Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

KẾ TOÁN CÔNG nợ và PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN tại CÔNG TY TRÁCH NHIỆM hữu hạn NGUYỄN DANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.48 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
----------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG
THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN NGUYỄN DANH

PHAN THỊ TRÀ MI

Huế, tháng 05 năm 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
----------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ PHÂN TÍCH
KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NGUYỄN DANH

Sinh viên thực hiện:
PHAN THỊ TRÀ MI
Lớp: K48C Kiểm toán

Giáo viên hướng dẫn:
Phan Thị Hải Hà



Huế, tháng 05 năm 2018


Thời gian bốn năm ở trường đại học, được thầy
cô dạy dỗ và truyền đạt kiến thức, em cảm thấy
mình trưởng thành hơn, hiểu biết nhiều hơn về
cuộc sống, đặc biệt về kế toán. Cái ngành mà em
nghĩ nó sẽ rất nhàm chán và tẻ nhạt nhưng khi
được học tập và trải nghiệm, cũng như được thực
tập ở công ty Nguyễn Danh em nhận ra rằng
ngành kế toán thật sự rất thú vị và có rất nhiều
thứ mà em cần phải học tập.
Em xin cảm ơn quý Thầy Cô Trường Đại Học
Kinh Tế Huế đã cho em một môi trường học tập
tốt, đã dạy cho em được nhiều điều và xin chân
thành cảm ơn Cô Phan Thị Hải Hà đã tận tâm giúp
đỡ, hướng dẫn cho em trong suốt thời gian thực
hiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Cảm ơn quý Công ty TNHH Nguyễn Danh đã
tạo điền kiện thời gian cho em vừa làm việc và
vừa có thể thực hiện được chuyên đề. Cám ơn sự
nhiệt tình của anh chị kế toán trong công ty đã
ủng hộ và có đóng góp nhiều ý kiến để em có thể
hoàn thành bài được tốt hơn.
Kính chúc quý thầy cô và anh chị trong công
ty Nguyễn Danh luôn sức khỏe, vui vẻ, thành
công hơn trong công việc.



Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên
Phan Thị Trà Mi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TKĐƯ

Tài khoản đối ứng

PTNCC

Phải trả nhà cung cấp

KTCN

Kế toán công nợ

PTKH

Phải thu khách hàng


BH CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ


DANH MỤC CÁC BẢNG


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


DANH MỤC CÁC BIỂU MẪU


MỤC LỤC


Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nợ và khả năng thanh toán không chỉ phản ảnh tiềm lực kinh tế mà còn
phản ánh rõ nét chất lượng tài chính của một doanh nghiệp. Vì vậy một doanh nghiệp
nếu muốn tồn tại và phát triển bền vững trong điều kiện kinh tế hiện nay thì phải cần
làm tốt việc quản lý công nợ, đó là quản lý các khoản phải thu, các khoản phải trả và
nâng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp mình. Khi đã tham gia vào thương
trường, thì việc gặp phải những khó khăn về việc bị chiếm dụng vốn, thu hồi vốn,
những rủi ro tiềm ẩn về tài chính là điều mà không một doanh nghiệp nào có thể tránh
khỏi. Thách thức đặt ra ở đây đối với các doanh nghiệp là phải giải quyết các mối quan

