Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

ẢNH HƯỞNG của QUÁ TRÌNH đô THỊ hóa đến đất NÔNG NGHIỆP ở THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.28 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN NGỌC NHỰT

ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ
HÓA ĐẾN ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở THÀNH
PHỐ QUẢNG NGÃI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60 85 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN QUANG TUẤN

Thừa Thiên Huế, 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả ký tên

Nguyễn Ngọc Nhựt



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa học và đề tài nghiên cứu tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ quý báu của quý thầy cô trong Ban Giám hiệu Nhà trường, Khoa Sinh học,
Khoa Địa lý - Địa chất, Phòng Đào tạo Sau đại học. Trường Đại học Khoa học, Đại
học Huế, tôi xin gửi tới quý thầy cô lòng biết ơn chân thành và tình cảm quý mến
nhất.
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Nguyễn Quang Tuấn, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá nhân: Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân TP. Quảng Ngãi, phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất TP. Quảng Ngãi, Chi cục Thống kê TP. Quảng
Ngãi; Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thuộc TP. Quảng Ngãi và đội ngũ cán bộ của
các cơ quan... đã giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện để tôi hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và
những người luôn sát cánh, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn
thành đề tài này.
Huế, ngày 01 tháng 08 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Nhựt


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................i
DANH MỤC HÌNH..................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................iii
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.........................................................................................1

2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.......................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................5
1.1. KHÁI NIỆM ĐÔ THỊ VÀ ĐÔ THỊ HOÁ..........................................................5
1.1.1. Đô thị............................................................................................................... 5
1.1.2. Đô thị hoá........................................................................................................6
1.2. KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT ĐAI................................................................................8
1.2.1. Đất đai.............................................................................................................8
1.2.2. Đất nông nghiệp...............................................................................................9
1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................9
1.3.1. Trên thế giới.....................................................................................................9
1.3.2. Ở Việt Nam....................................................................................................10
1.3.3. Tỉnh Quảng Ngãi............................................................................................11
1.4. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................12
1.4.1. Tình hình đô thị hoá trên thế giới...................................................................12
1.4.2. Đô thị hóa ở Việt Nam...................................................................................13
1.4.3. Các vấn đề chung về quản lý và sử dụng đất đai............................................19
1.4.4. Cơ sở pháp lý quản lý Nhà nước về đất đai...................................................24
CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUÁ TRÌNH ĐÔ
THỊ HÓA Ở THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI...........................................................31
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KT - XH CỦA TP. QUẢNG NGÃI.........................31


2.1.1. Vị trí địa lý.....................................................................................................31
2.1.2. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................33
2.1.2.1. Địa chất, địa hình.......................................................................................33
2.1.2.2. Khí hậu, thủy văn........................................................................................34
2.1.2.3. Thổ nhưỡng và sinh vật..............................................................................35
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội...............................................................................38

2.1.3.1. Dân cư và lao động....................................................................................38
2.1.3.2. Cơ sở hạ tầng.............................................................................................39
2.1.3.3. Thực trạng kinh tế......................................................................................41
2.1.3.4. Văn hóa và giáo dục...................................................................................43
2.2. QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TP. QUẢNG NGÃI.............................................43
2.3. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TP. QUẢNG NGÃI NĂM
2000, 2015...............................................................................................................44
2.3.1. Hiện trạng đất sản xuất nông nghiệp năm 2000.............................................44
2.3.2. Hiện trạng đất sản xuất nông nghiệp năm 2010.............................................47
2.3.3. Hiện trạng đất sản xuất nông nghiệp năm 2015.............................................48
2.4. THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TẠI TP. QUẢNG NGÃI...........50
2.4.1. Lịch sử hình thành và phát triển TP. Quảng Ngãi..........................................50
2.4.2. Quá trình đô thị hóa TP. Quảng Ngãi.............................................................53
2.4.3. Thay đổi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội........................................56
2.4.4. Thay đổi về cơ cấu lao động, việc làm...........................................................57
Chương 3. ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN BIẾN ĐỘNG
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2000 - 2015 Ở TP. QUẢNG NGÃI
................................................................................................................................. 60
3.1. BIẾN ĐỘNG DIỆN TÍCH ĐẤT NÔNG NGHIỆP TP. QUẢNG NGÃI GIAI
ĐOẠN 2000 - 2015.................................................................................................60
3.1.1. Đặc điểm biến động diện tích đất nông nghiệp TP. Quảng Ngãi giai đoạn
2000 - 2015..............................................................................................................60
3.1.1.1. Đặc điểm biến động diện tích đất nông nghiệp TP. Quảng Ngãi giai đoạn
2000 - 2010.............................................................................................................60


................................................................................................................................ 61
................................................................................................................................ 62
3.1.1.2. Đặc điểm biến động diện tích đất nông nghiệp TP. Quảng Ngãi giai đoạn
2010 - 2015.............................................................................................................63

3.1.2. Nguyên nhân biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2015 ở TP.
Quảng Ngãi..............................................................................................................63
3.2. NGHIÊN CỨU NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SỰ BIẾN
ĐỘNG DIỆN TÍCH ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU............65
3.2.1. Những ảnh hưởng của người dân khi bị mất đất sản xuất nông nghiệp do quá
trình đô thị hóa.........................................................................................................65
3.2.2. Những tác động tích cực và tiêu cực của quá trình đô thị hoá đến người dân 66
3.3. ĐỊNH HƯỚNG, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TẠI TP. QUẢNG NGÃI. .67
3.3.1. Định hướng để quản lý sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa tại
TP. Quảng Ngãi.......................................................................................................67
3.3.1.1. Định hướng sử dụng đất.............................................................................67
3.3.1.2. Định hướng phát triển không gian theo lãnh thổ........................................67
3.3.1.3 Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng........................................................68
3.3.2. Đề xuất giải pháp để quản lý sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị
hóa tại TP. Quảng Ngãi............................................................................................68
3.3.2.1. Giải pháp chung.........................................................................................68
3.3.2.2. Một số giải pháp cụ thể..............................................................................68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................71
1. KẾT LUẬN.........................................................................................................71
2. KIẾN NGHỊ.........................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................73


