Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Xây dựng, soạn thảo và sử dụng hệ thống bài tập chương “Dòng điện xoay chiều Vật lí 12 nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN TIẾN ĐẠI

XÂY DỰNG, SOẠN THẢO VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
CHƯƠNG "DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU" - VẬT LÍ 12
NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN TIẾN ĐẠI

XÂY DỰNG, SOẠN THẢO VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
CHƯƠNG "DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU" - VẬT LÍ 12
NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật Lí
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Thị Kim Liên

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Xây dựng, soạn thảo và sử dụng hệ thống bài tập chương
“Dòng điện xoay chiều" - Vật lí 12 nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh" là
kết quả của sự nỗ lực cố gắng nghiên cứu, tìm tòi, tra cứu tài liệu và sự giúp đỡ, định
hướng tận tình của PGS.TS. Vũ Thị Kim Liên. Các kết quả được nêu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình của
tác giả nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với những gì mình khẳng định trên đây.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Tiến Đại

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và người thân. Tác giả xin
được gửi lời cảm ơn chân thành tới những người đã giúp đỡ tác giả hoàn thành luận
văn này.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Thị Kim Liên người
đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tác giả gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong tổ PPDH Vật lý,
khoa Vật lý - Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên, đã giúp đỡ, động viên tác giả
trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Mặc dù tác giả đã có rất nhiều
cố gắng, song khả năng có hạn nên bản luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Tác giả rất mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và

các bạn đọc để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban giám hiệu và các thầy cô giáo
trường THPT Bình Giang, tổ Lý - Hóa Trường THPT Bình Giang đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi trong suốt thời gian dài học tập và nghiên cứu luận văn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Tiến Đại

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ .............................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài........................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................. 2
5. Vấn đề nghiên cứu ........................................................................................... 2
6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 2
8. Dự kiến đóng góp của đề tài ............................................................................ 3
9. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
10. Dự kiến cấu trúc của luận văn ....................................................................... 3

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG,
SOẠN THẢO VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƯƠNG
"DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU"- VẬT LÍ 12 NHẰM PHÁT TRIỂN
TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH ................................................... 5

1.1.

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu............................................................... 5

1.2.

Cơ sở lý luận .............................................................................................. 7

1.2.1. Bài tập vật lí............................................................................................... 7
1.2.2. Tư duy sáng tạo và việc phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh ........... 16
1.3.

Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 22

1.3.1. Thực trạng hoạt động dạy học BTVL và bài tập chương "Dòng điện
xoay chiều" Vật lí 12 ở trường Trung học phổ thông ............................. 22
1.3.2. Nguyên nhân, biện pháp và đề xuất phương hướng khắc phục của
những khó khăn, trở ngại trong việc phát triển tư duy sáng tạo cho HS .... 26
Kết luận chương 1.............................................................................................. 29
iii


Chương 2. XÂY DỰNG, SOẠN THẢO VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI
TẬP CHƯƠNG "DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU"- VẬT LÍ 12 VÀ
MỘT SỐ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC BÀI TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN

TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH ................................................. 30

2.1.

Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Dòng điện xoay chiều"- vật lí 12 ...... 30

2.1.1. Vị trí chương “Dòng điện xoay chiều" trong chương trình vật lí trung
học phổ thông .......................................................................................... 30
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung của chương “Dòng điện xoay chiều" - vật lí 12..... 30
2.1.3. Mục tiêu dạy học ..................................................................................... 32
2.2.

Xây dựng, soạn thảo và sử dụng hệ thống bài tập chương "Dòng điện
xoay chiều"- vật lí 12 nhằm phát triển tư duy sáng tạo........................... 33

2.2.1. Xây dựng, soạn thảo và sử dụng hệ thống bài tập................................... 33
Kết luận chương 2.............................................................................................. 75
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 76
3.1.

Mục đích thực nghiệm sư phạm .............................................................. 76

3.2.

Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ....................................................... 76

3.3.

Đối tượng, nội dung và tiến trình thực nghiệm sư phạm ........................ 76


3.3.1. Đối tượng thực nghiệm............................................................................ 76
3.3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm .............................................................. 77
3.3.3. Tiến trình thực nghiệm sư phạm ............................................................. 77
3.4.

Đánh giá kết quả ...................................................................................... 78

3.4.1. Kết quả định tính ..................................................................................... 78
3.4.2. Kết quả định lượng .................................................................................. 78
3.5.

Nhận xét và kết luận từ thực nghiệm sư phạm ........................................ 83

Kết luận chương 3.............................................................................................. 86
KẾT LUẬN....................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 88
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BT

Bài tập


BTVL

Bài tập vật lí

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

SBT

Sách bài tập

THPT

Trung học phổ thông

iv



DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 3.1.

Bảng thống kê các điểm số kết quả bài kiểm tra ...................................79

Bảng 3.2

Bảng phân phối tần suất và bảng phân phối tần suất luỹ tích ................80

Bảng 3.3.

Bảng tham số thống kê ...........................................................................80

Đồ thị:
Đồ thị 3.1.

Đồ thị phân phối tần suất .......................................................................82

Đồ thị 3.2.