hệ với những khách hàng và nhà cung cấp cụ thể là vấn đề thanh toán các khoản phải
thu, phải trả như thế nào. Đây là thách thức không nhỏ đối với kế toán công nợ vì phải
theo dõi chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế, đặc biệt là các nghiệp vụ thường xuyên, có
tính chất phức tạp, có nhiều rủi ro. Đồng thời đòi hỏi người kế toán công nợ phải báo
cáo kịp thời cho nhà quản trị để xem xét các khoản phải thu, các khoản phải trả tồn
đọng để không dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn quá lớn của nhau, làm ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp, bên cạnh đó có hướng duy trì
các khoản phải thu, phải trả ít, không dây dưa kéo dài. Do đó, việc phân tích tình hình
tài chính và khả năng thanh toán là điều quan trọng và không thể thiếu đối với các
doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay. Nó giúp cho các nhà quản trị thấy được tính
hợp lý của các khoản phải thu, phải trả để có những giải pháp quản lý phù hợp tránh
hiện tượng dây dưa, khó đòi.
Vì vậy, kế toán công nợ mà đặc biệt là kế toán phải thu phải trả là một phần hành
kế toán quan trọng và không thể thiếu trong bất cứ doanh nghiệp nào.
Nhận thấy được tầm quan trọng đó, em đã quyết định chọn đề tài: “Kế toán công
nợ và phân tích khả năng thanh toán tại công ty TNHH Nguyễn Danh”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về kế toán công nợ và khả năng thanh toán trong
doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng kế toán công nợ tại công ty TNHH Nguyễn Danh
SV: Phan Thị Trà Mi

10


Chuyên đề tốt nghiệp

- Phân tích tình hình, khả năng thanh toán tại công ty.
- Đưa ra một số nhận xét về ưu- nhược điểm đồng thời đề xuất các giải pháp
nhằm cải thiện công tác kế toán công nợ tại công ty TNHH Nguyễn Danh.

3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nghiệp vụ kế toán phải thu khách hàng,
phải trả nhà cung cấp, tình hình và khả năng thanh toán tại công ty Nguyễn Danh
thông qua các thông tin từ hệ thống chứng từ, sổ sách của kế toán công nợ, bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các thông tin liên quan khác của
công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian thực tập có hạn cũng như quy mô của chuyên đề nên em chỉ tập
trung chủ yếu vào phần hành kế toán nợ phải thu khách hàng, nợ phải trả nhà cung cấp
và phân tích tình hình, khả năng thanh toán trong vòng hai năm 2016 đến 2017 tại
công ty TNHH Nguyễn Danh. Các nghiệp vụ phát sinh, sổ chi tiết, bảng tổng hợp được
lấy số liệu vào năm 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp được sử dụng trong đề tài như sau:
- Phương pháp quan sát: là phương pháp theo dõi quá trình làm việc của cán bộ
công nhân viên để biết quy trình làm việc và cách thức luân chuyển chứng từ.
- Phương pháp phỏng vấn: hỏi trực tiếp những cán bộ công nhân viên để thu thập
thông tin phục vụ đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào những số liệu có sẵn để tiến
hành so sánh, đối chiếu để tìm ra sự tăng giảm của giá trị nào đó nhằm phục vụ cho
quá trình phân tích.
- Phương pháp phân tích: là phương pháp phân tích những ưu, nhược điểm trong
công tác kinh doanh nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
- Phương pháp hạch toán kế toán: phương pháp này sử dụng chứng từ, tài khoản,
sổ sách để hệ thống hoá và kiểm soát những thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
6. Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
SV: Phan Thị Trà Mi


11


Chuyên đề tốt nghiệp

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Phần này gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán công nợ và khả năng thanh toán tại doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán công nợ và phân tích khả năng thanh toán tại công ty
TNHH Nguyễn Danh
Chương 3: Một số biện pháp cải thiện công tác kế toán công nợ và khả năng thanh
toán tại công ty TNHH Nguyễn Danh
Phần III: Kết luận và kiến nghị

SV: Phan Thị Trà Mi

12


Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ KHẢ
NĂNG THANH TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản về kế toán công nợ
1.1.1 Khái niệm kế toán công nợ
- Kế toán công nợ là một phần hành kế toán có nhiệm vụ hạch toán các khoản nợ
phải thu và các khoản nợ phải trả diễn ra liên tục trong quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Kế toán khoản phải thu
1.1.2.1 Khái niệm
- Khoản phải thu là khoản phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp khi
doanh nghiệp thực hiện việc cung cấp hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và những trường
hợp khác liên quan đến một bộ phận vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng tạm thời
như chi hộ cho đơn vị bạn hoặc cấp trên, cho mượn ngắn hạn…
- Khoản phải thu xác định quyền lợi của doanh nghiệp về khoản tiền, hàng hoá,
dịch vụ...mà doanh nghiệp sẽ thu về trong tương lai.
-

