Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

TỔNG HỢP CHƯƠNG 13 PHÁP LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ FTU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.25 KB, 19 trang )

CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT KINH
DOANH QUỐC TẾ
Tổng quan về pháp luật kinh doanh quốc tế
Kinh doanh quốc tế và đặc điểm của hoạt động kinh doanh quốc tế
Khái niệm
− Kinh doanh quốc tế bao gồm các trao đổi được đặt ra và tiến hành vượt qua biên
giới quốc gia để thỏa mãn các đối tượng là cá nhân và các tổ chức1.
− Hành vi kinh doanh quốc tế là việc một doanh nghiệp tiến hành một hoạt động
thương mại quốc tế hay đầu tư quốc tế2.
− Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một hoặc một số công đoạn của quá trình
đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi3.
Thế là nào tính “liên tục”?
Liên tục: căn cứ để xác định có hoạt động kinh doanh hay không. Xét theo tính
chu kỳ (ví dụ như các công ty kinh doanh dịch vụ)
So sánh “kinh doanh” và “thương mại”?
− Kinh doanh: là chuỗi các hoạt động liên tục, nhằm mục đích sinh lợi.
− Thương mại4: không đề cập tính liên tục (thực hiện các hoạt động một cách chớp
nhoáng), nhằm mục đích sinh lời.
So sánh “sinh lợi” và “sinh lời”?
− Sinh lợi bao gồm những lợi ích về mặt kinh tế (lợi nhuận) và các lợi ích khác (lợi
ích kinh tế, xã hội theo hướng tính cực.
− Sinh lời là khả năng đem lại lợi nhuận cho các tổ chức, cá nhân khi thực hiện
hoạt động kinh doanh.
=> Sinh lợi > Sinh lời

1 GS, Nhà kinh tế học Michael R Czinkota, ĐH Georgetown
2 GS. Charles W. L. Hill, ĐH Washington
3 Khoản 16 – Điều 4 – Luật Doanh Nghiệp 2014, trg. 8.
4 Khoản 1 – Điều 3 – Luật Thương mại 2005: Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh
lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt đông nhằm


mục đích sinh lợi khác.


Đặc điểm
Đặc điểm
Chủ thể

Kinh doanh quốc tế
Quốc tịch: nước ngoài
Trụ sở: nước ngoài
Sự di chuyển của Vượt ra biên giới quốc gia
khách thể qua biên
giới quốc gia
Ngôn ngữ
Ngoại ngữ
Đồng tiền thanh Ngoại tệ
toán
Văn
hóa,
thoái
quen kinh doanh
Môi trường, rủi ro Rất nhiều, khó kiểm soát
kinh doanh
Luật điều chỉnh
Luật Quốc gia, Luật nước
thứ 3, các Điều ước Quốc tế,
các Tập quán
Cơ quan giải quyết Tòa án, trọng tài
tranh chấp


Kinh doanh trong nước
Quốc tịch: nước đó
Trụ sở: trong nước
Nằm trong biên giới quốc gia
Quốc ngữ
Nội tệ

Ít hơn, dễ kiểm soát hơn so
với KDQT
Luật Quốc gia
Tòa án, trọng tài

Pháp luật KDQT và đặc điểm của pháp luật KDQT
Khái niệm
Pháp luật kinh doanh quốc tế (PL KDQT) là tổng hợp các quy phạm pháp luật
điều chỉnh mối quan hệ KDQT giữa các thương nhân5.
Thế nào là thương nhân?
− Thương nhân là người tham gia hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên,
liên tục và có giấy phép đăng ký kinh doanh (xem thêm Luật thương mại
2005).
− Độc lập (xét theo mặt pháp lý): trên 18 tuổi, đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
đối với một tổ chức phải có tư cách pháp nhân 6 (có người đại diện theo pháp luật
của tổ chức).
Đặc điểm
a) Sự đan xen, giao thoa và xung đột của các hệ thống pháp luật Quốc gia
Ví dụ: pháp luật giữa các quốc gia có sự khác nhau dẫn tới xung đột (7 hệ thống pháp
luật)
b) Tính phức tạo và đa dạng về nguồn luật
5 Khoản 1 – Điều 6 – Luật Thương mại 2005: Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp
pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.

6 Điều
1.
a)
b)
c)
d)
2.