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Diện tích, dân số và mật độ dân cư TP. Quảng Ngãi................................31
Bảng 2.2. Bảng lượng mưa trung bình năm TP. Quảng Ngãi...................................34
Bảng 2.3. Các loại động vật trên cạn ở TP. Quảng Ngãi..........................................36
Bảng 2.4. Các loại động vật dưới nước ở TP. Quảng Ngãi......................................37

Bảng 2.5. Dân số TP. Quảng Ngãi qua các năm 2000 - 2010 - 2015.......................38
Bảng 2.6. Các ngành nghề có lao động lớn..............................................................39
Bảng 2.7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn TP. Quảng Ngãi........................41
Bảng 2.8. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của TP. Quảng Ngãi giai đoạn 2000 2015......................................................................................................................... 43
Bảng 2.9. Thống kê kiểm kê hiện trạng diện tích đất nông nghiệp năm 2000..........44
Bảng 2.10. Thống kê kiểm kê hiện trạng diện tích đất nông nghiệp năm 2010........47
Bảng 2.11. Thống kê kiểm kê hiện trạng diện tích đất nông nghiệp năm 2015........48
Bảng 2.12. Cơ cấu kinh tế các ngành của TP. Quảng Ngãi giai đoạn 2000 - 2015...56
Bảng 2.13. Thực trạng lao động trên địa bàn giai đoạn 2000 - 2015.......................58
Bảng 3.1. Chu chuyển đất nông nghiệp trong kỳ quy hoạch sử dụng đất từ năm
2000 – 2010.............................................................................................................61
Bảng 3.2. Bảng chu chuyển đất nông nghiệp trong kỳ quy hoạch sử dụng đất từ năm
2010 - 2015..............................................................................................................62

i


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bản đồ hành chính TP. Quảng Ngãi.........................................................33
Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện sự so sánh sự biến động của đất nông nghiệp ở các giai
đoạn đô thị hóa từ năm 2000 đến năm 2015............................................................44
Hình 2.4. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2000.................................................49

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

BTNMT
BTC
CNH
ĐTH
KT - XH
NN
NĐ-CP
QHSDĐ
QH

QH
QĐ-UB
SDĐ
TP
THCS
UBND

Diễn giải
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bộ Tài Chính
Công nghiệp hóa
Đô thị hóa
Kinh tế - xã hội
Nông nghiệp
Nghị định Chính Phủ
Quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch
Quyết định
Quy hoạch
Quyết định ủy ban

Sử dụng đất
Thành phố
Trung học cơ sở
Ủy ban nhân dân

iii


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
“Đô thị hoá là quá trình tập trung dân số vào các đô thị, là sự hình thành
nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời sống”. Đô
thị hoá là một xu thế tất yếu, đó là một quá trình phát triển của xã hội mang tính
chất toàn cầu và diễn ra ngày càng mạnh mẽ ở tất cả các quốc gia trên toàn thế giới.
Quá trình đô thị hóa có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế
và xã hội về nhiều mặt, nhất là ở các nước đang phát triển như Việt Nam, trong đó
nổi bật nhất của đô thị hóa là làm thay đổi mục đích sử dụng đất, biến động tăng về
dân số, lao động, biến động kinh tế phi nông nghiệp, chuyển biến về cơ sở hạ tầng,
thay đổi lao động và việc làm của người dân vùng nội thị cũng như những vùng đô
thị hóa. Bên cạnh những thành tựu đạt được, đô thị hoá cũng đã làm nảy sinh hàng
loạt vấn đề có liên quan đến tính bền vững cho cuộc sống nhân loại. Đối với các
nước đang phát triển, quá trình đô thị hoá diễn ra theo chiều rộng, chủ yếu chạy
theo việc mở rộng quy mô và gia tăng số lượng các đô thị… mà ít quan tâm đến
chất lượng đô thị cũng như chất lượng môi trường sống trong các đô thị. Điều này
đã gây ra những hậu quả không mong muốn, làm ảnh hưởng đến tất cả các mặt của
đời sống xã hội như một bộ phận người dân giảm thu nhập, sinh kế không bền
vững, thất nghiệp gia tăng, gia tăng phân hóa giàu nghèo, xáo trộn cuộc sống gia
đình và bất bình đẳng xã hội, vấn đề ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước,
trong đó quan trọng nhất là tác động vấn đề sử dụng đất đai và đây chính là mặt hạn
chế của quá trình đô thị hóa.

Đất đai không chỉ là tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp mà còn là cơ sở,
nền tảng cho mọi hoạt động sản xuất cũng như sinh hoạt của con người. Nền kinh tế xã
hội đang ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng. Đô thị hoá là
một quy luật khách quan diễn ra ở tất cả các quốc gia trên toàn thế giới. Việt Nam nói
chung và TP. Quảng Ngãi nói riêng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Quá trình đô
thị hoá trên địa bàn thành phố đang diễn ra nhanh chóng. Điều đó làm cho cơ cấu sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh cũng có những biến động mạnh, đặc biệt là quá trình chuyển

1


mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng sang đất phi nông nghiệp
cũng như nhiều biến động khác trong quá trình sử dụng đất. Quá trình chuyển đổi đã
làm cho một số diện tích đất nông nghiệp bị mất đi. Điều này đòi hỏi phải có sự quản
lý chặt chẽ của nhà nước để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất, đồng thời đảm
bảo sự ổn định về mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Ảnh
hưởng của quá trình đô thị hóa đến đất nông nghiệp ở TP. Quảng Ngãi”.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
a) Mục tiêu
* Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu sự biến động diện tích đất nông nghiệp ở TP. Quảng
Ngãi giai đoạn 2000-2015 và phân tích sự ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa, tiến
hành đề xuất các giải pháp nhằm góp phần tăng cường công tác thống kê, kiểm kê
đất đai và định hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững.
* Mục tiêu cụ thể
- Xác định quá trình đô thị hóa trên địa bàn TP. Quảng Ngãi từ năm 2000 đến
năm 2015
- Nghiên cứu sự biến động của diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn TP. Quảng
Ngãi kể từ khi TP. Quảng Ngãi thực hiện quá trình đô thị hóa từ năm 2000 -2015.

