Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN ĐÌNH VY

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỂU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN ĐÌNH VY

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỂU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60340102



Quyết định giao đề tài:

410/QĐ-ĐHNT ngày 28/4/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

135/QĐ-ĐHNT, ngày 28/02/2018

Ngày bảo vệ:

14/3/2018

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Các yếu các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Bến
Tre” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Bến Tre, tháng 04 năm 2018
Tác giả luận văn


Nguyễn Đình Vy

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý
phòng ban trường Đại học Nha Trang đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được hoàn thành
đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Trâm Anh đã giúp tôi
hoàn thành tốt đề tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của cô.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Bến Tre, tháng 04 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Vy

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................4
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................4
1.5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................4
1.6. Đóng góp của đề tài ..................................................................................................4
1.6.1. Về mặt lý luận .......................................................................................................4
1.6.2. Về mặt thực tiễn ....................................................................................................4
1.7. Kết cấu của đề tài......................................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH, VÀ CÁC YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .........................6
2.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .............................................6
2.1.1. Khái niệm ..............................................................................................................6
2.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp............................................9
2.1.3. Ý nghĩa của hiệu quả kinh doanh ..........................................................................9
2.1.4. Phương pháp xác định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ..........................10
2.1.5. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp............................11
2.2. Các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...........................12
2.2.1. Các yếu tố tài chính .............................................................................................12
2.2.2. Các yếu tố phi tài chính .......................................................................................19
v


2.3. Các mô hình nghiên cứu liên quan đến hiệu quả kinh doanh.................................21
2.3.1. Nghiên cứu trong nước ........................................................................................21
2.3.2. Nghiên cứu nước ngoài .......................................................................................23
2.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ngành chế biến thủy sản........................................25
2.5. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.................................................28

2.5.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................................28
2.5.2. Giả thuyết nghiên cứu..........................................................................................29
Tóm tắt chương 2...........................................................................................................33
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................34
3.1. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................34
3.1.1. Quy trình nghiên cứu...........................................................................................34
3.1.2. Phương pháp chọn mẫu điều tra ..........................................................................34
3.1.3. Các biến nghiên cứu ............................................................................................35
3.1.4. Phương pháp phân tích dữ liệu............................................................................36
3.2. Kiểm định mô hình .................................................................................................37
3.2.1. Kiểm định hiện tượng tự tương quan ..................................................................37
3.2.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ..................................................................38
3.2.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ....................................................................38
3.2.4. Kiểm định hệ số hồi quy......................................................................................39
Tóm tắt chương 3...........................................................................................................40
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................41
4.1. Tổng quan ngành chế biến thủy sản tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007-2016................41
4.1.1. Hiện trạng nuôi, trồng và khai thác thủy sản.......................................................41
4.1.2. Thị trường tiêu thụ thủy sản ................................................................................43
4.1.3. Nhận xét chung về tình hình chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre .........45
4.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của 15 doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa
bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn từ 2007 đến 2016 ..............................................................46
4.2.1. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ( ROA) ............................................................46
4.2.2. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE).......................................................49
4.2.3. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ( ROS)................................................................51

vi


4.3. Phân tích tình hình biến động của các yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến hiệu quả

hoạt động kinh doanh của các DN chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai
đoạn từ 2007 đến 2016 ..................................................................................................53
4.3.1. Tỷ lệ nợ (TDTA) .................................................................................................53
4.3.2. Cơ hội tăng trưởng (SG)......................................................................................54
4.3.3. Quy mô doanh nghiệp (SIZE) .............................................................................56
4.3.4. Tỷ lệ tài sản cố định (CATA) ..............................................................................57
4.3.5. Vòng quay tổng tài sản (TURN) .........................................................................58
4.3.6. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (CR) ..............................................................60
4.4. Thống kê tổng hợp các biến nghiên cứu.................................................................61
4.5. Phân tích tương quan ..............................................................................................62
4.6. Phân tích hồi quy ....................................................................................................62
4.6.1. Kết quả phân tích hồi quy ROA ..........................................................................63
4.6.2. Kết quả phân tích hồi quy ROE...........................................................................66
4.6.3. Kết quả phân tích hồi quy ROS...........................................................................69
Tóm tắt chương 4...........................................................................................................71
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHO CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN
THỦY SẢN BẾN TRE..................................................................................................72
5.1. Bàn luận kết quả .....................................................................................................72
5.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho các công ty chế
biến thủy sản Bến Tre....................................................................................................74
5.2.1. Cơ cấu lại tỷ lệ nợ................................................................................................74
5.2.2. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng .............................................................................75
5.2.3. Mở rộng quy mô doanh nghiệp, đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động.......................76
5.2.4. Duy trì tính thanh khoản hợp lý...........................................................................77
5.2.5. Đầu tư và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định ....................................................77
5.2.6. Đề xuất với các cơ quan cấp trên.........................................................................77
5.3. Một số hạn chế của nghiên cứu ..............................................................................78
Tóm tắt chương 5...........................................................................................................79
KẾT LUẬN ...................................................................................................................80
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ANVSTP:

