Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của vụ hè thu trong việc sản xuất lúa tại xã định an, huyện lấp vò, tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




HÀ THỊ BÉ TƯ



PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA VỤ HÈ THU TRONG
VIỆC SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ ĐỊNH AN,
HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành : Kinh Tế Nông Nghiệp
Mã Ngành : 52620115





Tháng 12/ 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




HÀ THỊ BÉ TƯ
MSSV: 4105173


PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA VỤ HÈ THU TRONG
VIỆC SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ ĐỊNH AN,
HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành : Kinh Tế Nông Nghiệp
Mã Ngành : 52620115


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
HUỲNH THỊ ĐAN XUÂN





Tháng 12/ 2013

i
LỜI CẢM TẠ

Qua thời gian học ở trường, được sự giảng dạy nhiệt tình của Quý thầy
cô trường Đại học Cần Thơ, em đã được học những kiến thức thật sự hữu ích

cho chuyên ngành của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy của Quý thầy cô trường Đại học
Cần Thơ, đặc biệt là thầy cô Khoa Kinh Tế & Quản trị kinh doanh. Em xin
chân thành cảm ơn cô Huỳnh Thị Đan Xuân, người đã trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ em rất nhiều để em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, em chân thành
cảm ơn thầy!
Xin gửi lòng biết ơn đến cán bộ trong Ủy ban xã Định An, các hộ nông
dân trồng khóm ở địa phương, cùng bạn bè đã tận tình giúp đỡ em trong quá
trình điều tra thực tế, nhờ đó em đã có những thông tin đầy đủ và chính xác
phục vụ cho đề tài tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng, em xin kính chúc Quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành
công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện



Hà Thị Bé Tư

ii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
cứ đề tài khoa học nào.













Ngày …… tháng ……. năm 2013
Sinh viên thực hiện



Hà Thị Bé Tư








iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP




























Ngày……tháng…… năm 2013
Thủ trưởng đơn vị

iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên giáo viên hướng dẫn: HUỲNH THỊ ĐAN XUÂN
Học vị: THẠC SĨ
Bộ môn: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP & KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI

TRƯỜNG
Cơ quan công tác: KHOA KINH TẾ - QTKD
Sinh viên thực hiện: HÀ THỊ BÉ TƯ MSSV: 4105173
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP K36
Tên đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của vụ
Hè Thu trong việc sản xuất lúa tại xã Định An, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng
Tháp”.
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đạo tạo:


2. Về hình thức:


3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:


4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:


5. Nội dung và các kết quả đạt được:


6. Các nhận xét khác:









v
7. Kết luận:



Cần Thơ, Ngày… tháng năm 2013

Giáo viên hướng dẫn




Huỳnh Thị Đan Xuân

vi
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Họ và tên giáo viên phản biện:
Học vị:
Bộ môn:
Cơ quan công tác: KHOA KINH TẾ - QTKD
Sinh viên thực hiện: HÀ THỊ BÉ TƯ MSSV: 4105173
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP K36
Tên đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của vụ
Hè Thu trong việc sản xuất lúa tại xã Định An, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng
Tháp”.
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đạo tạo:



2. Về hình thức:


3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:


4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:


5. Nội dung và các kết quả đạt được:


6. Các nhận xét khác:


7. Kết luận:

Cần Thơ, Ngày… tháng năm 2013
Giáo viên phản biện





vii
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1
1.2.1.Mục tiêu chung 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH 2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.4.1 Không gian và thời gian 2
1.4.2 Đối tượng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1.1 Một số khái niệm trong nông nghiệp 3
2.1.2 Khái quát về kiến thức nông nghiệp 4
2.1.3 Khái niệm về sản xuất và hiệu quả 4
2.1.4 Khái niệm về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, năng suất 6
2.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất 6
2.1.6 Khái niệm hàm sản xuất 7
2.1.7 Hàm giới hạn và hiệu quả 8
2.1.8 Lược khảo tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu 8
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 10
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 10
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 11
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ
ĐỊNH AN, HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP 16
3.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ XÃ ĐỊNH AN 16
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 16