- Đánh giá, phân tích quá trình đô thị hóa ảnh hưởng đến đất nông nghiệp
trên địa bàn TP. Quảng Ngãi
- Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm góp phần tăng cường công tác
quản lý Nhà nước về đất đai và định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng
hợp lý và hiệu quả hơn tại địa bàn nghiên cứu.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, tác giả sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu đặc điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và biên tập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất các năm 2000, 2015.
- Nghiên cứu biến động sử dụng đất qua từng giai đoạn trung gian đó là:
2000 - 2005, 2005 - 2010 và 2010 - 2015.

2


- Trên cơ sở những nguyên nhân và xu thế biến động đã phân tích, đề xuất
các giải pháp, định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ TP. Quảng Ngãi.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến
đất nông nghiệp ở TP. Quảng Ngãi (Các văn bản, bản đồ QHSDĐ, toàn bộ quỹ đất
nông nghiệp của TP. Quảng Ngãi, cán bộ chuyên môn và người sử dụng đất)
b) Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian
Đề tài tiến hành nghiên toàn bộ quỹ đất nông nghiệp của TP. Quảng Ngãi,
tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi thời gian
Đề tài đã sử dụng các nguồn tài liệu, số liệu, bản đồ từ những năm 2000 cho
đến nay để thực hiện nghiên cứu các nội dung. Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ
tháng 8/2017 đến tháng 7/2018.

- Phạm vi nội dung
Phạm vi nghiên cứu nhằm làm rõ một trong số nội dung quản lý Nhà nước về
đất đai như việc thống kê, kiểm kê đất đai của cơ quan quản lý Nhà nước ở địa
phương và nhằm mục đích xây dựng hệ thống thông tin đất đai ngày càng hợp lý và
hiệu quả hơn tại địa bàn nghiên cứu
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

a. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp, thứ cấp
- Thông tin, tài liệu, số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ các nguồn:
+ Các cơ quan ban ngành của Ủy ban nhân dân TP. Quảng Ngãi và tại Ủy
ban nhân dân các xã, phường nơi đến điều tra thực hiện đề tài.
+ Các tài liệu về chủ trương chính sách, Nghị quyết Trung ương, Nghị quyết
của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, của UBND tỉnh về công tác
quản lý, sử dụng đất; các bài viết đăng trên các tạp chí khoa học, các bài báo có liên
quan đến đề tài.

3


+ Các công trình khoa học và các nghiên cứu liên quan đến ảnh hưởng của
quá trình đô thị hóa đến đất nông nghiệp trong và ngoài nước.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: Điều tra, thu thập số liệu bằng
cách quan sát, khảo sát thực địa về các công trình, dự án đầu tư có thu hồi đất nông
nhiệp trên địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn nông dân về tình hình biến
động đất nông nghiệp, thực trạng thu nhập, đời sống, của hộ bị mất đất; các cơ
chế chính sách đã áp dụng, vấn đề giải quyết công ăn việc làm cho lao động bị
mất đất nông nghiệp.
+ Phỏng vấn người dân: số phiếu điều tra
+ Phỏng vấn cán bộ quản lý: số phiếu điều tra


b. Phương pháp phân tích thống kê và xử lý số liệu
Đây là phương pháp sử dụng các phần mềm Excel để tổng hợp, xử lý số liệu
thu thập được qua đó thiết lập các bảng biểu, biểu đồ để phân tích sự tác động, trên
cơ sở đó để đánh giá và đề xuất các hướng giải quyết.

c. Phương pháp sử dụng bản đồ và hệ thông tin địa lý
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sẽ sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
của TP. Quảng Ngãi qua các năm để phân tích sự thay đổi trong việc sử dụng đất
nói chung và sự thay đổi trong việc sử dụng đất nông nghiệp để làm rõ hơn những
thông tin qua các hình ảnh và làm tăng phần sinh động cho đề tài.

d. Phương pháp phân tích biến động sử dụng đất
Thu thập và phân tích sự biến động sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn TP.
Quảng Ngãi từ năm 2000 đến 2015, tại các biểu mẫu kiểm kê đất trong các năm
2000-2005-2010-2015; đồng thời so sánh sự biến động sử dụng đất nông nghiệp
qua bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2000-2015.

4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. KHÁI NIỆM ĐÔ THỊ VÀ ĐÔ THỊ HOÁ
1.1.1. Đô thị
Định nghĩa về đô thị khá phong phú, tùy vào đặc điểm của mỗi quốc gia mà
có những khái niệm khác nhau như: Đô thị là một không gian cư trú của cộng đồng
người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp
(Từ điển Bách khoa Việt Nam, NXB Hà Nội, 1995). Đô thị là nơi tập trung dân cư,
chủ yếu lao động phi nông nghiệp, sống và làm việc theo kiểu thành thị (Giáo trình
QH đô thị, ĐH Kiến trúc, Hà Nội). Đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ, chủ

yếu là lao động nông nghiệp, cơ sơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay
trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển KT - XH của cả nước, của
một vùng trong tỉnh hoặc trong huyện (Thông tư 31/TTLD, ngày 20/11/1990 của
liên Bộ Xây dựng và ban tổ chức cán bộ chính phủ) [1].
Như vậy, đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động
phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở tích hợp, là trung tâm tổng hợp hay chuyên
ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển KT - XH của cả nước, của cả một miền đô
thị, của một đô thị, một huyện hoặc một đô thị trong huyện.
Ở Việt Nam, theo Nghị định 42/2009/NĐ/CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ
quy định các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị bao gồm:
Thứ nhất, là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển KT - XH của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định.
Thứ hai, quy mô dân số toàn đô thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn người trở lên.
Thứ ba, mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng
loại đô thị và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập
trung của thị trấn.
Thứ tư, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số
lao động.
Thứ năm, hệ thống công trình hạ tầng đô thị: Đối với khu vực nội thành, nội
thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ và có mức độ hoàn chỉnh theo từng loại đô