An toàn vệ sinh thực phẩm

CATA:

Tỷ lệ tài sản cố định

CR:

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

DN:

Doanh nghiệp

ĐBSCL:

Đồng Bằng Sông Cửu Long

GTGT:

Giá trị gia tăng

HQKD:


Hiệu quả kinh doanh

KHCN:

Khoa học công nghệ

ROA:

Tỷ suất sinh lời trên tài sản

ROE:

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

ROS:

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

SG :

Cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp

SIZE:

Quy mô công ty

SXKD:

Sản xuất kinh doanh


TDTA:

Tỷ số tổng nợ

TSCĐ:

Tài sản cố định

XKTS:

Xuất khẩu thủy sản

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Năng lực sản xuất của các cơ sở chế biến thủy sản đông lạnh .....................26
Bảng 2.2: Tổng hợp các giả thiết nghiên cứu................................................................32
Bảng 3.1: Biến phụ thuộc ..............................................................................................35
Bảng 3.2: Biến độc lập ..................................................................................................36
Bảng 4.1: Diện tích nuôi trồng thủy sản của Tỉnh Bến Tre...........................................41
Bảng 4.2: Sản lượng thủy sản nuôi trồng thủy sản của Tỉnh Bến Tre ..........................42
Bảng 4.3: Sản lượng thủy sản khai thác phân theo ngành hoạt động...........................43
Bảng 4.4: Cơ cấu mặt hàng chế biến xuất khẩu giai đoạn 2010-2016 ..........................45
Bảng 4.5: Thống kê ROA của 15 DN chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2007 -2016 ............................................................................................................48
Bảng 4.6: Thống kê ROE của 15 DN chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2007 - 2016 ...........................................................................................................50
Bảng 4.7: Thống kê ROS của 15 DN chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2007 - 2016 ...........................................................................................................52

Bảng 4.8: Tổng hợp tỷ lệ nợ của các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Bến Tre giai
đoạn từ 2007 – 2016 ......................................................................................................53
Bảng 4.9: Tổng hợp cơ hội tăng trưởng của các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh
Bến Tre giai đoạn từ 2007 – 2016 .................................................................................55
Bảng 4.10: Tổng hợp về tình hình chung về tổng tài sản của các doanh nghiệp chế
biến thủy sản tỉnh Bến Tre giai đoạn từ 2007 – 2016 ...................................................56
Bảng 4.11: Tổng hợp về tình hình chung về tổng tài sản của các doanh nghiệp chế biến
thủy sản tỉnh Bến Tre giai đoạn từ 2007 – 2016 ...........................................................57
Bảng 4.12: Tổng hợp về tình hình chung về tổng tài sản của các doanh nghiệp chế biến
thủy sản tỉnh Bến Tre giai đoạn từ 2007 – 2016 ...........................................................59
Bảng 4.13: Tổng hợp về khả năng thanh toán hiện hành của các doanh nghiệp chế biến
thủy sản tỉnh Bến Tre giai đoạn từ 2007 – 2016 ...........................................................60
Bảng 4.14: Thống kê mô tả các biến .............................................................................61
Bảng 4.15: Tương quan giữa các biến trong mô hình ...................................................62
Bảng 4.16: Kết quả hệ số hồi quy ROA ........................................................................63
Bảng 4.17: Kết quả hệ số hồi quy ROE.........................................................................67
Bảng 4.18: Kết quả hệ số hồi quy ROS.........................................................................69
ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu.......................................................................................33
Hình 4.1: Biểu đồ Thống kê ROA của các DN chế biến thủy sản trên điạ bàn tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2007 - 2016 ............................................................................................47
Hình 4.2: Biểu đồ Thống kê ROE của các DN chế biến thủy sản trên đại bàn tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2007 - 2016 .............................................................................................49
Hình 4.3: Biểu đồ Thống kê ROS của các DN chế biến thủy sản trên đại bàn tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2007 - 2016 ............................................................................................51
Hình 4.4: Thống kê tỷ lệ nợ của các DN chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2007 - 2016 ...................................................................................................54

Hình 4.5: Biểu đồ Thống kê tốc độ tăng trưởng doanh thu của các DN chế biến thủy sản
trên đại bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007 - 2016..........................................................55
Hình 4.6: Biểu đồ Thống kê về quy mô của các DN chế biến thủy sản trên địabàn tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2007 - 2016 .....................................................................................57
Hình 4.7: Biểu đồ Thống kê tỷ lê TSCĐ của các DN chế biến thủy sản trên địa bàn
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007 - 2016..............................................................................58
Hình 4.8: Biểu đồ Thống kê vòng quay tổng tài sản của các DN chế biến thủy sản trên
địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007 - 2016 .................................................................59
Hình 4.9: Biểu đồ Thống kê khả năng thanh toán hiện hành của các DN chế biến thủy
sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007 - 2016 ...................................................61