74 – Bộ luật Dân sự 2015 quy định Pháp nhân như sau:
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập;
Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định
khác.


Có nhiều nguồn luật có thể áp dụng: luật quốc gia, điều ước quốc tế, tập quán thương
mại quốc tế (Incoterms)

c) Khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp phát sinh
Pháp luật kinh doanh quốc tế và pháp luật thương mại quốc tế
Đặc điểm
PL kinh doanh quốc tế
Chủ thể
Cá nhân, tổ chức
Đối tượng điều
chỉnh
Nội dung điều

chỉnh
Biện
pháp
cưỡng chế

PL thương mại quốc tế
Quốc gia

Các hệ thống pháp luật tiêu biểu trên thế giới và xung đột pháp luật trong
kinh doanh quốc tế
Các hệ thống pháp luật tiêu biểu
Hệ thống Common Law
a) Common Law
− Common Law (hay còn gọi là Thông luật/ hệ thống pháp luật Anh – Mỹ) là một
hệ thống pháp luật lớn trên thế giới dựa trên truyền thống hệ thống pháp luật
của Anh.
− Trên phương diện nguồn luật, án lệ (Case Law) của Common Law được tạo ra
bởi Tòa án, phân biệt với đạo luật của Nghị viên.
− Trên phương diện thệ thống Tòa án, Tòa án và các Án lệ của Common Law cũng
khá biệt với Tòa án và các Án lệ của Equity Law.
− Tồn tại tại Anh (trừ Scotland), Mỹ, Australia, Ailen, New Zealand, Canada (trừ
Québec) và Singapore
b) Equity Law
− Equity Law (hay còn gọi là Luật công bằng) có các đặc điểm:


− Cao cấp hơn Common Law
− Có phép nguyên đơn kiện lên cấp cao hơn Common Law (chủ yếu bồi thường
bằng tiền)
− Có lệnh cấm, quyết định, thực hiện các cam kết yêu cầu người bị phạt thực hiện.

Hệ thống Civil Law
− Civil Law (hay còn gọi là Luật thành văn/ Luật Châu Âu Lục địa) có các đặc điểm:
− Bắt nguồn từ Pháp, Đức
− Có các quy định pháp luật cụ thể: hiến pháp, luật, bộ luật, các văn bản dưới luật
Hình thức

Cơ quan ban hành

Hiến pháp

Quốc Hội

Bộ luật, luật

Quốc Hội

Nghị định

Chính phủ

Thông tư

Các Bộ

Văn bản hướng dẫn

Các Tổng cục

Hệ thống Islamic
− Nguồn của pháp luật: Đạo Hồi

− Là hệ thống luật của các quốc gia theo đạo Hồi
− Tồn tại ở trên 30 quốc gia ở các châu lục: Arap Xeut, Libăng, Ixraien, Indonesia,
Pakixtan, Ai Cập, các nước Cộng hòa Trung Á cũ
− Đã có sự ảnh hướng của Common Law và Civil Law
Pháp luật Hồi giáo hiện đại:
− Cải cách trong các lĩnh vực không “động chạm” đến các quy tắc đạo Hồi, chủ
yếu là những lĩnh vực mới
− Các quy chế về cá nhân, về hôn nhân gia đình vẫn do Quy tắc Hồi giáo điều
chỉnh.
− Tính hai mặt trong tổ chức Tòa án
Hệ thống Chinese Law


Hệ thống Indian Law

Hệ thống Socialist Law

Hệ thống pháp luật châu Phi
So sánh “Common Law” và “Civil Law”?
Tiêu chí
Nguồn gốc

Đặc thù riêng biệt

Civil Law
Nguồn gốc của hệ thống
pháp luật Civil Law là các
nước châu Âu lục địa, điển
hình nhất là Pháp và Đức
Pháp luật ở các quốc gia

thuộc hệ thống luật Civil
Law được hình thành dựa
trên nguyên tắc các nhà
lập pháp xây dựng những
chế định cụ thể và tạo cơ
chế để các nguyên tắc
điều chỉnh các quan hệ xã
hội.

Common Law
Vương quốc Anh

Pháp luật chủ yếu hình
thành từ tập quán.

