Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình doanh thu tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng số 1 thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 109 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay, xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập vào nền kinh tế Thế giới đã
mang đến cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội mới để phát triển
nhưng bên cạnh đó cũng chứa đựng không ít những khó khăn và thách thức. Và
để hạn chế những khó khăn và thách thức đó thì đòi hỏi các doanh nghiệp cần
chú ý trong việc quản lý rủi ro và KSNB trong quá trình thiết kế và thực thi
chiến lược của mình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó, KSNB đang đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Việc xây dựng hệ thống KSNB vững mạnh trong doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm bớt rủi ro tiềm ẩn trong quá trình sản
xuất, bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát do hao hụt, gian lận, trộm cắp...;
đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính; đảm bảo
mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của Công ty cũng
như các quy định của luật pháp; đảm bảo Công ty hoạt động hiệu quả, sử dụng
tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra. Đối với nhà quản lý, việc nhận
dạng các sai phạm và đề ra các giải pháp kiểm soát thích hợp và chọn lọc những
sai phạm trong phạm vi kiểm soát của chu trình doanh thu sẽ mang lại hiệu quả
công việc, không lãng phái thời gian và công sức. Việc xây dựng hệ thống kiểm
soát nội bộ có hữu hiệu đối với chu trình doanh thu sẽ đảm bảo thu được tiền
khách hàng, cung cấp cho khách hàng sản phẩm có chất lượng tốt,... từ đó nâng
cao uy tín, vị thế cũng như sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Bên
cạnh đó, các thủ tục và chất lượng kiểm soát đối với chu trình doanh thu còn thể
hiện quan điểm, thái độ, năng lực quản lý, điều hành của Ban giám đốc nhằm
chống lãng phí, thất thoát tài sản của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm soát chu trình doanh thu
trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cùng với những kiến thức đã được trang
bị trên ghế nhà trường và kinh nghiệm thực tế thu nhận được trong thời gian


SVTH: Hồ Thị Nhung

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp
thực tập tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng số 1 Thừa Thiên Huế nên tôi
chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình doanh
thu tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng số 1 Thừa Thiên Huế”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những cơ sở lý luận về chu trình doanh thu và kiểm soát nội bộ đối
-

với chu trình doanh thu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
chu trình doanh thu tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng số 1 Thừa Thiên

-

Huế.
Đề ra những giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối
với chu trình doanh thu tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng số 1 Thừa Thiên
Huế.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi của đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chú trọng nghiên cứu các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với chu trình

3.1.

doanh thu tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng số 1 Thừa Thiên Huế.

3.2.
Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về không gian
Văn phòng Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng số 1 Thừa Thiên Huế.
3.2.2. Về thời gian
Số liệu liên quan đến tình hình tài chính của Công ty Cổ phần vật liệu số 1
Thừa Thiên Huế trong 3 năm 2012 – 2014.
4.
-

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phỏng vấn: trực tiếp phỏng vấn nhân viên văn phòng của công ty
để tìm hiểu thực tế công tác kiểm soát đối với chu trình doanh thu để từ đó phân

-

tích hệ thống kiểm soát nội bộ.
Phương pháp quan sát: là quá trình quan sát, ghi chép lại những công việc mà

-

nhân viên công ty thực hiện.
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập các thông tin liên quan đến công ty
như: tình hình tài sản, nguồn vốn, lao động, kết quả kinh doanh,...từ văn phòng

-

công ty.
Phương pháp phân tích số liệu: phân tích, so sánh số liệu thu thập được để từ
đó tổng hợp những dữ liệu cần thiết phục vụ cho việc đánh giá hệ thống kiểm

soát nội bộ.
SVTH: Hồ Thị Nhung

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp
5. Cấu trúc đề tài
-

Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình doanh

-

thu trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình doanh thu tại

-

Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng số 1 Thừa Thiên Huế
Chương 3: Biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát đối với chu trình
doanh thu tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng số 1 Thừa Thiên Huế.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI
CHU TRÌNH DOANH THU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.
Khái quát chung về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ


Kiểm soát luôn là một khâu quan trọng trong mọi quy trình quản trị, do đó
các nhà quản lý thường chú tâm đến việc hình thành và duy trì các hoạt động
kiểm soát để đạt được các mục tiêu của tổ chức. Quá trình nhận thức và nghiên
cứu về kiểm soát nội bộ đã dẫn đến sự hình thành các định nghĩa khác nhau từ
đơn giản đến phức tạp về hệ thống kiểm soát nội bộ. Hiện nay có rất nhiều quan
điểm về hệ thống KSNB:
 Theo liên đoàn kế toán Quốc tế (IFAC), kiểm soát nội bộ là một hệ thống chính
-

sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được 4 mục tiêu sau:
Bảo vệ tài sản của đơn vị không sử dụng lãng phí, gian lận hoặc kém hiệu quả.
SVTH: Hồ Thị Nhung

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp


Đảm bảo độ tin cậy của các thông tin báo cáo.
Đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý và các chính sách của đơn vị.
Đảm bảo hiệu quả và hiệu lực của các hoạt động.
Theo quan điểm của COSO (Committee of Sponsoring Organizations of
Treadway Commission tạm dịch là Ủy ban các tổ chức tài trợ): “Kiểm toán nội
bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của
đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực
hiện ba mục tiêu: báo cáo tài chính đáng tin cậy, các luật lệ và quy định được

tuân thủ, hoạt động hữu hiệu và hiệu quả”.

 Theo chuẩn mực kế toán Quốc tế số 400: “Hệ thống KSNB là toàn bộ những
chính sách và các thủ tục do Ban giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo
việc quản lý chặt chẽ và sự hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có thể.
Các thủ tục này đòi hỏi việc tuân thủ các chính sách quản lý, bảo quản tài
sản, ngăn ngừa và phát hiện các sai sót hay gian lận, tính chính xác và đầy
đủ của các ghi chép kế toán và đảm bảo lập các báo cáo trong thời gian
mong muốn.
 Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400: “Hệ thống KSNB là các quy định
và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm
đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định; để kiểm tra, kiểm soát,
ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập BCTC trung thật và hợp lý;
nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”.
Như vậy, từ các quan điểm trên cho thấy hệ thống KSNB được nhà quản
lý thiết kế để điều hành mọi nhân viên, mọi loại hoạt động không chỉ giới hạn
trong chức năng tài chính và kế toán, mà còn phải kiểm soát mọi chức năng khác
về hành chính, quản lý sản xuất,... Do đó, KSNB chính là một hệ thống nhằm
huy động mọi thành viên trong đơn vị cùng tham gia kiểm soát các hoạt động, vì
chính họ là nhân tố quyết định mọi thành quả chung của tổ chức.
1.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.2.1.
Mục tiêu
- Đối với báo cáo tài chính, kiểm soát nội bộ phải đảm bảo về tính trung thực và
đáng tin cậy, bởi vì chính người quản lý đơn vị phải có trách nhiệm lập báo cáo
-

tài chính phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Đối với tính tuân thủ, kiểm soát nội bộ trước hết phải đảm bảo hợp lý việc chấp
hành luật pháp và các quy định. Điều này xuất phát từ trách nhiệm của người
SVTH: Hồ Thị Nhung


Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp
quản lý đối với những hành vi không tuân thủ trong đơn vị. Bên cạnh đó, kiểm
soát nội bộ còn phải hướng mọi thành viên trong đơn vị vào việc tuân thủ các
chính sách, quy định nội bộ của đơn vị, qua đó bảo đảm đạt được những mục
-

tiêu của đơn vị.
Đối với mục tiêu sự hiện hữu và hiệu quả của các hoạt động, kiểm soát nội bộ giúp
đơn vị bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín,

-

mở rộng thị phần, thực hiện các chiến lược kinh doanh của đơn vị.
Nhiệm vụ
Giúp cho việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu

-

quả.
Bảo đảm rằng các quyết định và chế độ quản lý được thực hiện đúng thể thức

-

và giám sát mức hiệu quả của chế độ và quyết định đó.
Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh như: phát hiện kịp thời những

-


vấn đề trong kinh doanh để đề ra các biện pháp giải quyết.
Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm và gian lận trong các hoạt động, các bộ phận

-

của doanh nghiệp.
Ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức về các nghiệp vụ và hoạt

-

động kinh doanh.
Đảm bảo việc lập các BCTC kịp thời, hợp lệ và tuân theo các yêu cầu pháp định

1.1.2.2.

có liên quan.
- Bảo vệ tài sản và thông tin không bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích.
1.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
Trong một tổ chức bất kì, sự thống nhất và xung đột quyền lợi chung –
quyền lợi riêng của người sử dụng lao động với người lao động luôn tồn tại song
hành. Nếu không có hệ thống KSNB, làm thế nào để người lao động không vì
quyền lợi riêng của mình mà làm những điều thiệt hại đến lợi ích chung của toàn
tổ chức, của người sử dụng lao động? Làm sao quản lý được các rủi ro? Làm thế
nào có thể phân quyền, ủy nhiệm, giao việc cho cấp dưới một cách chính xác,
khoa học chứ không phải chỉ dựa trên sự tin tưởng cảm tính?
Một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ đem lại cho tổ chức các lợi
ích như: giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong sản xuất kinh doanh (sai sót vô
tình gây thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch, tăng giá thành, giảm chất lượng
sản phẩm,...). Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát bởi hao hụt, gian lận, lừa

SVTH: Hồ Thị Nhung

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp
gạt, trộm cắp. Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài
chính. Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động
của tổ chức cũng như các quy định của pháp luật. Đảm bảo tổ chức hoạt động
hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra. Bảo vệ
quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và xây dựng lòng tin đối với họ.
Từ đó việc thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ đang trở thành nhu cầu
cấp thiết trong quản lý tại mỗi doanh nghiệp.
1.1.4. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.4.1.
Môi trường kiểm soát
Theo VAS 400 thì môi trường kiểm soát bao gồm nhận thức, quan điểm,
sự quan tâm và hành động của nhà quản lý đối với hệ thống KSNB trong đơn vị.
Tuy nhiên, môi trường kiểm soát mạnh không đồng nghĩa với hệ thống KSNB
mạnh. Để xây dựng hệ thống KSNB cho DN cần tìm hiểu các nhân tố thuộc về
môi trường kiểm soát:
 Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý
Triết lý quản lý thể hiện qua quan điểm và nhận thức của người quản lý;
phong cách điều hành lại thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của họ khi điều
hành đơn vị. Một số nhà quản lý rất quan tâm đến việc lập báo cáo tài chính và
rất chú trọng đến việc hoàn thành hoặc vượt mức kế hoạch. Một số nhà quản lý
khác lại rất bảo thủ và quá thận trọng với rủi ro... Sự khác biệt về triết lý quản lý
và phong cách điều hành có thể ảnh hưởng lớn đến môi trường kiểm soát và tác
động đến việc thực hiện các mục tiêu của đơn vị.
Triết lý quản lý và phong cách điều hành cũng được phản ánh trong cách

thức nhà quản lý sử dụng các kênh thông tin và quan hệ với cấp dưới. Có nhiều
nhà quản lý trong quá trình điều hành thích tiếp xúc và trao đổi trực tiếp với các
nhân viên. Ngược lại, có những nhà quản lý chỉ thích điều hành công việc theo
một trật tự đã được xác định trong cơ cấu tổ chức của đơn vị...
 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức trong một đơn vị phản ánh việc phân chia quyền lực, trách
nhiệm và nghĩa vụ của mọi người trong tổ chức ấy cũng như mối quan hệ hợp
tác, phối hợp, kiểm soát và chia sẻ thông tin lẫn nhau giữa những người khác
nhau trong cùng một tổ chức. Một cơ cấu tổ chức hợp lý không những giúp cho

SVTH: Hồ Thị Nhung

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp
sự chỉ đạo điều hành của nhà quản lý được thực hiện thông suốt mà còn giúp
cho việc kiểm soát lẫn nhau được duy trì thường xuyên và chặt chẽ hơn.
 Chính sách nhân sự
Là các chính sách và thủ tục của nhà quản lý về việc tuyển dụng, huấn
luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật. Chính sách nhân
sự có ảnh hưởng đáng kể đến sự hữu hiệu của môi trường kiểm soát thông qua
việc tác động đến các nhân tố khác trong môi trường kiểm soát như đảm bảo về
năng lực, tính chính trực và các giá trị đạo đức.
 Công tác kế hoạch
Hệ thống kế hoạch thống nhất trong các đơn vị gồm các kế hoạch sản xuất
- kỹ thuật - tài chính. Trong đó kế hoạch tài chính với các dự toán ngân sách
tổng thể và dự toán chi tiết cho các bộ phận các khoản mục nếu được xây dựng
chắc chắn, có nền nếp và ổn định sẽ là điều kiện quan trọng cho việc kiểm soát
nội bộ tốt, là mục tiêu cho hành động và là căn cứ cho việc đánh giá kết quả.