viii
3.1.1.1 Vị trí địa lý 16
3.1.1.2 Tài nguyên thiên nhiên 17

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 20
3.1.2.1 Dân số và lao động 20
3.1.2.2 Tình hình phát triển kinh tế của Xã 21
3.1.2.3 Cơ sở hạ tầng 22
3.1.3 Thực trạng sản xuất lúa vụ Hè Thu tại xã Định An, huyện Lấp Vò,
tỉnh Đồng Tháp 25
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG HIỆU QUẢ KỸ
THUẬT CỦA VIỆC SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ ĐỊNH AN, HUYỆN LẤP
VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP 29
4.1 MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC NÔNG HỘ TRỒNG LÚA TRONG
MẪU ĐIỀU TRA 29
4.2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT CỦA HỘ TRONG VỤ HÈ
THU 32
4.2.1 Các khoản chi phí 32
4.2.2 Doanh thu 36
4.2.3 Thu nhập 37
4.3 KIỂM ĐỊNH CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH 38
4.3.1 Kiểm định phương sai sai số thay đổi 38
4.3.2 Kiểm định đa cộng tuyến 38
4.3.3 Kiểm định sự tự tương quan 39
4.4 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT LÚA39
4.5 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HUỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KỸ
THUẬT CỦA VIỆC SẢN XUẤT LÚA 42
4.6 ƯỚC TÍNH MỨC HIỆU QUẢ KỸ THUẬT 43
4.7 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT, HIỆU QUẢ KỸ
THUẬT CỦA VIỆC SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ ĐỊNH AN, HUYỆN LẤP
VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP 46
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47
5.1 KẾT LUẬN 47
5.2 KIẾN NGHỊ 47


ix
5.2.1 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước 48
5.2.2 Về phía các doanh nghiệp 48
5.2.3 Đối với các tổ chức khuyến nông, nghiên cứu 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
PHỤ LỤC 1 50
PHỤ LỤC 2 57
PHỤ LỤC 3 60



x
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Diễn giải các biến độc lập ảnh hưởng đến năng suất 13
Bảng 2.2 Diễn giải các biến ảnh hưởng đến phi hiệu quả kỹ thuật 14
Bảng 3.1. Dân số - Diện tích của xã Định An 20
Bảng 3.2 Lịch thời vụ xuống giống của xã Định An 25
Bảng 3.3 Diện tích và sản lượng lúa vụ Hè Thu năm 2011-2013 25
Bảng 3.4 Các loại dịch bệnh trong vụ Hè Thu 27
Bảng 3.5 Tình hình xuống giống cây hoa màu 28
Bảng 4.1 Đặc điểm của nông hộ trồng lúa trong xã 29
Bảng 4.2. Kết quả khảo sát lượng giống và phân bón trong vụ Hè Thu 31
Bảng 4.3 Chi phí sản xuất lúa trong vụ Hè Thu 33
Bảng 4.4 Năng suất, giá bán và doanh thu trong lúa trên 1000m
2
37
Bảng 4.5 Kết quả sản xuất của nông hộ 38
Bảng 4.6 Kết quả ước lượng bằng phương pháp MLE hàm sản xuất biên

Cobb-Douglas cho 50 hộ trồng lúa tại xã Định An năm 2013 39
Bảng 4.7 Kết quả ước lượng bằng phương pháp MLE hàm phi hiệu quả kỹ
thuật của 50 hộ trồng lúa tại xã Định An năm 2013 42
Bảng 4.8 Phân phối mức hiệu quả kỹ thuật của vụ Hè Thu 44
Bảng 4.9 Phân phối năng suất mất đi do kém hiệu quả kỹ thuật 45






xi
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối 5
Hình 3.1 Bản đồ hành chính của xã Định An 16
Hình 3.2 Diện tích đất nông nghiệp 19
Hình 3.3 Diện tích đất trồng lúa vụ Hè Thu 26











xii

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
TIE : Hàm phi hiệu quả kỹ thuật
BVTV : Bảo vệ thực vật
LĐGĐ : Lao động gia đình

