Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG tại CÔNG TY cổ PHẦN tư vấn xây DỰNG số 1 THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SỐ 1 THỪA THIÊN
HUẾ
Sinh viên thực hiện

Giáo viên hướng dẫn

Trần Viết Giáng Châu

TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp: K48 D Kế Toán
MSV: 14K4051016
Niên khóa: 2014 – 2018

Huế, tháng 04 năm 2018


Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn chuyển tiếp từ lý thuyết sang thực hành, là cơ
hội để tiếp xúc với thực tiễn, tiếp xúc với những số liệu có thật, cách thức xử lý
nghiệp vụ phát sinh, áp dụng lý thuyết đã được quý thầy cô dạy bảo vào thực tế.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cám ơn quý thầy giáo, cô giáo Trường Đại
học Kinh tế Đại học Huế nói chung và thầy (cô) giáo khoa Kế toán - Kiểm toán nói
riêng đã tận tình truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp “Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Cổ phần Tư


Vấn Xây Dựng Số 1 TT Huế”.
Ngoài ra, tôi xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo quý cơ quan, bộ phận kế
toán cùng toàn thể anh (chị) các bộ phận khác đã hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ
trong suốt quá trình thực tập tại đơn vị.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo - Tiến sĩ
Nguyễn Thị Thanh Huyền đã rất tận tình hướng dẫn tôi trong việc thiết lập dàn ý
cho bài khóa luận, hiểu rõ được các mục tiêu cần đạt của các phần trình bày để tôi
có được một định hướng chính xác hơn khi làm bài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè - những người đã luôn
đồng hành cùng tôi, luôn chia sẻ,động viên, giúp đỡ tôi. Tuy nhiên do hạn chế về
thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức, kinh nghiệm nên bài khóa luận không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô giáo, những người quan
tâm đóng góp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Huế, tháng 04 năm 2018
Sinh
Trần

viên
Viết

thực
Giáng

hiện
Châu


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3
6. Kết cấu đề tài........................................................................................................4

PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG
DOANH NGHIỆP...............................................................................................5
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế............................................................................5
1.1.1. Khái niệm về thuế........................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm của thuế........................................................................................5
1.1.3. Vai trò của thuế đối với Nhà nước, xã hội và nền kinh tế quốc dân...........6
1.2. Thuế Giá trị gia tăng.........................................................................................8
1.2.1. Tổng quan về thuế Giá trị gia tăng..............................................................8
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của thuế GTGT............................................................9
1.2.2.1 Đặc điểm...................................................................................................9
1.2.2.2 Vai trò......................................................................................................10
1.2.3. Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế
GTGT...................................................................................................................12
1.2.3.1 Đối tượng nộp thuế GTGT.....................................................................12
1.2.3.2 Đối tượng chịu thuế GTGT.....................................................................12
1.2.3.3 Đối tượng không chịu thuế GTGT..........................................................12
1.2.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT.................................................13
1.2.4.1. Căn cứ tính thuế GTGT..........................................................................13
1.2.4.2. Phương pháp tính thuế GTGT................................................................20
1.2.5. Kê khai, nộp thuế, hoàn thuế.....................................................................24
1.2.5.1. Kê khai thuế...........................................................................................24

1.2.5.2. Nộp thuế.................................................................................................25
1.2.5.3. Hoàn thuế..............................................................................................26


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.5.4. Quyết toán thuế......................................................................................28
1.3. Kế toán thuế Giá trị gia tăng..........................................................................29
1.3.1 Kế toán thuế Giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ................................29
1.3.1.1. Các chứng từ sử dụng............................................................................29
1.3.1.2. Tài khoản sử dụng..................................................................................29
1.3.1.3. Kết cấu tổng quan của tài khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 133
29
1.3.1.4. Phương pháp hạch toán.........................................................................30
1.3.2 Kế toán thuế Giá trị gia tăng đầu ra...........................................................31
1.3.2.1. Các chứng từ sử dụng............................................................................31
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng..................................................................................31
1.3.2.3 Kết cấu tổng quan của tài khoản Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước 333.....................................................................................................31
1.3.2.4. Phương pháp hạch toán TK 3331...........................................................32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SỐ 1 TT
HUẾ....................................................................................................................33
2.1 Tổng quan về Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Số 1 TT Huế..........................33
2.1.1. Một số thông tin chung về Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Số 1 TT Huế. 33
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Số
1 TT Huế..............................................................................................................33
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.........................................................34
2.1.3.1. Chức năng..............................................................................................34
2.1.3.2. Nhiệm vụ...............................................................................................35