 Kiểm toán nội bộ
Chức năng của kiểm toán nội bộ ở các đơn vị là giám sát, kiểm tra à đánh
giá một cách thường xuyên về toàn bộ hoạt động của đơn vị, trong đó có cả hệ
thống kiểm soát nội bộ. Bộ phận KSNB hoạt động có hiệu quả sẽ giúp cho đơn
vị có những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động nói chung, chất
lượng công tác kiểm soát nói riêng. Tuy nhiên bộ phận kiểm toán nội bộ chỉ có
thể phát huy tác dụng tốt nếu nó được tổ chức và đảm bảo sự độc lập so với tất
cả các bộ phận khác trong đơn vị, được giao quyền hạn đầy đủ theo chức năng
và thực hiện báo cáo trực tiếp cho cấp có quyền hạn cao nhất trong đơn vị.
 Các nhân tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài đơn vị cũng ảnh hưởng đến các quá trình kiểm soát
bên trong đơn vị. Thuộc các nhân tố này là: ảnh hưởng của các cơ quan chức
năng của nhà nước, các chủ nợ và các trách nhiệm pháp lý. Chẳng hạn, yêu cầu
cung cấp báo cáo hàng quý của Ủy ban giao dịch chứng khoán sẽ giúp các đơn
vị nhận thức được tầm quan trọng trong công tác ghi sổ kế toán chính xác và lập
1.1.4.2.

báo cáo kịp thời, trung thực,..
Đánh giá rủi ro

SVTH: Hồ Thị Nhung

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp
Để giới hạn được rủi ro ở mức chấp nhận được, người quản lý phải dựa
trên mục tiêu đã được xác định của đơn vị, nhận dạng và phân tích rủi ro, từ đó
-


mới có thể quản trị được rủi ro.
Xác định mục tiêu của đơn vị: mục tiêu tuy không phải là một bộ phận của
KSNB nhưng việc xác định nó là điều kiện tiên quyết để đánh giá rủi ro. Rủi ro
quan trọng đối với tổ chức hay không sẽ phụ thuộc vào mức độ tác động tiêu
cực của nó đến mục tiêu của đơn vị. Xác định mục tiêu bao gồm việc đưa ra sứ
mệnh, hoạch định các mục tiêu chiến lược cũng như những chỉ tiêu phải đạt

-

được trong ngắn, trung và dài hạn.
Nhận dạng rủi ro: Rủi ro có thể tác động đến tổ chức ở mức độ toàn đơn vị( sự
đổi mới kỹ thuật, nhu cầu của khách hàng thay đổi, sự cải tiến sản phẩm của các
đối thủ cạnh tranh, sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước, trình độ nhân
viên không đáp ứng yêu cầu hoặc thay đổi cán bộ quản lý,...) hay chỉ ảnh hưởng
đến từng hoạt động cụ thể( hoạt động bán hàng, mua hàng, kế toán,...) trước khi
gây ảnh hưởng đến toàn đơn vị. Nhà quản lý có thể sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau để nhận dạng rủi ro, từ việc sử dụng các phương tiện dự báo, phân
tích các dữ liệu quá khứ cho đến việc rà soát thường xuyên các hoạt động. Trong
các doanh nghiệp nhỏ, nhà quản lý có thể tiến hành dưới dạng những cuộc tiếp

-

xúc với khách hàng, ngân hàng,...hoặc các buổi họp giao ban trong nội bộ.
Phân tích và đánh giá rủi ro: Vì rủi ro rất khó định lượng nên đây là một công
việc khác phức tạp và có nhiều phương pháp khác nhau. Một quy trình bao gồm:
ước lượng tầm cỡ của rủi ro qua ảnh hưởng có thể có của nó đến mục tiêu của
đơn vị, xem xét khả năng xảy ra rủi ro và những biện pháp có thể sử dụng để đối
phó với rủi ro.
Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là những chính sách và những thủ tục để đảm bảo


1.1.4.3.

cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện, có nhiều loại hoạt động kiểm
-

soát khác nhau có thể được thực hiện:
Phân chia trách nhiệm đầy đủ: là không cho phép một thành viên nào được
giải quyết mọi mặt của nghiệp vụ từ khi hình thành cho đến khi kết thúc. Chẳng
hạn, không thành viên nào được kiêm nhiệm các chức năng phê chuẩn, thực
SVTH: Hồ Thị Nhung

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp
hiện, ghi chép nghiệp vụ và bảo quản tài sản. Mục đích của phân chia trách
nhiệm nhằm để các nhân viên kiểm soát lẫn nhau; nếu có các sai sót xảy ra sẽ
được phát hiện nhanh chóng; đồng thời giảm cơ hội cho bất kỳ thành viên nào
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có thể gây ra và giấu giếm những sai phạm
-

của mình.
Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ: để thông tin đáng tin cậy
cần phải thực hiện nhiều hoạt động kiểm soát nhằm kiểm ta tính xác thực, đầy
đủ và việc phê chuẩn các nghiệp vụ. Khi kiểm soát quá trình xử lý thông tin, cần
phải kiểm soát chặt chẽ hệ thống chứng từ, sổ sách và việc phê chuẩn các loại

-


nghiệp vụ phải đúng đắn.
Kiểm soát vật chất: Hoạt động này được thực hiện cho các loại sổ sách và tài
sản, kể cả những ấn chỉ đã được đánh số thứ tự trước nhưng chưa sử dụng, cũng
như cần hạn chế sự tiếp cận với các chương trình tin học và những cơ sở dữ liệu.
Việc so sánh, đối chiếu giữa sổ sách kế toán và tài sản hiện có trên thực tế bắt
buộc phải được thực hiện định kỳ. Từ việc điều tra và xem xét nguyên nhân sẽ
phát hiện được những yếu kém về các thủ tục bảo vệ tài sản và sổ sách có liên

-

quan.
Kiểm tra độc lập việc thực hiện: là việc kiểm tra được tiến hành bởi các cá
nhân( hoặc bộ phận) khác với cá nhân( hoặc bộ phận) đang thực hiện nghiệp vụ.
Nhu cầu phải kiểm tra độc lập xuất phát từ hệ thống kiểm soát nội bộ thường có
khuynh hướng bị giảm sút tính hiện hữu trừ khi có một cơ chế thường xuyên
kiểm tra soát xét lại. Yêu cầu quan trọng đối với những thành viên thực hiện
kiểm tra là họ phải độc lập với đối tượng được kiểm tra. Sự hữu hiệu của hoạt
động này sẽ mất đi nếu người thực hiện kiểm tra lại là nhân viên cấp dưới của

-

người đã thực hiện nghiệp vụ, hoặc không độc lập vì bất kỳ lý do nào.
Phân tích và rà soát hay soát xét lại việc thực hiện: là việc xem xét lại những
việc đã được thực hiện bằng cách so sánh số thực tế với số liệu kế hoạch, dự
toán, kỳ trước và các dữ liệu khác có liên quan như những thông tin không có
tính chất tài chính. Soát xét lại quá trình thực hiện giúp nhà quản lý biết được
một cách tổng quát là mọi thành viên có theo đuổi mục tiêu của đơn vị một cách
hữu hiệu và hiệu quả hay không. Nhờ thường xuyên nghiên cứu về những vấn
SVTH: Hồ Thị Nhung


Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp
đề bất thường xảy ra trong quá trình thực hiện, nhà quản lý có thể thay đổi kịp
thời chiến lược hoặc kế hoạch hoặc có những điều chỉnh thích hợp.
Thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông là điều kiện không thể thiếu cho việc thiết lập,