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Ngành thủy sản là ngành có nhiều tiềm năng phát triển, chiếm tỷ trọng và đóng
góp vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân Việt Nam. Kinh tế thủy sản Bến Tre
với ba lĩnh vực sản xuất cốt lõi là khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản được xác
định là ngành kinh tế mũi nhọn, bước đột phá thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế
của Bến Tre trong thời gian qua và cho giai đoạn tới. Với mong muốn tìm hiểu thực
trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến
thủy sản tỉnh Bến Tre trong thời gian qua, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh
Bến Tre” làm Luận văn thạc sĩ của mình.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và xây
dựng mô hình nghiên cứu, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN chế biến
thủy sản tỉnh Bến Tre, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các DN chế biến thủy sản tỉnh Bến Tre từ đó đề xuất những khuyến nghị để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN và phát triển bền vững ngành chế biến
thủy sản tỉnh Bến Tre

Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến dựa vào phương pháp
bình phương bé nhất (OLS) để ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của 15 doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2007-2016
thông qua ba chỉ tiêu là lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu (ROE) và lợi nhuận trên doanh thu (ROS). Kết quả mô hình cho thấy, ROA có
mối quan hệ tiêu cực với tỷ lệ nợ, tỷ lệ tài sản cố định và có mối quan hệ tác động tích
cự đối với các yếu tố cơ hội tăng trưởng, quy mô doanh nghiệp, vòng quay tổng tài
sản, khả năng thanh toán; ROE có mối quan hệ tiêu cực với tỷ lệ nợ, tỷ lệ tài sản cố
định và có mối quan hệ tác động tích cự đối với các yếu tố cơ hội tăng trưởng, vòng quay
tổng tài sản, khả năng thanh toán; ROS có mối quan hệ tiêu cực với tỷ lệ nợ và có mối
quan hệ tác động tích cực đối với các yếu tố cơ hội tăng trưởng, khả năng thanh toán.

xi


Kết quả nghiên cứu của tác giả cũng phù hợp với một số kết quả nghiên cứu có
liên quan trên thế giới và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2007-2016. Dựa trên kết quả
nghiên cứu, tác giả đề xuất một số kiến nghị phù hợp đối với các doanh nghiệp doanh
nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Bến Tre và đối với nhà nước nhằm cải thiện cơ cấu vốn
và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ khóa: “Hiệu quả kinh doanh”, “doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Bến Tre”.

xii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay ngành thủy sản có vị trí đặc biệt quan trọng để đưa nước ta thành quốc
gia mạnh về kinh tế biển gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế theo

tinh thần Nghị Quyết TƯ 4 ( khóa X) về “Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020”.
Thủy sản Việt Nam đã và đang có vị trí cao trong nghề cá thế giới, đứng thứ 11 về
khai thác thủy sản, thứ 3 về nuôi thủy sản. Năm 2016 thủy sản tiếp tục khẳng định là
ngành hàng xuất khẩu mũi nhọn lớn nhất trong kim ngạch của toàn ngành với giá trị 7
tỉ USD, sản phẩm thủy sản được xuất khẩu sang 165 nước và vùng lãnh thổ. 3 thị
trường chính là EU, Mỹ và Nhật Bản chiếm trên 60% tỷ trọng. Ngành chế biến thủy
sản hiện nay đã phát triển thành một ngành kinh tế mũi nhọn, một ngành sản xuất hàng
hóa lớn, đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó với sự gia tăng nhanh và
hiệu quả thủy sản đã đóng góp tích cực trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn, đóng góp hiệu quả cho công cuộc xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm
cho hơn 4 triệu lao động, nâng cao đời sống cho cộng đồng dân cư khắp các vùng
nông thôn ven biển, hải đảo, đồng bằng, trung du, miền núi, Tây bắc, Tây nguyên;
đồng thời đóng góp quan trọng trong bảo vệ an ninh quốc phòng trên vùng biển, đảo
của tổ quốc.
Bến Tre nằm trong vùng ĐBSCL có vị trí thuận lợi và tiềm năng phát triển thủy
sản rất lớn. Ngành thủy sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Bến
Tre. Trong thời gian qua, thủy sản đạt được sự tăng trưởng đáng khích lệ và có đóng
góp quan trọng vào phát triển kinh tế của địa phương. Năm 2015, tổng diện tích nuôi
thủy sản toàn tỉnh Bến Tre là 46.800 ha, đạt 100% kế hoạch và tương đương so với
năm 2014. Các đối tượng nuôi chính là tôm biển 35.000 ha, cá tra thâm canh 730ha,
nhuyễn thể 5.000 ha, tôm càng xanh 2.100 ha. Tổng sản lượng thủy sản nuôi khoảng
251.500 tấn, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 141,135 triệu USD (Sở NN&PTNT tỉnh
Bến Tre, 2016). Ngành thủy sản phát triển cũng đồng nghĩa với việc tạo ra nhiều công
ăn việc làm cho lao động phổ thông, tạo nguồn thu nhập và nâng cao đời sống của
người dân. Ngoài ra, sự phát triển của ngành thủy sản còn góp phần làm tăng giá trị
kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, tăng sự trao đổi, mua bán với nhiều quốc gia và khu vực
trên thế giới; là động lực để các ngành có liên quan như: nông nghiệp, lâm nghiệp,
công nghiệp, thương mại phát triển theo. Chế biến thủy sản trong những năm qua phát
1