2.1.4. Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh của Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng
Số 1 TT Huế.........................................................................................................35
2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Số 1
TT Huế.................................................................................................................36
2.1.6. Tình hình cơ bản của công ty qua 3 năm 2015-2017...............................40
2.1.6.1. Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2015-2017...........................40
2.1.5.2. Tình hình tài sản-nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2015-2017............43
2.1.5.3. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm
2015-2017...........................................................................................................51


Khóa luận tốt nghiệp
2.2 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty cổ phần Tư vấn Xây
dựng số 1 TT Huế...................................................................................................55
2.2.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty..........................................55
2.2.2 Kế toán thuế Giá trị gia tăng tại Công ty....................................................58
2.2.2.1. Đặc điểm thuế GTGT tại Công ty..........................................................58
2.2.2.2. Kế toán thuế GTGT đầu vào..................................................................58
2.2.2.3. Thuế Giá trị gia tăng đầu ra của Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Số 1 TT
Huế
.............................................................................................................. 74
2.2.3 Kê khai, nộp thuế Giá trị gia tăng..............................................................79
2.2.3.1 Kê khai thuế GTGT................................................................................79

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
SỐ 1 TỈNH TT HUẾ..........................................................................................92
3.1. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng
Số 1 TT Huế :...........................................................................................................92
3.2 Đánh giá về công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng

Số 1 TT Huế............................................................................................................93
3.2.1 Ưu điểm.......................................................................................................93
3.2.2 Nhược điểm.................................................................................................94
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán thuế GTTGT tại Công ty CP
Tư Vấn Xây Dựng Số 1 TT Huế :..........................................................................95

PHẦN III: KẾT LUẬN.....................................................................................97
3.1. Kết luận............................................................................................................97
3.2. Kiến nghị..........................................................................................................97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................99


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐÔ, BIỂU ĐỒ
* Bảng

Bảng 2.1. Tình hình Lao động của Công ty qua 3 năm 2015-2017.............................41
Bảng 2.2. Cơ cấu và biến động Tài sản – Nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 20152017...........................................................................................................44
Bảng 2.3. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2015-2017......52

* Sơ đồ

Sơ đồ 1.1: Kế toán thuế GTGT đầu vào.......................................................................30
Sơ đồ 1.2: Kế toán thuế GTGT đối với hàng bán trả ngay...........................................32
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý CTCP Tư vấn Xây dựng Số 1 TT Huế........37
Sơ đồ 2.2 - Sơ đồ bộ máy kế toán tại CTCP Tư vấn Xây dựng Số 1 TT Huế...............56
Sơ đồ 2.3 – Hệ thống kế toán trên máy tính của Công ty.............................................57
Sơ đồ 2.4. Quy trình hạch toán thuế GTGT đầu vào....................................................60

* Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1 - Cơ cấu TSNH và TSDH trong Tổng TS Công ty qua 3 năm 2015-2017.......46
Biểu đồ 2.2 - Cơ cấu NPT và VCSH trong Tổng NV qua 3 năm 2015-2017...............49


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT đầu vào số 0000510............................................................62
Biểu 2.2: Hóa đơn GTGT đầu vào số 0000696............................................................64
Biểu 2.3: Phiếu xuất kho số XH1001/11......................................................................65
Biểu 2.4: Giấy đề nghị thanh toán................................................................................67
Biểu 2.5: Sổ chi tiết 133...............................................................................................70
Biểu 2.6: Hóa đơn GTGT đầu vào số 0003793............................................................72
Biểu 2.7: Phiếu chi tiền thanh toán số PC0000586......................................................73
Biểu 2.8: Hóa đơn giá trị gia tăng...............................................................................77
Biểu 2.9: Sổ chi tiết tài khoản Thuế và các Khoản phải nộp Nhà nước.......................78
Biểu 2.10: Bảng kê hóa đơn mua vào quý 4 năm 2017................................................80
Biểu 2.11: Bảng kê hóa đơn bán ra quý 4 năm 2017....................................................81
Biểu 2.12: Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý IV/2017.......................................82
Biểu 2.13: Tờ khai thuế GTGT quý 4 năm 2017..........................................................87
Biểu 2.14: Giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước......................................................91


