các bên tham gia, bao gồm:
Các Sở: Sở Thủy sản, Sở Văn hóa thể thao và du lịch, Sở Nông nghiệp và PTNN,
Sở Giao thông vận tải, Sở Thông tin và truyền thông,
UBND tỉnh, Ban quản lý VQG XT , Ủy ban nhân dân xã (ít nhất 5 xã vùng đệm),
Kiểm lâm, Kiểm ngư, công an, Biên Phòng, Cộng đồng dân cư ( Hội phụ nữ, và
người dân khai thác thủy sản)
Cơ chế phối hợp quản lý
Chỉ đạo


Sở TN & MT

Sở NN & PTNT
Phối hợp
Sở Văn hóa thể thao & du lịch
Sở Thủy sản

Tham mưu


Sở Giao thông vận tải
Sở phát triển thông tin & TT
Tham mưu
UBND tỉnh

Chỉ đạo

Phối hợp

UBND huyện
UBND xã

Chỉ đạo
Phối hợp
Ban quản lý

Phối hợp

Chi cục kiểm lâm

Các tổ chức CĐ
Tổ chức XH –
ngành nghề

-

Sở TN & MT cùng với các sở khác tham mưu cho UBND tỉnh trong quản lý và
bảo vệ TNMT VQGXT
Sở NN& PTNT chỉ đạo ban quản lý VQGXT lập đề án phát triển du lịch cộng

đồng
Sở NN & PTNT phối hợp với Sở TN & MT và UBND huyện Giao Thủy tham
mưu cho UBNN tỉnh về công tác quản lý sử dụng ĐNN khu vực lõi VQGXT
Ban quản lý phối hợp với chi cục kiểm lâm tổ chức quản lý BV rừng và TNMT
của VQG XT
Ban quản lý phối hợp với UBND huyện Giao Thủy và UBND xã vùng đệm, các tổ
chức cộng đồng, tổ chức xã hội- ngành nghề cùng quản lý, sử dụng hợp lý TN

3. Nguyên tắc, nội dung quản lý
3.1 Nguyên tắc quản lý
Nguyên tắc bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước: Việc bảo tồn
và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Bảo vệ nghiêm ngặt các vùng đất ngập nước được Nhà nước khoanh vùng cho
mục đích bảo tồn.
- Kết hợp sử dụng, khai thác với bảo tồn, ưu tiên bảo tồn đối với các vùng đất ngập
nước có hệ sinh thái đặc thù, đa dạng sinh học cao, có chức năng duy trì nguồn
nước và cân bằng sinh thái, có tầm quan trọng quốc tế, quốc gia


- Tăng cường sự tham gia bảo tồn các vùng đất ngập nước của cộng đồng dân cư
sinh sống trên địa bàn và các khu vực lân cận.
3.2
Nội dung quản lý
Nội dung quản lý nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập
nước gồm:
- Điều tra, nghiên cứu về các vùng đất ngập nước
- Xây dựng cơ chế chính sách, luật pháp về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng
đất ngập nước;
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng các vùng đất ngập nước cho mục đích bảo tồn
và các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội;

- Quản lý các vùng đất ngập nước đã được khoanh vùng bảo vệ
- Quản lý các hoạt động khai thác nguồn lợi và tiềm năng các vùng đất ngập nước
thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản, du lịch, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện và
các lĩnh vực khác có liên quan đến việc bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất
ngập nước;
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với việc bảo tồn và phát triển bền vững các
vùng đất ngập nước
- Khuyến khích và tạo điều kiện để cộng đồng, đặc biệt là những người dân sinh
sống trên các vùng đất ngập nước tham gia vào việc bảo vệ các hệ sinh thái, đa dạng
sinh học và bảo vệ môi trường các vùng đất ngập nước;
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập
nước.
4.
Hiệu quả quản lý
- Tính đến năm 2016, trên 1.000 ha rừng ngập mặn đã được phục hồi và phát huy tốt
những giá trị sinh thái môi trường ở khu vực. Khu Trung tâm hành chính dịch vụ và
phục hồi rừng phi lao ở cồn Lu với diện tích hàng chục héc-ta đã được mở rộng tạo
nên cảnh quan môi trường tươi đẹp cho khu vực.
- Các nguồn lợi thủy sản như ngao bản địa, ngao, tôm, cua, cá tự nhiên ở vùng triều
và nuôi ngao quảng canh ở cuối cồn Lu, cồn Ngạn đã được quy hoạch, quản lý và
phát triển hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường sinh thái VQG.
- Cơ sở hạ tầng Trung tâm giáo dục cộng đồng được đầu tư cũng đã phát huy hiệu
quả phục vụ công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân
cư địa phương về bảo vệ sinh thái và chia sẻ lợi ích từ VQG.
- Các đề tài nghiên cứu hiện tượng biến đổi khí hậu và những tác động thiên nhiên,
hệ sinh thái rừng ngập mặn và mô hình đồng quản lý bền vững, chim di cư, hoạt
động khai thác tài nguyên bền vững đã được hợp tác thực hiện có hiệu quả.
- Cơ sở vật chất và điều kiện phục vụ du khách được hoàn thiện góp phần giúp
VQG thu hút hàng nghìn lượt khách du lịch trong nước và quốc tế đến tham quan và
học tập. 6 tháng đầu năm 2015, VQG Xuân Thủy đã đón và làm việc với hơn 20