1.1.4.4.

duy trì và nâng cao năng lực kiểm soát trong đơn vị thông qua việc hình thành
các báo cáo để cung cấp thông tin về hoạt động, tài chính và sự tuân thủ, bao
gồm cả cho nội bộ và bên ngoài.
Thông tin được cung cấp thông qua hệ thống thông tin.Hệ thống thông tin
của một đơn vị có thể được xử lý trên máy tính, qua hệ thống thủ công hoặc kết
hợp cả hai, miễn là bảo đảm các yêu cầu chất lượng của thông tin là thích hợp,
kịp thời, cập nhật, chính xác và truy cập thuận tiện.
Truyền thông là một phần của hệ thống thông tin nhưng được nêu ra để
-

nhấn mạnh vai trò của việc truyền đạt thông tin. Cần chú ý các khía cạnh sau:
Mọi thành viên của đơn vị phải hiểu rõ công việc của mình, tiếp nhận đầy đủ
và chính xác các chỉ thị từ cấp trên, hiểu rõ mối quan hệ với các thành viên
khác và sử dụng được những phương tiện truyền thông trong đơn vị. Điều
này, sẽ được thực hiện nhờ việc tổ chức các kênh thông tin hữu hiệu trong nội

-

bộ.

Các thông tin từ bên ngoài (khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng,...) cũng phải
được tiếp nhận và ghi nhận một cách trung thực và đầy đủ, nhờ đó đơn vị mới có
thể có những phản ứng kịp thời. Các thông tin cho bên ngoài cũng cần được truyền
đạt kịp thời, đảm bảo độ tin cậy và phù hợp với yêu cầu của pháp luật.
Hệ thống thông tin kế toán thường bao gồm hai phần có quan hệ chặt chẽ
với nhau là hệ thống thông tin kế toán tài chính và hệ thống thông tin kế toán
quản trị.
Ngoài những yêu cầu thông thường của bất kỳ hệ thống thông tin nào
(tính kịp thời, hiệu quả,..), các mục tiêu chủ yếu của hệ thống thông tin kế toán

-

tài chính phải đạt được như sau:
Xác định và ghi chép tất cả các nghiệp vụ có thật
Ghi nhận và diễn giải nghiệp vụ một cách đầy đủ, chi tiết và phân loại đúng đắn

-

các nghiệp vụ
Đo lường giá trị của các nghiệp vụ để ghi chép đúng giá trị
Xác định đúng kỳ hạn của các nghiệp vụ kinh tế đã xảy ra để ghi chép đúng kỳ
SVTH: Hồ Thị Nhung

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp
-

Trình bày đúng đắn và công bố đầy đủ thông tin cần thiết trên báo cáo tài

chính.
Giám sát
Giám sát là quá trình mà người quản lý đánh giá chất lượng của hệ thống

1.1.4.5.

kiểm soát. Điều quan trọng trong giám sát là phải xác định KSNB có vận hành
đúng như thiết kế hay không và có cần sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của đơn vị hay không. Giám sát bao gồm giám sát thường xuyên (tiếp
cận các ý kiến, góp ý từ khách hàng, nhà cung cấp, các biến động bất thường...)
và giám sát định kỳ (các cuộc kiểm toán định kỳ do KTV nội bộ hoặc do các
KTV độc lập thực hiện).
1.1.5. Các nguyên tắc và các thủ tục kiểm soát
1.1.5.1.
Các nguyên tắc kiểm soát
Ba nguyên tắc chỉ đạo chung trong việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ
có hiệu quả đó là: Phân công, phân nhiệm; bất kiêm nhiệm và phê chuẩn, ủy quyền.
 Nguyên tắc phân công, phân nhiệm
Trong một tổ chức có nhiều người cùng làm thì các công việc trong tổ
chức phải được phân công cho tất cả mọi người trong tổ chức, không để một số
người phải làm quá nhiều việc trong khi đó một số người khác lại không có việc
để làm. Mỗi cá thể trong tổ chức đều có mục tiêu theo đuổi riêng của mình,
nhưng để mọi người cùng nhau thực hiện mục tiêu chung của tổ chức thì các
công việc của tổ chức phải được phân công và giao nhiệm vụ rõ ràng, gọi là
“phân công phân nhiệm”. Phân công phân nhiệm rõ ràng được xem là nguyên
tắc quan trọng của kiểm soát.
 Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Bất kiêm nhiệm hay còn gọi là sự cách ly thích hợp về trách nhiệm. Cách
ly thích hợp về trách nhiệm trong nhiều trường hợp rất có tác dụng trong việc
ngăn ngừa những sai phạm nhất là những sai phạm cố ý. Đặc biệt trong những

-

trường hợp sau, nguyên tắc bất kiêm nhiệm phải được tôn trọng:
Bất kiêm nhiệm trong việc bảo vệ tài sản với kế toán.
Bất kiêm nhiệm trong việc phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế với việc thực hiện

các nghiệp vụ ấy.
- Bất kiêm nhiệm giữa việc điều hành với trách nhiệm ghi sổ.
 Nguyên tắc phê chuẩn, ủy quyền

SVTH: Hồ Thị Nhung

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp
Để thõa mãn các mục tiêu kiểm soát thì tất cả các nghiệp vụ kinh tế phải
được phê chuẩn đúng đắn. Trong một tổ chức, nếu ai cũng có thể mua hoặc bán
tài sản thì sự hỗn loạn phức tạp sẽ xảy ra.
Phê chuẩn là biểu hiện cụ thể của việc quyết định và giải quyết một công
việc trong một phạm vi nhất định. Quá trình ủy quyền được tiếp tục thực hiện
xuống cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền hạn
mà vẫn không làm mất tính tập trung của đơn vị. Nguyên tắc phê chuẩn, ủy
quyền yêu cầu tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được cấp có thẩm
quyền phê chuẩn.
Các loại thủ tục kiểm soát
Có rất nhiều thủ tục kiểm soát khác nhau có thể được thực hiện ở các đơn

1.1.5.2.


vị. Tuy nhiên chúng thường được chia thành hai loại: kiểm soát trực tiếp và
kiểm soát tổng quát.
 Kiểm soát trực tiếp
Kiểm soát trực tiếp là các thủ tục, quy chế, quá trình kiểm soát được thiết
lập nhằm trực tiếp đáp ứng các mục tiêu chi tiết của kiểm soát đã được nghiên
-

cứu, gồm có:
Kiểm soát bảo vệ tài sản, thông tin: Là các biện pháp, quy chế kiểm soát nhằm

-

bảo đảm an toàn về tài sản và các thông tin trong đơn vị.
Kiểm soát xử lý: Là loại kiểm soát được đặt ra để trong quá trình xử lý, ghi sổ
các nghiệp vụ kinh tế đảm bảo rằng nghiệp vụ đó xảy ra và việc ghi chúng vào