1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, lúa là cây lương thực đã mang lại giá trị kinh tế cao cho đất
nước, vì vậy việc làm thế nào để tăng năng suất, chất lượng lúa, cải thiện thu
nhập là một trong những vấn đề trọng tâm mà nông hộ ở xã Định An, huyện
Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp đang quan tâm. Trong những năm gần đây, xã đã đạt
được những thành tựu đáng kể trong nông nghiệp, đặc biệt là trong ngành
trồng lúa, với điều kiện tự nhiên thuận lợi: đất đai phì nhiêu, màu mỡ; hệ
thống sông ngòi chằng chịt; công tác ngăn lũ được đảm bảo. Tuy nhiên, bên
cạnh đó vẫn còn một số khó khăn mà địa phương đang phải đối mặt: biến đổi
khí hậu toàn cầu làm cho nước biển dâng cao gây ngập úng sâu hơn và kéo
dài, sâu bệnh ngày càng tấn công, các công ty kinh doanh lương thực không có
vùng nguyên liệu tập trung mà chỉ thu mua gạo từ thương lái mà không mua
lúa trực tiếp từ nông dân, chưa có chính sách nhất quán và lâu dài về giá tối
thiểu để đảm bảo nông dân trồng lúa luôn có lời, các chi phí đầu vào cho sản
xuất nông nghiệp (giống, phân bón, thuốc trừ sâu,…) ngày càng cao, đặc biệt
vấn đề đặt ra hiện nay là người dân cứ chạy theo năng suất mà quên đi chất
lượng, trồng các giống lúa có chất lượng thấp dẫn đến giá bán ngày càng rẻ đi,
không thể xuất khẩu. Vì vậy, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản
xuất là rất cần thiết để giúp cho nông dân nâng cao nhận thức, lựa chọn những
giống lúa có năng suất cao, chất lượng tốt, áp dụng các chương trình: 3 giảm 3
tăng, 1 phải 5 giảm, IPM, , vào trong sản xuất. Do đó, tôi chọn đề tài “Phân

tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của vụ Hè Thu trong việc
sản xuất lúa tại xã Định An, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp” nhằm tìm ra
các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả kỹ thuật để từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật giúp cải thiện đời sống cho người
nông dân.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật trong việc sản xuất
lúa vụ Hè Thu của nông dân tại xã Định An, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp
trong năm 2013, nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa và
hiệu quả kỹ thuật để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kỹ
thuật lúa của xã.


2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung trên, nội dung đề tài sẽ giải quyết các mục
tiêu cụ thể sau:
- Phân tích thực trạng sản xuất lúa tại xã Định An, huyện Lấp Vò, tỉnh
Đồng Tháp.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của việc sản xuất
lúa.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ thuật của việc sản xuất
lúa cho người nông dân.
1.3 CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH
- Việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật có ảnh hưởng đến năng suất lúa.
- Việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật không có ảnh hưởng đến năng suất
lúa.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian và thời gian

Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng 08/2013 – 12/2013.
Đề tài tập trung phân tích vụ Hè Thu năm 2013 tại xã Định An, huyện LấpVò,
tỉnh Đồng Tháp.
1.4.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là các nông hộ sản xuất lúa tại xã Định
An, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.











3
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm trong nông nghiệp
Nông hộ
Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội là hình thức tổ chức cơ sở của nông
nghiệp ở nông thôn đã tồn tại từ lâu đời ở các nước nông nghiệp. Nông hộ bao
gồm chủ yếu cha mẹ và con cái, có hộ còn có cả ông bà và cháu chắt. Hộ nông
dân có thể chuyên trồng trọt, làm nghề rừng, chăn nuôi hoặc nuôi trồng thủy
sản. Trong cấu trúc nội tại của nông hộ, các thành viên cùng huyết tộc là chủ
thể đích thực của hộ. Do đó, ở nông hộ có sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở

hữu, quản lý, sử dụng các yếu tố sản xuất, có sự thống nhất giữa quá trình sản
xuất, trao đổi, phân phối, sử dụng và tiêu dùng trong một đơn vị kinh tế. Do
đó, nông hộ có thể thực hiện cùng một lúc nhiều chức năng mà các đơn vị
khác không thể có được. Bản thân mỗi nông dân là một tế bào xã hội, là một
đơn vị sản xuất và tiêu dùng, đơn vị tiêu dùng xét cả khía cạnh tiêu dùng cho
sản xuất và tiêu dùng cho sinh hoạt.
Kinh tế nông hộ
Nông hộ tiến hành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp dựa trên các nguồn
lực cơ bản của hộ (lao động gia đình, đất đai, vốn sản xuất, kỹ thuật) để phục
vụ cuộc sống gọi là kinh tế nông hộ. Kinh tế nông hộ là loại hình sản xuất có
hiệu quả về mặt kinh tế – xã hội, tồn tại và phát triển lâu dài, có vị trí quan
trọng trong sản xuất nông nghiệp.
Đặc trưng bao trùm của kinh tế nông hộ là hoạt động sản xuất của nông
hộ sử dụng lao động gia đình là chủ yếu. Các thành viên trong hộ gắn bó với
nhau chặt chẽ bằng quan hệ hôn nhân và huyết thống. Về kinh tế các thành
viên trong hộ gắn bó với nhau trên quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan
hệ phân phối mà cốt lõi là quan hệ lợi ích kinh tế, vì vậy các thành viên làm
việc một cách tự chủ, tự nguyện vì mục đích và lợi ích chung là làm cho hộ
mình ngày càng phát triển, ngày càng giàu có.
Mặt khác, kinh tế nông hộ nhìn chung là có quy mô sản xuất nhỏ, phân
tán và chưa thật sự sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có nhưng có vai trò hết
sức quan trọng để phát triển nông nghiệp. Kinh tế nông hộ đã tạo ra sản lượng
hàng hóa đa dạng, có chất lượng, giá trị ngày càng cao, cung cấp sản phẩm