Đồ thị phân phối tần suất luỹ tích .......................................................... 83

Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1:

Phân loại bài tập vật lí ............................................................................10

Sơ đồ 2.1:


Sơ đồ cấu trúc nội dung của chương “Dòng điện xoay chiều” ..............31

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong dạy học vật lí, bài tập giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Nó vừa là một
phần hữu cơ của sách giáo khoa Vật lí, vừa giúp hình thành và làm phong phú các khái
niệm Vật lí, giúp người học phát triển tư duy và thói quen vận dụng kiến thức Vật lí
vào thực tiễn. Về phương diện giáo dục, việc giải các bài tập Vật lí sẽ giúp hình thành
các phẩm chất cá nhân của học sinh như tình yêu lao động, trí tò mò, sự khéo léo, khả
năng tự lực, hứng thú đối với học tập. Vì vậy việc rèn luyện, hướng dẫn học sinh giải
các bài tập Vật lí là biện pháp rất có hiệu quả để phát triển tư duy Vật lí cho học sinh.
Giải các bài tập Vật lí vừa được xem như là mục đích, vừa là phương tiện dạy học, vừa
là một phương pháp đơn giản để kiểm tra, hệ thống hoá kiến thức, kỹ năng và thói quen
thực hành, cho phép mở rộng và làm sâu sắc kiến thức đã học. Đồng thời, với hệ thống
hợp lý, bài tập vật lí cũng hỗ trợ tích cực cho khả năng phát triển tư duy sáng tạo và
hiểu biết tiến trình khoa học của các hiện tượng tự nhiên.
Thực tế dạy học vật lí ở một số trường THPT cho thấy chất lượng học tập Vật
lí của học sinh còn chưa cao, học sinh chưa có hứng thú học tập và đặc biệt đa số học
sinh rất ngại làm bài tập. Bên cạnh đó, việc sử dụng bài tập nhằm phát triển tư duy
sáng tạo cho học sinh chưa được chú ý khai thác.
Chương "Dòng điện xoay chiều"trong sách Vật lí 12 cung cấp nhiều kiến thức
cơ bản về dòng điện xoay chiều, là cơ sở lý thuyết của nhiều ứng dụng phổ biến và
quan trọng trong đời sống và trong các ngành kĩ thuật hiện đại. Tuy nhiên, do nội dung
chương có nhiều công thức khó nhớ, nhiều khái niệm trìu tượng, nên việc hiểu biết sâu
sắc các kiến thức của chương đối với nhiều học sinh còn khó khăn, đặc biệt là việc vận
dụng để giải bài tập cũng như giải thích các hiện tượng thực tế và các ứng dụng phổ

biến trong đời sống hàng ngày của dòng điện xoay chiều đối với các em còn khó khăn
hơn.
Nhằm góp phần khắc phục những khó khăn và hạn chế của việc dạy học bài
tập Vật lí, trong đó có bài tập chương “Dòng điện xoay chiều”, từng bước nâng cao
chất lượng dạy và học môn Vật lí ở các trường THPT, chúng tôi chọn đề tài nghiên
cứu: "Xây dựng, soạn thảo và sử dụng hệ thống bài tập chương "Dòng điện xoay
chiều" - Vật lí 12 nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh".
1


2. Mục tiêu của đề tài
Xây dựng, soạn thảo và sử dụng hệ thống bài tập ''chương dòng điện xoay chiều''
- Vật lí 12 phù hợp với đối tượng học sinh, trên cơ sở đó xây dựng một số tiến trình
dạy học bài tập nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học hiện đại trong dạy học bài tập vật lí, về tư
duy sáng tạo và mối quan hệ giữa hoạt động giải bài tập vật lí và hình thành năng lực
tư duy sáng tạo của học sinh.
Nghiên cứu về thực trạng dạy học bài tập vật lí ở một số trường THPT hiện nay.
Nghiên cứu xây dựng, soạn thảo và sử dụng hệ thống bài tập về dòng điện xoay
chiều trong chương trình vật lí 12. Thiết kế một số tiến trình dạy học bài tập nhằm phát
triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm các bài tập đã xây dựng, từ đó rút ra những bài
học kinh nghiệm, những thành công cũng như những khó khăn mà việc phát triển năng
lực tư duy sáng tạo cho học sinh thường gặp phải và đề xuất hướng khắc phục.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là quá trình dạy học Vật lí lớp 12 THPT.
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống bài tập chương dòng điện xoay chiều vật lí
lớp 12 THPT để giảng dạy và bồi dưỡng học sinh.
5. Vấn đề nghiên cứu

Đề tài tập trung vào nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau:
- Xây dựng, soạn thảo và sử dụng hệ thống bài tập chương dòng điện xoay chiều
thuộc chương trình Vật lí 12.
- Hướng dẫn học sinh để giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực tư duy
sáng tạo khi giải quyết các bài tập vật lí.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được một hệ thống bài tập phù hợp với quan điểm hiện đại về dạy
học vật lí thì có thể giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực tư duy sáng tạo.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Kiến thức: Chương "Dòng điện xoay chiều"- Vật lí 12.
- Địa điểm: Một số trường THPT huyện Bình Giang - tỉnh Hải Dương.
2


8. Dự kiến đóng góp của đề tài
- Đóng góp lý luận:
Làm rõ và hoàn thiện thêm lí luận của việc phát triển tư duy sáng tạo cho người
học thông qua việc dạy học bài tập và xây dựng, soạn thảo và sử dụng hệ thống và bài
tập vật lí.
- Đóng góp về thực tiễn:
Hệ thống bài tập chương "Dòng điện xoay chiều"được soạn thảo và xây dựng
theo hướng nâng cao khả năng tư duy sáng tạo cho học sinh và một số tiến trình dạy
học bài tập phù hợp với quan điểm dạy học hiện đại. Là tài liệu hữu ích giúp học sinh
hứng thú, say mê với môn học hơn nhờ được tăng cường khả năng tự học và tư duy
sáng tạo. Đồng thời đây sẽ là tài liệu tham khảo tốt cho các giáo viên và học sinh.
9. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, đọc và nghiên cứu các tài
liệu về lí luận dạy học đại cương, lí luận dạy vật lí, tài liệu về các bài tập liên quan đến
chương "Dòng điện xoay chiều"đang đề cập, các tài liệu thu thập được từ nhiều nguồn
khác nhau như sách báo, tạp chí chuyên ngành, các công trình, đề tài nghiên cứu khoa

học có nội dung liên quan.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra - khảo sát bằng
phiếu hỏi, tổng kết kinh nghiệm, xin ý kiến chuyên gia.
- Nhóm phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của hệ thống bài tập
chương “Dòng điện xoay chiều” đã xây dựng, soạn thảo và sử dụng đối với việc phát
triển tư duy sáng tạo của học sinh.
- Nhóm phương pháp xử lý thông tin: Định tính, định lượng, thống kê và phân
tích thống kê.
10. Dự kiến cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:

3


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn việc xây dựng, soạn thảo và sử dụng hệ
thống bài tập chương "Dòng điện xoay chiều"- Vật lí 12 nhằm phát triển tư duy sáng
tạo cho học sinh.
Chương 2: Xây dựng, soạn thảo và sử dụng hệ thống bài tập chương "Dòng
điện xoay chiều"- Vật lí 12 và một số tiến trình dạy học bài tập nhằm phát triển tư duy
sáng tạo cho học sinh.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG,
SOẠN THẢO VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP

CHƯƠNG "DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU"- VẬT LÍ 12
NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong giờ học Vật lí, khi xây dựng kiến thức, học sinh mới nắm được các khái
niệm, các định lý, định luật,… một cách khái quát. Nếu chỉ dừng lại ở đó, sự nhận thức
của học sinh có thể hời hợt, thiếu toàn diện và không thực tế. Giai đoạn tiếp theo trong
quá trình xây dựng kiến thức, học sinh phải vận dụng được những kiến thức khái quát,
trừu tượng đó vào những tình huống cụ thể rất đa dạng. Nhờ thế mà học sinh nắm được
những biểu hiện rõ ràng của những kiến thức đó trong thực tế, đồng thời thấy được
những ứng dụng muôn hình muôn vẻ trong kỹ thuật và đời sống. Nhận thức được điều
này, nhiều giáo viên dạy Vật lý đã đầu tư thời gian và công sức để chất lượng các giờ
dạy bài tập được tăng lên.
Cùng với việc nâng cao chất lượng giờ dạy bài tập thông qua kinh nghiệm giảng
dạy, trong nhiều năm qua đã có rất nhiều những nghiên cứu khoa học quan tâm đến
vấn đề xây dựng và định hướng hoạt động giải bài tập Vật lý cho học sinh như: “Phát
huy tính tích cực tự lực hoạt động nhận thức của học sinh lớp 10 THPT qua rèn luyện
giải bài tập Vật Lý bằng phương pháp vectơ"của Nguyễn Thị Mai Anh [1]; “Phát triển
năng lực tự lực, sáng tạo của học sinh miền núi thông qua tổ chức hoạt động giải bài
tập Vật lí phân tử và nhiệt học ở lớp 10 Trung học phổ thông"của Lục Thị Na [17];
“Lựa chọn và xây dựng tiến trình dạy học bài tập Vật lí chương “Các định luật bảo
toàn" (Vật lí 10 - Cơ bản) nhằm phát triển tư duy, năng lực sáng tạo cho học sinh trường
dân tộc nội trú THPT" của Phạm Thị Phương [21]; “Xây dựng và sử dụng bài tập vật
lý trong quá trình tổ chức hoạt động dạy, học kiến thức mới chương “Các định luật bảo
toàn "Vật lí 10 nâng cao" của Nguyễn Thành Quê [22]. Các công trình này đã đề cập
đến việc phân dạng bài tập, xây dựng hệ thống bài tập, các phương pháp giải bài tập…
Cũng có nhiều công trình đề cập đến một số biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh, phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua hoạt động dạy học bài tập Vật lí như: “Tổ chức hoạt động dạy học theo hướng phát huy năng lực tư
5



duy sáng tạo cho học sinh trường chuyên khi dạy chương “Các định luật bảo toàn" Vật
lý 10 nâng cao"của Tạ Đức Trọng [32]; “Tổ chức hoạt động dạy học chương "Dòng
điện trong các môi trường", vật lí 11 (Nâng cao) trung học phổ thông theo định hướng
phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh" của Ngô Thị Thanh Hằng [11];
“Xây dựng hệ thống bài tập chương "Những kiến thức sơ bộ về hạt nhân nguyên tử"lớp
12 - THPT theo định hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh"của Nguyễn
Ngọc Cảnh Trang [31]...
Với chương Dòng điện xoay chiều, đã có một số công trình quan tâm đến xây
dựng hệ thống bài tập như: “Bồi dưỡng năng lực tự học và liên hệ thực tế của học sinh
trong dạy học chương "Dòng điện xoay chiều" lớp 12 trung học phổ thông"của Nguyễn
Kim Du [9]; “Xây dựng hệ thống và hướng dẫn giải bài tập chương Dòng điện xoay
chiều vật lí 12 THPT chương trình nâng cao dành cho học sinh lớp chọn"của Nguyễn
Văn Nhiệm [18]; “Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học chương
"Dòng điện xoay chiều" vật lí lớp 12" của Nguyễn Thị Thu Hằng [12]; “Xây dụng và
sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học chương Dòng điện xoay chiều vật lí lớp 12
nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi" của Vũ Văn Phong [20]... Ngoài ra có rất nhiều sách và
tài liệu về bài tập vật lí hay và chọn lọc để làm phong phú nguồn tài nguyên để học
sinh và giáo viên tham khảo như: “Giải toán Vật lí 12" của Bùi Quang Hân [10]; “Phân
loại & phương pháp giải nhanh Bài tập vật lí 12" của Lê Văn Thành [24]; “Phương
pháp giải toán vật lí theo chủ điểm Dòng điện xoay chiều" của tác giả An Văn Chiêu
[5]; “Tuyệt phẩm các chuyên đề vật lí Dòng điện xoay chiều" của Hoàng Sư Điểu, Đoàn
Văn Lượng [7]; “Bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí 12 tập 2: "Dòng điện xoay chiều và
dao động điện từ"" của tác giả Nguyễn Phú Đồng (Chủ biên), Nguyễn Thành Tương Hồ Đắc Vinh - Phan Đình Phúc [8]... Tuy nhiên, nghiên cứu về dạy học vật lí nhằm
phát triển tư duy sáng tạo còn chưa nhiều, đặc biệt về mảng kiến thức khá lớn và quan
trọng như dòng điện xoay chiều trong chương trình vật lí 12 chưa thực sự được nghiên
cứu đầy đủ.
Để làm rõ và hoàn thiện thêm lí luận của việc phát triển tư duy sáng tạo cho
người học thông qua dạy học bài tập vật lí, việc nghiên cứu xây dựng, soạn thảo và sử
dụng hệ thống bài tập vật lí nói chung và bài tập chương "Dòng điện xoay chiều"nói
riêng vẫn cần tiếp tục được nghiên cứu.