5


thị; Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ
mạng hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững.
Thứ sáu, việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy chế quản lý kiến trúc đô
thị được duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, các tuyến phố văn minh đô thị, có các
không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đô thị; có tổ hợp kiến trúc
hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với môi trường, cảnh quan thiên nhiên.

Như vậy, đô thị được xác định khi thỏa mãn các tiêu chí tối thiểu nêu trên và
tùy theo mức độ đạt được các tiêu chí phân cấp để phân loại đô thị.

Vai trò của đô thị trong quá trình phát triển KT - XH
Đô thị thường đóng vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, thương mại, văn
hoá của xã hội; là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất
kỹ thuật và văn hoá.
Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, có vai trò đặc biệt quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế, là điều kiện cho giao thương và sản xuất
phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy CNH nhanh chóng. Đô thị tối ưu hoá việc sử dụng
năng lượng, con người và máy móc, cho phép vận chuyển nhanh và rẻ, tạo ra thị
trường linh hoạt, có năng suất lao động cao. Các đô thị tạo điều kiện thuận lợi phân
phối sản phẩm và phân bố nguồn nhân lực giữa các không gian đô thị, ven đô, ngoại
thành và nông thôn. Đô thị có vai trò to lớn trong việc tạo ra thu nhập quốc dân của
cả nước.
Đô thị luôn phải giữ vai trò đầu tàu cho sự phát triển, dẫn dắt các cộng đồng
nông thôn đi trên con đường tiến bộ và văn minh.
1.1.2. Đô thị hoá
Đô thị hóa là quá trình chuyển đổi liên tục của cấu trúc và tính chất lao động
xã hội theo hướng từ nông nghiệp sang công nghiệp, từ công nghiệp sang dịch vụ và
khoa học công nghệ, từ đơn giản đến phức tạp, từ hàm lượng trí tuệ nhỏ sang hàm
lượng trí tuệ lớn, từ chân tay sang trí óc trên cơ sở của sự biến đổi công nghiệp ngày
càng nhanh và rộng khắp [3].
Mức độ đô thị hóa được tính bằng tỷ lệ phần trăm dân số đô thị so với tổng
dân số toàn quốc hay vùng.

6


Tỷ lệ dân số đô thị là thước đo về đô thị hóa để so sánh mức độ đô thị hóa

giữa các nước hoặc các vùng với nhau. Tuy nhiên, tỷ lệ phần trăm dân số đô thị
cũng chưa phản ánh được đầy đủ mức độ đô thị hóa của một nước mà phải xem chất
lượng đô thị hóa như thế nào.
Ở các nước phát triển chất lượng đô thị hóa phát triển theo các nhân tố chiều
sâu, nâng cao chất lượng cuộc sống, tận dụng tối đa những lợi ích và hạn chế tối
thiểu những ảnh hưởng xấu của quá trình đô thị hóa cuộc sống và nâng cao chất
lượng môi trường đô thị - đây là hình thức đô thị hóa tích cực.
Ở các nước đang phát triển, hiện tượng bùng nổ dân số đô thị bên cạnh sự
phát triển yếu kém của công nghiệp đã làm cho quá trình công nghiệp hóa và đô thị
hóa mất cân đối. Sự mâu thuẫn giữa đô thị và nông thôn càng thêm sâu sắc. Sự
chênh lệch về mức sống đã thúc đẩy sự chuyển dịch dân số nông thôn ra đô thị một
cách ồ ạt, làm cho dân số đô thị tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là các đô thị lớn, đô
thị trung tâm, tạo nên những điểm có mức độ tập trung dân cư cực lớn, mất cân đối
trong sự phát triển hệ thống dân cư - đây là hình thức đô thị hóa tiêu cực.

* Đặc điểm của quá trình đô thị hoá
Quá trình đô thị hóa là người bạn đồng hành của quá trình công nghiệp. Ở
nơi nào có quá trình đô thị hóa thì ở đó có quá trình công nghiệp hóa và ngược lại.
Có người cho rằng quá trình đô thị hóa chính là quá trình công nghiệp hóa.
Quá trình đô thị hóa đã làm nhiều biến đổi sâu sắc và đưa đến nhiều thành
tựu quan trọng trong quá trình phát triển của các đô thị nói riêng và của cả xã hội
nói chung. Bên cạnh đó, đô thị hóa cũng kéo theo nhiều mặt tiêu cực đòi hỏi sự
quan tâm giải quyết của toàn xã hội nhằm đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững.

* Xu hướng đô thị hoá
Hiện nay quá trình đô thị hóa diễn ra theo hai xu hướng sau:
- Đô thị hóa tập trung: Là toàn bộ công nghiệp và dịch vụ công cộng tập
trung vào các thành phố lớn và xung quanh, hình thành các đô thị khổng lồ, tạo ra
sự đối lập giữa thành thị với nông thôn, đồng thời gây ra sự mất cân bằng sinh thái.
- Đô thị hóa phân tán: Là hình thái mạng lưới điểm dân cư có tầng bậc, phát

triển cân đối công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ công cộng, đảm bảo cân bằng
7


sinh thái, tạo điều kiện làm việc, sinh hoạt và nghỉ ngơi tốt cho dân cư đô thị và
nông thôn. Hiện nay, đây là xu hướng chủ đạo nhất trong quá trình Đô thị hoá mà đa
số các nước đang phát triển lựa chọn vì thực chất của quá trình Đô thị hoá cũng là
quá trình công nghiệp hóa, xu hướng này giúp phát triển công nghiệp đồng đều giữa
các vùng, góp phần giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương, hạn chế luồng
di cư vào đô thị của các vùng lân cận.