4
cho công nghiệp và xuất khẩu, góp phần sử dụng tốt hơn đất đai, lao động, …,
tăng thêm việc làm ở nông thôn và tăng thêm thu nhập cho nông dân, cải thiện
đời sống mọi mặt ở nông thôn, đồng thời thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngay từ kinh tế hộ.
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đã tạo ra

sự thay đổi lớn ở nông thôn, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống cho nông
dân luôn là mục đích phấn đấu của toàn Đảng và Nhà nước làm cho nông thôn
ngày càng giàu đẹp, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn và cũng góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Nhà nước.
2.1.2 Khái quát về kiến thức nông nghiệp
Kiến thức nông nghiệp có thể xem như một tổng thể về các kiến thức về
kỹ thuật, kinh tế mà người nông dân có được để áp dụng vào hoạt động sản
xuất của mình. Kiến thức là động lực mạnh mẽ nhất của sản xuất. Kiến thức
nông nghiệp của nông dân phụ thuộc vào mức độ mà họ tiếp cận với các hoạt
động cộng đồng ở vùng nông thôn với tất cả các nguồn lực đầu vào giống
nhau, hai nông dân với sự khác nhau về trình độ kỹ thuật nông nghiệp sẽ có
kết quả sản xuất khác nhau. Để sản xuất người nông dân phải có đất; có tiền
mua các yếu tố đầu vào như: giống, phân bón, thuốc trừ sâu và có lao động để
tiến hành sản xuất. Tuy nhiên nông dân phải có đủ kiến thức mới có thể phối
hợp các nguồn lực đó đạt hiệu quả. Cho nên việc nâng cao kiến thức nông
nghiệp cho nông dân là việc làm hết sức cần thiết để nâng cao hiệu quả sản
xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng.
2.1.3 Khái niệm về sản xuất và hiệu quả
Sản xuất: Là một quá trình thông qua đó các nguồn lực hoặc là đầu vào
của sản xuất được sử dụng để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mà người tiêu
dùng có thể dùng được.
Hiệu quả: Theo Farrell, hiệu quả được định nghĩa là khả năng sản xuất
ra một mức đầu ra cho trước từ một khoản chi phí thấp nhất. Do vậy, hiệu quả
của một nhà sản xuất riêng lẻ có thể được đo lường bằng tỷ số giữa chi phí tối
thiểu và chi phí thực tế để sản xuất ra mức đầu ra cho trước đó. Định nghĩa
này bao gồm một gói chứa hai chi tiêu hiệu quả khác là hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân phối (hay còn gọi là hiệu quả giá). Hiệu quả kỹ thuật đề cập
đến khả năng tạo ra một lượng đầu ra cho trước từ một lượng đầu vào nhất hay
khả năng tạo ra một lượng đầu ra tối đa từ lượng một lượng đầu vào cho trước,
ứng với một trình độ công nghệ nhất định. Hiệu quả phâ phối là khả năng lựa

chọn được một lượng đầu vào tối ưu mà ở đó giá trị sản phẩm biên (marginal
revenue porduct) của đơn vị đầu vào cuối cùng bằng với giá của đầu vào đó.

5
R’
R
Y
Y’
C
P
S
C’
Khái niệm hiệu quả theo cách tiếp cận đầu vào
Các loại hiệu quả trên có thể được biểu diễn bởi hình 2.1. Xét một quá
trình sản xuất sử dụng 2 đầu vào là X
1
và X
2
để sản xuất ra một loại sản phẩm
Y với giả định hiệu suất theo quy mô cố định (constant returns to scale).