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC VIẾT TẮT

HHDV


Hàng hóa dịch vụ

GTGT

Giá trị gia tăng

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

KHCN

Khoa học công nghệ

TSCĐ

Tài sản cố định

SXKD

Sản xuất kinh doanh

NSNN

Ngân sách nhà nước

TNCN

Thu nhập cá nhân


DTBH

Doanh thu bán hàng

CCDV

Cung cấp dịch vụ

DN

Doanh nghiệp


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại công nghiệp hóa – hiện đại hóa hiện nay, ngành công nghiệp xây
dựng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Đây chính là nguồn lực chính cung cấp cơ
sở hạ tầng cho sự phát triển của xã hội, có nhiệm vụ đi trước mở đường trong công
cuộc xây dựng, phát triển đất nước, hướng tới mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp hóa vào năm 2020. Theo phân tích của các chuyên gia kinh tế hiện
nay ngành xây dựng là một ngành có khả năng dẫn dắt nền kinh tế và đem lại nguồn
thu nhập quốc dân lớn.Chính vì sự phát triển của ngành xây dựng đã tạo điều kiện
thuận lợi cho các dịch vụ liên quan đến xây dựng ra đời như: Tư vấn khảo sát xây
dựng, tư vấn thiết kế xây dựng, tư vấn thiết kế quy hoạch xây dựng, tư vấn thẩm tra, tư
vấn về giám sát, tư vấn đấu thầu...
Các công ty, doanh nghiệp ra đời ngày càng nhiều thì sẽ mang lại các khoản thu
cho Ngân sách Nhà nước. Trong đó thuế chính là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách

chiếm đến 80-90% tỷ trọng Ngân sách Nhà nước. Thuế ra đời cùng với sự phát triền
của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ, cùng với Nhà nước quản lý nền kinh tế. Không những
thế, thuế còn là nguồn thu nhập chủ yếu của ngân sách nhà nước; là công cụ thực hiện
điều tiết mục tiêu kinh tế vĩ mô, kích thích sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc
làm, đóng vai trò tái phân phối các nguồn tài chính, góp phần đảm bảo công bằng xã
hội, kiềm chế lạm phát, góp phần bảo hộ sản xuất trong trước và tạo điều kiện hòa
nhập với nền kinh tế thế giới. Thuế giá trị gia tăng là một trong các loại thuế có tầm
quan trọng trong nền kinh tế. Trong hầu hết các loại hàng hóa dịch vụ của mọi lĩnh
vực, ngành nghề, thuế giá trị giá tăng đều chiếm một phần trong tổng giá trị của nó.
Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng số 1 Thừa Thiên Huế từ khi hoạt động đến
nay tuy trải qua nhiều giai đoạn khó khăn song vẫn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
Ngân sách Nhà nước. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt được nhiều doanh
thu, đảm bảo tuân thủ pháp luật Nhà nước, công sức đó là sự đóng góp của toàn thể
nhân viên tại doanh nghiệp, không thể không kể đến vai trò của kế toán -trợ lý đắc lực
SVTH: Trần Viết Giáng Châu

1


Khóa luận tốt nghiệp
giúp giám đốc hoạch định và đưa ra những quyết định phù hợp với tình hình thực tế tại
doanh nghiệp mình. Hơn hết, kế toán thuế là một mảng luôn luôn được quan tâm và
tồn tại trong mọi doanh nghiệp. Nhận thấy tầm quan trọng của kế toán thuế trong việc
giúp doanh nghiệp thực hiện các thủ tục cần thiết gửi cơ quan thuế, sẵn sàng giải trình
với cơ quan thuế khi được yêu cầu, nếu có vấn đề gì xảy ra thì người đại diện hợp
pháp trong công ty phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật, và một người Kế
toán thuế cần phải hiểu và thực hiện đúng theo luật, các chuẩn mực kế toán, để tránh
tình trạng thất thu nguồn Ngân sách và ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp, vì vậy
tôi quyết định chọn đề tài: “Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty CP Tư Vấn
Xây Dựng Số 1 TT Huế”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đáp ứng các mục tiêu sau:
- Mục tiêu chung:
Tìm hiểu về thực trạng Kế toán thuế GTGT tại Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Số 1 TT
Huế và đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả hệ thống thuế GTGT tại Công ty.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống cơ sở lý luận về kế toán thuế GTGT.
+ Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty Cổ
phần Tư vấn xây dựng số 1 Thừa Thiên.
+ Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán thuế GTGT
tại Công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty CP
Tư Vấn Xây Dựng Số 1 TT Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài được thực hiện tại phòng kế toán Công ty CP Tư Vấn
Xây Dựng Số 1 TT Huế.
SVTH: Trần Viết Giáng Châu