đoàn với tổng số 300 khách ở 10 quốc gia khác nhau. Mô hình du lịch cộng đồng
từng bước được định hình với hơn 3.000 lượt khách trong những năm qua.


- Các mối quan hệ và hợp tác phát triển giữa VQG Xuân Thủy với các tổ chức quốc
tế như Quỹ Môi trường toàn cầu; Tổ chức Bảo tồn chim quốc tế, Quỹ sáng kiến
rừng ngập mặn cho tương lai… đã ngày càng phát triển góp phần giúp đơn vị thực
hiện tốt trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp bảo vệ thiên nhiên của quốc gia và
quốc tế.
Chương trình “Sử dụng bền vững tài nguyên rừng ngập mặn mang lại lợi ích cho
phụ nữ nghèo thông qua thí điểm đồng quản lý trong vùng lõi của Vườn quốc gia
Xuân Thủy” nhằm đưa mô hình đồng quản lý hiện có trong khu vực thành một mô
hình thí điểm thực hiện chính sách mới để đồng quản lý rừng ngập mặn trong vùng
lõi thông qua sự tham gia của các tổ chức và cộng đồng, đặc biệt là phụ nữ khai
thác thủy sản thủ công. Ngoài việc giảm thiểu vai trò của các tổ chức, dự án cũng
tập trung vào việc trao quyền cho nhóm phụ nữ (khoảng 500 người), từ đó họ có thể
tự tổ chức, tham gia vào trình phát triển chính sách, cải thiện hiểu biết về các
phương pháp khai thác bền vững, giảm tác động của họ vào tài nguyên thiên nhiên
bằng việc phát triển những sinh kế thay thế thông qua sự hỗ trợ của một quỹ chung.
- Chương trình được chính thức hỗ trợ bởi Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế
IUCN trong khuôn khổ sáng kiến Rừng ngập mặn cho tương lai MFF. Chương trình
hướng tới hai nội dung là quản lý và trao quyền. Thông qua phương pháp tiếp cận
có sự tham gia của cộng đồng để thực hiện một chính sách đồng quản lý một cách
khôn ngoan trong việc sử dụng và quản lý rừng ngập mặn tại vùng lõi, dự án sẽ
đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn của 4 tiểu mục, bao gồm nhận thức xã hội và sự
tham gia của người dân trong việc ra quyết định; xây dựng năng lực quản lý các
vùng ven biển; sinh kế bền vững với môi trường (trao quyền); và các chương trình
quốc gia về quản lý tổng hợp ven biển (quản lý).
Chương trình thực hiện trong vòng 15 tháng, để phát triển một hệ thống và cơ
chế đồng quản lý cho hơn 1.000 ha rừng ngập mặn trên Cồn Lu. Phương pháp tiếp

cận có sự tham gia là rất quan trọng đối với các bên tham gia, bao gồm: Ban quản lý
VQG XT , Ủy ban nhân dân xã (ít nhất 5 xã vùng đệm), Kiểm lâm, Kiểm ngư, Quân
đội, Biên Phòng, Hội phụ nữ, và người dân khai thác thủy sản. Vì vậy, người hưởng
lợi trực tiếp của chương trình là các tổ chức liên quan và khoảng 500 phụ nữ khai
thác thủ công tự do trong rừng ngập mặn.
- Với phương pháp tiếp cận trong quản lý là dựa vào cộng đồng, khuyến khích sự
tham gia của họ vào quá trình bảo tồn và phát triển, VQG Xuân Thủy đã đạt được
những thành quả quan trọng trong việc quản lý bền vững tài nguyên Đất ngập nước
của khu vực. Vì vậy, tiếng nói của cộng đồng luôn được quan tâm, lắng nghe và giải
quyết. Một trong những tiếng nói đó là phản ánh tình hình quản lý, sử dụng và khai
thác tài nguyên RNM trong vùng đệm thuộc địa bàn các xã quản lý.
5.
Những hạn chế và tồn tại trong công tác quản lý
- Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ: Mặc
dù đã có nhiều cố gắng nhưng năng lực của đội ngũ cán bộ VQG Xuân Thủy và cán