6


1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Bài tập vật lí
1.2.1.1. Khái niệm bài tập Vật lí
Theo Phạm Hữu Tòng thì “Bài tập vật lí được hiểu là một vấn đề đặt ra đòi hỏi
phải giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ
sở các định luật và các phương pháp vật lí" [29, tr. 89].
Theo quan niệm này BTVL chỉ thuần tuý là một nhiệm vụ mà HS phải làm để
thể hiện mình nắm vững lí thuyết tới đâu. Điều này rất có lí nếu coi BTVL là công cụ
để đánh giá những gì HS đã học trên lớp.
1.2.1.2. Vai trò, tác dụng của bài tập Vật lí [26]
Việc giảng dạy BTVL trong nhà trường không chỉ giúp HS hiểu được một cách
sâu sắc và đầy đủ những kiến thức quy định trong chương trình mà còn giúp các em
vận dụng những kiến thức đó để giải quyết những nhiệm vụ của học tập và những vấn
đề mà thực tiễn đã đặt ra.
Muốn đạt được điều đó, phải thường xuyên rèn luyện cho học sinh những kỹ năng,
kỹ xảo vận dụng kiến thức vào cuộc sống hằng ngày. Kỹ năng vận dụng kiến thức trong
bài tập và trong thực tiễn đời sống chính là thước do mức độ sâu sắc và vững vàng của
những kiến thức mà học sinh đã thu nhận được. BTVL với chức năng là một phương pháp
dạy học có một vị trí đặc biệt trong dạy học VL ở trường phổ thông.
Trước hết, VL là một môn khoa học giúp học sinh nắm được qui luật vận động
của thế giới vật chất và BTVL giúp học sinh hiểu rõ những qui luật ấy, biết phân tích
và vận dụng những qui luật ấy vào thực tiễn. Trong nhiều trường hợp mặt dù người
GV có trình bày tài liệu một cách mạch lạc, hợp lôgic, phát biểu định luật chính xác,
làm thí nghiệm đúng yêu cầu, qui tắc và có kết quả chính xác thì đó chỉ là điều kiện
cần chứ chưa đủ để HS hiểu và nắm sâu sắc kiến thức. Chỉ thông qua việc giải các
BTVL dưới hình thức này hay hình thức khác nhằm tạo điều kiện cho HS vận dụng
kiến thức đã học để giải quyết các tình huống cụ thể thì kiến thức đó mới trở nên sâu

sắc và hoàn thiện.
Trong qua trình giải quyết các tình huống cụ thể do các BTVL đặt ra, HS phải sử
dụng các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa…
để giải quyết vấn đề, do đó tư duy của học sinh có điều kiện để phát triển. Vì vậy có thể
nói BTVL là một phương tiện rất tốt để phát triển tư duy, óc tưởng tượng, khả năng độc
7


lập trong suy nghĩ và hành động, tính kiên trì trong việc khắc phục những khó khăn trong
cuộc sống của học sinh.
BTVL là cơ hội để giáo viên đề cập đến những kiến thức mà trong giờ học lý
thuyết chưa có điều kiện để đề cập qua đó nhằm bổ sung kiến thức cho học sinh. Đặc
biệt, để giải được các bài tập Vật lí dưới hình thức trắc nghiệm khách quan học sinh
ngoài việc nhớ lại các kiến thức một cách tổng hợp, chính xác ở nhiều phần, nhiều
chương, nhiều cấp học thì HS cần phải rèn luyện cho mình tính phản ứng nhanh trong
từng tình huống cụ thể, bên cạnh đó HS phải giải thật nhiều các dạng bài tập khác nhau
để có được kiến thức tổng hợp, chính xác và khoa học.
Trong thực tiễn dạy học Vật lí, GV và HS thường rất chú trọng tới giải BTVL.
Trong chương trình Vật lí phổ thông đang hiện hành, người ta cũng rất chú ý tăng
cường các BTVL cả về số lượng và chất lượng vì chúng đóng vai trò quan trọng trong
việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục phổ thông. Như vậy, các tác dụng cơ bản của việc sử
dụng bài tập trọng dạy học Vật lí gồm:
- Ôn tập, củng cố, mở rộng kiến thức, kỹ năng cho học sinh.
- Huy động kiến thức nền, đặt vấn đề khởi đầu kiến thức mới.
- Rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, phát
triển thói quen vận dụng kiến thức một cách khái quát.
- Phát triển năng lực tự học của học sinh.
- Phát triển tư duy sáng tạo của học sinh.
- Kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh.
Có thể thấy, việc giải các BTVL được xem là mục đích, là phương pháp dạy học.