Hình 2.1 Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối

Ta có đường đẳng lượng đơn vị YY

(unit isoquant), biểu diễn phối
hợp đầu vào nhỏ nhất có thể tạo ra một đơn vị sản phẩm. Do vậy, bất kỳ phối
hợp nào nằm trên đường YY


được xem là đạt hiệu quả kỹ thuật, trong khi
những điểm nằm phía trên và về phía phải của đường đẳng lượng chẳng hạn
điểm P, biểu diễn sự kém hiệu quả bởi vì chúng cần nhiều đầu vào hơn mức
tối thiểu để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm. Khoảng cách RP dọc theo đường
OP đo lường mức kém hiệu quả của nhà sản xuất đang nằm tại P. khoảng cách
này đo lường tỷ lệ mà các đầu vào có thể được thu nhỏ lại mà không làm giảm
sản lưởng. Mức kém hiệu quả tại điểm P thường được đo lường bằng tỷ lệ %,
do dó nó là tỷ số RP/OP, và do vậy, mức hiệu quả kỹ thuật (TE) sẽ là 1 –
RP/OP = OR/OP.
Bây giờ, giả sử giá cả trên thị trường được biết trước và tỷ lệ giá giữa 2
đầu vào được cho bởi độ dốc của đường đẳng phí CC

. Khoảng cách SR sẽ đo
lường mức kém hiệu quả phân phối. Nếu tính theo tỷ lệ % thì đó là tỷ lệ số
X
2
Y




X
1
Y




O


6
SR/OR. Đối với phối hợp đầu vào có chi phí tối thiểu được cho bởi điểm R

, tỷ
số trên biểu diễn sự cắt giảm chi phí mà nhà sản xuất có thể đạt được nếu họ
dịch chuyển từ phối hợp đầu vào có hiệu quả kỹ thuật (R) nhưng không có
hiệu quả phân phối đến phối hợp vừa có hiệu quả kỹ thuật lẫn phân phối (R

).
Do vậy, hiệu quả phân phối (AE) của nhà sản xuất có điểm P được cho bởi tỷ
số OS/OR.
Kết hợp các khái niệm về hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối,
Farrel (1957) đưa ra khái niệm hiệu quả tổng cộng hay hiệu quả kinh tế (EE),
được đo lường bằng tích số của 2 loại hiệu quả trên:
EE = TE x AE = OR/OP x OS/OR = OS/OP
Trong đó khoảng cách SP có thể được xem là khoảng chi phí được cắt
giảm để đạt hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật: Được hiểu là trình độ kỹ thuật của người sản xuất
trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất.
Hiệu quả kỹ thuật được xác định bằng tỷ số giữa năng suất thực tế đạt
được của người sản xuất so với mức năng suất cao nhất có thể đạt được tại
mỗi mức đầu vào nhất định trong điều kiện công nghệ sản xuất và giá cả các
yếu tố đầu vào, đầu ra không đổi.
2.1.4 Khái niệm về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, năng suất
* Tổng chi phí: Là toàn bộ chi phí đầu tư vào hoạt động canh tác để tạo
ra sản phẩm, bao gồm chi phí lao động, chi phí vật chất và chi phí khác.
TCP = chi phí vật chất + chi phí lao động + chi phí khác
* Doanh thu: Là giá trị thành tiền từ sản lượng sản phẩm với đơn giá sản
phẩm đó.

DT=sản lượng x đơn giá
* Lợi nhuận: Là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra.
LN = Doanh thu - Tổng chi phí
* Năng suất: Là sản lượng có được trên một đơn vị diện tích.
NS= Tổng sản lượng/Tổng diện tích
2.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất
* Doanh thu/chi phí
DT/CP = Doanh thu /Chi phí

7
Cho biết 1 đồng chi phí đầu tư, chủ thể đầu tư sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu.
*Lợi nhuận/chi phí
LN/CP = Lợi nhuận/Chi phí
Nói lên một đồng người nông dân bỏ ra thì sẽ thu lại được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
* Lợi nhuận/doanh thu
LN/DT = Lợi nhuận/Doanh thu
Thể hiện trong 1 đồng thu nhập có bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản
ánh mức lợi nhuận so với tổng thu nhập.
* Lợi nhuận/ số ngày công lao động gia đình
LN/NC = Lợi nhuận/ Số ngày công lao động gia đình
Là trong một ngày công lao động gia đình bỏ ra, tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
2.1.6 Khái niệm hàm sản xuất
Hàm sản xuất của một loại sản phẩm nào đó là biểu diễn về mặt toán học
mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của một quá trình sản xuất. Vì thế, hàm
sản xuất thông thường được biểu diễn như sau:
Dạng tổng quát: Y = f (x
1