Thủ tục tố tụng

Thủ tục tố tụng thẩm vấn

Tố tụng tranh tụng

Vai trò của tòa án

Là cơ quan áp dụng pháp
luật

Là cơ quan làm luật (cho
ra những Án lệ)

Vai trò của luật sư


Không được đề cao

Rất được đề cao

Thẩm phán

Được đào tạo theo một
quy trình riêng

Đa số được chọn là những
luật sư giỏi

Xung đột trong pháp luật kinh doanh quốc tế
Ví dụ: Hợp đồng mua thiết bị nuôi gà của Pháp – Đức



Đối tượng: thiết bị chăn nuôi gà bằng điện
Địa điểm ký hợp đồng: triển lãm Lepxich (Đức)





Sau 3 ngày vận hành: 50.000 con gà bị chết ngạt.
Nguyên nhân: mất điện, hệ thống lò sưởi và thông gió ngừng hoạt động, bộ





phận báo động hỏng
Nếu áp dụng luật Pháp: công ty Pháp thắng vì luật Pháp bảo vệ người tiêu dùng
Nếu áp dụng luật Đức: công ty Đức thắng vì luật Đức bảo vệ nhà sản xuất

Khái niệm
 Xung đột về chủ thể
• Đối với thương nhân là cá nhân
− Năng lực pháp lý và năng lực hành vi của cá nhân
− Điều kiện nghề nghiệp để một cá nhân trở thành thương nhân
− Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của thương nhân
• Đối với thương nhân là pháp nhân:
− Xác định quốc tịch của pháp nhân
− Địa vị pháp lý của pháp nhân
 Xung đột pháp luật trong hợp đồng kinh doanh
− Về hình thức hợp đồng
− Về nội dung hợp đồng
 Xung đột pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong kinh doanh quốc tế
Cách giải quyết các xung đột trong PL KDQT
Cách giải quyết triệt để nhất: lựa chọn một hệ thống pháp luật nhất định để điều
chỉnh quan hệ kinh doanh quốc tế.
Điều
=> Lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng
Ví dụ:
Điều 668 – Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Phạm vi pháp luật được dẫn chiếu đến
1. Pháp luật được dẫn chiếu đến bao gồm quy định về xác định pháp luật áp dụng
và quy định về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Trường hợp dẫn chiếu đến pháp luật Việt Nam thì quy định của pháp luật Việt

Nam về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự được áp dụng.
3. Trường hợp dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba thì quy định của pháp luật
nước thứ ba về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự được áp
dụng.
4. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 664 của Bộ luật này thì pháp luật mà các
bên lựa chọn là quy định về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân
sự, không bao gồm quy định về xác định pháp luật áp dụng.
Khoản 1 – Điều 8 Công ước Lahay năm 1955 về luật áp dụng đối với hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế các động sản hữu hình:


“Luật áp dụng cho hơp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là luật của nước nơi
người bán có trụ sở kinh doanh vào lúc ký hợp đồng”.
Điều khoản luật áp dụng trong hợp đồng


CHƯƠNG 2. HỢP ĐỒNG KINH DOANH QUỐC TẾ
Case 1. Tình huống cho vay
Tình huống
Ông Nguyễn Văn A đã viết (bằng tay)
một tờ giấy với nội dung như sau: “Tôi
đồng ý cho anh Trần Văn B vay 2000 USD
trong vòng 1 năm kể từ ngày hôm nay,
ngày 1/6/2005”. Ngày 2/6/2005 A đòi B
trả 2000 USD, B không trả. A muốn kiện
B để đòi lại số tiền trên.
Câu hỏi:
1. Tờ giấy trên có phải là hợp đồng
không? Nếu là hợp đồng thì nó là
loại hợp đồng nào? Dân sự hay

Thương mại?
2. Ngoài việc đòi B trả 2000 USD, A
có quyền gì nữa? Hợp đồng này
được điều chỉnh theo văn bản luật
nào?
3. Viết một giấy cho vay như ông A
đã có sự hiểu biết về hợp đồng và
pháp luật về hợp đồng?