Trong dạy học Vật lí, giải các BTVL đóng vai trò hết sức quan trọng, cụ thể:
- Về phương diện giáo dục, giải các BTVL sẽ giúp hình thành các phẩm chất
cá nhân của HS như tình yêu lao động, trí tò mò, sự khéo léo, khả năng tự lực, hứng
thú với học tập, ý chí và sự kiên trì đạt tới mục đích đặt ra.
- Việc rèn luyện, hướng dẫn học sinh giải BTVL là biện pháp rất hiệu quả phát
triển tư duy Vật lí cho HS.
- Giải các BTVL đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần giáo dục kỹ thuật
tổng hợp cho học sinh. Các BTVL gắn với cuộc sống, với kỹ thuật, với thực tiễn sản
xuất thường đem lại hứng thú rõ rệt cho học sinh.
- Giải các BTVL là một phương pháp đơn giản để kiểm tra, hệ thống hóa kiến
thức, kỹ năng và thói quen thực hành, cho phép mở rộng, làm sâu sắc kiến thức đã học.
8


- BTVL là công cụ để thực hiện mối quan hệ liên môn.
- Vận dụng các định luật Vật lí, đặc biệt là các định luật bảo toàn, sẽ tạo cơ hội
hình thành thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh, phát triển tư duy biện chứng
đồng thời với tư duy lôgic hình thức.
1.2.1.3. Phân loại bài tập Vật lí [27, tr.12]
Muốn khai thác hết các tính năng và tác dụng của BTVL, việc trước tiên cần
phải phân loại chúng.
Theo các tác giả Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế,...
chia BTVL thành 4 loại: BT định tính, BT tính toán, BT đồ thị và BT thí nghiệm. Cơ
sở chủ yếu mà các tác giả dựa vào để phân loại là phương tiện giải các loại bài tập ấy.
Đây là cách phân loại đơn giản nhất và là cách đã được hầu hết các giáo viên VL sử
dụng cho đến nay [23].
Theo Phạm Hữu Tòng, nếu dựa vào nội dung, có thể chia bài BTVL thành bài
tập chuyên đề, bài tập có nội dung cụ thể, trừu tượng; Nếu dựa vào phương thức giải
thì ta có bài tập định tính, bài tập tính toán, bài tập thí nghiệm, bài tập đồ thị; Nếu dựa
vào yêu cầu rèn luyện kỹ năng, phát triển tư duy học sinh trong quá trình dạy học thì

ta có bai tập luyện tập và bài tập sáng tạo. Đây là kết quả suy nghĩ rất thấu đáo đến các
mục tiêu của BTVL của tác giả. Song tác giả đưa ra ba khả năng cho cách phân loại.
Về mặt lí thuyết có thể chấp nhận cách đề xuất. Nhưng người sử dụng thì chỉ cần một
kiểu phân loại, gọi tên nó, đưa nó vào khai thác ở giai đoạn nào đó của bài học.
Trong thời gian gần đây, theo các tài liệu bồi dưỡng cho GV THPT [3] thì BTVL
còn được phân thành hai loại dựa trên cơ sở là tính chất của bài thi: trắc nghiệm khách
quan (gọi tắt là trắc nghiệm) và trắc nghiệm tự luận (gọi tắt là tự luận). Như vậy lại có
thêm kiểu phân loại BTVL là bài tập trắc nghiệm và bài tập tự luận. Mục tiêu của đề
tài này đã nêu rõ là xây dựng, soạn thảo và sử dụng hệ thống BTVL sao cho có hiệu
quả. Nghĩa là chúng tôi muốn phát huy hết mọi tính năng của BTVL trong dạy học VL.
Trên cơ sở nghiên cứu kế thừa việc phân loại BTVL của các nhà phương pháp vật lý,
qua phân tích và kết quả nghiên cứu thực tế chúng tôi đưa ra cách phân loại BTVL
riêng của mình để tiện sử dụng. Cách phân loại này được mô tả trên sơ đồ 1.1.

9


BÀI TẬP VẬT LÍ

Phân loại theo yêu
cầu phát triển tư duy

Phân loại theo
nội dung

Phân loại theo phương thức cho điều
kiện và phương thức giải

Bài tập
định

tính

Bài
tập
theo
đề tài
vật lí



Bài tập
có nội
dung cụ
thể hoặc
trừu
tượng

Nhiệt

Bài tập
kĩ thuật
tổng
hợp

Điện

Bài tập
có nội
dung
lịch sử


Bài
tập vật
lí vui

Quang

Bài tập
luyệ n
tập

Bài tập
sáng
tạo

Hạt nhân

Sơ đồ 1.1: Phân loại bài tập vật lí

10

Bài tập
định
lượng

Bài tập
thí
nghiệm

Phân loại hình

thức làm bài

Bài tập
đồ thị

Bài
tập
tự
luận

Bài tập
trắc
nghiệm


a/ Phân loại theo nội dung:
Các bài tập vật lí được phân thành: Bài tập cơ học, bài tập nhiệt học, bài tập điện
học, bài tập quang học, bài tập hạt nhân. Cách chia này cũng có tính quy ước, vì trong
nhiều trường hợp trong một bài toán có sử dụng kiến thức của nhiều phần khác nhau
của giáo trình Vật lí.
Các bài tập cũng có thể phân chia thành các bài tập có nội dung trừu tượng và
các bài tập có nội dung cụ thể.
Các bài tập có nội dung trừu tượng: Chứa đựng các dữ kiện dưới dạng các kí
hiệu, lời giải cũng được biểu diễn dưới dạng một công thức chứa đựng ẩn số và dữ kiện
đã cho. Ưu điểm của các bài tập này là nhấn mạnh bản chất vật lí của hiện tượng mô
tả trong bài tập.
Các bài tập có nội dung cụ thể: các dữ kiện cho đều dưới dạng các con số cụ thể,
các bài tập cụ thể mang đặc trưng trực quan gắn liền với kinh nghiệm sống của học
sinh. Ngoài ra người ta còn phân ra các bài tập có nội dung kỹ thuật, bài tập có nội
dung lịch sử, bài tập vui.