* Tính tất yếu của đô thị hóa
Bất cứ một quốc gia nào, dù là phát triển hay đang phát triển, khi chuyển
biến từ nền kinh tế nông nghiệp lên nền kinh tế công nghiệp bằng con đường công
nghiệp hoá thì đều gắn liền với đô thị hoá.
Trong lịch sử cận đại, đô thị hoá trước hết là hệ quả trực tiếp của quá trình
công nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa và sau này là kết quả của quá trình cơ cấu lại các
nền kinh tế theo hướng hiện đại hoá: Tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp và
dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong cơ cấu và khối lượng GDP.
Nhìn chung, từ góc độ kinh tế, Đô thị hoá là một xu hướng tất yếu của sự phát triển.
Như vậy, đô thị hoá là một quy luật khách quan, phù hợp với đặc điểm tình
hình chung của mỗi quốc gia và là một quá trình mang tính lịch sử, toàn cầu và
không thể đảo ngược của sự phát triển xã hội. Đô thị hoá là hệ quả của sức mạnh
công nghiệp và trở thành mục tiêu của nền văn minh thế giới.
1.2. KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT ĐAI
1.2.1. Đất đai
Về khái niệm đất đai có khái niệm rất rộng, theo quy định pháp luật tại
Khoản 2 Điều 4 Thông tư 14/2012/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật điều tra thoái
hóa đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, đât đai được hiểu
như sau: Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc

tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có
ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên,
KT - XH như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật,
động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người [4].

8


1.2.2. Đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông
nghiệp khác. Căn cứ theo điều 10 Luật đất đai 2013, Căn cứ vào mục đích sử dụng,
đất đai được phân loại như sau:

Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng;
Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối;
Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực
tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật
khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho
mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất
trồng hoa, cây cảnh;
1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.3.1. Trên thế giới
Theo kết quả nghiên cứu của Bộ nông nghiệp Mỹ, trong những năm 19701980 do ảnh hưởng của công nghiệp hóa những vùng đất màu mỡ thích hợp cho
canh tác nông nghiệp bị lấy đi, sản lượng lương thực chuyển lên các vùng đất cao.

Hàng năm tại các vùng đất canh tác nông nghiệp của Mỹ mất khoảng 3 tỷ tấn đất
mặt. Để khắc phục tình trạng này, Chính phủ và Bộ nông nghiệp của Mỹ đã tiêu tốn
khoảng 2 tỷ USD để phục hồi 16 triệu ha đất canh tác chuyển sang phương thức
trồng cỏ và trồng rừng. Kết quả là đến giai đoạn 1991 - 1995 diện tích đất được
phục hồi.
Ở các nước châu Á vốn lấy cây lúa nước làm cây lương thực chính cho thấy
qua mấy chục năm tiến hành công nghiệp hóa, đô thị hóa thì tỷ lệ mất đất canh tác
từ 0,2-2%/năm. Tỷ lệ mất dất canh tác trong thập niên 1980-1990 của Trung Quốc

9


là 0,5%/năm, Hàn Quốc 1,4%/năm, Đài Loan 2%/năm, Nhật bản 1,6%/năm. Diện
tích đất canh tác bị mất chủ yếu là đất lúa đã đe dọa an ninh lương thực. Để tăng sản
lượng nhiều nước đã tăng năng suất bằng cách sử dụng nhiều phân bón hóa học với
liều lượng cao và kết quả làm môi trường bị ô nhiễm.
Trung Quốc: trong những năm 1990, thời ký đầu của quá trình cải cách, mở
cửa tốc độ đô thị hóa của Trung Quốc diễn ra nhanh chóng. Diện tích đất canh tác
ngày càng bị thu hẹp lại, ước tính diện tích đất canh tác bị mất hàng năm trên 1 trệu
ha. Để giải quyết vấn đề này Chính phủ Trung Quốc đã xây dựng các mô hình các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm chuyển giao các thành tự của công nghệ sinh
hoạt, thủy lợi hóa, cơ giới hóa và hóa học hóa nông nghiệp tại các vùng ven đô để
tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao phục vụ cư dân đô thị và xuất khẩu.
Nhật Bản: Qúa trình đô thị hóa dẫn đến đất đai của Nhật hạn hẹp với diện
tích đất canh tác nông nghiệp chưa đầy 14% diện tích lãnh thổ và chỉ có khoảng 0,8
ha đất nông nghiệp trên một gia đình. Vào giai đoạn 1979-1999, đất nông nghiệp
giảm bình quân 1%/năm, diện tích này chuyển sang mục đích phát triển đô thị và
hình thành các khu công nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực Chính phủ Nhật
xây dựng đường lối phát triển trong nông nghiệp theo hướng bền vững để xuất khẩu
các mặt hàng có giá trị kinh tế cao ra nước ngoài. Hình thành các trang trại canh tác

lúa quy mô lớn, áp dụng biện pháp canh tác tiên tiến nhằm giảm giá thành và tăng
năng suất cây trồng.
Tóm lại, kinh nghiệm ở một số nước cho thấy đô thị hóa ảnh hưởng làm cho
diện tích đất nông nghiệp bị giảm sút nghiêm trọng, đặc biệt là diện tích đất lúa. Do
đó, Chính phủ của từng Quốc gia phải có những biện pháp cụ thể để quản lý, cải tạo
và ngăn chặn những ảnh hưởng tiêu cực của quá trình đô thị hóa đến diện tích đất
nông nghiệp.
1.3.2. Ở Việt Nam
Theo nghiên cứu ở Việt Nam trong vòng 5 năm 2001-2005 diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi để phục vụ cho xây dựng các khu công nghiệp và mở rộng các khu
đô thị đã tới 336.440 ha, chiếm gần 4% diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Việc thu
hồi đất chỉ trong vòng 5 năm đó theo khảo sát của Bộ nông nghiệp và phát triển