Cách giải quyết
1. Về đơn thuần, giấy trên không
phải hợp đồng. Nếu là hơp đồng
thì đó là hợp đồng Dân sự.
2. Ngoài việc đòi nợ, A có thể cho B
vay lại + lãi suất theo quy định.
Hợp đồng này ký kết vào thời điểm
áp dụng BLDS 1995. Thời điểm hợp
đồng có hiệu lực/ thi hành áp dụng
BLDS 2015
3. Không
Hợp đồng không hợp lý ở chỗ: chủ thể
là người Việt Nam nhưng lại sử dụng
ngoại tệ (USD) để thực hiện giao dịch.
Điều này vi phạm Pháp lệnh Ngoại hối7

Tổng quan về Hợp đồng Kinh doanh quốc tế
Khái niệm Hợp đồng
− Hợp đồng8 là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
− Hợp đồng kinh doanh quốc tế là một cam kết bằng văn bản quy định quyền lợi

và trách nhiệm của các bên về hoạt động kinh doanh quốc tế.

7 Điều 22 – Pháp lệnh Ngoại hối 2005 quy định: Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối
Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú, người không
cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các giao dịch với tổ chức tín dụng, các trường hợp
thanh toán thông qua trung gian gồm thu hộ, uỷ thác, đại lý và các trường hợp cần thiết khác được Thủ
tướng Chính phủ cho phép.
8 Điều 385 – BLDS 2015 quy định: Khái niệm Hợp đồng


Đặc điểm của Hợp đồng
Chủ thể
Bản chất
Mục đích
Hình thức

Thương nhân (các tổ chức kinh tế và cá nhân) có trụ sở thương mại
ở các nước khác nhau. Có những hợp đồng bắt buộc các bên đều là
thương nhân, có hợp đồng chỉ yêu cầu một bên
Là sự thỏa thuận giữa các chủ thể kinh doanh với nhau và với các
bên có liên quan về việc xác lập, thay đổi, hoặc chấm dứt các quyền
và nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận
Lời nói, văn bản9, hành vi cụ thể10

So sánh hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại?
Hợp đồng Dân sự
Hợp đồng Thương mại
Cá nhân, tổ chức có thể có hoặc Cá nhân nhân, tổ chức có đăng
không có tư cách pháp nhân

ký kinh doanh. Có một số giao
dịch thương mại còn đòi hỏi chủ
thể giao kết hợp đồng phải có tư
cách pháp nhân
Mục đích
Có thể có mục đích sinh lợi hoặc Phát sinh lợi nhuận từ hoạt động
không có mục đích sinh lợi
kinh doanh thương mại như là
hoạt động mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, xúc tiến
thương mại, đầu tư
Luật
điều Bộ luật dân sự 2015
Luật Thương mại 2005
chỉnh
Chủ thể

Đặc điểm của hợp đồng kinh doanh quốc tế
Chủ thể

Các cá nhân, tổ chức có nơi cư trú/ trụ sở thương mại ở các nước
khác nhau.
Một trong hai bên là thương nhân hoặc cả hai bên đều là thương
nhân.
Hình thức
Văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể
Mục đích
Sinh lợi
Sự kiện pháp Hành vi giao kết hợp đồng diễn ra ở nước ngoài với ít nhất một trong
lý làm phát các bên

sinh
hợp
đồng
Đồng
tiền Ngoại tệ với ít nhất một trong các bên (lưu ý đến tỷ giá hối đoái và
thanh toán
biến động tỷ giá hối đoái)
Luật
điều Luật nước ngoài đối với ít nhất một trong các bên; mang tính chất đa
chỉnh
dạng, phức tạp, có thể là luật quốc gia, điều ước quốc tế hoặc tập
quán thương mại quốc tế
Cơ quan giải Tòa án hoặc trọng tài thương mại tại các quốc gia của các bên của
quyết tranh hợp đồng hoặc một nước thứ ba
chấp
Ngôn
ngữ Tiếng nước ngoài với ít nhất một trong các bên, phần lớn sử dụng
hợp đồng
tiếng Anh. Khi hợp đồng được thể hiện bằng nhiều ngôn ngữ, thông
9 Khoản 15 – Điều 3 – Luật Thương mại 2005 quy định Các hình thức có giá trị tương đương văn
bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp
luật.
10 Điều 24 – Luật Thương mại 2005 quy định: hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa


thường sẽ có quy định trong hợp đồng về bản tiếng nước nào sẽ được
ưu tiên áp dụng khi xảy ra mâu thuẫn
Những nguyên tắc cơ bản của Hợp đồng kinh doanh quốc tế
Nguyên tắc dự do hoạt động – Nguyên tắc cơ bản trong Thương mại quốc tế
Nguyên tắc tự do11