b/ Phân loại theo yêu cầu phát triển tư duy:
Qua việc xem xét hoạt động tư duy của học sinh trong quá trình tìm kiếm lời
giải bài tập vật lí phân chia bài tập vật lí thành hai loại: Bài tập luyện tập (cơ bản) và
Bài tập sáng tạo (phức hợp).
Bài tập luyện tập (cơ bản): là loại bài tập vật lí mà để tìm được lời giải chỉ cần xác
lập mối quan hệ trực tiếp, tường minh giữa những cái đã cho và một cái phải tìm chỉ dựa
vào một kiến thức cơ bản vừa học mà học sinh chỉ cần tái hiện chứ không thể tự tạo ra.
Bài tập sáng tạo (phức hợp): là các bài tập vật lí mà trong đó, việc tìm lời giải phải
thực hiện một chuỗi lập luận lôgic, biến đổi toán học qua nhiều mối liên hệ giữa những cái
đã cho, cái phải tìm với những cái trung gian không cho trong đầu bài. Việc xác lập mối
liên hệ trung gian đó là một bài tập cơ bản. Và do đó, muốn giải được một bài tập phức
hợp, buộc phải giải được thành thạo các bài tập cơ bản, ngoài ra còn phải biết cách phân
tích bài tập phức hợp để quy nó về các bài tập cơ bản đã biết.
c/ Phân loại theo phương thức cho điều kiện và phương thức giải:
Theo cách này, người ta sẽ phân ra thành các dạng: bài tập định tính, bài tập
định lượng, bài tập thí nghiệm, bài tập đồ thị
- Bài tập định tính
Đặc điểm nổi bật của bài tập định tính là ở chỗ trong các điều kiện của bài toán
đều nhấn mạnh bản chất Vật lí của hiện tượng. Giải các bài tập định tính thường bằng
các lập luận logic trên cơ sở các định luật Vật lí. Khi giải bài tập định tính, học sinh
11


rèn được tư duy logic, khả năng phân tích hiện tượng, trí tưởng tượng khoa học, kĩ năng
vận dụng kiến thức. Vì vậy việc luyện tập tốt nên bắt đầu từ bài tập định tính.
- Bài tập định lượng (Bài tập tính toán)
Bài tập định lượng là những bài tập khi giải phải sử dụng các phương pháp Toán
học (dựa trên các định luật và quy tắc, thuyết vật lí,…). Đây là dạng bài tập phổ biến,
sử dụng rộng rãi trong chương trình Vật lí phổ thông. Dạng bài tập này có ưu điểm lớn
là làm sâu sắc các kiến thức của học sinh, rèn luyện cho học sinh phương pháp nhận

thức đặc thù của Vật lí, đặc biệt là phương pháp suy luận Toán học.
- Bài tập thí nghiệm
Đây là dạng bài tập trong đó thí nghiệm là công cụ được sử dụng để tìm các đại
lượng cần cho giải bài toán, cho phép đưa ra lời giải hoặc là công cụ kiểm tra các tính
toán phù hợp ở mức độ nào với điều kiện bài toán. Công cụ đó có thể là một thí nghiệm
biểu diễn hoặc một thí nghiệm thực tập của học sinh.
- Bài tập đồ thị
Bài tập đồ thị là dạng bài tập phân tích đồ thị từ đó tìm các điều kiện giải bài
toán. Dạng bài tập này rèn kĩ năng đọc và vẽ đồ thị cho học sinh. Việc áp dụng phương
pháp đồ thị cho phép diễn đạt trực quan hiện tượng Vật lí, cho cách giải trực quan hơn,
phát triển kĩ năng vẽ và sử dụng đồ thị là các kĩ năng có tác dụng sâu sắc trong kĩ thuật.
d/ Phân loại theo hình thức làm bài
- Bài tập trắc nghiệm tự luận (Bài tập tự luận)
Như phân tích ở trên:
Đối với bài tập định tính: Đặc điểm nổi bật là ở chỗ ta không cần tính toán nhiều
mà chủ yếu thường bằng các lập luận logic trên cơ sở các định luật Vật lí. Khi giải bài
tập định tính, học sinh rèn được tư duy logic, khả năng phân tích hiện tượng, trí tưởng
tượng khoa học, kĩ năng vận dụng kiến thức.
Đối với bài tập định lượng: Đây là dạng bài tập phổ biến, sử dụng rộng rãi trong
chương trình Vật lí phổ thông. Dạng bài tập này có ưu điểm lớn là làm sâu sắc các kiến
thức của học sinh, rèn luyện cho học sinh phương pháp nhận thức đặc thù của Vật lí,
đặc biệt là phương pháp suy luận Toán học.
- Bài tập trắc nghiệm khách quan (Bài tập trắc nghiệm)
12


Bài tập trắc nghiệm khách quan là tổng hợp của 4 loại bài tập ở trên. Loại bài tập
này thường dùng để kiểm tra kiến thức trong phạm vi rộng, số lượng người được kiểm tra
nhiều, kết quả thu được khách quan không phụ thuộc vào người chấm. Bài tập này yêu
cầu học sinh phải nhớ, hiểu và vận dụng đồng thời rất nhiều các kiến thức liên quan. Mặt