10


nông thôn đã tác động đến đời sống của 627.495 hộ nông dân, 950.000 lao động,
trung bình cứ thu hồi 1 ha đất nông nghiệp là khiến cho 10 lao động nông thôn mất
việc làm. Sau khi thu hồi , 60% số hộ vẫn chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp,
9% số hộ làm dịch vụ, 6% số hộ sinh kế bằng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
còn lại là các ngành nghề khác.
Tại hội thảo an ninh lương thực diễn ra do Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn phối hợp với Viện chính sách lương thực Quốc tế IFPRI tổ chức, những ý
kiến của ông Suresh Babu, giám đốc chương trình IFPRI diện tích đất trồng lúa đã
thu nhỏ dần từ 4,47 triệu ha vào năm 2000 xuống còn 4,1 triệu ha. Tính trung bình
cả nước ta mất 59.000 ha diện tích đất lúa. Việc biến mất của mỗi ha đất trồng lúa
có thể ảnh hưởng từ 10-13 lao động. Hậu quả là khoảng 53% hộ dân bị lấy mất đất
trồng lúa thiệt hại về tài chính, trong đó có 34% hộ đã nhìn thấy mức sống bị giảm
sút. Số 11
Đô thị hóa đã làm cho diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp, để đảm

bảo nguồn thu nhập cho cuộc sống và tăng cường năng suất cây trồng thì việc đảm
bảo an ninh lương thực của Quốc gia cần phải có những giải pháp đồng bộ với sự
tham gia của Cơ quan quản lý Nhà nước, người sử dụng đất. Đến lúc đó thì việc sử
dụng đất bên vững, cải tạo đất nông nghiệp hiệu quả thì sẽ khắc phục các tác động
xấu ảnh hưởng và làm suy giảm diện tích đất nông nghiệp nói chung và cây lúa
nước nói riêng [2].
1.3.3. Tỉnh Quảng Ngãi
Tỉnh Quảng Ngãi nằm ở vị trí trung độ của cả nước, Quảng Ngãi cách thủ đô
Hà Nội 890 km về phía Bắc và cách Thành phố Hồ Chí Minh 824 km về phía Nam
theo đường Quốc lộ 1A. Trong những năm gần đây tỉnh Quảng Ngãi cũng như các
địa phương trong cả nước có tốc độ đô thị hóa nhanh, nhất là khu vực trung tâm như
TP. Quảng Ngãi và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Sự hình thành trên địa bàn nông thôn những khu công nghiệp, các khu dân cư,
các trung tâm dịch vụ, các khu đô thị mới ở tỉnh Quảng Ngãi đã nâng giá trị sử dụng
của đất đai, tạo những ngành nghề và việc làm mới, nâng cao giá trị lao động, tạo môi
trường ứng dụng rộng rãi khoa học, công nghệ… Tuy nhiên, việc phát triển ồ ạt các

11


khu đô thị, các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã lấy rất
nhiều đất sản xuất nông nghiệp, điều đó đặt ra những nguy cơ, thách thức trong việc
phát triển quá nóng do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa của Quảng Ngãi.
Qúa trình đô thị hóa ở Quảng Ngãi được diễn ra mạnh mẽ từ năm 2000 làm
cho nhu cầu sử dụng đất tăng lên, thúc đẩy giá đất tăng cao cũng sẽ là một nguyên
nhân làm nảy sinh các vụ việc khiếu kiện, tố cáo, tranh chấp về đất đai liên quan
đến việc thu hồi diện tích đất nông nghiệp thực hiện các dự án trên địa bàn.
1.4. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.4.1. Tình hình đô thị hoá trên thế giới
Đô thị hoá gắn bó chặt chẽ với sự trường tồn phát triển của lịch sử nhân loại.

Quá trình này mới là sản phẩm của nền văn minh, vừa là động lực của những bước
tiến kỳ diệu mà nhân loại đã đạt được trong mấy thiên niên kỷ qua. Đối với Việt
Nam, một nước nông nghiệp truyền thống với nền đô thị hóa thấp và chậm trong
lịch sử đang bước vào thời kỳ mới của nền kinh tế thị trường, thời kì công nghiệp
hóa - hiện đại hóa, việc nghiên cứu tìm hiểu diễn biến của quá trình đô thị hoá thế
giới càng có ý nghĩa to lớn cả về mặt nhận thức, lý luận cũng như giá trị thực tiễn.
Quá trình đô thị hóa có tính chất khác nhau giữa các nước, các vùng kinh tế
có trình độ phát triển khác nhau, có chế độ xã hội khác nhau. Chúng ta dễ dàng
nhận thấy sự khác biệt về mức độ và tính chất đô thị hóa giữa các nước vì đô thị hóa
là quá trình mang tính chất quy luật, các đô thị phát triển phụ thuộc vào sự phát
triển KT - XH, văn hóa của đất nước và của từng vùng.
Thời cổ đại, nhiều đô thị đã xuất hiện, một số đô thị có quy mô lên đến
100.000 dân. Các đô thị cổ thường là giao điểm của các đường giao thông quan
trọng, dọc các lưu vực sông, trung tâm các vùng lưu vực sông, trung tâm các vùng
châu thổ đất đai màu mỡ, hay những vị trí cần thiết phòng chống quân xâm lăng.
Quá trình đô thị hóa trên thế giới bắt đầu phát sinh trong thời kỳ văn minh nông
nghiệp, chỉ một phần các thợ thủ công, thương nhân, hành chính tách ra thành lập
đô thị [12].
Đô thị hóa phát triển mạnh trên quy mô toàn cầu làm tăng số lượng các đô
thị lớn, tăng nhanh dân số đô thị. Hiện nay, xu hướng phát triển của thế giới là biến