 Điều 11 – Luật Thương mại 2005 quy định:
“ Điều 11. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương
mại
1. Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định của pháp luật, thuần
phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong
hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó.
2. Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được
thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.”
 Điều 1.1 – PICC12 2004 quy định:
“ĐIỀU 1.1
(Tự do hợp đồng )
Các bên được tự do giao kết hợp đồng và thỏa thuận nội dung của hợp đồng.”
Nội dung:
Các bên có quyền tự do lựa chọn đối tác, tự do thỏa thuận không trái với các
quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập quyền và
nghĩa vụ của các bên trong hoạt động kinh doanh.
Các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng
ép, đe dọa, năng cản bên nào.
Quyền tự do giao kết hợp đồng được giới hạn trong một số trường hợp: dịch vụ
công ích (độc quyền nhà nước trong một số lĩnh vực → vì lợi ích công cộng) ; quy phạm
bắt buộc (các bên không thể thỏa thuận được)
Nguyên tắc bình đẳng13
 Khoản 1 – Điều 3 – BLDS 2015 quy định:
“Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân
biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau vè quyền nhân thân và tài sản”

11 Giáo trình Pháp luật Kinh doanh quốc tế (GT PL DKQT), trg. 133.
12 Bộ Nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế 2004. Xem thêm tại:
/>13 GT PL KDQT, trg. 134.



 Điều 10 – Luật thương mại 2005 quy định:
“Điều 10. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt
động thương mại.
Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật trong hoạt động
thương mại.”
Nguyên tắc thiện chí và trung thực14
 Khoản 3 – Điều 3 – BLDS 2015 quy định:
“Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của
mình một các thiện chí và trung thực”.
 Điều 1.7 – PICC 2004 (nguyên tắc chủ đạo của PICC) quy định :
“ĐIỀU 1.7
(Thiện chí và trung thực)
1. Các bên trong hợp đồng phải tuân theo những yêu cầu về thiện chí và trung
thực trong thương mại quốc tế.
2. Các bên trong hợp đồng không được loại trừ hay hạn chế nghĩa vụ này.”
Nguyên tắc cấm tự mâu thuẫn
Điều 1.8 – PICC 2004 quy định:
“ĐIỀU 1.8
(Cấm tự mâu thuẫn)
Một bên không thể hành động ngược lại với sự mong đợi mà mình đã tạo ra cho bên
kia
khi mà bên kia đã tin một cách hợp lý vào sự mong đợi này và vì vậy đã hành động
không có
lợi cho họ.”
Nguyên tắc áp dụng tập quán và thói quen trong hoạt động thương mại
Tập quán là gì?
“Tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động
thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng
được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động

thương mại”15.
14 GT PL KDQT, trg. 135.
15 Khoản 4 – Điều 3 – Luật Thương mại 2005


Thói quen là gì?
“Thói quen trong hoạt động thương mại là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng
được hình thành và lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài giữa các bên, được các
bên mặc nhiên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng
thương mại.16”

16 Khoản 3 – Điều 3 – Luật Thương mại 2005


Nguyên tắc áp dụng:
 Luật Thương mại 2005 quy định:
Điều 11. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương
mại
1. Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định của pháp luật,
thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các
bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó.
2. Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được
thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.
Điều 12. Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được
thiết lập giữa các bên
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, các bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói
quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã
biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
 PICC 2004 quy định:
ĐIỀU 1.9

(Tập quán và thói quen)
1. Các bên trong hợp đồng bị ràng buộc bởi những tập quán mà họ đã thoả thuận
và bởi các thói quen đã được xác lập giữa họ.
2. Các bên trong hợp đồng bị ràng buộc bởi những tập quán phổ biến trong thương
mại quốc tế và thường được áp dụng giữa các bên cho các hợp đồng trong
ngành nghề kinh doanh có liên quan, trừ khi việc áp dụng chúng là không hợp lý.
Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng kinh doanh quốc tế
 Bao gồm:
(1)Các Điều ước quốc tế
(2)Luật quốc gia
(3)Tập quán thương mại quốc tế
(4)Một số luật khác
 Bộ nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế
 Các án lệ
 Các thói quen thương mại
 Các học thuyết pháp lý
Điều ước quốc tế về thương mại
Khái niệm
Điều ước quốc tế là loại văn kiện pháp lý được giao kết giữa hai hay nhiều quốc gia
(hoặc các chủ thế khác của công pháp quốc tế) nhằm quy định, sửa đổi hay hủy bỏ
quyền hạn và nghĩa vụ đối với nhau.