khác nó còn có tác dụng cho việc phát triển các hoạt động tư duy phân tích, so sánh và các
suy luận logic.
1.2.1.4. Các bước giải bài tập Vật lí [25], [30]
Mục tiêu cần đạt tới khi giải một bài tập vật lí là tìm được câu trả lời đúng đắn
và hiểu rõ bản chất vật lí.
Quá trình giải một bài tập vật lí thực chất là quá trình tìm hiểu điều kiện của bài
tập, xem xét hiện tượng vật lí được đề cập và dựa trên kiến thức vật lí toán để nghĩ tới
những mối quan hệ có thể có của cái đã cho và cái phải tìm, sao cho có thể thấy được
cái phải tìm có liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với cái đã cho. Từ đó tìm ra mối liên hệ
tường minh giữa cái cần tìm và cái đã biết, tức là tìm được lời giải đáp.
Cũng khó có thể đưa ra một phương pháp chung để giải bài tập vật lí có tính vạn
năng để áp dụng cho việc giải một bài tập cụ thể.
Ở đây chỉ đưa ra sơ đồ định hướng chung (gồm các bước) để tiến hành giải một
bài tập vật lí (HS đã được làm quen từ THCS). Dựa các bước để tiến hành giải một bài
tập GV có thể kiểm tra hoạt động của HS và giúp HS phát triển năng lực tư duy có hiệu
quả.
Bước 1: Tìm hiểu đề bài.
Bước 2: Xác lập các mối liên hệ cơ bản giữa các dữ kiện đã cho với đại lượng
cần tìm.
Bước 3: Luận giải rút ra các kết quả cần tìm.
Bước 4: Kiểm tra và biện luận kết quả.
1.2.1.5. Hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí [25], [30]
Muốn cho việc hướng dẫn giải bài tập một cách đúng đắn giáo viên phải phân
tích được phương pháp giải bài tập cụ thể bằng cách vận dụng những hiểu biết về tư
duy giải bài tập vật lí. Mặt khác phải xuất phát từ mục đích sư phạm cụ thể của việc
cho HS giải bài tập để xác định kiểu hướng dẫn phù hợp. Nội dung trên được minh họa
bằng sơ đồ sau:

13



Tư duy giải bài tập

Phân tích phương pháp
giải bài tập cụ thể

Mục đích sư phạm

Xác định kiểu hướng dẫn

Phương
pháp
hướng
dẫn giải
BT cụ
thể

Sau đây chúng ta sẽ đề cập đến các kiểu hướng dẫn giải bài tập vật lí theo các
mục đích sư phạm khác nhau.
Mức độ 1. Hướng dẫn theo mẫu (Hướng dẫn angôrit) là sự hướng dẫn chỉ rõ
cho HS những hành động cụ thể cần thực hiện và trình tự thực hiện các hành động đó
để đạt được kết quả mong muốn. Những hành động này được coi là những hành động
sơ cấp HS phải hiểu một cách đơn giá, HS đã nắm vững, nếu thực hiện theo các bước
đã quy định theo con đường đó HS sẽ giải được bài tập đã cho.
Kiểu định hướng theo mẫu đòi hỏi GV phải phân tích một cách khoa học việc
giải bài toán, xây dựng hệ thống câu hỏi định hướng để xây dựng angôrit giải bài tập.
Kiểu hướng dẫn theo mẫu nhằm luyện tập cho HS kĩ năng giải một loại bài tập
nào đó.khi xây dựng các angôrit giải cho từng loại bài tập cơ bản,điển hình nào đó (ví
dụ bài tập động học, động lực học,...) thông qua việc giải toán HS nắm được các angôrit
giải cho từng loại bài tập.

Mức độ 2. Hướng dẫn tìm tòi. Là kiểu hướng dẫn mang tính chất gợi ý cho học
sinh suy nghĩ tìm tòi phát hiện cách giải quyết, không phải là GV chỉ dẫn cho học sinh
hành động theo mẫu đã có mà GV gợi mở để HS tự tìm cách giải quyết.
HS tự xác định các hành động cần thực hiện để đạt được kết quả. Kiểu định hướng này
đảm bảo yêu cầu phát triển tư duy của HS, tạo điều kiện để HS tự lực tìm tòi cách giải
quyết.
Khó khăn của kiểu định hướng tìm tòi chính là ở chỗ hướng dẫn của GV phải
làm sao không đưa HS thực hiện các hành động theo mẫu mà phải có tác dụng hướng
tư duy của HS vào phạm vi cần và có thể tìm tòi phát hiện cách giải quyết vấn đề của
bài tập.
Mức độ 3. Định hướng khái quát chương trình hóa. Là kiểu hướng dẫn học
sinh tự tìm cách giải quyết. Nét đặc trưng của kiểu hướng dẫn này là GV định hướng
hoạt động tư duy của HS theo đường lối khái quát hóa giải quyết vấn đề. Sự định hướng
ban đầu đòi hỏi sự tự lực tìm tòi giải quyết của HS. Nếu HS gặp trở ngại không vượt
14


qua được để tìm cách giải quyết thì GV phát triển định hướng khái quát ban đầu, cụ thể
hóa thêm một bước bằng cách gợi ý thêm cho HS để thu hẹp hơn phạm vi tìm tòi, giải
quyết vấn đề. Nếu HS vẫn không giải quyết được thì GV chuyển dần hướng dẫn theo
mẫu giúp HS hoàn thành yêu cầu của một bước, sau đó yêu cầu HS tự lực, tìm tòi giải
quyết bước tiếp theo. Cứ như thế cho đến khi giải quyết xong vấn đề đặt ra.
Kiểu hướng dẫn khái quát chương trình hóa trong hoạt động giải BTVL của HS
nhằm phát huy tính độc lập, tự lực thực hiện các hành động tư duy đồng thới dạy cho
HS cách tư duy.
1.2.1.6. Nguyên tắc lựa chọn bài tập vật lí [26], [30]
Trong thực tế dạy học Vật lí người giáo viên thường xuyên phải thực hiện công
việc lựa chọn và tìm cách vận dụng các bài tập Vật lí sao cho phù hợp với mục tiêu dạy
học của mỗi loại bài học, của công việc (như kiểm tra, giờ luyện tập,... ). Khi đó việc
lựa chọn hệ thống các bài tập cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Nội dung các bài tập phải phù hợp với nội dung các kiến thức cơ bản và kỹ
năng giải bài tập của học sinh.
- Các bài tập phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản tới phức tạp… giúp cho học sinh
xây dựng được phương pháp giải các loại bài tập điển hình.
- Mỗi bài tập phải là một mắt xích trong hệ thống bài tập, đóng góp vào việc
củng cố, hoàn thiện và mở rộng kiến thức cho học sinh.
- Trong hệ thống bài tập cần bao gồm nhiều loại như: Bài tập giả tạo (là loại bài
tập mà nội dung của nó không sát với thực tế), các bài tập trừu tượng và các bài tập có
nội dung thực tế, bài tập luyện tập và các bài tập sáng tạo, bài tập cho thừa hoặc thiếu
dữ kiện, bài tập mang tính chất ngụy biện và nghịch lí, bài tập có nhiều cách giải khác
nhau.
- Các bài tập phải đảm bảo tính vừa sức đối với học sinh đại trà, đồng thời có
chú ý tới sự phân hoá học sinh. Biện pháp để cá biệt hoá học sinh trong việc giải các
bài tập Vật lí:
- Biến đổi mức độ yêu cầu của bài tập với các đối tượng học sinh khác nhau như
mức độ trừu tượng của đề bài, loại vấn đề cần giải quyết, phạm vi, tính phức tạp của
các số liệu cần xử lí, số lượng các thao tác tư duy logic và các phép biến đổi Toán học
phải sử dụng, phạm vi và mức độ kiến thức, kĩ năng cần huy động; Biến đổi mức độ