bộ các cấp ở địa phương vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Các cán bộ quản
lý không thể kiểm soát nổi các hoạt động vi phạm quy định về bảo tồn
- Thể chế quản lý còn nhiều bất cập: đặc biệt là thể chế về bảo tồn thiên nhiên
ĐNN chưa thực sự phù hợp với thực tiễn quản lý: Do VQG thuộc Sở NN & PTNT
và ban quản lý VQG có điểm xuất phát từ ngành lâm nghiệp nên không có thẩm
quyền xử lý vi phạm về luật thủy sản và luật bảo vệ môi trường. Chỉ những vụ
mang tính hủy diệt như: dùng xung điện hoặc hóa chất độc hại, ban quản lý mới có
thể bắt quả tang trình cấp có thẩm quyền giải quyết.
- Chưa có được quy hoạch tổng thể và chiến lược phát triển hợp lý bảo đăm mối
quan hệ bền vững giữa cảnh quan – đa dạng sinh học và phát triển kinh tế
- Chưa kiểm soát được lực lượng lao động của các ngành nghề trong VQG Xuân
Thủy, đặc biệt là lực lượng khai thác nguồn lợi từ đây
6. Nguyên nhân

- Do áp lực dân số lên vùng đệm: Dân số vùng đệm tương đối cao, lực lượng lao
động trẻ nhưng đa số thiếu việc làm. Do đó buộc họ phải vào vùng lõi của VQG để
tìm kế sinh nhai. Từ đó cũng gây khó khăn cho công tác quản lý của ban quản lý
- Nguồn lực đầu tư cho công tác quản lý bảo tồn loài còn rất hạn chế, thiếu sự quan
tâm hỗ trợ. Đặc biệt là nguồn nhân lực quản lý: số cán bộ quá ít so với diện tích
rộng lớn cần bảo vệ nghiêm ngặt. Và phương tiện quản lý cũng như cơ sở vật chất
kỹ thuật cũng vô cùng thiếu thốn, đặc biệt là thiếu các chuyên gia trong các lĩnh vực
chuyên sâu của nghiệp vụ bảo tồn thiên nhiên.
- Các chủ trương, chính sách quản lý, bảo tồn được ban hành nhưng thiếu các biện
pháp kiểm tra của các cấp quản lý nên thực hiện kém hiệu quả. Một số chính sách
còn chưa sát thực tế, chưa đủ sức thuyết phục cộng đồng tham gia bảo tồn và phát
triển ĐDSH.
- Vấn đề bảo vệ các loài hoang dã, nhất là các loài nguy cấp, quý, hiếm còn có sự
chồng chéo về phân quyền, trách nhiệm quản lý giữa hai ngành NN và PTNT, TN
và MT.
- Nhận thức của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương đã được nâng lên
nhưng chưa đủ và chưa quyết liệt trong việc bảo tồn các loài nguy cấp, quý, hiếm
một cách hiệu quả và toàn diện.
- Nhận thức của cộng đồng dân cư trong việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên còn
thấp: Một bộ phận người dân vẫn có thói quen sử dụng các loài động vật hoang dã
nguy cấp dẫn đến nạn khai thác, đánh bắt, săn bắn, buôn bán gia tăng và trở thành
vấn đề nóng, bức xúc trong xã hội
7. Giải pháp về quản lý
7.1.
Giải pháp cho vùng lõi

Hoàn thiện bộ máy quản lý phục vụ cho công tác quản lý VQG
- Thực trạng quản lý của VQG chưa tương xứng với yêu cầu thực tiễn đặt ra. Theo
quy định của pháp luật, VQG chịu sự quản lý trực tiếp của Sở NN & PTNT do đó



rất nhiều vụ vi phạm về môi trường ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển của
VQG. Vì thế việc quan trọng đầu tiên là phải xây dựng và kiện toàn bộ máy quản
lý từ Trung ương đến địa phương cho VQG

Đầu tư trang thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ cho các mục tiêu lâu
dài như: dịch vụ du lịch, nghiên cứu khoa học, xây dựng vườn ươm, xây dựng
trình diễn các mô hình thực vật hay trạm cứu hộ động vật

Nâng cao năng lực quản lý
- Nội dung đào tạo gồm: chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, các kỹ năng quản lý
bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển du lịch sinh thái và phát triển cộng đồng
- Hình thức đào tạo: có thể đào tạo tập trung hoặc tại chức, cả dài hạn và ngắn hạn,
đào tạo ở trong nước và quốc tế
- Các hoạt động cụ thể:
+ Quản lý rừng ngập mặn: Ban quản lý phải xây dựng kế hoạch quản lý bảo vệ tài
nguyên rừng đồng thời xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật rừng và tuyên
truyền giác ngộ nhân dân bảo vệ rừng
+

