Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Buổi thảo luận thứ bảy: thừa kế theo pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.19 KB, 15 trang )

Buổi thảo luận thứ bảy: Thừa kế theo pháp luật
Bài tập 1
*Xác định vợ/chồng của người để lại di sản
Câu 1: Điều luật nào của BLDS quy định trường hợp thừa kế theo pháp luật?
Theo Điều 650 BLDS 2015 quy định về trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập
di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời
điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng
di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có
quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người
lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng
không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Câu 2: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án áp dụng thừa kế theo pháp luật trong vụ
việc được nghiên cứu.
Việc Tòa án áp dụng thừa kế theo pháp luật trong vụ việc này là thỏa đáng. Bởi vì lúc
chết, cụ Thát, cụ Tần và cụ Thứ không để lại di chúc. Mặc dù ông Thăng khai mẹ ông
chết có để lại di chúc, nhưng ông không xuất trình được di chúc và các nguyên đơn khẳng
1


định chỉ có lời trăn trối của bà Tần nói với các con về việc chia đất cho bà Tiến do bà
Bằng ghi lại nhưng cũng bị ông Thăng xé. Vì thế đủ điều kiện để khẳng định ba cụ chết


không để lại di chúc cho nên di sản để lại sẽ được chia theo pháp luật
Trường hợp này được quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 650 BLDS 2015:
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc
Câu 3: Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Vợ/chồng của người để lại tài sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất, được qui định tại điểm a,
khoản 1, Điều 651 BLDS 2015:
“Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của người chết”.
Câu 4: Cụ Thát và cụ Thứ có đăng ký kết hôn không? Vì sao?
Cụ Thát và cụ Thứ không có đăng ký kết hôn. Vì hai cụ chỉ sống chung với nhau như vợ
chồng từ cuối năm 1960.
Câu 5: Trong trường hợp nào những người chung sống với nhau như vợ chồng
nhưng không đăng ký kết hôn được hưởng thừa kế của nhau? Nêu cơ sở pháp lý khi
trả lời.
Trường hợp những người chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết
hôn được hưởng thừa kế của nhau :
+ Những người chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn trước
Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 thì được coi như vợ chồng và được hưởng thừa kế
của nhau.
+ Những người chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn trước
sau Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 , trước Luật hôn nhân và gia đình năm 2000,
nếu họ đi đăng kí trong vòng thời hạn 2 năm kể từ ngày đi đăng ký thì được trở thành vợ
chồng và được hưởng thừa kế của nhau.

2


Căn cứ vào điểm a, b của Khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 về việc

thi hành Luật hôn nhân và gia đình:
a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987,
ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được
khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý
giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến
ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì
có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho
đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng
có yêu cầu ly hôn thì Toà án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia
đình năm 2000 để giải quyết.
Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không
công nhận họ là vợ chồng;
c) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b
khoản 3 của Nghị quyết này, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không
đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly
hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về
con và tài sản thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia
đình năm 2000 để giải quyết.
Câu 6: Ngoài việc sống với cụ Thứ, cụ Thát còn sống với người phụ nữ nào? Đoạn
nào của bản án cho câu trả lời?
Ngoài cụ Thứ, cụ Thát còn sống với cụ Tần. Đoạn: “Các đương sự đều thống nhất là cụ
Thát mất năm 1961 có vợ là cụ Tần mất năm 1995 có 4 người con là ông Thăng, bà
Bằng, bà Khiết và bà Triển.”
Câu 7: Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống với nhau như vợ chồng vào cuối năm
1960 thì cụ Thứ có là người thừa kế của cụ Thát không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Nếu cụ Thát và cụ Thư chỉ bắt đầu sống chung với nhau như vợ chồng vào cuối năm
1960 thì cụ Thứ không phải là người thừa kế theo pháp luật của cụ Thát.
Căn cứ vào điểm a, Khoản 4, Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 quy định về thừa
kế theo pháp luật