Phân loại
Căn cứ vào tính chất pháp lý của Điều ước quốc tế có thể chia thành hai loại:
Điều ước quốc tế điều chỉnh gián tiếp: không điều chỉnh các vấn đề về quyền, nghĩa
vụ, trách nhiệm cụ thể của các bên trong hợp đồng KDQT mà chỉ nêu những nguyên
tắc pháp lý có tính chất chỉ đạo như nguyên tắc đãi ngộ quốc gia, nguyên tắc tối huệ
quốc,... Nó đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện hoạt động KDQT
Ví dụ:

Song phương: Các Hiệp định thương mại tự do (FTAs) giữa Việt Nam – Hàn Quốc; HĐ
thương mại Việt Nam – Mỹ;
Đa phương: Hiệp định GATT, GATS trong khuôn khổ WTO.
Điều ước quốc tế điều chỉnh trực tiếp: điều chỉnh trực tiếp các vấn đề liên quan đến
quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên trong việc ký kết và thực hiện hợp
đồng. Nó đóng vai trò quan trọng, giúp các bên giải quyết được các tranh chấp cụ thể
phát sinh từ hợp đồng ký kết.
Ví dụ: Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế; Công ước Hamburg 1978
của Liên Hợp quốc về vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
Khi nào áp dụng Điều ước
Đối với Điều ước mà quốc gia các bên trong hợp đồng đã ký kết hoặc thừa nhận thì
chúng có giá trị bắt buộc đối với HĐ KDQT; là nguồn luật đương nhiên, các bên có
thể áp dụng mà không cần có sự thỏa thuận riêng nào trong hợp đồng.
=> Điều ước quốc tế có giá trị cao hơn pháp luật Việt Nam17
Đối với điều ước mà quốc gia của một bên hoặc của các bên chưa ký kết hoặc chưa
thừa nhận thì các điều ước này chỉ có tính chất tham khảo đối với các bên trong
hợp đồng.
=> Điều ước → Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng khi các bên thỏa thuận áp dụng
chúng trong hợp đồng.
Luật Quốc gia – Luật nước ngoài
Khi nào luật quốc gia trở thành luật áp dụng cho HĐ MBHHQT
 Hợp đồng quy định:
− Thỏa thuận lúc ký kết → Ngay từ lúc đàm phán, ký kết hợp đồng
− Thỏa thuận sau ký kết → Phụ lục của hợp đồng
 Điều ước quốc tế quy định
 Cơ quan giải quyết tranh chấp lựa chọn luật điều chỉnh
− Toàn án quốc gia: lựa chọn dựa trên quy phạm xung đột pháp luật của
quốc gia đó
− Trọng tài: có quyền áp dụng luật mà họ cho là thích hợp nhất
17 Khoản 1 – Điều 5 – Luật Thương mại 2005



Nguyên tắc áp dụng: Luật chuyên ngành → Luật chung18
Cách áp dụng: Điều 663 – 671 – BLDS 201519
Tập quán thương mại quốc tế
Khái niệm
Tập quán quốc tế là những thói quen, phong tục được nhiều nước áp dụng một
cách thường xuyên với nội dung rõ ràng để dựa vào đó các bên xác định được quyền
và nghĩa vụ đối với nhau.
Điều kiện để trở thành tập quán thương mại
− Là một thói quen phổ biến, được nhiều nước áp dụng và áp dụng thường xuyên;
− Về từng vấn đề và ở từng địa phương, đó là thói quen duy nhất;
− Là thói uen có nội dung rõ ràng mà người ta có thể dựa vào đó để xác định
quyền và nghĩa vụ đối với nhau;
Phân loại
− Tập quán có tính chất nguyên tắc: những tập quá cơ bản, bao trùm và được hình
thành trên cơ sở nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia và bình đẳng giữa các
dân tộc;
− Tập quán thương mại quốc tế chung: các tập quán thương mại được nhiều nước
công nhận và được áp dụng ở nhiều khu vực (INCOTERMS);
− Các tập quán thương mại khu vực (địa phương): các tập quán thương mại quốc
tế được áp dụng ở từng nước, từng vùng;
Khi nào áp dụng Tập quán thương mại quốc tế
− Khi hợp đồng quy định;
− Khi điều ước quốc tế liên quan quy định;
− Khi luật quốc gia do các bên thỏa thuận lựa chọn không có quy định hoặc có quy
định nhưng không đầy đủ về tranh chấp;
Cách áp dụng