2


Khóa luận tốt nghiệp
Về thời gian: Số liệu liên quan đến tài chính qua 3 năm từ 2015-2017 và quý IV
năm 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể hoàn thành bài báo cáo, tôi sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:

 Phương pháp thu thập số liệu
-


Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập, nghiên cứu các thông tin liên quan
đến đề tài như: Luật Kế toán 2015, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Thông tư 200
hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp, các giáo trình Kế toán tài chính, các
BCTC của công ty, chứng từ sổ sách liên quan, các bài khóa luận tốt nghiệp đại
học đề tài về kế toán thuế GTGT, photo hay chụp ảnh những tài liệu cần thiết
cho đề tài … nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán thuế GTGT và phân
tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN trong doanh nghiệp, đồng thời
làm cơ sở để so sánh với thực tế nghiên cứu được.

-

Phương pháp quan sát: Quan sát và ghi chép lại trình tự công việc mà nhân
viên kế toán thuế GTGT thực hiện từ việc tiếp nhận chứng từ, kiểm tra thông
tin, hạch toán trên phần mềm máy tính và lưu trữ chứng từ, …

-

Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành hỏi trực tiếp các cán bộ phòng kế toán về
những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu, trao đổi về những thắc mắc, những
thông tin chưa được rõ trên tài liệu thu thập được liên quan tới phần hành kế toán
thuế GTGT và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN của doanh nghiệp
thông qua những câu hỏi nhỏ.

 Phương pháp xử lý số liệu
-

Phương pháp so sánh: So sánh, đối chiếu các chỉ tiêu về tình hình tài sảnnguồn vốn, kết quả kinh doanh và tình hình lao động của công ty để thấy sự
biến động của từng chỉ tiêu cũng như cơ cấu của một bộ phận so với tổng thể
của một chỉ tiêu nào đó.

 So sánh số tuyệt đối và so sánh số tương đối theo tỷ lệ phần trăm: được sử

SVTH: Trần Viết Giáng Châu

3


Khóa luận tốt nghiệp
dụng khi tính sự biến động của tài sản-nguồn vốn, tình hình kết quả sản
xuất kinh doanh và tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2015-2017.
 So sánh số tương đối cơ cấu: dùng khi tính cơ cấu của mỗi chỉ tiêu trong
tổng tài sản, nguồn vốn và khi tính cơ cấu lao động theo mỗi tiêu chí qua
từng năm.
-

Phương pháp phân tích số liệu: Từ kết quả đã được so sánh cùng với kiến thức
đã được học, tiến hành đánh giá, đưa ra nhận xét tổng hợp về các vấn đề liên
quan đến tình hình tài chính, tình hình thuế GTGT và tình hình thực hiện nghĩa
vụ đối với NSNN của Công ty.

-

Phương pháp mô tả, sơ đồ: Qua quan sát, thể hiện lại cách hạch toán, luân
chuyển chứng từ, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tổng hợp và
cân đối tài khoản về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua mô tả hoặc trình
bày sơ đồ minh họa.

6. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán thuế Giá trị gia tăng trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế Giá trị gia tăng tại Công ty CP Tư
Vấn Xây Dựng Số 1 TT Huế
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế Giá trị gia
tăng tại Công ty CP Tư Vấn Xây Dựng Số 1 TT Huế
Phần III: Kết luận và kiến nghị

SVTH: Trần Viết Giáng Châu

4


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế
1.1.1. Khái niệm về thuế
Trên thực tế thuế đã ra đời từ khi Nhà nước hình thành, gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của Nhà nước. Từ đó đến nay đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về thuế
được đưa ra:
Theo kinh tế học thì thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng
quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công.
Theo tính chất pháp lý thì thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân
và pháp nhân được Nhà nước quy định thông qua hệ thống pháp luật, nhằm đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước.
Theo Philip E.Taylor (1963): “Thuế là sự đóng góp cưỡng bách của mỗi người

cho Chính phủ để trang trải các khoản chi phí và quyền lợi chung, mà ít căn cứ vào
các lợi ích riêng được hưởng”.
Từ những quan điểm trên, ta có thể khái niệm chung về thuế như sau: “Thuế là
một khoản đóng góp bắt buộc của các pháp nhân, thể nhân cho Nhà nước theo mức độ
và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm
sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội”. ( Theo Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Thị Liên
(2007))
1.1.2. Đặc điểm của thuế
Thuế có những đặc điểm như sau:


Tính bắt buộc

SVTH: Trần Viết Giáng Châu

5


Khóa luận tốt nghiệp
Theo nhà kinh tế học Joseph E. Stiglitz thì “Thuế khác với đa số những khoản
chuyển giao tiền từ người này sang người kia: Trong khi tất cả những khoản chuyển
giao đó là tự nguyện thì thuế lại là bắt buộc”.Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Thị Liên
(2007)
Tính bắt buộc thể hiện ở chỗ, đối với người nộp thuế, đây là nghĩa vụ chuyển
giao tài sản của họ cho Nhà nước khi có đủ điều kiện mà không phải là quan hệ thanh
toán dù trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng. Đối với các cơ quan thu thuế, khi thay
mặt Nhà nước thực hiện các hành vi nhất định cũng không được phép lựa chọn thực
hiện hay không thực hiện hành vi thu thuế, có sự phân biệt đối xử đối với NNT.



Tính pháp lý

Tính pháp lý được thể hiện thông qua các quy định cần thiết về vi phạm, hình
thức và các thủ tục, quy trình pháp lý liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế như: đối tượng
chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn nộp thuế và những chế tài
mang tính cưỡng chế khác.


Tính không hoàn trả trực tiếp

Trước khi thu thuế, Nhà nước không hứa hẹn cung ứng trực tiếp một dịch vụ
công cộng nào cho NNT. Sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực
tiếp nào cho NNT. Những lợi ích từ việc nộp thuế sẽ được hoàn trả gián tiếp thông qua
các dịch vụ công cộng của Nhà nước cho cộng đồng và xã hội.
1.1.3. Vai trò của thuế đối với Nhà nước, xã hội và nền kinh tế quốc dân


Huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước

Đây là vai trò đầu tiên của thuế. Mỗi một loại thuế mà Nhà nước ban hành đều
nhằm vào mục đích là tạo nguồn thu cho NSNN. Trong nền kinh tế thị trường thì vai
trò này của thuế càng nổi bật bởi thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN.
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất.
Tỷ trọng các khoản thu từ thuế thường chiếm trên 80% tổng thu của ngân sách. Ở nước ta,
nguồn thu từ thuế cũng thường chiếm từ 80% đến 90% tổng các khoản thu của NSNN.
SVTH: Trần Viết Giáng Châu

6



Khóa luận tốt nghiệp


Điều tiết vĩ mô nền kinh tế



Thuế là công cụ giúp ổn định giá cả thị trường và kiềm chế lạm phát

Trong điều kiện kinh tế thế giới có nhiều biến động, khủng hoảng, suy thoái… và
kinh tế trong nước vẫn đang trong giai đoạn phát triển, thị trường luôn có những biến
động khó lường. Để kiểm soát những biến động này, Nhà nước phải sử dụng kết hợp
đồng thời nhiều biện pháp và chính sách, trong đó có sự tham gia của chính sách thuế.
Trường hợp lạm phát làm cho giá cả tăng cao, Nhà nước có thể dùng biện pháp
điều chỉnh tăng thuế để làm giảm bớt áp lực tăng cầu giả tạo, trên cơ sở đó điều chỉnh
lại cân bằng quan hệ cung cầu.
Trường hợp lạm phát nảy sinh từ nguyên nhân chi phí thì việc giảm thuế đối với
các yếu tố đầu vào là cần thiết. Việc này nhằm giảm áp lực tăng chi phí và tạo điều
kiện hạ giá thành sản phẩm, từ đó lập lại quan hệ cung cầu, ổn định giá cả thị trường.


Thuế có vai trò trong chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế

Với việc thiết kế và xây dựng hệ thống chính sách thuế có phân biệt theo ngành,
vùng khác nhau, Nhà nước có thể thúc đẩy phát triển nhiều ngành nghề kinh tế mũi
nhọn, then chốt và các vùng kinh tế trọng điểm, góp phần khuyến khích chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chính sách thuế phân biệt theo các mức thuế suất cao thấp khác nhau đối với
từng ngành nghề sản xuất kinh doanh, từng sản phẩm dịch vụ, tùy thuộc vào sự cần
thiết cuẩ sản xuất và đời sống xã hội.

Việc áp dụng các hình thức ưu đãi thuế đối với hàng hóa, dịch vụ phù hợp với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế thường sẽ làm cho giá cả hàng hóa dịch vụ đó giảm xuống,
khi đó lượng cầu sẽ tăng lên. Và để đáp ứng cho sự gia tăng về nhu cầu tiêu dùng, các
DN sẽ mở rộng quy mô sản xuất nhằm thu được nhiều lợi nhuận hơn.
Ngược lại, khi áp dụng mức thuế suất cao, giá cả tăng lên thì đồng nghĩa với việc
giảm sút về cầu, thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh. Lúc đó, DN sẽ tìm lĩnh vực đầu

SVTH: Trần Viết Giáng Châu

7


Khóa luận tốt nghiệp
tư mới để chuyển dịch cơ cấu kinh tế với mục đích sản xuất mặt hàng khác có thể tạo
lợi nhuận nhiều hơn.