15


yêu cầu về số lượng bài tập cần giải, về mức độ tự lực của học sinh trong quá trình giải
bài tập.
- Chú ý thích đáng về số lượng và nội dung các bài tập nhằm giúp học sinh vượt
qua những khó khăn chủ yếu, khắc phục những sai lầm phổ biến.
Việc lựa chọn hệ thống các bài tập phù hợp không chỉ đóng góp vào việc củng
cố, hoàn thiện và mở rộng kiến thức cho học sinh mà còn giúp phát triển tư duy sáng
tạo cho học sinh.
1.2.2. Tư duy sáng tạo và việc phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh

1.2.2.1. Khái niệm về tư duy
Theo từ điển tiếng Việt phổ thông: “Tư duy là giai đoạn cao của quá trình nhận
thức, đi sâu vào bản chất và phát hiện ra tính quy luật của sự vật bằng những hình ảnh
như biểu tượng, khái niệm, phán đoán, suy lý” [19].
Theo từ điển triết học: “Tư duy là sản phẩm cao nhất của cái vật chất được tổ
chức một cách đặc biệt là bộ não, quá trình phản ánh tích cực phản ánh thế giới khách
quan trong các khái niệm, phán đoán, lý luận,… Tư duy xuất hiện trong quá trình hoạt
động sản xuất của con người và phản ánh thực tại một cách gián tiếp, phát hiện những
mối liên hệ hợp với quy luật của thực tại” [34].
Theo quan niệm của tâm lý học: “Tư duy là một quá trình tâm lý thuộc nhận
thức lý tính, là một mức độ nhận thức mới về chất so với cảm giác và tri giác. Tư duy
phản ánh những thuộc tính bên trong, bản chất, những mối liên hệ có tính quy luật của
sự vật, hiện tượng mà trước đó ta chưa biết” [6].
Tóm lại, Tư duy là sản phẩm của não bộ con người, là quá trình phản ánh tích
cực thế giới khách quan vào trong bộ não người. Kết quả của tư duy bao giờ cũng là
một là một ý nghĩ và được thể hiện qua ngôn ngữ.
1.2.2.2. Các đặc điểm cơ bản của tư duy
Tính có vấn đề của tư duy
Tư duy chỉ xuất hiện khi gặp những tình huống có vấn đề. Tức là những tình
huống chứa đựng một mục đích, một vấn đề mới mà những hiểu biết cũ, phương
pháp cũ không đủ sức giải quyết. Để đạt được mục đích mới đó con người phải tìm
cách thức mới để giải quyết vấn đề, nghĩa là phải tư duy. Để quá trình tư duy được
diễn ra thì đòi hỏi cá nhân phải nhận thức một cách đầy đủ, chuyển thành nhiệm vụ
của cá nhân.
16


Tính gián tiếp của tư duy
Con người sử dụng ngôn ngữ để tư duy, nhờ ngôn ngữ mà con người sử dụng
các kết quả nhận thức vào quá trình tư duy để nhận thức được bản chất sự việc, hiện

tượng. Nhờ có tính gián tiếp của tư duy mà con người có thể mở rộng không giới hạn
những khả năng nhận thức của của con người.
Tính trừu tượng, khái quát của tư duy
Tư duy không phản ánh những sự vật, hiện tượng một cách cụ thể, riêng lẻ mà
có khả năng trừu xuất khỏi sự vật, hiện tượng những thuộc tính, những dấu hiệu cá biệt
cụ thể, chỉ giữ lại những thuộc tính bản chất chung cho nhiều sự vật và hiện tượng. Từ
đó khái quát các sự vật, hiện tượng riêng lẻ có những thuộc tính chung thành một loại,
một phạm trù hoặc một nhóm. Tính trừu tượng và khái quát của tư duy không những
giúp con người giải quyết được nhiệm vụ hiện tại mà còn giải quyết được những nhiệm
vụ tương lai.
Tư duy quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ
Tư duy có quan hệ không thể tách rời mới ngôn ngữ. Nếu không có ngôn ngữ
thì quá trình tư duy của con người không thể diễn đạt được. Ngược lại, ngôn ngữ được
hình thành nhờ có tư duy. Vì vậy phát triển tư duy phải gắn liền với việc rèn luyện
ngôn ngữ chính xác.
Tư duy có mối quan hệ mật thiết với nhận thức
Tư duy là kết quả của nhận thức, đồng thời là sự phát triển cấp cao của nhận
thức. Tư duy ảnh hưởng mạnh mẽ, chi phối khả năng phản ánh của nhận thức làm con
người nhạy bén hơn.
1.2.2.3. Các giai đoạn của quá trình tư duy
Quá trình tư duy gồm các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề.
Giai đoạn 2: Huy động các tri thức và kinh nghiệm.
Giai đoạn 3: Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết.
Giai đoạn 4: Kiểm tra giả thuyết.
Giai đoạn 5: Giải quyết nhiệm vụ.

17



×