12


trái đất thành một hành tinh chủ yếu bao gồm các đô thị (hành tinh bê tông). Đến
thế kỉ XXI, khi dân số đạt mức ổn định, thì số dân cư nông thôn thật là nông dân sẽ
chỉ là một thiểu số ít ỏi. Dân số đô thị thế giới 2005 đạt tới 47% tổng dân số, ước
tính đến 2025 là 61%. Sự gia tăng dân số đô thi thế giới hiện nay chủ yếu tập trung
ở các nước đang phát triển.
Gần 150 năm trước, trào lưu đô thị hoá bắt đầu ở phương Tây rồi lan sang

Mỹ những năm cuối thế kỷ XIX và châu Á là những thập niên 60, 70 thế kỷ XX,
đều là hệ quả tự nhiên của quá trình hiện đại hoá đất nước thông qua các cuộc cách
mạng công nghiệp. Trước đó nữa, sự chuyển biến các chức năng đô thị trong thời kỳ
giao lưu hàng hoá, tiền tệ phát triển mạnh làm xuất hiện hàng loạt nhà ga, hệ thống
hạ tầng giao thông, điện nước, các phương thức xây dựng mới bằng vật liệu bê tông,
sắt, thép làm thay đổi bộ mặt của đô thị, kiến trúc thế giới. Trong thế kỷ XX, các
nước phát triển đã chuyển gần 80% - 90% dân số cư trú từ nông thôn sang cư trú ở
đô thị, đưa số người sống trong đô thị hiện nay lên 50% dân số của thế giới (khoảng
hơn 3 tỉ người chỉ trong một thế kỷ). Các cuộc cách mạng công nghiệp tác động đã
làm thay đổi diện mạo của cả khu vực thành thị và nông thôn một cách sâu sắc, hình
thành nên hệ thống kiến trúc hiện đại, nếp sống văn minh đô thị tại các nước phát
triển trên thế giới.
Tiến trình phát triển đô thị đã góp phần to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện đại hoá. Song sự bùng nổ đô thị quá tải đã tạo ra hàng loạt vấn đề gay mất cấn
đối với cuộc sống con người, tạo ra sự thiếu cân bằng trong phân bố dân cư và vùng
lao động theo vùng lãnh thổ, khả năng cung ứng lương thực, thực phẩm ven đô tiêu
hao nhiên liệu, năng lượng... Nếu trong năm 1990, bình quân diện tích đất canh tác
trên đầu người ở mức 0,27 ha thì con số này dự báo sẽ xuống 0,17 ha vào năm 2025.
1.4.2. Đô thị hóa ở Việt Nam
Quá trình đô thị hoá ở Việt Nam tuy diễn ra khá sớm, ngay từ thời trung đại
với sự hình thành một số đô thị phong kiến, song do nhiều nguyên nhân, quá trình
đó diễn ra chậm chạp, mức độ phát triển dân cư thành thị thấp.
Những năm qua, hệ thống đô thị Việt Nam đang trong quá trình phát triển.
Đến cuối năm 2007, cả nước có trên 700 điểm cư dân đô thị, tăng hơn 40% so với

13


năm 1995. Bên cạnh những đô thị có bề dày lịch sử tiếp tục được mở mang, nâng
cấp, đáng chú ý là sự xuất hiện ngày càng nhiều các khu đô thị mới tập trung, trong

đó hệ thống các thị trấn, thị tứ ngày càng toả rộng, tạo thành những nét mới ở nông
thôn.
Với sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, kết cấu hạ tầng ở nông thôn - xưa nay
vốn yếu kém, đã có sự cải thiện đáng kể. Các làng nghề được chấn hưng, mở mang
góp phần làm sôi động thêm quá trình đô thị hoá ở nông thôn.
Đô thị hóa gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã trực tiếp góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng giá trị nông, lâm, thuỷ sản
trong tổng thu nhập quốc dân trong nước (GDP) và tăng dần tỷ trọng các ngành
công nghiệp, xây dựng, dịch vụ trong GDP. Đối với nông nghiệp, cơ cấu nội ngành
chuyển dịch theo hướng phát triển các cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng,
hiệu quả cao hơn. Trong trồng trọt, tỷ trọng hoa màu, cây công nghiệp, cây ăn quả
ngày càng tăng.
Sự hình thành trên địa bàn nông thôn những khu công nghiệp, khu chế xuất
các trung tâm dịch vụ, các khu đô thị mới... đã nâng giá trị sử dụng của đất đai, tạo
những ngành nghề và việc làm mới, nâng cao giá trị lao động, tạo môi trường ứng
dụng rộng rãi khoa học, công nghệ… Đô thị hóa kích thích và tạo cơ hội để con
người năng động, sáng tạo hơn trong tìm kiếm và lựa chọn các phương thức, hình
thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, vươn lên làm giàu chính đáng. Kinh tế phát triển,
đời sống của người lao động được cải thiện - đó là xu hướng chủ đạo và là mặt tích
cực của đô thị hóa [5].
Nhìn từ bình diện văn hóa, làn sóng đô thị hóa cùng với sự phát triển hạ tầng
văn hóa xã hội, mở rộng mạng lưới thông tin đại chúng, tăng cường quan hệ làm ăn,
buôn bán giữa các vùng miền... đã làm cho diện mạo nông thôn và đời sống tinh
thần của cư dân nông thôn ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Ở nông thôn đã xuất
hiện những yếu tố văn hóa đô thị mới mẻ, hiện đại, sự truyền bá các sản phẩm văn
hóa, các loại hình văn học, nghệ thuật có giá trị; sự du nhập lối sống, phong cách
giao tiếp, ứng xử văn minh, tiến bộ... làm cho văn hoá làng quê có những sắc thái
mới. Mức sống văn hóa, trình độ hưởng thụ và tham gia sáng tạo văn hóa của nông