Thuế góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước

Trong các công cụ bảo hộ thì thuế quan được coi là hàng rào bảo hộ linh hoạt và
hiệu quả nhất nhằm điều hòa áp lực cạnh tranh.
Thực tế, đối với các ngành sản xuất yếu kém trong nước, khả năng cạnh tranh với
các sản phẩm nhập khẩu kém cả về giá cả và chất lượng. Nếu muốn duy trì và phát
huy các ngành này buộc Nhà nước phải có chính sách bảo hộ nhất định để hạn chế
được tính cạnh tranh gay gắt từ các mặt hàng nhập khẩu cùng loại, đồng thời hỗ trợ
các doanh nghiệp trong nước gia tăng sản xuất.
Các chính sách bảo hộ mà Nhà nước đưa ra là áp dụng mức thuế suất cao đối với
hàng nhập khẩu, thuế suất 0% đối với hàng xuất khẩu, thuế chống bán phá giá, thuế
chống trợ cấp và thuế đối kháng… nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho những mặt hàng
sản xuất trong nước và giảm bớt hoặc triệt tiêu lợi thế giá cả giữa hàng nhập khẩu và

hàng nội địa.


Điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội

Trong nền kinh tế thị trường, nếu không có sự can thiệp của Nhà nước, thị trường
tự điều chỉnh thì sự phân phối của cải và thu nhập sẽ mang tính tập trung rất cao, tạo ra
hai cực đối lập nhau: một thiểu số người sẽ giàu có lên nhanh chóng, còn cuộc sống
của đại bộ phận dân chúng ở mức thu nhập thấp. Do đó cần có sự can thiệp của Nhà
nước vào quá trình phân phối thu nhập, thực hiện công bằng xã hội…
1.2. Thuế Giá trị gia tăng
1.2.1. Tổng quan về thuế Giá trị gia tăng
“Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được thu ở khâu tiêu thụ hàng
hóa dịch vụ”.( Theo Luật Thuế giá trị gia tăng, 2008)

SVTH: Trần Viết Giáng Châu

8


Khóa luận tốt nghiệp
Như vậy, thuế GTGT đánh trên phần giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Vấn đề cơ bản là phải xác định được GTGT ở mỗi giai đoạn sản xuất
kinh doanh, có như vậy mới tính được một cách chính xác số thuế GTGT của giai
đoạn đó.
GTGT được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị HHDV bán ra với tổng
giá trị HHDV mua vào tương ứng trong kỳ tính thuế:
GTGT
Số thuế GTGT


=

Tổng giá trị

-

HHDV bán ra

=

GTGT của HHDV
chịu thuế

x

Tổng giá trị HHDV mua
vào tương ứng
Thuế suất thuế GTGT
của HHDV đó

1.2.2. Đặc điểm và vai trò của thuế GTGT
1.2.2.1 Đặc điểm
a) Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn nhưng chỉ thu phần giá trị tăng thêm của
hàng hóa dịch vụ theo từng phân đoạn trong quá trình sản xuất, lưu thông trên thị
trường và đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Tổng số thuế thu được của tất cả các giai
đoạn bằng với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Do vậy, thuế
GTGT tránh được hiện tượng trùng lắp, tạo ra sự công bằng giữa các chủ thể trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, kích thích lưu thông hàng hóa từ sản xuất đến tiêu

dùng.
b) Thuế GTGT có tính trung lập
Thuế GTGT không phải yếu tố chi phí mà là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của
người cung cấp hàng hóa dịch vụ và không bị ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của
người nộp thuế. Nên dù lãi hay lỗ, doanh nghiệp cũng phải nộp thuế GTGT. Ngoài ra,
thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá trình sản xuất
kinh doanh bởi tổng số thuế của tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế tính trên giá bán
ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít. Vì vậy , thuế GTGT không ảnh