Các khoản phải thu trong doanh nghiệp bao gồm:
Nợ phải thu khách hàng
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Nợ phải thu nội bộ
Nợ phải thu khác
Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Nợ tạm ứng
Cầm cố, ký quỹ, ký cược
+ Phân loại theo thời gian thu hồi nợ: Gồm nợ phải thu ngắn hạn và nợ phải thu
dài hạn.
• Nợ phải thu ngắn hạn: là khoản nợ có thời hạn thu hồi không quá một năm hoặc

trong một chu kỳ kinh doanh bình thường nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn 12 tháng.
• Nợ phải thu dài hạn: là khoản nợ có thời hạn thu hồi hơn một năm hoặc quá một
chu kỳ kinh doanh bình thường nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn 1

SV: Phan Thị Trà Mi

13



Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.2.2 Nhiệm vụ kế toán các khoản phải thu
Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, từng khoản
nợ và từng lần thanh toán. Kế toán phải theo dõi từng khoản nợ và thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc thu hồi nợ, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn hoặc nợ dây dưa. Những
đối tượng có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có số dư nợ lớn thì định kỳ hoặc
cuối tháng kế toán cần kiểm tra, đối chiếu từng khoản nợ, có thể yêu cầu đối tượng xác
nhận số nợ phải thu bằng văn bản.
Trường hợp hàng đổi hàng hoặc bù trừ giữa nợ phải thu và nợ phải trả, hoặc phải
xử lý khoản nợ khó đòi cần có đủ các chứng cứ hợp pháp, hợp lệ liên quan như biên
bản đối chiếu công nợ, biên bản bù trừ công nợ, biên bản xoá nợ...
Kế toán phản ánh các khoản phải thu theo giá trị thuần, do đó trong nhóm tài
khoản này phải thiết lập các tài khoản “Dự phòng phải thu khó đòi” để tính trước
khoản lỗ dự kiến về khoản thu khó đòi có thể không đòi được trong tương lai nhằm
phản ánh giá trị thuần của các khoản phải thu.
Kế toán phải xác minh tại chỗ hoặc yêu cầu xác nhận bằng văn bản đối với các
khoản nợ tồn động lâu ngày chưa và khó có khả năng thu hồi được để làm căn cứ lập
dự phòng phải thu khó đòi về các khoản thu này.
Các tài khoản phải thu chủ yếu có số dư bên Nợ, nhưng trong quan hệ với từng
đối tượng phải thu có thể xuất hiện số dư bên Có. Cuối kỳ kế toán, khi lập báo cáo tài
chính, khi tính toán các chỉ tiêu phải thu, phải trả cho phép lấy số dư chi tiết của các
khoản nợ phải thu để lên hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn” của Bảng cân
đối kế toán. (Theo Trung tâm kế toán Hà Nội).
1.1.3 Kế toán các khoản phải trả
1.1.3.1 Khái niệm
Khoản phải trả là các khoản nợ mà doanh nghiệp đang vay nhằm bổ sung phần
thiếu hụt vốn hoạt động và các khoản nợ khác phát sinh trong quá trình hoạt động sản

xuất kinh doanh như nợ người bán, nợ thuế, nợ phải trả khác…
Khoản phải trả là một bộ phận thuộc nguồn vốn của doanh nghiệp, xác định
nghĩa vụ của doanh nghiệp phải thanh toán cho nhà cung cấp và các đối tượng khác
trong và ngoài doanh nghiệp về vật tư, hàng hoá, sản phẩm đã cung cấp trong một
SV: Phan Thị Trà Mi

14


Chuyên đề tốt nghiệp

khoảng thời gian xác định. Khoản phải trả là những khoản mà doanh nghiệp chiếm
dụng được của các cá nhân tổ chức trong và ngoài doanh nghiệp.
Khoản phải trả bao gồm:
-