Tập quán thương mại chỉ có giá trị bổ sung
Cần phải quy định cụ thể tập quán đó trong hợp đồng
Các bên cần phải chứng minh nội dung của tập quán đó
Cần phải tiến hành phân loại tập quán quốc tế

18 GT PL KDQT, trg. 121.
19 Phần 5: Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, trg. 274.


Một số lưu ý khi áp dụng INCOTERMS 2010
− Incoterms không có giá trị bắt buộc đối với các bên chủ thể của HĐMBHHQT ←
vì Incoterms20 không phải luật;
− Incoterms nào? ← chọn năm nào21?
− Thay đổi nội dung của Incoterms? ← sau thỏa thuận của các bên thì có
quyền thay đổi nếu được đề cập22
− Incoterms chỉ giải quyết 4 vấn đề ← cước vận chuyển; cước phí bảo hiểm; thời
điểm chuyển giao rủi ro; thông quan.
Một số các nguồn luật khác
− Hợp đồng mẫu23
− Các nguyên tắc chung về hợp đồng24
Cách xác định luật áp dụng
Case 2. Hợp đồng kinh doanh quốc tế và luật áp dụng
Tính huống
Công ty bảo hiểm mẹ A tại nước X lập
công ty con B ở nước Y và lập chi nhánh
a tại nước Z. Trường hợp nào sau đây các
bên được thỏa thuận áp dụng luật nước

X:
(1)Hợp đồng giữa công ty A và khách
hàng tại nước Y, Z
(2)Hợp đồng giữa B và khách hàng tại
nước Y
(3)Hợp đồng giữa a và khách hàng
nước Z

Cách giải quyết
 Trường hợp (1): được áp dụng
Trong trường hợp này, đây là HĐMBHHQT
nên có thể áp dụng được luật các nước X,
Y, Z → có thể áp dụng luật nước X.
 Trường hợp (2): không được áp
dụng luật nước X
Trong trường hợp này, B là công ty con
của A, về pháp lý độc lập và bình
đẳng25 →HĐMBHH trong nước → công ty
con tuân theo pháp luật nước Y =>
không áp dụng được luật nước X.
 Trường hợp (3): có thể áp dụng
luật nước X
Trong trường hợp này, chi nhánh26 → có
thể áp dụng luật nước X

20 Incoterms: là tập quán thương mại, không có tính chất bắt buộc. Chỉ khi nào các bên tham gia hợp
đồng quy định sử dụng trong hợp đồng mua bán hàng hóa thì nó mới trở thành điều kiện bắt buộc, ràng
buộc nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng.
21 Các phiên bản ra đời sau không phủ nhận tính hiệu lực của các phiên bản trước. Chính vì vậy, mà khi
sử dụng thì cần phải ghi rõ áp dụng Incoterms phiên bản nào để đối chiếu, để xác định trách nhiệm của

các bên.
22 Incoterms không cấm sự thay đổi
23 GT PL KDQT, trg. 128.
24 GT PL KDQT, trg. 130.
25 Khoản 2 – Điều 190 – Luật Doanh nghiệp 2014
26 Khoản 1 – Điều 45 – Luật Doanh nghiệp 2014