triển mạnh. Trong đó, chế biến đông lạnh là ngành công nghiệp chủ lực và thủy sản
đông lạnh cũng là nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh. Tính đến cuối năm 2011
trong lĩnh vực chế biến thủy sản: Có 12 doanh nghiệp chế biến thủy sản Tổng công
suất thiết kế khoảng 69.400 tấn thuỷ sản/năm. Các sản phẩm chế biến, xuất khẩu chủ
yếu là tôm, nghêu đông, cá fillet với sản lượng xuất khẩu hàng năm trên 20.000 tấn
(NGTK tỉnh Bến Tre, 2012). Thị trường xuất khẩu thủy sản tương đối ổn định. Tuy
nhiên, thời gian qua, một số doanh nghiệp gặp khó khăn về nguồn nguyên liệu đầu
vào, giá xuất khẩu giảm, lại vấp phải hàng rào kỹ thuật ở một số nước nhập khẩu, thiếu
vốn, chi phí tăng, đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.Tuy
thủy sản là ngành kinh tế có lợi thế đặc biệt ở Bến Tre nhưng phát triển thủy sản Bến
Tre trong các năm gần đây đang phải đối mặt với những khó khăn thách thức: nguồn
lợi ven bờ tiếp tục suy giảm, áp lực về sinh kế cho đa số ngư dân nghèo gia tăng, khả
năng mở rộng ngư trường khai thác có giới hạn; sự không đồng bộ trong phát triển
nuôi thủy sản đang bộc lộ các mặt trái về ô nhiễm môi trường nguồn nước, dịch bệnh,
cung ứng con giống và thức ăn không đảm bảo chất lượng; giá vật tư, nguyên liệu đầu
vào và thức ăn tăng cao, nguồn vốn tín dụng bị thắt chặt. Vì vậy, các cơ sở chế biến
thủy sản thường bị thiếu nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất. Đây cũng là lý do chưa
tận dụng hết công suất chế biến hiện có. Tốc độ tăng sản lượng chế biến thủy sản còn
khiêm tốn mặt hàng chế biến thủy sản đơn điệu, chủ yếu là dạng thô giá trị thấp, kim
ngạch xuất khẩu chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng của một tỉnh có nhiều tiềm
năng và điều kiện tự nhiên thuận lợi như Bến Tre. Mặc dù được cải thiện, song nhìn
chung công nghệ chế biến thủy sản vẫn còn lạc hậu, sản phẩm chế biến chủ yếu là thô,
sơ chế, GTGT còn thấp. Đây là tồn tại, hạn chế lớn của ngành chế biến thuỷ sản tỉnh
Bến Tre.
Thị trường xuất khẩu được mở rộng song tỷ trọng tập trung chủ yếu vào thị
trường Châu Á, giá xuất khẩu bình quân đạt được chưa cao, khả năng rủi ro lớn khi có
những tác động do khủng hoảng kinh tế ở những nước này . Trong bối cảnh đó, hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến thủy sản Bến Tre cũng không tránh
khỏi bị ảnh hưởng (Cục thuế tỉnh Bến Tre, 2015). Do đó, vấn đề nghiên cứu hiệu quả

hoạt động sản xuất kinh doanh cho các CBTS tỉnh Bến Tre thật sự cần thiết nhằm góp
phần giúp cho các doanh nghiệp hướng đến việc sử dụng vốn hợp lý, tối ưu, đảm bảo
cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao hơn và thúc đẩy doanh nghiệp phát triển
2


bền vững. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến
lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với các biến động của thị
trường, xây dựng phương án kinh doanh và đồng thời tổ chức thực hiện chúng một
cách có hiệu quả. Cụ thể là doanh nghiệp làm thế nào để sử dụng vốn và các nguồn lực
khác có hiệu quả; doanh nghiệp cần có chính sách, chiến lược như thế nào để có thể
phát triển như kỳ vọng khi bị tác động bởi các nhân tố bên trong và bên ngoài. Bên
cạnh đó, những vấn đề mang tính lý thuyết về việc hình thành một phương pháp tiếp
cận khoa học về các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho các doanh
nghiệp CBTS nói chung hiện vẫn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện,
khiến cho các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp
ngành CBTS còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong nghiên cứu và ứng dụng do
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh
hưởng khác nhau. Xuất phát từ nhu cầu thực tế tại tỉnh Bến Tre, đặc biệt trong bối
cảnh hội nhập và toàn cầu hóa khu vực, với mong muốn bổ sung thêm những hiểu biết
và ứng dụng đối với kiến thức để phát triển ngành công nghiệp chế biến thủy sản tại
tỉnh Bến Tre, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre" làm đề tài
nghiên cứu thực hiện luận văn thạc sĩ của mình. Bài viết này trình bày thực trạng hoạt
động sản xuất kinh doanh, đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu


1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng kết quả sản xuất kinh doanh của DN chế biến
thủy sản tại tỉnh Bến Tre. Đề xuất những khuyến nghị để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của DN và ngành chế biến thủy sản tỉnh Bến Tre.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chế
biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007-2016.
+ Mục tiêu 2: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các DN chế biến thủy sản tỉnh Bến Tre.
+ Mục tiêu 3: Đề xuất những khuyến nghị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của DN và ngành chế biến thủy sản tỉnh Bến Tre.
3


1.3.