3


a) Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước ngày 13-01-1960- ngày công bố
-Luật hôn nhân và gia đình năm 1959- đối với miền Bắc; trước ngày 25-03-1977ngày công bố danh mục văn bản pháp luật được áp dụng thống nhất trong cả
nước đối với miền Nam và đối với cán bộ, bộ đội có vợ ở miền Nam sau khi tập
kết ra Bắc lấy thêm vợ mà việc kết hôn sau không bị hủy bỏ bằng bản án có hiệu
lực pháp luật), thì tất cả các người vợ đều là người thừa kế hàng thứ nhất của
chồng và ngược lại, người chồng là người thừa kế hàng thứ nhất cả người vợ.
Mà cụ Thát và cụ Thứ sống với nhau như vợ chồng vào cuối năm 1960 không nằm trong
quy định trên nên cụ Thứ không phải là người thừa kế theo pháp luật của cụ Thát.
Câu 8: Câu trả lời cho câu hỏi trên có khác không khi cụ Thát và cụ Thứ sống ở miền
Nam? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Nếu cụ Thát và cụ Thứ sống ở miền Nam thì cụ Thứ là người thừa kế của cụ Thát.
Căn cứ vào điểm a, Khoản 4, Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 quy định về thừa
kế theo pháp luật như trên thì ở miền Nam chỉ cần trước ngày 25-03-1977 thì vẫn công
nhận cụ Thứ là người thừa kế hàng thứ nhất của cụ Thát.
Câu 9: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế của
cụ Thát.
Nếu căn cứ vào Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 v/v thi hành
Luật HNGĐ 2000:
+ Trước 3/1/87 chưa đăng ký – khuyến khích đăng ký – công nhận là vợ chồng.
+ Từ 3/1/87 – 1/1/2001 đăng ký trong thời hạn 2 năm từ 1/1/2001 đến 1/1/2003 – Từ sau
1/1/2003 mà không đăng ký thì không công nhận là vợ chồng.
+Trừ 2 trường hợp trên, từ ngày 1/1/2001 trở đi không đăng ký kết hôn – không công
nhận là vợ chồng.
Do đó cụ Thát và cụ Thứ được công nhận là vợ chồng hợp pháp nên Tòa án thừa nhận cụ
Thứ là người thừa kế của cụ Thát là hợp lý.
- Nếu xét theo pháp luật hiện hành, cụ Thứ và cụ Thát chỉ ở chung với nhau mà

không hề có bất cứ giấy tờ đăng ký kết hôn. Áp dụng Khoản 1 Điều 9 Luật HNGĐ
2014:
+ Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo
quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
+ Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp
lý.Vì vậy, việc thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế của cụ Thát là hoàn toàn không hợp lý.

4


Bài tập 2
*Xác định con của người để lại di sản
Câu 1: Con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời.
Con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Căn cứ vào điểm a khoản 1
Điều 651 BLDS 2015:
“ 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết;”
Câu 2: Trong trường hợp nào một người được coi là con nuôi của người để lại di sản?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Câu 3: Trong bản án số 20, bà Tý có được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con nuôi
không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
Trong bản án số 20, bà Tý không được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con nuôi
Đoạn “ Trong lí lịch của cụ Thát, cụ Tần không ghi phần con nuôi là bà Tý”.
Câu 4: Tòa án có coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần không? Đoạn nào của
bản án cho câu trả lời?
Tòa án không coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát vì theo bản án “Xác định bà Nguyễn Thị
Tý không phải là con nuôi của cụ Thát, cụ Tần và cụ Thứ” và anh Hùng, chị Mai, chị Hoa
trình bày “Trong lý lịch của cụ Thát, cụ Tần không ghi phần con nuôi là bà Tý”.

Câu 5: Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án có liên quan đến bà Tý.
Tòa xác định bà Tý không phải là con nuôi của cụ Thát, cụ Tần, cụ Thứ.
“Trong lý lịch của cụ Thát, cụ Tần không ghi phần con nuôi là bà Tý” và trong quyết định
cũng không đề cập đến giấy tờ chứng minh bà Tý là con nuôi, hơn nữa bà Tý chỉ ở với cụ
Tần cụ Thát khoảng 6 đến 7 năm. Do đó xét thấy không có đủ căn cứ để xác định bà Tý
là con nuôi, hướng giải quyết của Tòa là hợp lý.
Câu 6: Trong Quyết định số 182, Tòa án xác định anh Tùng được hưởng thừa kế với
tư cách nào? Vì sao?
5


-

Trong quyết định số 182, Tòa án xác định anh Tùng được hưởng thừa kế với tư
cách là con nuôi, tức là thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

-

Vì ông Tùng đã ơ với hau cụ từ nhỏ và khi hai cụ già yếu ông là người phụng
dưỡng, chăm sóc hai cụ, khi hai cụ chết ông Tùng là người lo mai táng cho hai cụ.