Phải trả cho người bán
Phải trả, phải nộp khác
Phải trả nội bộ
Vay ngắn hạn
Phải trả cho cán bộ công nhân viên
Vay dài hạn
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Nợ dài hạn
+ Phân loại theo thời hạn thanh toán: Gồm nợ phải trả ngắn hạn và nợ phải trả

dài hạn.
• Nợ phải trả ngắn hạn: là khoản nợ có thời hạn phải trả không quá một năm hoặc
trong một chu kỳ kinh doanh bình thường nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn 12 tháng.
• Nợ phải trả dài hạn: là khoản nợ có thời hạn phải trả hơn một năm hoặc quá

một chu kỳ kinh doanh bình thường nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn 12 tháng.
1.1.3.2 Nhiệm vụ kế toán các khoản phải trả
Kế toán theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải trả.
Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp phải căn cứ vào khế ước vay dài hạn, nợ dài
hạn, kế hoạch trả các khoản nợ dài hạn để xác định số nợ dài hạn đã đến hạn phải
thanh toán trong niên độ kế toán tiếp theo và kết chuyển sang nợ dài hạn đến hạn trả.
Cuối niên độ kế toán phải đánh giá lại số dư các khoản vay, nợ ngắn hạn và nợ
dài hạn có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm khoá sổ lập báo
cáo tài chính.
1.1.4 Khái niệm về khả năng thanh toán
+ Thanh toán là quan hệ kinh doanh xảy ra khi doanh nghiệp phát sinh các khoản
phải thu, phải trả, các khoản phải vay với khách hàng của mình trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Các mối quan hệ trong thanh toán:
- Thanh toán với người bán
- Thanh toán với người mua
- Thanh toán với NSNN
SV: Phan Thị Trà Mi

15


Chuyên đề tốt nghiệp

- Thanh toán với CBCNV
- Thanh toán các khoản vay
- Các khoản thanh toán khác
+ Quan hệ thanh toán có thể được thực hiện theo hai hình thức chủ yếu sau:
- Thanh toán trực tiếp : người mua và người bán thanh toán trực tiếp bằng tiền
mặt hoặc chuyển khoản đối với các khoản nợ phát sinh.

- Thanh toán qua trung gian : đây là hình thức thanh toán mà người mua và người
bán không thanh toán trực tiếp với nhau mà có một bên thứ ba (ngân hàng hay các tổ
chức tài chính khác) đứng ra làm trung gian thanh toán các khoản nợ phát sinh đó
thông qua ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc hay thư tín dụng.
+ Khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn được hiểu là sự bảo đảm chi trả về
các khoản nợ khi đến hạn thanh toán, các khoản nợ này có thể là các khoản vay ngân
hàng, khoản cấp tín dụng hàng hóa, khoản thuế chưa nộp cho nhà nước, khoản chưa
trả lương cho công nhân. Các khoản nợ có thể là ngắn hạn, trung và dài hạn. Việc
thanh toán nợ trung và dài hạn chủ yếu là sử dụng lợi nhuận thu được trong quá trình
kinh doanh để chi trả, trong khi đó nợ ngắn hạn chủ yếu là trông vào năng lực lưu
động và tài sản lưu động của doanh nghiệp làm đảm bảo. Để đánh giá hiệu quả hoạt
động của công ty thì năng lực thanh toán nợ ngắn hạn luôn được chú ý hàng đầu.
Năng lực thanh toán nợ ngắn hạn là năng lực chi trả các khoản nợ ngắn hạn. Các
khoản nợ ngắn hạn còn được gọi là các khoản nợ lưu động, tức là các khoản nợ có
thời hạn trong vòng một năm. Loại nợ này phải thanh toán bằng tiền mặt hoặc các tài
sản lưu động khác.
1.1.5 Vai trò, vị trí, nhiệm vụ của kế toán công nợ
1.1.5.1 Vai trò, vị trí của kế toán công nợ
Kế toán công nợ là một phần hành kế toán khá quan trọng đối với công tác kế
toán của một doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán công nợ góp phần rất lớn trong
việc lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động
tốt, tình hình tài chính khả quan, doanh nghiệp sẽ ít bị chiếm dụng vốn và lượng vốn
doanh nghiệp chiếm dụng có khả năng chi trả khi đến hạn, tạo tính chủ động về vốn
đảm bảo kinh doanh thuận lợi. Ngược lại, tình hình tài chính khó khăn sẽ dẫn đến tình