SVTH: Trần Viết Giáng Châu

9


Khóa luận tốt nghiệp
hưởng lớn đến mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sản xuất kinh doanh theo ngành
nghề cụ thể.
c) Thuế GTGT là thuế gián thu
Thuế GTGT là loại thuế mà người nộp thuế không phải người chịu thuế. Là số tiền
mà người chịu thuế nộp cho Nhà nước thông qua hình thức người nộp thuế thu hộ.
Thuế GTGT được cộng vào giá bán hàng hóa dịch vụ nên gánh nặng nộp thuế được
chuyển từ người nộp thuế sang người chịu thuế, hay nói cách khác giá cả hàng hóa
dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT.
d) Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập
Thuế GTGT đánh vào hàng hóa dịch vụ , người tiêu dùng hàng hóa dịch vụ phải trả
khoản thuế bằng nhau nếu cùng tiêu dùng một loại hàng hóa, dịch vụ, không phân biệt
người có thu nhập cao hay thu nhập thấp. Nên tỉ lệ chịu thuế GTGT của người thu
nhập thấp cao hơn so với người thu nhập cao và ngược lại, người thu nhập thấp phải
trích một khoản khá lớn từ thu nhập của mình để nộp thuế GTGT, trong khi người thu
nhập cao chỉ phải bỏ ra một một phần ít hơn để chi tiêu.

1.2.2.2 Vai trò
a) Thuế GTGT là một khoản thu quan trọng của NSNN
NSNN được thu từ nhiều nguồn khác nhau: từ thuế, phí, lệ phí, viện trợ nước
ngoài, tín dụng,… nhưng thuế và phí, đặc biệt thuế là nguồn thu chủ yếu, là bộ phận
cơ bản của nền tài chính quốc gia. Ở các nước thuộc tổ chức hợp tác và kinh tế phát
triển, thuế GTGT chiếm 20% tổng thu ngân sách.
Hiện nay, ở Việt Nam thuế tiêu dùng (trong đó bao gồm thuế GTGT) chiếm tỷ
trọng khoảng 40% trong tổng thu ngân sách hàng năm.
b)Thuế GTGT góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thông hàng hóa, thúc đẩy sản
xuất phát triển
Trước đây theo Luật thuế doanh thu, Nhà nước đánh thuế trên toàn bộ doanh thu
phát sinh của sản phẩm qua mỗi lần chuyển dịch từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu
SVTH: Trần Viết Giáng Châu

10


Khóa luận tốt nghiệp
dùng. Nếu các sản phẩm, hàng hóa chịu thuế càng cao qua nhiều khâu thì số thuế Nhà
nước thu được cũng tăng thêm qua các khâu nên việc áp dụng thuế doanh thu dẫn đến
tình trạng thu trùng lặp đối với phần doanh thu đã chịu thuế ở công đoạn trước đó.
Điều đó mang tính bất hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Khi thuế GTGT ra đời, Nhà nước chỉ thu thuế đối với phần giá trị tăng thêm của
các sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lưu thông mà không thu thuế đối với toàn bộ
doanh thu phát sinh như mô hình thuế doanh thu.
Theo nghiên cứu thì phần lớn các nước trong đó có cả Việt Nam, sau khi áp dụng
thuế GTGT thì giá cả các loại hàng hóa dịch vụ đều không thay đổi hay chỉ thay đổi
một tỷ lệ không đáng kể và mức sản xuất của các DN, mức tiêu dùng của dân chúng
không sút giảm, hay chỉ sụt giảm một tỷ lệ nhỏ trong thời gian đầu, kể cả các trường
hợp tăng thuế suất thuế GTGT đối với một số mặt hàng trong định kỳ điều chỉnh.

Như vậy có thể thấy, việc áp dụng thuế GTGT đã góp phần ổn định giá cả, mở
rộng lưu thông hàng hóa, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
c)Thuế GTGT góp phần khuyến khích đầu tư, mở rộng hợp tác quốc tế, thu hút vốn
đầu tư nước ngoài
Thuế GTGT có vai trò quan trọng trong việc khuyến khích đầu tư, phát triển sản
xuất kinh doanh. Thuế GTGT không thu vào vốn, nên khuyến khích các cơ sở sản xuất
kinh doanh bỏ vốn đầu tư, đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất. Hơn nữa, thuế
GTGT không đánh vào hoạt động đầu tư tài sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT phải
trả khi mua sắm tài sản cố định sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại cho DN.
Thuế GTGT có tác dụng bảo hộ sản xuất trong nước thông qua việc đánh thuế
vào hàng hóa nhập khẩu. Điều này làm tăng khả năng cạnh tranh của các DN sản xuất
kinh doanh trong nước, bảo hộ được thị trường tiêu thụ hàng hóa nội địa, kích thích
sản xuất trong nước phát triển, tạo điều kiện hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới. Bên cạnh đó, việc cắt giảm thuế xuất nhập khẩu sẽ tạo môi trường đầu tư thuận
lợi cho các DN trong nước cũng như các DN nước ngoài.