Câu 7: Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Tòa án liên quan đến anh
Tùng.
Hướng xác định của Tòa án liên quan đến anh Tùng là nếu thu thập, xác minh lời khai
của anh Tùng thì phải coi anh Tùng là con nuôi của hai cụ trên thực tế. Hướng giải quyết
của Tòa là bám sát vào thực tiễn, phù hợp ý chí của người quá cố là công nhận thực tế có
quan hệ cha mẹ nuôi, con nuôi mặc dù quan hệ này chưa được đăng ký. Tuy nhiên, để xác
định quan hệ này tồn tại, cần có chứng cứ thực tế thuyết phục và việc đánh giá tính thuyết
phục của chứng cứ phụ thuộc nhiều vào nhận thức của thẩm phán.
Câu 8: Nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 182 xảy ra sau khi có Luật

hôn nhân và gia đình năm 1986, anh Tùng có được hưởng thừa kế của cụ Cầu và cụ
Dung không? Vì sao?
-

Theo hoàn cảnh trong quyết định số 182, Ông Tùng cho rằng hai cụ đã nuôi dưỡng
ông từ nhỏ và khi hai cụ già yếu ông là người đã chăm sóc cho hai cụ lúc hai cụ
già yếu, khi hai cụ chết ông là người lo mai táng cho hai cụ. Trên thực tế, nếu ông
Tùng có yêu cầu được chia di sản của hai cụ, thì giải quyết theo qui định của pháp
luật. Khi cụ Cầu và cụ Dung chết đều không để lại di chúc.

-

Theo qui định tại điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986: “Việc nhận con
nuôi do Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người nuôi
hoặc con nuôi công nhận và ghi vào sổ hộ tịch”.

-

Mặc dù điểm a, khoản 1, điều 651 BLDS 2015 qui định: “Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ
đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết” thì con nuôi thuộc hàng
thừa kế thứ nhất. Nhưng việc ông Tùng được coi là con nuôi của cụ Cầu và cụ
Dung chỉ do mọi người tự cho là như vậy cứ chưa hề có sự công nhận của cơ quan
có thẩm quyền và khi chết cụ Cầu và cụ Dung cũng không lập di chúc để lại tài
sản cho ông Tùng. Vì vậy, ông Tùng không được hưởng thừa kế của cụ Cầu và cụ
Dung.

6


Câu 9: Con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ mấy của người để lại di sản? Nêu cơ sở pháp lý

khi trả lời.
Con đẻ của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Căn cứ vào điểm a khoản 1
Điều 651 BLDS 2015:
“ 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết;”
Câu 10: Đoạn nào của bản án cho thấy bà Tiến là con đẻ của cụ Thát?
Đoạn “Theo các nguyên đơn và bà Khiết thì cụ Phát có vợ hai là cụ Phạm Thị Thứ (mất
năm 1994) có một con là bà Tiến…”
Và đoạn “Bà Tiến còn xuất trình lý lịch và giấy khai sinh chính do Ủy ban nhân dân
phường Xuân La cấp ghi bà Tiến có bố là Nguyễn Tất Thát, mẹ là Phạm Thị Thứ.”
Câu 11: Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tiến .
Giải pháp trên của Toà án liên quan đến bà Tiến là phù hợp, thuyết phục. Bởi vì, có đủ cơ
sở để xác minh bà Tiến là con của ông Thát và bà Thứ thông qua việc xác nhận của chính
quyền địa phương thì bà Tiến là con cụ Thát và là em ông Thăng, bà Bằng, bà Khiết, bà
Triển cũng như xác nhận của họ hàng, hàng xóm khẳng định cụ Thứ là vợ cụ Thát và bà
Tiến là con của cụ Thứ, cụ Thát. Ngoài ra, bà Tiến còn được bà Khiết khai trong bản sơ
yếu lý lịch có nhận xét của Bí thư Ban chấp hành Đảng bộ xã Luân La là có em Nguyễn
Thị Tiến 17 tuổi học sinh và trong giấy khai sinh chính do Ủy ban nhân dân phường cấp
cũng có ghi bà Tiến là con của ông Thát và bà Thứ.
Do đó bà Tiến có đủ căn cứ để thừa hưởng thừa kế theo pháp luật đối với tài sản do bố
mẹ bà để lại.