-

sổ kế toán là đúng đắn.
Kiểm soát quản lý: Là việc kiểm soát các hoạt động riêng lẻ do những nhân viên

độc lập với người thực hiện hoạt động đó tiến hành.
 Kiểm soát tổng quát
Là sự kiểm soát tổng thể đối với nhiều hệ thống, nhiều công việc khác
nhau. Đối với những đơn vị có sử dụng hệ thống vi tính, tin học trong công tác
kế toán thì công việc kiểm toán cần phải sử dụng đến những chuyên gia có am
hiểu về lĩnh vực máy tính, tin học.
1.1.6. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB chỉ có thể giúp hạn chế tối đa những sai phạm mà thôi, vì
nó có các hạn chế tiềm tàng xuất phát từ những nguyên nhân sau đây:


SVTH: Hồ Thị Nhung

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp
-

Những hạn chế xuất phát từ bản thân con người như sự vô ý, bất cẩn, đãng trí,
đánh giá hay ước lượng sai, hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc các báo cáo của

-

cấp dưới...
Khả năng đánh lừa, lẫn tránh của nhân viên thông qua sự thông đồng với nhau

-

hay với các bộ phận bên ngoài đơn vị.
Hoạt động kiểm soát thường chỉ nhằm vào các nghiệp vụ thường xuyên phát
sinh mà ít chú ý đến những nghiệp vụ không thường xuyên, do đó những sai

-

phạm trong các nghiệp vụ này thường hay bị bỏ qua.
Yêu cầu thường xuyên và trên hết của người quản lý là chi phí bỏ ra cho hoạt
động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ước tính do sai sót hay gian lận gây

-


ra.
Luôn có khả năng là các cá nhân có trách nhiệm kiểm soát đã lạm dụng quyền

-

hạn của mình nhằm phục vụ cho mưu đồ riêng.
Điều kiện hoạt động của đơn vị thay đổi nên dẫn tới những thủ tục kiểm soát

không còn phù hợp...
1.2.
Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình doanh thu
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1.
Doanh thu
Là tổng giá trị các lợi ích doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp

-

phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Các khoản giảm trừ
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho

-

khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm

-


chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị

-

khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do

1.2.1.2.

người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
1.2.1.3.
Các khái niệm khác
 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm giá hàng bán, doanh
thu của số hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại và số thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp.
 Doanh thu hoạt động tài chính
SVTH: Hồ Thị Nhung

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp
Là toàn bộ các khoản doanh thu bao gồm tiền lãi ( lãi cho vay, lãi tiền gửi,
lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu,...), cổ tức được
hưởng, lợi nhuận được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết, chênh lệch tăng tỷ
giá ngoại tệ và các khoản khác.
 Thu nhập khác

Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các
hoạt động tạo ra doanh thu.
1.2.2. Nguyên tắc hạch toán và điều kiện ghi nhận doanh thu

Nguyên tắc hạch toán doanh thu

1.2.2.1.
-

Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thõa mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận cho
doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi tức được chia được quy định tại chuẩn mực “Doanh thu và
thu nhập khác”.

-

Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.

-

Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì không được ghi nhận là doanh thu

-

Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại
doanh thu như doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền
lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia


-

Cần hạch toán riêng các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh
trong kỳ. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thhu ghi nhận
ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh
của kỳ kế toán.

-

Cuối kỳ kế toán phải kết chuyển toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

1.2.2.2.

Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều
kiện sau :
SVTH: Hồ Thị Nhung

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp
-

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm cho người mua.

-


Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý sản phẩm như người sở hữu
sản phẩm hoặc quyền kiểm soát sản phẩm.

-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

-

Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.

-

Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

1.2.3. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.2.3.1.
Các phương thức bán hàng
 Phương thức bán buôn: đây là hình thức vận động đầu tiên của hàng hóa từ

khâu sản xuất đến tay người phân phối. Hàng hóa trong giai đoạn này chưa thể
hiện được giá trị sử dụng của nó. Hàng hóa được mua vào với số lượng lớn và
giá cả cạnh tranh hơn so với bán lẻ. Có 2 hình thức bán buôn như sau: bán buôn
qua kho và bán buôn không qua kho.
 Phương thức bán lẻ: là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, hàng
hóa sẽ không tham gia vào quá trình lưu thông, thực hiện hoàn toàn giá trị, giá
trị sử dụng của hàng hóa.
Các phương thức thanh toán

Để nhanh chóng thu được tiền để tiến hành tái sản xuất kinh doanh thì các

1.2.3.2.

doanh nghiệp sử dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau. Việc thanh toán
-

tiền hàng của người mua thường được thực hiện bằng các phương thức sau:
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.
Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện người

-

mua đã chấp nhận thanh toán.
Phương thức thanh toán theo hợp đồng.

SVTH: Hồ Thị Nhung

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.4. Tài khoản sử dụng, chứng từ sử dụng và báo cáo kế toán
1.2.4.1.
Tài khoản sử dụng

Tài khoản 511, 512: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu
bán hàng nội bộ”
TK 511, 512
Bên nợ


Bên có

- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất - Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa và
khẩu, thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp
phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ trong kỳ.
- Các khoản giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại và chiết khấu thương mại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản XĐKQKD.
- Kết chuyển số trợ cấp, trợ giá vào tài
khoản XĐKQKD.

cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong kỳ hạch toán.
- Số thu từ trợ cấp, trợ giá cho doanh
nghiệp.

- Kết chuyển doanh thu nội bộ vào - Tổng doanh thu nội bộ trong kỳ.
XĐKQKD.
TK này không có số dư
Tài khoản 521: “ Chiết khấu thương mại”
TK 521
Bên nợ

Bên có

- Chiết khấu thương mại đã chấp nhận

thanh toán cho khách hàng.

- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
thương mại sang TK doanh thu trong
kỳ để xác định doanh thu thuần của kỳ
hạch toán.

TK này không có số dư
Tài khoản 531,532: “ Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán”
TK 531, 532
Bên nợ

Bên có

- Kết chuyển giá trị của hàng bán bị trả
lại vào doanh thu trong kỳ.
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp - Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng
thuận với khách hàng.
bán vào doanh thu trong kỳ bán.

- Giá bán của hàng tiêu thụ bị trả lại.