SV: Phan Thị Trà Mi

16



Chuyên đề tốt nghiệp

trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau kéo dài, đơn vị mất tính chủ động trong kinh doanh và
khi không còn khả năng thanh toán sẽ dẫn đến phá sản doanh nghiệp.
1.1.5.2 Nhiệm vụ của kế toán công nợ
Tổ chức ghi chép, phản ánh, theo dõi kịp thời, chặt chẽ các khoản phải thu, các
khoản phải trả chi tiết theo từng đối tượng, từng khoản nợ, thời hạn thanh toán, thời
hạn chiết khấu và đôn đốc việc thanh toán kịp thời, hạn chế chiếm dụng vốn lẫn nhau.
Giám sát việc thực hiên các chế độ thanh toán công nợ và tình hình chấp hành
kỷ luật thanh toán.
Tổng hợp và cung cấp thông tin kịp thời về tình hình công nợ từng loại cho nhà
quản lý để có biệc pháp xử lý
(Theo Trung tâm kế toán Hà Nội).
1.2. Nội dung của công tác tổ chức kế toán các khoản phải thu khách hàng và kế
toán phải trả nhà cung cấp
1.2.1 Kế toán các khoản phải thu khách hàng
1.2.1.1 Nguyên tắc hạch toán
Theo Điều 17 Thông tư 133-2016-TT-BTC
Các khoản phải thu được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn phải thu, đối tượng phải
thu, loại nguyên tệ phải thu và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Việc phân loại các khoản phải thu là phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ,
phải thu khác được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Phải thu của khách hàng gồm các khoản phải thu mang tính chất thương mại phát
sinh từ giao dịch có tính chất mua – bán, như: Phải thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ,
thanh lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ, BĐ SĐT, các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh
nghiệp và người mua (là đơn vị độc lập với người bán, gồm cả các đơn vị mà doanh
nghiệp đầu tư góp vốn vào).
b) Phải thu nội bộ gồm các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên với đơn vị cấp dưới
trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc (sau đây gọi là đơn vị
hạch toán phụ thuộc).

c) Phải thu khác gồm các khoản phải thu không có tính chất thương mại, không liên
quan đến giao dịch mua – bán, như:
SV: Phan Thị Trà Mi

17


Chuyên đề tốt nghiệp

1.

Các khoản phải thu tạo ra doanh thu hoạt động tài chính, như: khoản phải thu về lãi
cho vay, tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia;

2.

Các khoản chi hộ bên thứ ba được quyền nhận lại; Các khoản bên nhận ủy thác
xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao ủy thác;

3.

Các khoản phải thu không mang tính thương mại như cho mượn tài sản phi tiề n tệ,
phải thu về tiề n phạt, bồi thường, tài sản thiếu chờ xử lý…
1.2.1.2. Chứng từ sử dụng:
Hợp đồng kinh tế, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy bù trừ công
nợ, giấy báo nợ của Ngân hàng...
1.2.1.3. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán các khoản phải thu của khách hàng, kế toán sử dụng TK 131 –
“Phải thu khách hàng”. Tài khoản này được theo dõi chi tiết theo từng khách hàng
1.2.1.4 Sơ đồ hạch toán