7


Bài tập 3
*Con riêng của vợ/chồng
Câu 1: Bà Tiến có là con riêng của chồng cụ Tần không? Vì sao?
Bà Tiến là con riêng của chồng cụ Tần. Vì ngoài 4 người con chung cụ Thát có với cụ

Tần thì cụ Thát còn có 1 người con khác là Nguyễn Thị Tiến (bà Tiến) là con với cụ Thứ.
Câu 2: Trong điều kiện nào con riêng của chồng được thừa kế di sản của vợ? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.
Điều 654 BLDS 2015 qui định:
“Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con,
mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau à còn đợc thừa kế di sản theo qui định tại Điều
652 và Điều 653 Bộ luật này.”
Câu 3: Bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cụ Tần không? Vì sao?
Bà Tiến không có đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần. Vì căn cứ theo Điều
679 BLDS 2005 (Điều 654 BLDS 2015) quy định về quan hệ thừa kế giữa con riêng và
bố dượng, mẹ kế: “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng
nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản
theo quy định tại Điều 677 và Điều 677 của Bộ luật này”. Trong bản án không đề cập
đến việc bà Tiến và cụ Tần có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như mẹ con, do đó, bà
Tiến không có đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần.
Câu 4: Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cụ Tần thì bà Tiến
được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ mấy của cụ Tần? Nêu cở sở pháp lý khi trả
lời.
Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cụ Tần thì bà Tiến được hưởng
thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất.
Điều 654 : Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế.
Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con,
mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại
Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.

8


Câu 5: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án không thừa nhận tư cách thừa kế của bà
Tiến đối với di sản của cụ Tần.

Bà Tiến về nguyên tắc không có quan hệ huyết thống, đồng thời cũng không phải là con
nuôi của cụ Tần. Trên thực tế thì bà Tiến cũng không có quan hệ chăm sóc đối với cụ Tần
cho nên không thuộc trường hợp Điều 654 BLDS 2015. Cho nên bà Tiến không thuộc
những đối tượng thừa kế theo pháp luật quy định tại Điều 651 BLDS 2015, vậy việc Tòa
án không thừa nhận tư cách thừa kế của bà Tiến là đúng.
Câu 6: Suy nghĩ của anh/chị (nếu có) về chế định thừa kế liên quan đến hoàn cảnh
của con riêng của chồng/vợ trong BLDS hiện nay.
Chế định thừa kế liên quan đến hoàn cảnh của con riêng của vợ chồng trong BLDS hiện
nay được quy định tài Điều 654,BLDS: “ Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ
chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn
được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”
Và Điều 653: “Con nuôi và cha nuôi mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được
thừa kế di sản theo quy đinh tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.”
Thứ nhất, việc quy định tại Điều 654 có sự bất hợp lí ở chỗ: Điều 654 quy định cho
trường hợp con riêng của vợ hoặc chồng và Điều 653 quy định cho trường hợp là con
nuôi mà hai đối tượng con nuôi với con riêng là hoàn toàn khác nhau nên không thể áp
dụng Điều 653 cho trường hợp là con nuôi.
Thứ hai, việc quy định tại Điều 654 và 653 đã có sự nhập nhằng, lòng vòng ở chỗ: Điều
654 dẫn chiếu lên Điều 653 nhưng Điều 653 lại chưa quy định rõ về trường hợp cho Điều
654 mà tiếp tục dẫn chiếu lên Điều 651.