TK này không có số dư
1.2.4.2.
-

Chứng từ sử dụng
Hợp đồng kinh tế
Hóa đơn thuế GTGT
SVTH: Hồ Thị Nhung


Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp
-

Hóa đơn bán hàng thông thường
Phiếu xuất kho
Phiếu giao hàng
Bảng kê hàng hóa gửi bán đã tiêu thụ
Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, séc chuyển khoản, giấy báo có của ngân

hàng
- Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại
- Biên bản xác nhận giảm giá hàng bán
- Phiếu chi
- Giấy báo nợ
- Các chứng từ gốc khác...
1.2.4.3.
Báo cáo kế toán
- Báo cáo tổng hợp doanh thu
- Báo cáo tổng hợp công nợ phải thu
- Báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn
1.2.5. Quy trình kiểm soát nội bộ chu trình doanh thu trong doanh nghiệp
1.2.5.1.
Xử lý đơn đặt hàng của người mua
Khi người mua có nhu cầu mua hàng thường gửi đơn đặt hàng đến bên
bán. Thông thường nội dung của đơn đặt hàng sẽ là đề nghị về mua hàng (chủng
loại, quy cách, số lượng,...) và theo một phương thức cụ thể (giao hàng, thanh

toán,...)
Xử lý đơn đặt hàng là việc xem xét lời đề nghị của người mua và cân đối
với khả năng đáp ứng của bên bán để chấp nhận (phê duyệt) đối với đơn đặt
1.2.5.2.

hàng đó, cụ thể về chủng loại, phẩm cấp, số lượng hàng bán,...
Kiểm soát tín dụng và phê chuẩn bán chịu
Đồng thời với việc xem xét nhu cầu mua hàng, bên bán còn cân nhắc khả
năng thanh toán hay sự tín nhiệm đối với bên mua để phê chuẩn việc bán chịu
một phần hay toàn bộ lô hàng. Khi xem xét để phê chuẩn bán chịu cần cân nhắc
đến lợi ích của cả hai bên và thường khuyến khích việc thanh toán nhanh bằng
hình thức chiết khấu thích hợp. Nội dung của phê chuẩn bán chịu thường bao
gồm: phương thức trả chậm, thời hạn và mức tín dụng trả chậm,...
Kết thúc việc xử lý đơn đặt hàng và phê chuẩn bán chịu thường là giữa 2
bên (bán và mua) cùng nhau ký kết một hợp đồng thương mại ( hợp đồng bán
hàng), ghi nhận những thỏa thuận về mua bán hàng hóa và trách nhiệm, quyền
hạn, nghĩa vụ của từng bên. Hợp đồng thương mại là căn cứ để thực hiện việc

1.2.5.3.

mua bán và xử lý các tranh chấp phát sinh (nếu có).
Chuyển giao hàng
SVTH: Hồ Thị Nhung

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp
Trong hoạt động trao đổi hàng và tiền thì chuyển giao hàng được xem là
điểm bắt đầu (trao). Bước công việc này là thực hiện việc gửi hàng đi hoặc

chuyển giao cho người mua. Trong trường hợp bên bán đảm nhận việc vận
chuyển còn phải tổ chức công việc vận chuyển hàng đến địa điểm giao cho
khách hàng. Khi chuyển giao hàng cho người mua phải thực hiện các thủ tục
giao nhận. Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ (sửa chữa, xây lắp,...) thì công
việc này chính là thực hiện cung cấp dịch vụ cho người mua. Các chứng từ sổ
sách ghi nhận và theo dõi việc chuyển giao hàng hóa cung cấp dịch vụ thường
chứng từ xuất kho, chứng từ vận chuyển (nếu có vận chuyển), sổ theo dõi xuất
1.2.5.4.

kho, theo dõi vận chuyển,...
Chuyển hóa đơn cho người mua và theo dõi, ghi sổ nghiệp vụ
Khi thực hiện giao nhận hàng hóa hay cung cấp dịch vụ hoàn thành, bên
bán lập và chuyển hóa đơn tính tiền cho người mua. Nội dung của hóa đơn phải
thể hiện đầy đủ các yếu tố quy định (chủng loại hàng hóa, mẫu mã, phẩm cấp, số
lượng, giá bán,...)
Cùng với việc chuyển giao hóa đơn cho người mua, bên bán thực hiện
việc ghi sổ theo dõi cho từng nghiệp vụ. Tổ chức ghi sổ theo dõi về doanh thu
bán hàng, cung cấp dịch vụ, theo dõi công nợ phải thu,... là một phần quan trọng

1.2.5.5.

trong kế toán bán hàng và thu tiền.
Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền bán hàng
Xử lý, phê chuẩn các trường hợp thanh toán phức tạp như khấu trừ hay
chuyển tiền thu để trả cho một bên khác. Mọi trường hợp thu tiền thông thường
khác ( thu trực tiếp hay qua ngân hàng) hoặc thu tiền không thông thường đều
phải đảm bảo việc ghi sổ kịp thời, đầy đủ. Cần đặc biệt chú ý khả năng dấu giếm

1.2.5.6.


hoặc bỏ sót các khoản thu tiền, đặc biệt là đối với thu tiền mặt trực tiếp.
Xử lý và ghi sổ các khoản giảm doanh thu bán hàng phát sinh
Các trường hợp phát sinh về chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
sau khi đã viết hóa đơn và hàng đã bán bị trả lại vì lỗi thuộc về bên bán đều phải

1.2.5.7.

được xử lý và ghi sổ đầy đủ, đúng đắn, kịp thời.
Thẩm định và xóa sổ khoản phải thu khó đòi
Có thể có những trường hợp người mua không chịu thanh toán hoặc
không còn khả năng thanh toán. Sau khi thẩm định, nếu thấy khoản thất thu này
là “ bất khả kháng”, cần xem xét xóa sổ khoản phải thu đó.
SVTH: Hồ Thị Nhung

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.5.8.

Dự phòng nợ khó đòi
Được lập với yêu cầu đủ trang trải các khoản đã tiêu thụ kỳ này song
không có khả năng thu được cả trong tương lai. Tuy nhiên, ở nhiều công ty, dự
phòng này là số dư do điều chỉnh cuối năm của quản lý về giảm giá đối với các
khoản không thu được tiền.

1.2.6. Mục tiêu kiểm soát nội bộ chu trình doanh thu

Bảng 1.1: Mục tiêu tổng quát kiểm soát nội bộ chu trình doanh thu
Mục tiêu KSNB

tổng quát
Tính có thật
(hiện hữu)
Tính đầy đủ
(trọn vẹn)
Sự phê chuẩn
Quyền và nghĩa
vụ
Sự đánh giá
Sự phân loại và
trình bày
Tính chính xác
cơ học

Mục tiêu KSNB cụ thể
Các nghiệp vụ bán hàng chỉ được ghi nhận khi quyền sở
hữu đối với hàng hóa đã được chuyển giao, dịch vụ đã được
hoàn thành cung cấp cho khách hàng và công ty đã nhận
được tiền hoặc một khoản phải thu.
Các nghiệp vụ bán hàng phát sinh, số tiền thu được và các
khoản phải thu khách hàng đều được ghi sổ và không được
bỏ sót bất cứ nghiệp vụ nào.
Các nghiệp vụ bán hàng phải được phê chuẩn đúng đắn, các
nghiệp vụ phát sinh phải được phê duyệt đầy đủ của những
cá nhân có thẩm quyền liên quan thì mới được coi là hợp lệ.
Hàng hóa đã bán thuộc quyền sở hữu của đơn vị và các
khoản phải thu có người sở hữu.
Doanh thu và khoản phải thu phải được phản ánh đúng số
tiền thực tế đã phát sinh và ghi sổ chính xác.
Các nghiệp vụ bán hàng – thu tiền đều được phân loại và

trình bày đúng đắn và khai báo đầy đủ.
Các khoản phải thu được tính toán đúng và các nghiệp vụ
ghi vào sổ tổng hợp, sổ chi tiết thích hợp.