SV: Phan Thị Trà Mi

18


Chuyên đề tốt nghiệp

TK 131 “Phải thu khách hàng”
TK 111,112
Các khoản chi hộ khách hàng

TK 111,112
Khách hàng ứng trước hoặc
thanh toán tiền

TK 511,515,711
Doanh thu bán hàng chưa thu tiền, thu nhập khác chưa thu tiền

TK 331
Bù trừ nợ

TK 511
Chiết khấu thương mại, hàng hàng bán bị trả lại,
TK 33311
giảm giá hàng bán
TK 33311
Thuế GTGT

Thuế GTGT


TK 152,153,156
Thu nợ bằng vật tư, hàng hoá

TK 635
Chiết khấu thanh toán

TK 133
Thuế GTGT

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán phải thu khách hàng
1.2.2 Kế toán các khoản phải trả nhà cung cấp
Theo Điều 40 Thông tư 133-2016-TT-BTC
1.2.2.1 Nguyên tắc hạch toán
a)

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của

doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán
SV: Phan Thị Trà Mi

19


Chuyên đề tốt nghiệp

TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản
này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho
người nhận thầu xây lắp chính, phụ. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ
mua trả tiền ngay.

b) Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp cần được hạch
toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài
khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người
nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng xây
lắp hoàn thành bàn giao.
c) Bên giao nhập khẩu ủy thác ghi nhận trên tài khoản này số tiền phải trả người bán
về hàng nhập khẩu thông qua bên nhận nhập khẩu ủy thác như khoản phải trả người
bán thông thường.
d) Những vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa có
hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận
được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.
đ) Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các
khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của người bán,
người cung cấp nếu chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng.
1.2.2.2 Chứng từ sử dụng
Phiếu nhập, phiếu chi, giấy báo Có, biên bản đối chiếu công nợ, hợp đồng kinh
tế, hóa đơn GTGT, biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản giao nhận TSCĐ...

SV: Phan Thị Trà Mi

20


Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.2.3 Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả, kế toán sử dụng TK 331
– “Phải trả cho người bán”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng.
1.2.2.4 Sơ đồ hạch toán
TK 331 “Phải trả người bán”

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán phải trả nhà cung cấp
TK 111,112

TK 152,156,211
Thanh toán tiền mua vật tư, hàng Mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ chưa

hoá, TSCĐ…
TK 515
Chiết khấu thanh toán được hưởng
TK 152,156,211
Trả lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ cho người bán
TK 133
Thuế GTGT

trả tiền người bán
TK 133

Thuế GTGT

TK 241
Phải trả người nhận thầu XDCB

TK 242,627,641
Nhận lao vụ, dịch vụ của người cung cấp
TK 121,217
Mua chứng khoán, bất động sản chưa trả tiền người bán
TK 711
Xử lý xoá nợ

TK 111,112

Trả trước cho người bán

1.3 Nội dung phân tích khả năng thanh toán
1.3.1 Ý nghĩa, vai trò của việc phân tích khả năng thanh toán
Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính
của mình như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp… Mỗi đối tượng này quan
SV: Phan Thị Trà Mi

21


Chuyên đề tốt nghiệp

tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau. Song họ
đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán và mức lợi nhuận tối đa.
Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn,
mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về
điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của
doanh nghiệp.
Đối với các nhà cho vay: Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của
doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú
ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so
sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Giả sử đặt mình vào trường hợp là người cho vay thì điều đầu tiên chúng ta chú ý
cũng sẽ là số vốn chủ sở hữu, nếu như ta thấy không chắc chắn khoản cho vay của
mình sẽ được thanh toán thì trong trường hợp doanh nghiệp đó gặp rủi ro sẽ không có
số vốn bảo hiểm cho họ. Đồng thời ta cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh
nghiệp vì đó chính là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay.
Viêc phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp là một nội dung cơ bản nhằm

cung cấp thông tin cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn trong hoạt
động kinh doanh, góp phần đảm bảo an toàn và phát triển ổn định.
1.3.2 Chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán
1.3.2.1 Các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ công ty do mua chịu hàng hóa hoặc dịch
vụ. Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với mức độ
khác nhau, từ mức không đáng kể cho đến mức không thể kiểm soát nổi. Kiểm soát
khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán
chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó, mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu
hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng và nguy cơ phát sinh các khoản
nợ khó đòi, do đó, rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy, công ty cần có
chính sách bán chịu phù hợp.
• Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả
SV: Phan Thị Trà Mi

22


Chuyên đề tốt nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh phần vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng so với phần
vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng.