Câu hỏi nghiên cứu
Để hoàn thành các mục tiêu đề ra, người nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau:
Các doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre sản xuất kinh

doanh có hiệu quả không?
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre?
Để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến thủy sản
trên địa bàn tỉnh Bến Tre cần phải làm gì trong thời gian tới.?
1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên những yếu tố tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả kinh


doanh của 15 doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre có thời gian
hoạt động 10 năm trở lên trong giai đoạn từ năm 2007-2016.
Luận văn sử dụng số liệu dựa trên các báo cáo tài chính của 15 doanh nghiệp chế
biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong giai đoạn từ năm 2007 - 2016.
1.5.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính: Qua việc thu thập thông tin, dữ liệu dùng phương pháp

thống kê mô tả, so sánh để phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong thời gian qua.
Phương pháp định lượng: thực hiện bằng bộ dữ liệu thu thập từ các báo cáo tài
chính của các DN chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre, sử dụng phần mềm
SPSS 20 để phân tích tác động của một số yếu tố tài chính đến hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Bến Tre.
1.6.

Đóng góp của đề tài

1.6.1. Về mặt lý luận
Đề tài góp phần đưa ra một bức tranh cụ thể về thực trạng ngành chế biến thủy
sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre; xác định các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp chế biến thủy sản.
Từ đó làm cơ sở khoa học giúp các DN có thể tham khảo để điều chỉnh sản xuất,
định hướng chiến lược lâu dài, góp phần phát triển bền vững ngành chế biến thủy sản
của tỉnh.
1.6.2. Về mặt thực tiễn
+ Góp phần bổ sung vào bộ dữ liệu thống kê về hoạt động chế biến thủy sản tỉnh
Bến Tre.
+ Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo

về chế biến thủy sản và các nghiên cứu khác có liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng
4


đến hiệu quả kinh doanh của DN chế biến thủy sản ở Bến Tre nói riêng và Việt Nam
nói chung.
1.7.

Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần như: kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục,… Luận văn được kết

cấu thành 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Tác giả trình bày tính cấp thiết của đề tài mà tác giả đã lựa chọn, đồng thời nêu ra
đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, tình hình nghiên cứu đề tài
và kết cấu luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh và các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Tác giả trình bày một số lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài ra tác giả còn đề cập đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng như
các nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu để làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên
cứu và đi vào phân tích thực trạng hoạt động của doanh nghiệp cũng như các vấn đề
cần giải quyết để nâng cao hoạt động của doanh nghiệp ở các chương sau.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Tác giả trình bày các vấn đề liên quan đến phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Đầu tiên tác giả mô tả các bước nghiên cứu thông qua qui trình nghiên cứu. Nguồn số
liệu được sử dụng của luận văn là số liệu thứ cấp, do đó tiếp theo tác giả đã mô tả dữ
liệu dùng để phân tích, nghiên cứu. Trong chương này, tác giả tập trung trình bày
phương pháp nghiên cứu và xử lý dữ liệu để từ đó làm cơ sở đi vào phân tích các yếu

tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn
tỉnh Bến Tre ở chương 4.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Từ mô hình nghiên cứu đã xây dựng ở chương 3, tác giả trình bày các vấn đề gồm
mô tả thống kê, mô tả hệ số tương quan, kiểm định mô hình, kết quả phân tích hồi quy.
Chương 5: Kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Tác giả đề xuất một số kiến nghị đối với các doanh nghiệp chế biến thủy sản trên
địa bàn tỉnh Bến Tre sau khi phân tích và xác định được các yếu tố tác động đến hiệu
quả hoạt động ở các chương trước đó.

5


CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH, VÀ CÁC
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.1 Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.1 Khái niệm
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh luôn là vấn đề được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Nó là yếu tố quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp trước sự cạnh tranh khốc liệt của thị
trường như hiện nay.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh. Có quan điểm
cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng của một
lượng hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hoá khác. Một nền
kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất quan
điểm này đã đề cập tới khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất
xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc
sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất làm cho nền kinh tế có
hiệu quả và rõ ràng xét trên phương diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà

mỗi nền kinh tế có thể đạt được trên giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Một số nhà quản trị học lại quan niệm hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ
số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Manfred Kuhn
cho rằng: Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị
chia cho chi phí kinh doanh.
Quan điểm khác lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và
tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả kinh doanh thể
hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
theo mục đích nhất định.
Trong những hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau thì bản chất của
phạm trù hiệu quả và những yếu tố hợp thành phạm trù hiệu quả vận động theo những
khuynh hướng khác nhau.
Trong xã hội tư bản, giai cấp tư sản nắm quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và do
vậy quyền lợi về kinh tế, chính trị... đều dành cho nhà tư bản. Chính vì thế việc phấn
đấu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại lợi nhuận nhiều hơn nữa cho nhà tư
bản nhằm nâng cao thu nhập cho họ, trong khi thu nhập của người lao động có thể thấp
6


hơn nữa. Do vậy, việc tăng chất lượng sản phẩm không phải là để phục vụ trực tiếp
người tiêu dùng mà để thu hút khách hàng nhằm bán được ngày càng nhiều hơn và qua
đó thu được lợi nhuận lớn hơn.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, phạm trù hiệu quả vốn tồn tại vì sản phẩm sản
xuất xã hội sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Do các tài sản đều thuộc quyền sở hữu của
Nhà nước, toàn dân và tập thể, hơn nữa mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa
cũng khác mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mục đích của nền sản xuất xã
hội chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội
nên bản chất của phạm trù hiệu quả cũng khác với tư bản chủ nghĩa.
Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều ý kiến
khác nhau về hiểu như thế nào về hiệu quả kinh doanh.

- Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá"(Trích từ tác giả Đặng Đình Đào,
1998). Như vậy, hiệu quả được đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một
kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt
hiệu quả.
- Quan điểm nữa cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh tương đối giữa
kết quả và chi phí để đạt được kết quả đó”( Đặng Đình Đào, 1998). Ưu điểm của quan
điểm này là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên chưa
biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chưa phản ánh được hết
mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
- Quan điểm khác nữa lại cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn
yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội cho rằng quỹ tiêu dùng với ý
nghĩa là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong các doanh nghiệp là chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh". Quan điểm này có ưu điểm là đã bám sát mục tiêu
của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người dân. Nhưng khó khăn ở đây là phương tiện để đo lường thể hiện tư
tưởng định hướng đó.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là
phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn...) để đạt
được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh gia
7


trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác
định có thể tạo ra ở mức độ nào. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng các
công thức chung nhất sau đây:
K
H=
C

Trong đó:
H: Hiệu quả kinh doanh
K: Kết quả đạt được
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế phản ánh
những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Như vậy
cần phân định sự khác nhau và mối liên hệ giữa "kết quả" và "hiệu quả".
Bất kỳ hành động nào của con người nói chung và trong kinh doanh nói riêng
đều mong muốn đạt được những kết quả hữu ích cụ thể nào đó, kết quả đạt được trong
kinh doanh mà cụ thể là trong lĩnh vực sản xuất, phân phối lưu thông mới chỉ đáp ứng
được phần nào tiêu dùng của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, kết quả đó được tạo ra ở
mức độ nào, với giá nào là vấn đề cần xem xét vì nó phản ánh chất lượng của hoạt
động tạo ra kết quả. Mặt khác nhu cầu tiêu dùng của con người bao giờ cũng có xu
hướng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm được nhiều nhất. Vì vậy nên khi đánh giá
hoạt động kinh doanh tức là đánh giá chất lượng của hoạt động kinh doanh tạo ra kết
quả mà nó có được.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu vào và
đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu được. Đứng
trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do có sự kết hợp của các yếu
tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động theo một tương quan cả về lượng
và chất trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn cho tiêu dùng....
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh doanh,
trình độ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận
động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào tốc độ
biến động của từng nhân tố.
8


2.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh

doanh là phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được
các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác
định trong mối tương quan giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng
hao phí lao động xã hội bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem
xét một cách toàn diện cả về không gian và thời qian, cả về mặt định tính và định
lượng. Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng
giai đoạn không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ
kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân doanh nghiệp không được vì lợi ích
trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế kinh doanh, điều này dễ xảy ra khi
con người khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và cả nguồn lao
động một cách triệt để và không nghĩ đến vấn đề tái tạo. Không thể coi tăng thu giảm
chi là có hiệu quả khi giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi
trường, đảm bảo môi trường sinh thái, đầu tư cho giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực....
Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi hoạt động
của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả chung ( về mặt định
hướng là tăng thu giảm chi ). Điều đó có nghĩa là khai thác và sử dụng các nguồn lực
đầu vào một cách tốt nhất hiệu quả nhất để đạt được kết quả lớn nhất.
2.1.3 Ý nghĩa của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh thể hiện sự tương quan giữa kết quả đầu ra với các nguồn
lực đầu vào sử dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt
hiệu quả kinh doanh cao doanh nghiệp cần tối đa hóa các kết quả đầu ra trong điều
kiện các nguồn lực hạn chế của mình. Qua phân tích hiệu quả hoạt động một mặt giúp
cho doanh nghiệp có thể đánh giá trình độ khai thác và tiết kiệm các nguồn lực đã có,
mặt khác giúp các đối tượng quan tâm đo lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp,
đây là yếu tố quyết định tới tiềm lực tài chính trong dài hạn – một trong những mục
tiêu quan trọng của hoạt động kinh doanh. Phân tích hiệu quả hoạt động cũng giúp các
đối tượng quan tâm đo lường hiệu quả quản lí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả đầu ra của quá trình hoạt động kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào năng lực, kĩ
năng, sự tài tình và động lực của các nhà quản trị. Các nhà quản trị chịu trách nhiệm về
hoạt động của doanh nghiệp, ra các quyết định về tài chính, đầu tư và kinh doanh, xây