9


Bài tập 4
*Thừa kế thế vị
Câu 1: Khi nào áp dụng chế định thừa kế thế vị? Nêu cở sở pháp lý khi trả lời.
Điều 652 BLDS 2015 quy định về Thừa kế thế vị:
“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại
di sảnthì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn

sống: nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt
được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Câu 2: Vợ của người con chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ có được hưởng thừa kế thế vị
không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Vợ của người con chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ không được hưởng thừa kế thế vị. Vì
thừa kế thế vị chỉ quy định cho các đối tượng được nêu tại Điều 652,BLDS 2015:
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để
lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn
sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt
được hưởng phần di sản mà cha mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Câu 3: Trong Quyết định số 509, theo Tòa án (các cấp), anh Lan có được hưởng thừa
kế thế vị của ông Thiệp không?
Tại bản án dân sự phúc thẩm “Diện và hàng thừa kế thứ nhất của ông Thiệp gồm: Bà
Sách, chị Thư, chị Hồng, chị Xung, chị Nhung, Chị Loan, chị Phượng (Đã mất năm
1999) có chồng là anh Lan và 2 con là cháu Phi và cháu Oanh và bà Sách được hưởng
phần của chị Phượng; anh Công; chị Thức mỗi kỷ phần được hưởng 6.377.000đ”
Tòa dân sự “Chị Phượng là con ông Thiếp với bà Sách chết năm 1999 (chết trước ông
Thiếp) nên các con của chị Phượng là cháu Oanh và cháu Phi được hưởng thừa kế thế
vị. Tòa án cấp sơ thẩm không đưa cháu Phi và cháu Oanh vào tố tụng với tư cách là
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là sai. Tòa án phúc thẩm lại đưa anh Lan
(chồng chị Phượng) vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan là không chính xác vì anh Lan không phải là người được hưởng thừa kế thế
vị của ông Thiệp.”

10


Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
Hướng giải quyết của Tòa án là hợp lí vì:
Xét về tố tụng: Tòa án đã chỉ ra điểm sai của tòa án cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm về

người có quyền và nghĩa vụ liên quan đó là việc người được hưởng thừa kế thế vị. Căn
cứ vào Điều 652 BLDS quy định về thừa kế thế vị “Trường hợp con của người để lại di
sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng
phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết
trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần tài sản
mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.” Vì vậy tòa quyết định anh Lan
(chồng chị Phượng) không phải là người được hưởng thừa kế thế vị của ông Thiếp và 2
cháu Phi và Oanh là người được hưởng thừa kế thế vị là đúng.
Xét về nội dung: Tòa án đã bàn đến việc xem xét giải quyết quyền lợi của bà Sách đối với
phần tài sản của ông Thiếp, bởi vì ngoài được chia tài sản chung là ½ giá trị nhà và đất ở
thì theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 644 BLDS về người thừa kế không phụ thuộc
vào nội dung di chúc
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một
người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ
không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc phần di sản ít hơn hai phầ ba suất
đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.”
là đúng để đảm bảo quyền lợi cho bà Sách.
Câu 5: Trong Quyết định số 509, theo Tòa án các cấp, cháu Oanh và cháu Phi có
được hưởng thừa kế thế vị của ông Thiệp không?
Theo Quyết định số 509, theo Tòa án, cháu Oanh và cháu Phi được hưởng thừa kế thế vị
của của ông Thiếp. Theo phần Xét thấy: “Chị Phương là con ông Thiếp với bà Sách chết
năm 1998 (chết trước ông Thiếp), nên các con của chị Phượng là cháu Oanh và cháu Phi
được hưởng thừa kế thế vị”. Áp dụng Điều 625 BLDS 2015 thì quyết định của Tòa án là
hoàn toàn chính xác.
Câu 6: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
Hướng giải quyết của Tòa án là hợp lý. Bởi lẽ đáng ra chị Phượng là người thừa kế của
ông Thiếp mà chị Phượng lại chết trước ông Thiếp nên theo quy định tại Điều 677 BLDS
11