Quản lý dược liệu và chăn thả gia súc :

Nghiêm cấm tuyệt đối việc đốt củ gấu và chăn thả gia súc ở khu vực, từng bước vận
động tuyên truyền và xử lý triệt để đàn gia súc đang được các đối tượn chăn thả tự do
ở vùng lõi của VQG
Ban quản lý có thể áp dụng biện pháp cấp giấy phép cho những người vào khu vực
thu hái dược liệu. Trong giấy phép ghi rõ thời hạn, địa điểm, số lượng và phương tiện
thực hiện. Đông thời ban quản lý phải tổ chức phổ biến quy chế và kiểm soát việc
thực hiện của dân
+ Quản lý bảo vệ chim thú và động vật hoang dã:

Quy hoạch và bảo vệ nghiêm ngặt những bãi ăn nghỉ và các sinh cảnh quan trọng của
chim và động vật hoang dã
Tăng cường công tác tuần tra và bắt giữ xử lý kiên quyết các hành vi xâm hại chim và
động vật hoang dã
Liên kết các điểm ĐNN lân cận để cùng phối hợp hành động bảo vệ chim và động vật
hoang dã
+ Quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Tổ chức cấp giấy phép khai thác nguồn lợi thủy sản, xác định rõ đối tượng được phép,
thời gian, địa điểm, phương tiện khai thác, số lượng và chất lượng loài thủy sản được
phép khai thác,…


Tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm với mọi đối tượng: người không có giấy phép không
được vào khai thác, người có giấy phép mà vi phạm tủy theo lỗi nặng nhẹ có thể bị xử
phạt hành chính hoặc bị tịch thu giấy phép,…
Riêng hệ thống đầu tôm và vây vạng : cần đóng các mốc giới hạn cố định để khoanh
vùng quản lý bảo vệ chặt chẽ, xác lập quy chế quản lý, chú trọng các yêu cầu bảo vệ
môi trường
7.2.
Giải pháp cho vùng đệm
 Tuyên truyền giáo dục về môi trường
-

-

-

-

-


-

Phối hợp với các cơ quan nghiên cứu khoa học, các viện các sở có liên quan soạn
thảo các tài liệu giới thiệu về VQG, tài liệu về rừng cho các học sinh phổ thông, tài
liệu về pháp luật liên quan đến ĐNN
Xây dựng, phát triển và tổ chức hoạt động cho các câu lạc bộ xanh ở mỗi thôn
xóm
Xây dựng, giới thiệu phim ảnh về bảo vệ môi trường và tài nguyên rừng ở VQG
Ban quản lý cần có sự mở rộng và sử dụng tối đa mạng lưới tuển truyền viên của
các đơn vị hoạt động xã hội từ cấp huyện đến cấp xã
 Hỗ trợ kỹ thuật
Tập huấn ký thuật: Chuyển giao các kỹ thuật tiến bộ về thâm canh cây lúa, VAC,
nuôi trồng thủy sản, …Đặc biệt chú trọng chuyển giao những công nghệ thân thiện
với môi trường như: nuôi ong, sinh vật cảnh,…
Cử các chuyên gia kỹ thuật hướng dẫn và giúp đỡ cộng đồng trong quá trình thực
hiện. Thường xuyên cung cấp thông tin, kiến thức và kinh nghiệm sản xuất thâm
canh trên nhiều kênh thông tin cho cộng đồng nhằm đạt hiệu quả tốt nhất
 Hỗ trợ tài chính
Hỗ trợ một phần tài chính cho cộng đồng giúp họ có được thu nhập thay thế mới,
để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng( chủ yếu các đối tượng
đang hoạt động khai thác ở VQG): ví dụ trong sản xuất nông nghiệp: chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, chuyển đổi đất nông nghiệp sang nuôi trồng thủy sản, hỗ trợ
giống cây ăn quả, xây dựng mô hình VAC, phát triển chăn nuôi bằng cách cho vay
vốn ưu đãi, hỗ trợ công tác thú y và bảo vệ thực vật,…
7.3.
Giải pháp quản lý các hoạt động du lịch sinh thái
Đào tạo các bộ quản lý du lịch thích hợp với mô hình sinh thái
Tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương:


+
Quy hoạch quản lý các dịch vụ cho người dân tham gia bao gồm: nhà nghỉ,
phương tiện đưa đón khách, bán hàng lưu niệm và các sản phẩm truyền thống của địa
phương
+ Người dân cùng tham gia việc giám sát các hoạt động du lịch của du khách nhằm
phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi phá hoại môi trường




×