, x
2
, , x
n
)
Trong đó: Y là sản lượng đầu ra và xi = (1, 2, 3….n) là các yếu tố đầu
vào. Các biến trong hàm sản xuất được giả định là dương, liên tục và các yếu
tố đầu vào được xem là có thể thay thế cho nhau tại mỗi mức sản lượng.
Hàm sản xuất cho biết mức sản lượng tối đa được tạo ra ứng với mỗi
phương án kết hợp các yếu tố đầu vào cho trước. Các yếu tố đầu vào bao gồm
các yếu tố cố định (là những yếu tố được nông dân sử dụng một lượng cố định
và nó không ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất như: chi phí máy tưới, chi phí
máy bơm nước, …) và các yếu tố biến đổi (là những yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến năng suất như: giống, lao động, phân bón, thuốc nông dược,…).
Tuy có nhiều dạng hàm sản xuất được ứng dụng trong nghiên cứu thực
nghiệm nhưng dạng hàm Cobb-Douglas được sử dụng phổ biến nhất, đặc biệt
trong sản xuất nông nghiệp. Các ông Cobb và Douglas (1928) thấy rằng
logarithm của sản lượng Y và của các yếu tố đầu vào xi thường quan hệ theo
dạng tuyến tính.

8
Do vậy hàm sản xuất được viết dưới dạng:
lnY = lnα
0
+ α
1
lnX
1
+ α
2

lnX
2
+ …+α
k
lnX
k

Trong đó: Y và x
i
(i = 1, 2, …., k) lần lượt là các lượng đầu ra đầu vào
của quá trình sản xuất. Hằng số α
0
có thể được gọi là tổng năng suất nhân tố,
biểu diễn tác động của các yếu tố nằm ngoài những yếu tố đầu vào có trong
hàm sản xuất. Những yếu tố này có thể là sự tiến bộ công nghệ, sự hiệu quả.
Với cùng lượng đầu vào xi, α
0
càng lớn sản lượng tối đa có thể đạt được sẽ
càng lớn. Những tham số αi đo lường hệ số co giãn của sản lượng theo các yếu
tố đầu vào. Chúng được giả định là cố định và có giá trị nằm trong khoảng từ
0 đến 1.
2.1.7 Hàm giới hạn và hiệu quả
Theo định nghĩa, hàm sản xuất cho biết sản lượng tối đa có thể được tạo
ra từ một mức đầu vào cho trước. Tương tự, hàm lợi nhuận cho biết lợi nhuận
tối đa có thể đạt được ứng với các mức giá đầu vào và đầu ra cho trước. Thuật
ngữ tối đa có ý nghĩa quan trọng trong việc ước tính hiệu quả. Để ước tính giá
trị tối đa, các hàm giới hạn có thể áp dụng để định ra các giới hạn có thể có đối
với các quan sát. Với hàm giới hạn, những điểm được quan sát chỉ nằm một
bên của đường giới hạn. Khoảng cách giữa cá thể được quan sát với đường
giới hạn có thể được xem là thước đo của mức kém hiệu quả.

Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm, mà sử dụng phép ước
lượng bình phương bé nhất (OLS), chỉ biểu diễn các mức đầu ra trung bình mà
không phải là mức tối đa. Để ước lượng các hàm giới hạn, phép ước lượng khả
năng tối đa (MLE) có thể hữu hiệu hơn bởi vì nó cho phép phần sai số

của
các hàm giới hạn không đối xứng và nằm một bên đường giới hạn.
2.1.8 Lược khảo tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu
Phạm Lê Thông, (2009-2010). "Phân tích hiệu quả kỹ thuật, phân phối
và kinh tế của việc sản xuất lúa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long". Trường Đại
Học Cần Thơ (Mã số: B2009-16-143). Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đo
lường khả năng có thể tăng năng suất và lợi nhuận bằng việc phân tích hiệu
quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của nông dân trồng lúa tại ĐBSCL. Việc phân
tích hiệu quả kỹ thuật và kinh tế của đề tài chủ yếu dựa trên số liệu sơ cấp từ
việc phỏng vấn trực tiếp nông dân ở 4 tỉnh của ĐBSCL về các khoản chi phí,
thu nhập và lợi nhuận của nông dân trồng lúa và các thông tin về các chính
sách của chính phủ. Các số liệu thu thập được dùng để ước lượng các hàm sản
xuất và lợi nhuận ngẫu nhiên (Stochastic Frontier Function) với phần sai số
hỗn hợp. Phần sai số do kém hiệu quả trong các mô hình trên sẽ được dùng để