2005 (Điều 652 BLDS 2015) quy định về Thừa kế thế vị thì con của chị Phượng là cháu
Oanh và cháu Phi mặc nhiên được hưởng thừa kế phần di sản mà đáng ra nếu con sống
chị Phượng sẽ được hưởng.
Câu 7: Trong bản án số 20, nếu bà Tý là con nuôi đích thực của cụ Tần, cụ Thát và
chết sau cụ Thát nhưng chết trước cụ Tần thì các con của bà Tý có được hưởng thừa
kế thế vị của cụ Thát và cụ Tần không? Nêu cở sở pháp lý khi trả lời.
Các con cháu của bà Tý sẽ nhận được thừa kế thế vị của cụ Thát và cụ Tần nếu cụ Thác
đồng ý để lai di sản thừa kế cho con cháu của bà Tý khi bà Tý đã chết. Vì theo điểm a,
khoản 1, điều 651 BLDS qui định con nuôi cũng thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Theo điều
652 BLDS 2015:
“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người
để lại di sản thì cháu được hưởng một phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được
hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại
di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt đợc hưởng nếu còn
sống.”
Câu 8: Suy nghĩ của anh/chị về chế định thừa kế thế vị trong BLDS hiện nay.
Điều 652 BLDS 2015 quy định về thừa kế kế vị như sau: “Trường hợp con của người để
lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng
phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết
trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản
mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Từ đó ta nhận thấy:
 BLDS 2015 xác định chỉ có cháu và chắt của người để lại di sản được thừa kế thế
vị.
 Vì không nói rõ vấn đề là cháu ruột, chắt ruột hay cháu nuôi, chắt nuôi do đó cả
hai trường hợp này đều được thừa kế thế vị.
Câu 9: Trong Quyết định số 509, có thể hiểu rằng Tòa án đã áp dụng chế định thừa kế
thế vị trong trường hợp thừa kế theo di chúc không? Vì sao?
Trong quyết đinh số 509, không thể hiểu rằng Tòa án đã áp dụng chế định thừa kế thế vị

trong trường hợp thừa kế theo di chúc. Vì nội dung di chúc của ông Thiếp là để lại một
phần tài sản trong khối tài sản chung với bà Sách cho anh Công. Còn phần di sản được áp
12


dụng chế định chia thừa kế thế vị cho hai con chị Phượng không có liên quan đến phần
tài sản được để lại trong di chúc.
Câu 10: Theo BLDS hiện hành, chế định thừa kế thế vị có được áp dụng đối với thừa
kế theo di chúc không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo Bộ luật dân sự hiện hành, chế định thừa kế thế vị không được áp dụng đối với thừa
kế theo di chúc.
Bởi vì theo Điều 652 BLDS 2015 quy định về thừa kế thế vị:
“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người
để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu
còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì
chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Như vậy, thừa kế thế vị chỉ phát sinh từ thừa kế theo pháp luật mà không phát sinh từ
thừa kế theo di chúc. Nếu cha, mẹ chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông, bà hoặc
cụ thì phần di chúc định đoạt tài sản cho cha mẹ (nếu có di chúc) sẽ vô hiệu. Phần di sản
đó được chia theo pháp luật và lúc này cháu (chắt) mới được hưởng thừa kế thế vị.
Câu 11: Theo anh/chị có nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho cả trường hợp thừa
kế theo di chúc không? Vì sao?
Theo tôi, không nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho trường hợp thừa kế theo di chúc,
vì thừa kế theo di chúc thể hiện ý nguyện của người để lại di sản do vậy nếu ta áp dụng
chế định này có thể trái với ý chí nguyện vọng của người lập di chúc. Chỉ trong trường
hợp người được thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại
di sản thì phần thừa kế của người đó mới bị vô hiệu và mới được mang ra để chia theo
pháp luật, khi đó chế định thừa kế thế vị mới được áp dụng.