SV: Phan Thị Trà Mi

23


Chuyên đề tốt nghiệp


Tổng số các khoản phải thu
T=
Tổng số các khoản trả
Nếu T > 1 : Sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp vì đối với các khoản phải thu
lớn quá sẽ gây hậu quả ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Do đó, doanh nghiệp
phải có biện pháp thu hồi nợ, thúc đẩy quá trình thanh toán đúng hạn.
Nếu T <= 1: T có giá trị càng nhỏ càng chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi công nợ
tốt và số vốn đi chiếm dụng càng được nhiều.
• Hệ số quay vòng của khoản phải thu
Là tỷ số giữa doanh thu thuần của các khoản phải thu của khách hàng. Hệ số này
phản ánh tốc độ chu chuyển đối với các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh
nghiệp. Các khoản phải thu của khách hàng được thu bao nhiêu lần trong kỳ.
Công thức xác định:
Doanh thu thuần
Số vòng quay các khoản thu

=
Bình quân các khoản phải thu
KPT đầu kỳ + KPT cuối kỳ

Bình quân các khoản phải thu =
2
Hệ số số vòng quay các khoản phải thu càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khoản phải thu nhanh, điều này tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư vào các khoản
phải thu nhiều. Tuy nhiên nếu quá cao tức kỳ hạn thanh toán ngắn, do đó ảnh hưởng
đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ, không hấp dẫn khách hàng.
• Kỳ thu tiền bình quân (số ngày doanh thu chưa thu)
Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu. Nó
cho biết bình quân khoản phải thu mất bao nhiêu ngày.
Công thức xác định kỳ thu tiền bình quân như sau:

Kỳ thu tiền bình quân =

SV: Phan Thị Trà Mi

360
Số vòng quay các khoản phải thu

24


Chuyên đề tốt nghiệp

1.3.2.2 Các khoản phải trả
Các khoản phải trả được xem là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các đơn vị, các tổ chức kinh
tế, xã hội hoặc cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp. Nó là trách nhiệm và nghĩa vụ
của đơn vị đối với các tổ chức, mà trách nhiệm đó là kết quả của những sự kiện kinh tế
trong quá khứ.
• Tỷ lệ các khoản phải trả so với các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ảnh phần vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng được so với phần
vốn của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng.
Tổng số các khoản phải trả
L=
Tổng số các khoản phải thu
Nếu L > 1 vì số tiền phải thu giảm là tốt và tình hình tài chính của
doanh nghiệp có xu hướng khá lên. Ngược lại, nếu L lớn hơn do nợ phải trả
tăng, doanh nghiệp chiếm dụng được nhiều vốn đồng thời khả năng thanh
toán cũng kém đi.
Nếu L <= 1 vì các khoản phải thu tăng hoặc vì các khoản phải trả
giảm, xét trên góc độ huy động vốn đều không tốt. Bởi vì nếu các khoản

phải thu tăng nghĩa là doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều, còn nếu các
khoản phải trả giảm cũng có nghĩa là số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng
được ít. Cả hai trường hợp này đều làm cho hiệu quả sử dụng vốn giảm.
Tuy nhiên các khoản phải trả giảm sẽ làm cho khả năng thanh toán của
doanh nghiệp tăng lên.
• Vòng quay các khoản phải trả
Vòng quay các khoản phải trả =
Số dư bình quân các khoản phải trả =
1.3.3 Chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán
Tổng quát về tình hình khả năng thanh toán thể hiện bằng hệ số thanh toán chung:
SV: Phan Thị Trà Mi

25


×