9
tính toán mức hiệu quả đạt được của từng nông hộ. Tác giả đã sử dụng phương
pháp thống kê mô tả để mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu, mô hình
hàm sản xuất Cobb-Douglas được sử dụng nhằm phân tích và đánh giá ảnh
hưởng của các yếu tố đầu vào mà nông hộ ĐBSCL sử dụng cho sản xuất đến
năng suất đạt được. Kết quả của mô hình cho thấy mức hiệu quả kinh tế của
nông hộ chưa cao. Với các mức hiệu quả, ta có thể kết luận phần lớn nông hộ
không thể đạt được lợi nhuận tối đa. Bên cạnh đó, nông hộ sử dụng quá mức
các đầu vào như giống, phân bón, lao động gia đình nên làm năng suất của các
đầu vào thấp và từ đó làm cho hiệu quả kỹ thuật đạt được thấp. Từ kết quả trên

thì tác giả đã đưa ra một số kiến nghị nhằm giúp hộ nông dân đạt được mức
hiệu quả tối ưu.
Nguyễn Hữu Đặng, (2008 – 2011). "Hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố
hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của hộ trồng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long,
Việt Nam". Trường Đại Học Cần Thơ (Kỷ yếu khoa học 2012: 268-276). Mục
tiêu nghiên cứu của đề tài là ước lượng hiệu quả kỹ thuật, sự thay đổi của hiệu
quả kỹ thuật trong giai đoạn 2008 - 2011; xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kỹ thuật của hộ trồng lúa để từ đó đề xuất định hướng giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất của hộ trồng lúa tại ĐBSCL nói chung. Số liệu
trong nghiên cứu này là số liệu dạng bảng (panel data) được điều tra vào năm
2008 và điều tra lặp lại vào năm 2011 từ 155 hộ dân trồng lúa với tổng số
quan sát là 310 quan sát tại 4 tỉnh của ĐBSCL. Phương pháp phân tích trong
nghiên cứu này, hiệu quả kỹ thuật được ước lượng bằng phương pháp tham số
- hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (Stochastic frontier production function), hàm
này được đề xuất bởi Aigner, Lovell và Schmidt (1977), Meeusen và Broeck
(1977); và được phát triển bởi Battese (1992). Kết quả: "Các yếu tố đầu vào
như đất đai, lao động, loại giống và việc điều chỉnh giảm lượng phân đạm,
tăng phân lân đã đóng góp tích cực vào tăng trưởng sản lượng của hộ trong
giai đoạn trên. Tăng trưởng về sản lượng của hộ do đóng góp của các tiến bộ
khoa học kỹ thuật (technical progress) là 9%. Bên cạnh đó, tập huấn kỹ thuật,
tham gia hiệp hội, tín dụng nông nghiệp đã đóng góp tích cực vào cải thiện
hiệu quả kỹ thuật của hộ. Ngược lại, thâm niên kinh nghiệm của chủ hộ, tỷ lệ
đất thuê là các yếu tố làm hạn chế khả năng cải thiện hiệu quả kỹ thuật. Từ kết
quả trên, các đề xuất là tăng đầu tư cho khoa học kỹ thuật (khoa học giống, kỹ
thuật canh tác, ) với trọng tâm là khoa học giống, tập huấn kỹ thuật, tăng
cường vai trò của Hiệp hội, cải thiện cung cấp tín dụng nông nghiệp là những
giải pháp then chốt nhằm củng cố hiệu quả kỹ thuật của hộ sản xuất lúa tại
ĐBSCL trong thời gian tới.

10

Trang Tú Ngoan, (2013). “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất
và hiệu quả kỹ thuật của cây lúa ở tỉnh Hậu Giang ”. Luận văn tốt nghiệp. Đại
Học Cần Thơ. Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kỹ thuật và năng suất của cây lúa từ đó đề ra các biện pháp cải thiện. Tác
giả đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả, hàm sản xuất Cobb – Douglas,
hàm phi hiệu quả kỹ thuật (TIE) để xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến năng
suất và hiệu quả kỹ thuật như thế nào. Kết quả cho thấy có 4 yếu tố ảnh hưởng
đến năng suất (phân đạm, phân lân, chi phí thuốc BVTV, loại giống) và có 8
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật (tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm,
lao động gia đình, khoảng cách từ nhà đến mảnh ruộng xa nhất, tham gia tập
huấn, tham gia hội, tín dụng, chương trình 1 phải 5 giảm) với mức hiệu quả kỹ
thuật trug bình của nông hộ là 91,35%. Dựa vào kết quả đó tác giả đã đưa ra
các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kỹ thuật để từ
đó nâng cao thu nhập cho nông dân.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại địa bàn xã Định An, huyện Lấp Vò, tỉnh
Đồng Tháp vì đây là vùng có diện tích trồng lúa lớn. Đề tài chọn ra 2 ấp tiêu
biểu của xã là ấp An Phong và ấp An Lạc để thu thập số liệu vì 2 ấp này đáp
ứng được các tiêu chí: Là vùng có diện tích trồng lúa lớn nhất, nông dân có
nhiều kinh nghiệm do đã tham gia sản xuất từ rất lâu. Vì vậy sẽ giúp tiết kiệm
được thời gian và chi phí trong việc quan sát và thu thập số liệu. Qua 2 ấp
chọn ra 50 hộ trồng lúa để phỏng vấn trực tiếp.
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn: Số liệu thống kê tại Ủy ban
nhân dân xã Định An. Thông tin và số liệu từ các website, tạp chí có liên quan
đến nội dung nghiên cứu. Thông tin và số liệu được thu thập chủ yếu như địa
bàn nghiên cứu và tình hình sản xuất nông nghiệp, quá trình xã được thành lập
và phát triển đến nay, về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, diện tích đất sản xuất
cây ăn trái, hạ tầng kinh tế xã hội, các lĩnh vực kinh tế chủ yếu của xã, cơ cấu