SVTH: Hồ Thị Nhung

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 1.2: Mục tiêu kiểm soát nội bộ chu trình doanh thu
Mục tiêu KSNB
-

-

Sự phát sinh
(tính có thật)
-

Sự tính toán,
đánh giá

-

Sự hạch toán
đầy đủ
-

-


Sự phân loại và
hạch toán đúng
đắn
(chính xác)
-

-

Sự phân loại và
hạch toán đúng
kỳ

Thủ tục kiểm soát
Kiểm tra hóa đơn bán hàng tương ứng của khoản doanh thu
bán hàng đã ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
doanh thu.
Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn cho nghiệp vụ bán hàng tương
ứng với nghiệp vụ đã ghi sổ nói trên.
Kiểm tra xem nghiệp vụ bán hàng nói trên có chứng từ xuất
kho, chứng từ vận chuyển tương ứng (nếu có) hay không.
Kiểm tra việc ghi chép, theo dõi về các chuyến hàng tương
ứng trên các sổ nghiệp vụ.
Kiểm tra danh sách khách hàng và xin xác nhận từ khách
hàng về nghiệp vụ bán hàng.
Tiến hành kiểm tra các thông tin
+ Kiểm tra về số lượng hàng đã bán ghi trên hóa đơn bán
hàng
+ Kiểm tra về đơn giá hàng bán ghi trên hóa đơn bán
hàng

Kiểm tra kết quả tính giá của đơn vị
So sánh số lượng bút toán ghi nhận doanh thu bán hàng với
số lượng các hóa đơn bán hàng để kiểm tra tính đầy đủ
trong hạch toán doanh thu
Kiểm tra tính liên tục của số thứ tự của các hóa đơn bán
hàng đã hạch toán trên sổ ghi nhận doanh thu bán hàng.
Sự thiếu hụt bút toán ghi sổ doanh thu bán hàng so với số
lượng nghiệp vụ bán hàng.
Kiểm tra nội dung ghi chép trên chứng từ về sự rõ ràng và
tính đầy đủ, chính xác, để đảm bảo không lẫn lộn nghiệp
vụ bán hàng với các nghiệp vụ khác
Xem xét việc hạch toán các nghiệp vụ bán hàng vào các sổ
theo dõi doanh thu bán hàng và phải thu khách hàng tưng
ứng có đảm bảo đúng đắn.
Phát hiện và loại bỏ các nghiệp vụ không thuộc bán hàng
nhưng bị ghi nhầm vào doanh thu bán hàng
Tiến hành đối chiếu giữa bút toán đã ghi nhận doanh thu
với từng hóa đơn bán hàng
Kiểm tra việc hạch toán đồng thời vào các sổ kế toán của
tài khoản đối ứng để đảm bảo các nghiệp vụ đã được ghi
nhận đúng quan hệ đối ứng
Tiến hành xem xét tính hợp lý trong việc chia cắt niên độ
và hạch toán, tổng hợp doanh thu bán hàng của đơn vị.
So sánh đối chiếu giữa ngày ghi nhận nghiệp vụ vào sổ kế
toán với ngày phát sinh nghiệp vụ tương ứng

SVTH: Hồ Thị Nhung

Trang 20



Khóa luận tốt nghiệp
-

-

Sự cộng dồn và
báo cáo -

Tiến hành kiểm tra việc tính toán tổng hợp lũy kế số phát
sinh trên từng sổ kế toán chi tiết cũng như sổ kế toán tổng
hợp về doanh thu bán hàng
Kiểm tra bảng tổng hợp doanh thu bán hàng của đơn vị
(nếu có) hoặc tiến hành lập bảng tổng hợp các loại doanh
thu bán hàng từ các sổ kế toán chi tiết
Đối chiếu số liệu của bảng tổng hợp doanh thu bán hàng
với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng.
Kiểm tra việc trình bày doanh thu bán hàng trên báo cáo tài
chính xem có phù hợp với chế độ kế toán quy định.
So sánh số liệu doanh thu bán hàng trên báo cáo tài chính
với số liệu trên sổ kế toán doanh thu bán hàng của đơn vị.

1.2.7. Các rủi ro thường xuyên xảy ra
- Bán hàng nhưng không thu được tiền ( do khách hàng không có khả năng trả
-

tiền hay có tiền nhưng không chịu trả)
Bán hàng không đúng giá, tính toán sai chiết khấu
Giao hàng trễ
Giao hàng sai quy cách, phẩm chất, số lượng

Phát hành hóa đơn sai
Tiền bán hàng bị lạm dụng
Sai sót trong ghi chép nghiệp vụ
Tóm tắt chương 1: Nền kinh tế phát triển đòi hỏi nhà quản lý phải giám
sát chặt chẽ và thường xuyên tất cả các hoạt động của doanh nghiệp mình. Điều
này không thể thực hiện dựa vào kinh nghiệm của bản thân nhà quản lý mà cần
phải có các hệ thống các phương pháp và chính sách được thiết kế để kiểm tra,
giám sát các hoạt động của DN thông qua hệ thống kiểm soát nội bộ.
Trong quá trình sản xuất, kinh doanh; các DN đều quan tâm đến việc làm
sao để bán hàng tăng doanh thu, bán hàng thu được tiền và tối đa hóa lợi nhuận.
Để đạt được điều đó, các DN cần phải kiểm soát đối với chu trình doanh thu
thông qua hệ thống kiểm soát nội bộ thường xuyên và hiệu quả nhất.
Kiểm soát nội bộ đối với chu trình doanh thu được thực hiện tốt sẽ giúp
cho các DN ngăn chặn và phát hiện kịp thời các sai phạm và từ đó có thể đề ra
các biện pháp nhằm ngăn ngừa cụ thể, đưa các hoạt động vào khuôn khổ. Góp
phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và ý thức trách nhiệm của người lao
động đối với chu trình doanh thu trong DN.

SVTH: Hồ Thị Nhung

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Hồ Thị Nhung

Trang 22



Khóa luận tốt nghiệp
Chương 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI
CHU TRÌNH DOANH THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU
XÂY DỰNG SỐ 1 THỪA THIÊN HUẾ
2.1.