Giao kết hợp đồng kinh doanh quốc tế
Chào hàng
Khái niệm27
− Là một lời đề nghị giao kết hợp đồng do một bên phát ra cho bên kia
 Điều 2.1.2 PICC 2004 quy định:
“ĐIỀU 2.1.2
(Định nghĩa đề nghị giao kết hợp đồng)
Một đề nghị được gọi là đề nghị giao kết hợp đồng nếu nó đủ rõ ràng và thể hiện ý chí
của bên đưa ra đề nghị bị ràng buộc khi đề nghị giao kết được chấp nhận.”
Đặc điểm
− Thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng
− Gửi cho một số người xác định cụ thể
Phân biệt “chào hàng” và “lời mời chào hàng”?
− Chào hàng: lời đề nghị giao kết hợp đồng được gửi đến một hay nhiều người xác
định, đầy đủ, rõ ràng và thể hiện ý định chịu ràng buộc của bên chào hàng.
− Lời mời chào hàng: gửi cho một hay nhiều người không xác định
Thời hạn hiệu lực của chào hàng
− Điều 388 – BLDS 2015
− Khoản 2 – Điều 15 – CISG 1980
Rút lại (thu hồi) chào hàng
− Khoản 1 – điều 15 – CISG 1980
− Điều 389 – BLDS 2015

− Điều 2.1.3 – PICC 2004
“ĐIỀU 2.1.3
(Rút lại đề nghị giao kết hợp đồng)
1. Đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực khi đề nghị này đến bên nhận đề nghị.
2. Đề nghị giao kết hợp đồng, kể cả không thể hủy ngang, có thể được rút lại nếu
việc rút lại đề nghị đến người nhận trước hoặc cùng lúc với đề nghị.”
Hủy chào hàng
Điều 16 – CISG 1980
Điều 390 – BLDS 2015
Điều 2.1.4 – PICC 2004
“ÐIỀU 2.1.4
(Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng)
27 Khái niệm về chào hàng:
1. Điều 386 – BLDS 2015
2. Điều 14 – CISG 1980
3. Điều 2.1.2 – PICC 2004


1. Cho đến khi hợp đồng được giao kết, đề nghị giao kết vẫn có thể bị hủy bỏ, nếu
hủy bỏ này đến bên được đề nghị trước khi bên này gửi chấp nhận giao kết hợp
đồng.
2. Tuy nhiên, đề nghị giao kết hợp đồng không thể hủy bỏ:
a. Nếu đề nghị này quy định rằng nó không thể bị hủy ngang với việc quy
định một thời hạn xác định cho việc chấp nhận hoặc cách khác; hoặc
b. Nếu bên được đề nghị có cơ sở hợp lý để tin rằng đề nghị không thể hủy
ngang và vì vậy bên được đề nghị đã hành động.
Chấp nhận
Khái niệm
− Khoản 1 – Điều 393; 392 – BLDS 2015
− Điều 18; 19 – CISG 1980

− Điều 2.1.6 – PICC 2004
“ĐIỀU 2.1.6
(Phương thức chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng)
1. Chấp nhận giao kết hợp đồng có thể là một tuyên bố hoặc cách xử sự khác của
bên được đề nghị cho thấy họ chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Bản thân sự
im lặng hay bấtBtác vi không có giá trị như một chấp nhận đề nghị giao kết hợp
đồng.
2. Việc chấp nhận một đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực khi dấu hiệu của việc
chấp nhận giao kết hợp đồng đến bên đề nghị.
3. Tuy nhiên, nếu theo đề nghị giao kết hợp đồng, các thói quen đã được xác lập
giữa các bên hoặc theo tập quán, bên được đề nghị có thể chỉ ra là mình đã
chấp nhận giao kết hợp đồng bằng việc thực hiện một hành vi mà không cần
thông báo cho bên đề nghị biết, việc chấp nhận có hiệu lực khi hành vi đó được
hoàn thành.
Sự im lặng không được coi là hành động chấp nhận trừ trường hợp theo thói
quen đã xác lập giữa hai bên.
Thu hồi chấp nhận
Điều 397 – BLDS 2015
Điều 22 – CISG 1980
Điều 2.1.8 – PICC 2004
ĐIỀU 2.1.8
(Thời hạn chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng)
Thời hạn chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng do bên đề nghị ấn định bắt đầu tính từ
lúc đề nghị được gửi đi. Ngày ghi trong đề nghị được cho là ngày gửi đi, trừ khi hoàn
cảnh cho thấy điều ngược lại.


Thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng
− BLDS 2015: thời điểm ( điều 400); địa điểm (điều 399)





×