14



dân các vùng đô thị hóa, nhìn trên tổng thể, được nâng lên.
Đó là xu hướng chủ đạo của quá trình đô thị hóa ở Việt Nam trong những
năm đổi mới vừa qua. Thực tiễn đã chứng minh tính hợp qui luật và những tác động
tích cực của đô thị hóa đối với nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam.
Tuy nhiên, do những khó khăn của bản thân nền kinh tế đất nước đang trong
quá trình chuyển đổi và những hạn chế chủ quan trong quản lý, điều hành, đô thị
hóa ở Việt Nam còn nhiều mặt bất cập, đang phát sinh những vấn đề bức xúc liên
quan đến nông nghiệp, nông thôn, nông dân cần được nhận thức đúng và giải quyết
hiệu quả.
Trong nhiều vấn đề nảy sinh từ thực tiễn đô thị hóa, có thể nhấn mạnh một số
điểm nổi bật sau đây:
a. Vấn đề qui hoạch, quản lý, sử dụng đất đai nông nghiệp
Để thu hút các nguồn vốn, công nghệ phục vụ yêu cầu đẩy mạnh công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, những năm qua, Nhà nước và chính quyền các
địa phương đã thực hiện chính sách cởi mở, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư trong việc tìm kiếm, chọn lựa địa điểm sản xuất, kinh doanh. Bình quân hàng
năm, tính từ 2001 đến 2007, gần 10 vạn ha đất nông nghiệp được thu hồi đã phục vụ
xây dựng các khu công nghiệp, dịch vụ, đường giao thông, khu dân cư; khoảng 50%
diện tích đất nông nghiệp thu hồi nằm trong vùng kinh tế trọng điểm, trong đó, 80%
thuộc loại đất màu mỡ cho 2 vụ lúa/năm. Sự dễ dãi và cả sự yếu kém trong qui
hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng đã cùng với tư tưởng chạy theo lợi ích kinh tế
trước mắt đã đưa tới tình trạng sử dụng đất tuỳ tiện, lãng phí. Hầu hết các khu công
nghiệp, dịch vụ, dân cư… đều bám dọc các quốc lộ huyết mạch, các vùng nông thôn
trù phú. Hệ quả là, hàng chục vạn ha “đất cấu tượng” đất “bờ xôi, ruộng mật” - bao
đời nay là tư liệu sản xuất quan trọng và quí giá nhất của người nông dân; nền tảng
bảo đảm an ninh lương thực quốc gia - đã bị sử dụng phí phạm, tác động mạnh đến
công ăn việc làm, thu nhập và đời sống của hàng chục vạn hộ gia đình nông thôn
với hàng triệu lao động nông nghiệp. Đi liền với thực trạng này là sự nảy sinh phân

hoá, thậm chí cả mâu thuẫn xã hội. Đây là một vấn đề búc xúc, cần được nhìn nhận
thấu đáo và khắc phục sớm.

15


b. Sự chậm chạp, ít hiệu quả trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Những năm qua, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa đã góp
phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng.
Tuy nhiên, so với yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam còn chậm. Tỷ trọng nông nghiệp trong
cơ cấu kinh tế nông thôn còn chiếm hơn 40%; trong cơ cấu kinh tế chung của cả
nước vẫn còn tới 20%; nhiều vùng chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp. Trong nông
nghiệp, ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng lớn; tỷ trọng lâm nghiệp còn thấp; chăn
nuôi, thủy sản phát triển thiếu ổn định. Nhìn trong tương quan khu vực và thế giới,
tỷ trọng GDP nông nghiệp của Việt Nam còn cao, và nếu so với chuẩn một nước
hoàn thành công nghiệp hóa, hiện đại hóa (tỷ trọng GDP nông nghiệp khoảng 4 8% tổng GDP), thì chặng đường phấn đấu vượt lên còn rất gian nan.
Công nghiệp, dịch vụ nông thôn phát triển chậm, chưa tác động trực tiếp và
thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn. Doanh nghiệp
nông thôn số lượng ít, qui mô nhỏ; số doanh nghiệp tham gia chế biến nông, lâm,
thuỷ sản không nhiều. Đây là một trong những nguyên nhân làm chậm quá trình
chuyển dịch và hạn chế chất lượng cơ cấu kinh tế ở nông thôn. Phần lớn nông sản,
kể cả nông sản xuất khẩu, có giá trị gia tăng thấp, chỉ số cạnh tranh chỉ ở mức trung
bình hoặc dưới trung bình so với thế giới; giá trị thu được trên đơn vị diện tích canh
tác bình quân mới đạt xấp xỉ 30 triệu đồng/ha năm.
c. Sự ùn đọng lao động ở nông thôn
Việt Nam, những năm qua, nhất là từ năm 2001 đến nay, quá trình dịch chuyển
cơ cấu lao động diễn ra khá nhanh và rõ nét hơn trước. Nhìn trên phạm vi cả nước,
tổng lao động làm việc trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và thuỷ sản chiếm
54,7% (năm 2006), 52,8% (năm 2007) tổng lao động xã hội; hàng năm có hàng chục

vạn lao động nông nghiệp chuyển sang làm các ngành nghề phi nông nghiệp.
Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu lao động, nhìn chung, diễn ra vẫn chậm
chạp, chưa tương thích và đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đến
năm 2007, trong GDP giá trị nông nghiệp đã giảm xuống còn 19,6%, trong khi đó

16


×