Khái quát tình hình cơ bản của Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng số 1

Thừa Thiên Huế
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Để biết được quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần vật
liệu xây dựng số 1 Thừa Thiên Huế, chúng ta phải bắt đầu từ Công ty Xây lắp
Thừa Thiên Huế.
Công ty Xây lắp Thừa Thiên Huế là một doanh nghiệp Nhà nước hạng
một trực thuộc Sở xây dựng Thừa Thiên Huế. Tiền thân của công ty là một Đội
xây dựng được thành lập tháng 5 năm 1975. Năm 1976, công ty được phát triển
thành Công ty Xây lắp Bình Trị Thiên.
Trụ sở chính: Lô số 9, đường Phạm Văn Đồng, Thừa Thiên Huế
Tháng 6 năm 1986 thực hiện chủ trương chia tỉnh của Nhà nước, Công ty
Xây lắp được chia thành 3 đơn vị thuộc tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên
Huế. Công ty Xây lắp Thừa Thiên Huế được thành lập trên cơ sở xác nhập với Xí
nghiệp sửa chữa nhà cửa Bình Trị Thiên. Tháng 12 năm 1992 thực hiện nghị định
số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là chính phủ) về
việc thành lập, giải thể các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty tách Xí nghiệp dịch
vụ tổng hợp chuyển giao thành một đơn vị trực thuộc ngành và Công ty Xây lắp
Thừa Thiên Huế được thành lập theo quyết định số 875/QĐ-UBND ngày
16/12/1992 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
Để phấn đấu thành phố Huế là một thành phố du lịch, thành phố Festival
của tỉnh Thừa Thiên Huế. Theo chủ trương của UBND tỉnh, Công ty Xây lắp

Thừa Thiên Huế đã triển khai cải tạo và làm mới lại các vỉa hè ở nhiều tuyến
đường của thành phố. Nhưng vào thời điểm đó ở Công ty lại phải đi mua gạch
để lát ở các thành phố khác với chi phí rất cao. Xuất phát từ những bức xúc đó,
và được sự đồng ý của UBND Tỉnh, sở xây dựng Công ty Xây lắp Thừa Thiên

SVTH: Hồ Thị Nhung

Trang 23


Khóa luận tốt nghiệp
Huế đã tiến hành nghiên cứu thêm một dây chuyền sản xuất gạch Block ở thị
trấn Tứ Hạ - huyện Hương Trà, Xí nghiệp sản xuất Vật liệu số 1 được ra đời.
Theo nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ thì
Công ty Xây lắp Thừa Thiên Huế đã chuyển từ hình thức là Công ty Nhà nước
thành Công ty Cổ phần để cho Xí nghiệp phát triển ngày càng mạnh, nâng cao
đời sống cho cán bộ công nhân viên và tăng thêm việc làm cho các thành niên ở
địa phương.
Theo quyết định số 1883/QĐ-UBND ngày 15/08/2006 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế về việc chuyển Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng số 1 trực
thuộc công ty Xây lắp Thừa Thiên Huế được chuyển thành Công ty Cổ phần vật
liệu xây dựng số 1 Thừa Thiên Huế.
Từ khi thành lập cho đến nay, công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng số 1
Thừa Thiên Huế đã khắc phục được những khó khăn và đạt được những kết quả
tốt trong sản xuất kinh doanh, như cung cấp gạch Block cho những công trình
lớn, nhỏ trong tỉnh và các tỉnh lân cận khác như: Quảng Bình, Quảng Trị…ngoài
ra Công ty đã đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị hiện đại nhằm nâng cao năng
suất sản xuất sản phẩm và tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Tên công ty viết tắt bằng tiếng Anh: “ No.1 ThuaThienHue Building
material Joint-stock Company”

Trụ sở
: Phường Tứ Hạ, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điện thoại : 054.557574
Fax
: 054.557244
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của công ty
2.1.2.1.
Chức năng
Công ty Cổ phần Vật Liệu Xây Dựng Số 01 Thừa Thiên Huế hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng; khai thác phụ gia xi
măng; xây dựng các công trình hạ tầng, giao thông, thủy lợi.
Nhiệm vụ
Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng số 01 Thừa Thiên Huế có nhiệm vụ

2.1.2.2.

-

cơ bản sau:
Thực hiện quá trình hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng hợp lý lao động, quản
lý đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để đáp ứng yêu cầu việc sản xuất kinh
doanh của công ty.
SVTH: Hồ Thị Nhung

Trang 24


Khóa luận tốt nghiệp
-


Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách, chấp hành các chính sách, chế độ và pháp
luật của Nhà nước, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, thực hiện nghĩa vụ đóng góp

-

mang tính chất từ thiện.
Các lĩnh vực hoạt động
Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng: gạch Terrazzo các loại, gạch Block

-

các loại, gạch lát vỉa hè,..
Sản xuất và cung ứng phụ gia xi măng: đất sét, đá quặng sắt, bột đá.
Xây dựng các công trình hạ tầng, giao thông, thủy lợi: tấm bê tông bỏ mỏng

2.1.2.3.

dùng cho kết cấu kênh mương của các công trình thủy lợi, nuôi trồng thủy
sản.
Gạch Terrazzo: được sản xuất bằng cách ép thủy lực 2 thành phần vữa
riêng biệt lại với nhau: lớp thứ nhất là lớp mặt, lớp thứ 2 là lớp đế. Sự khác nhau
giữa các viên gạch lát chủ yếu là ở hình dạng, kích thước và độ dày cũng như
thành phần nguyên liệu tạo nên lớp thứ nhất.

Ép độn
gạchXi
tạomăng
hình
Gạch Block: được sản xuất từ xi măng, cát và chất
như

sỏi, trắng
đá dăm,..
Bột đá Đá 1:3

gạch Block chính là bê tông với tỷ lệ nước thấp và cốt liệu nhỏ được lèn chặt
trong khuôn thép thành các sản phẩm có
hìnhbán
dạng
theo
khuôn mẫu, và sau đó
Gạch
thành
phẩm
dưỡng hộ cho tới khi cứng đạt mác tương ứng với cấp phối.

Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Bảo dưỡng gạch
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng số 1 Thừa Thiên Huế đang tập trungMáy trộn mà

2.1.2.4.

-

sản xuất 2 loại sản phẩm là gạch Terrazzo và gạch Block.
Quy
Mài trình
gạch sản xuất gạch Terrazzo:
Bước 1: Cho nguyên liệu vào máy trộn, có 2 loại:
Máy trộn màu để trộn lớp mặt:hỗn hợp gồm xi măng trắng, bột đá, đá 1:3, bột


-

Gạchlớp
thành
phẩm
màu và nước để làm
mặt.
Máy trộn liệu để trộn lớp đế: hỗn hợp gồm xi măng đen, đá bột Granit, cát và

nước để làm lớp đế.
Bước 2: Ép thủy lực 2 thành phần vữa đó để tạo hình là gạch bán thành
phẩm.
Bước 3: Thực hiên công đoạn bảo dưỡng, mài gạch để tạo thành thành
phẩm để lưu kho.

SVTH: Hồ Thị Nhung

Trang 25


×