13



Bài tập 5
*Hàng thừa kế thứ hai và thứ ba
Câu 1: Ai thuộc hàng thừa kế thứ hai và hàng thừa kế thứ ba.
Theo qui định tại điểm b và điểm c, khoản 1, điều 651 BLDS 2015:
“b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột,
em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết, bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột củ người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột,
dì ruột, chác ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”
Câu 2: Trong quyết định số 257, ông Vàng và ông Tính có là người thừa kế theo pháp
luật của cố Bảy và cố Xí không? Vì sao? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Trong Quyết định 257, ông Vàng và ông Tính không là người thừa kế theo pháp luật của
cố Bảy và cố Xí. Vì một đoạn của Quyết định 257, Tòa án đã xác định:
“Ông Đỗ Như Vàng (Nguyễn Văn Trọng) và ông Đỗ Trung Tính là con nuôi của vợ
chồng cụ Nguyễn Văn Sang, cụ Nguyễn Thị Tư nên hai ông này không phải là cháu ruột
của cố Bảy, cố Xí nên không phải là người thừa kế của cố Bảy, cố Xí”.
Cơ sở pháp lý: Điều 651 BLDS 2015.
Câu 3: Đoạn nào của Quyết định cho thấy ông Gòn, bà Gấm, ông Tư, bà Bông và bà
Hoa được Tòa án xác định là những người thuộc hàng thừa kế thứ hai của cố Bảy và
cố Xí?
“Tại biên bản hòa giải ngày 24/5/2005 (BL 189) và ngày 06/6/2005 (BL 184) hồ sơ vụ án
tranh chấp thừa kế thụ lý năm 2004, các đương sự bao gồm ông Nguyễn Văn Gòn, bà
Nguyễn Thị Cấm, ông Nguyễn Văn Tư, bà Nguyễn Thị Bông và bà Huỳnh Thị Hoa là
những người thuộc hàng thừa kế thứ hai của cố Bảy, cố Xi…”
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân
tối cao.
Điểm b khoản 2 Điều 651 BLDS 2015 quy định: “Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà

nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của
người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.”
14


Ông Gòn, bà Cấm là con ruột cụ Ngành, là cháu ruột của cố Bảy, cố Xi, cố Bảy cố Xi là
ông bà ngoại. Bà Bông, bà Hoa, ông Tư là con ruột cụ Sang, là cháu nội ruột của cố Bảy,
cố Xi. Xác định những người này thuộc hàng thừa kế thứ hai là phù hợp.
Còn ông Trọng và ông Tính là con nuôi của cụ Sang nên không phải cháu ruột, hai người
này không thuộc hàng thừa kế thứ hai là đúng đắn.
Câu 5: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án xác định bà Cục thuộc hàng thừa kế thứ
hai của cố Chính và cố Lõi trong Quyết định số 213.
Việc Tòa án xác định bà Cục thuộc hàng thừa kế thứ hai của cố Chính và cố Lõi trong
Quyết định số 213 là hợp lý. Vì phần Xét thấy có viết “bà Cục gọi cố Chính và cố Lõi là
ông bà ngoại” và áp dụng điểm b khoản 1 Điều 651 BLDS 2015 quy định “Hàng thừa kế
thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người
chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;”
Câu 6: Ông Trắng và bà Bé có thuộc diện thừa kế theo pháp luật của cố Chính và cố
Lõi không? Vì sao?
Ông Trắng và bà Bé không thuộc diện thừa kế theo pháp luật của cố Chính và cố Lõi. Vì
ông Trắng và bà Bé là cháu đời thứ năm của cố Chính và cố Lõi không được quy định
trong Điều 651 BLDS 2015 về người thừa kế theo pháp luật.
Câu 7: Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Tòa án liên quan đến mối quan hệ
giữa ông Trắng, bà Bé và bà Cục liên quan đến di sản của cố Chính và cố Lõi.
Hướng giải quyết của Tòa án là thỏa đáng và có căn cứ pháp luật. Vì Di sản chỉ được chia
thừa kế theo pháp luật đối với hàng thừa kế thứ nhất thứ hai và thứ ba. Ở đây, ông Trắng
bà Bé thuộc hàng thừa kế thứ năm nên chắc chắn sẽ không được hưởng bất kì tài sản nào
trong di sản của cụ Chính và cụ Lõi và bà Cục được xác định thuộc hàng thừa kế thứ hai
nên được hưởng thừa kế theo pháp luật và được các quyền tài sản của mình.


15



×