dân số, dân tộc, tình hình phát triển kinh tế xã hội,…
Số liệu sơ cấp: được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp các hộ nông
dân ở xã Định An bao gồm các thông tin về số lượng sử dụng các yếu tố đầu
vào trong sản xuất như giống, phân bón, thuốc nông dược, lao động, và năng
suất, sản lượng đầu ra của hộ ở vụ Hè Thu năm 2013. Ngoài ra, các thông tin
về đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ cũng được thu thập trong quá trình điều
tra. Số liệu được kiểm tra loại bỏ các quan sát bất thường, đa cộng tuyến trước

11
khi đưa vào phân tích. Tổng số mẫu chính thức được lấy là 50 quan sát để đảm
bảo tính đại diện cho tổng thể đồng thời cân nhắc về thời gian, chi phí và nhân
lực.
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
Nhằm phân tích và đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào mà nông
hộ ở xã sử dụng cho sản xuất đến năng suất đạt được, mô hình hàm sản xuất
Cobb-Douglas được sử dụng. Nó có dạng cụ thể như sau:
Hàm sản xuất Cobb-Douglas có dạng:
Ln Y
i
= 
0
+ 
1
lnX
1
+ 
2
lnX
2
+ 

3
lnX
3
+ 
4
lnX
4
+ 
5
lnX
5
+ 
6
lnX
6
+

7
lnX
7
+ e
i
.
Trong đó:
Y: Năng suất lúa của nông hộ thứ i đạt được (kg/1000m
2
).

k
: Các hệ số cần được ước lượng trong mô hình (k = 0, 1, 2,…,7).

e
i
: Sai số hỗn hợp của mô hình (e
i
= v
i
– u
i
), trong đó: v
i
là sai số ngẫu
nhiên theo phân phối chuẩn và u
i
(u
i
>0) là sai số do phi hiệu quả theo phân
phối nửa chuẩn.
Hàm sản xuất được mô tả như một quan hệ kỹ thuật nhằm chuyển đổi
các yếu tố đầu vào để sản xuất thành một sản phẩm cụ thể nào đó. Hay nói
cách khác, hàm sản xuất được định nghĩa thông qua việc tối đa mức sản lượng
có thể được sản xuất bằng cách kết hợp các yếu tố nhập lượng nhất định. Vì
vậy, đề tài sử dụng số lượng (kg, ngày công ) của các yếu tố đầu vào mà
không sử dụng giá trị (bằng tiền) của chúng, ngoại trừ biến chi phí thuốc
BVTV vì tính định lượng rất khó nên trong quá trình chỉ điều tra về số tiền mà
nông hộ chi ra để mua thuốc.
Để đánh giá các biến trong bảng trên có ảnh hưởng đến năng suất như kỳ
vọng hay không, bài viết tiến hành xét dấu kỳ vọng cho từng biến. Được thể
hiện trong bảng 2.1 như sau:
Diện tích (DT): là diện tích mà nông hộ canh tác trong một vụ (1000m
2

).
Theo như kỳ vọng thì khi diện tích tăng lên sẽ làm cho năng suất tăng lên.
Diện tích đất lớn thì nông dân sẽ tập trung đầu tư nhiều vào trong sản xuất hơn
những hộ nông dân có diện tích đất ít vì vậy năng suất lúa của những hộ có
diện tích nhiều ngày càng tăng thêm.
Lượng giống (LG): là số lượng lúa giống mà nông hộ sử dụng gieo trồng
một vụ (kg/1000m
2
). Theo như kỳ vọng thì khi lượng giống tăng lên sẽ làm

×