9


dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thành công hay
thất bại trong việc điều hành hoạt động của doanh nghiệp được thể hiện trực tiếp qua
việc phân tích hiệu quả kinh doanh. Phân tích hiệu quả hoạt động còn hữu ích trong
việc lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động được
phân tích dưới các góc độ khác nhau và được tổng hợp từ hiệu quả hoạt động của từng
bộ phận trong doanh nghiệp nên sẽ là cơ sở để đánh giá và điều chỉnh các hoạt động,
các bộ phận cụ thể trong doanh nghiệp và lập kế hoạch kinh doanh theo đúng mục tiêu
chiến lược cho các kì tiếp theo. Trên cơ sở đó doanh nghiệp phát huy ưu điểm, khắc
phục nhược điểm trong quá trình sản xuất, đề ra các biện pháp nhằm khai thác mọi khả
năng tiềm tàng để phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạ giá thành, tăng
khả năng cạnh tranh, tăng tích luỹ, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người
lao động (Phạm Thị Thủy và Nguyễn Thị Lan Anh, 2014).
2.1.4 Phương pháp xác định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có quan hệ với tất
cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, (lao động, tư liệu lao động,
đối tượng lao động); doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi các yếu tố cơ bản
này được sử dụng có hiệu quả. Để đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học về hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp, thống kê cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu đầy
đủ, hoàn chỉnh vừa phản ánh một cách tổng hợp, vừa phản ánh được mức sinh lợi, và
phản ánh hiệu quả của từng yếu tố sản xuất, từng loại vốn đầu tư .v.v. . . Để đảm bảo
yêu cầu trên, thường sử dụng hai phương pháp tổng quát để đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp thứ nhất
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định dưới dạng hiệu số
Hiệu quả hoạt động SXKD = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu vào
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính nhưng cũng có những mặt hạn
chế nhất định của nó, đó là không phản ánh hết chất lượng kinh doanh, cũng như tiềm

năng nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, không thể dùng để so
sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp và bản thân doanh nghiệp
qua các thời kỳ nghiên cứu khác nhau.
Phương pháp thứ hai
Hiệu quả hoạt động SXKD được xác định bằng cách so sánh theo 2 dạng:
10


- Dạng thuận
Kết quả đầu ra
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

=

Chi phí đầu vào
Theo phương pháp này, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh mức
sinh lợi của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
- Dạng nghịch chi phí đầu vào
Chi phí đầu vào
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

=

Kết quả đầu ra
Chỉ tiêu này phản ánh, để tạo ra được 1 đơn vị kết quả đầu ra ta cần bao nhiêu
đơn vị chi phí đầu vào.
Kết quả đầu ra được đo lường bằng các chỉ tiêu như sau: giá trị tổng sản lượng,
doanh thu, lợi nhuận, các khoản nộp ngân sách... Nguồn lực đầu vào bao gồm: vốn, lao
động, chi phí, khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý…
2.1.5 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Các nhà nghiên cứu thường đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu tài chính như sau:
2.1.5.1 Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA):
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản bỏ vào đầu tư thì sau quá trình hoạt động
SXKD sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho công ty.
Lợi nhuận
ROA =
Tổng tài sản bình quân
ROA là thước đo có thể tránh được những bóp méo có thể có do các chiến lược
tài chính của nhà quản trị công ty tạo ra giống như chỉ số ROE. Chỉ số ROA có tính
đến số lượng tài sản được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động kinh doanh. Chỉ số này xác
định công ty có thể tạo ra một tỷ suất lợi nhuận đủ lớn trên những tài sản của mình. Tỷ
suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản của công ty càng cao.
2.1.5.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn Chủ sở hữu (ROE)
Là tỷ lệ của tổng số lợi nhuận trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thu
được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác
phát sinh trong năm của doanh nghiệp chia cho vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Chỉ
11


số này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số
này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức
độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ
phần với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương
trong cùng ngành (Nguyễn Tấn Bình, 2009).
Tổng LN sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
2.1.5.3 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)

Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần từ bán hàng hóa và cung cấp
dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp càng cao (Nguyễn Tấn Bình, 2009). ROS = (Tổng LN sau
thuế) / ( Doanh thu thuần)
Tổng LN sau thuế
ROS =
Doanh thu thuần
2.2 Các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác
nhau, bao gồm cả các yếu tố tài chính và các yếu tố phi tài chính. Việc giá hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp đòi hỏi phải đánh giá đầy đủ cả các yếu tố tài chính
và các yếu tố phi tài chính này:
2.2.1 Các yếu tố tài chính
2.2.1.1 Tỷ số nợ
Tỷ số tổng nợ là sự kết hợp giữa nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, cổ phần
ưu đãi và vốn cổ phần thường được dùng để tài trợ cho quyết định đầu tư của một
doanh nghiệp.
Tỷ số tổng nợ được đo bằng tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E), nó cho thấy việc
kinh doanh của công ty đang phải vay tiền nhiều hay ít. Nợ không phải lúc nào cũng
xấu, nó có thể làm tăng lợi nhuận cho cổ đông nhờ sử dụng lợi ích của lá chắn thuế.
Năm 1963, Modigliani và Miller tiếp tục đưa ra một nghiên cứu tiếp theo,
nghiên cứu mối liên hệ giữa Tỷ số tổng nợ và giá trị của doanh nghiệp trong sự ảnh
hưởng của thuế. Lý thuyết M&M cho rằng, trong trường hợp có thuế thu nhập doanh
nghiệp, Tỷ số tổng nợ liên quan đến giá trị của doanh nghiệp (Modigliani & Miller,
1963). Vì lãi vay là một khoản chi phí được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế, việc sử
12


dụng nợ tạo nên một khoản lợi ích, hay nói khác hơn là tạo nên một tấm chắn thuế.
Tấm chắn thuế này thường được tính bằng một phép nhân giữa thuế suất biên tế và lãi

vay. Ưu điểm của việc sử dụng nợ là có thể tiết kiệm được thuế bởi vì chi phí nợ là chi
phí được khấu trừ khỏi phần lợi nhuận trước thuế. Trong khi đó, chi phí vốn chủ sở
hữu không có được ưu điểm này vì cổ tức là yếu tố chi phí sau thuế. Chính vì vậy, giá
trị doanh nghiệp được tăng lên khi sử dụng nợ vay nhờ lợi ích của tấm chắn thuế.
Với lợi thế tương đối của nợ, việc vay nợ sẽ là một sự tính toán khôn ngoan nếu
như doanh nghiệp có đủ khả năng để trả nợ. Tuy nhiên, không phải vì lợi ích này mà
gia tăng tỉ lệ nợ trong cơ cấu vốn. Khi một doanh nghiệp bắt đầu vay nợ, doanh nghiệp
có lợi thế về thuế. Chi phí nợ thấp kết hợp với lợi thế về thuế sẽ làm cho chi phí vốn
bình quân giảm khi nợ tăng. Hơn nữa, khi tỷ lệ nợ và vốn chủ sở hữu tăng, chi phí nợ
cũng tăng bởi khả năng doanh nghiệp ko trả được nợ là cao hơn. Công ty có tỷ lệ nợ
cao có nguy cơ phá sản nếu ko thể trả nợ, công ty cũng không thể tìm được nguồn vốn
mới trong tương lai. Đó là nhược điểm của việc sử dụng nợ vay. Đặc biệt, trong thời
kỳ suy thoái, khi mà lãi suất tăng cao còn việc kinh doanh khó khăn, việc vay nợ là vô
cùng nguy hiểm. Các công ty có tỷ lệ nợ cao dễ bị tổn thương và gặp nguy hiểm
(Safarova,2008). Chi phí gia tăng trong khi việc kinh doanh không tăng vọt, gánh nặng
lãi vay sẽ làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Các nhà đầu tư sẽ ít mặn mà với các
doanh nghiệp đang gặp khủng hoảng. Giá cổ phiếu giảm, khó tìm nguồn tài trợ mới,
không thể duy trì và mở rộng sản xuất, làm cho lợi nhuận giảm thêm, dẫn đến giá cổ
phiếu càng giảm. Đây là vòng tuần hoàn ác tính mà các doanh nghiệp có tỉ lệ nợ trên
trung bình phải đối mặt khi nền kinh tế gặp khó khăn.
Như vậy, nên vay nợ như thế nào cho hợp lý, để tận dụng được ưu điểm của nợ
mà vẫn tránh được khủng hoảng nếu nền kinh tế thay đổi. Lý thuyết đánh đổi cho rằng
mỗi một công ty có một tỷ lệ nợ tối ưu cụ thể, xác định bởi sự cân bằng giá trị lợi
nhuận biên của nợ . Theo lý thuyết này, mỗi công ty nên vay ở mức tiến dần đến cơ
cấu vốn tối ưu (tối đa hóa lợi nhuận nhờ nợ vay và tấm chắn thuế). Tóm lại, nợ có thể
tác động tiêu cực hoặc tích cực đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp tùy thuộc vào cơ
cấu vốn của doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao hay thấp, ngành kinh doanh có chiếm dụng
vốn nhiều hay không và đặc biệt tùy thuộc vào sự tình trạng của nền kinh tế thể hiện
qua lãi suất.
Chỉ tiêu cơ bản nhất phản ánh cơ cấu vốn của doanh nghiệp là tỷ lệ nợ, chỉ tiêu

này được tính quá công thức:
13


×