SVTH: Trần Viết Giáng Châu

11


Khóa luận tốt nghiệp

d)Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán, sử dụng hóa đơn, chứng từ và thanh
toán qua ngân hàng
Do yêu cầu của việc kê khai thuế GTGT, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, tính đúng
thu nhập chịu thuế buộc các DN phải chú trọng đến công tác mở sổ kế toán, ghi chép,
quản lý và sử dụng hóa đơn chứng từ.
Thông qua việc chấp hành những yêu cầu đó đã giúp cơ quan chức năng và cơ
quan thuế nắm được tình hình kinh doanh của các DN, hạn chế thất thu cho NSNN.

1.2.3. Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế GTGT
1.2.3.1 Đối tượng nộp thuế GTGT
Theo điều 4, Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 của Quộc hội ban hành
ngày 03 tháng 06 năm2008:
Người nộp thuế GTGT bao gồm:
-

Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT

-

Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế
GTGT

1.2.3.2 Đối tượng chịu thuế GTGT
Theo Điều 2 Thông tư 219/2013 /TT-BTC, hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT và
Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành:
“Hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao
gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, các nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng
không chịu thuế GTGT”
1.2.3.3 Đối tượng không chịu thuế GTGT
Đối tượng không chịu thuế GTGT được bổ sung và nêu rõ tại Điều 4 Thông tư
219/2013/TT-BTC. Có 26 nhóm hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế.

SVTH: Trần Viết Giáng Châu

12


Khóa luận tốt nghiệp

Dưới đây là một số khoản được thay đổi tại Điều 1 Thông tư 71/2014/TT-BTC:
-

Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản,
sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản

-

Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm
việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc
tế.

-

Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân
làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ
hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ

Tính chất hàng hóa dịch vụ không chịu thuế gồm: Mang tính chất thiết yếu; thuốc
các hoạt động ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo; của một số ngành cần khuyến khích
phát triển; nhập khẩu nhưng không tiêu dùng tại Việt Nam; khó xác định giá trị tăng thêm.
1.2.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT
1.2.4.1.Căn cứ tính thuế GTGT
Là giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT
Thuế GTGT = Giá chưa thuế × thuế suất thuế GTGT

a) Giá tính thuế
Giá tính thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ được xác định theo Thông tư
26/2015/TT-BTC, sửa đổi bổ sung Thông tư 219/2013/TT-BTC)
Nguyên tắc: Giá tính thuế là giá chưa có thuế GTGT
-

Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam

SVTH: Trần Viết Giáng Châu

13


Khóa luận tốt nghiệp
-

Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.

-

Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ
môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia
tăng.

-


Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với
thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo
quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

-

Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh
doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá
tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm phát sinh các hoạt động này.

-

Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ,
biếu, tặng cho, trả thay lương là giá chưa thuế GTGT của HHDV tương
đương, cùng loại trên thị trường tại thời điểm phát sinh hoạt động trao đổi,
biếu tặng, trả thay lương.

-

Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của
pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0);
trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện
theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế
như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.

-

Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng,

kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho
thuê chưa có thuế GTGT.

SVTH: Trần Viết Giáng Châu

14


Khóa luận tốt nghiệp
-

Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm
khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.

-

Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có
thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu
phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.

-

Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay
phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.

-

Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển
nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT (được sửa

đổi cụ thể tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC)

-

Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác
xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền
công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.

-

Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết...
thì giá chưa có thuế được xác định như sau:

-

Đối với điện của các nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt Nam, bao gồm cả điện của nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc
các tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế
GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy được
tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao
gồm thuế giá trị gia tăng.

-

Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt
cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt
trừ số tiền đã trả thưởng cho khách

SVTH: Trần Viết Giáng Châu


15


Khóa luận tốt nghiệp
Giá tính thuế được tính theo công thức sau:

-

Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT,
không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.

-

Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng
theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có
thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:

-

Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi
phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng
cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:

-

Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực
hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in

thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.

-

Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ
ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền
hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được
hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu
được, chưa có thuế GTGT.

-

Đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này,
giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế
giá trị gia tăng.

SVTH: Trần Viết Giáng Châu

16


Khóa luận tốt nghiệp
-

Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến
khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

SVTH: Trần Viết Giáng Châu


17


×