Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.28 KB, 18 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Đô thị hóa là quá trình tất yếu diễn ra không chỉ đối với nớc ta mà còn
đối với các nớc trên thế giới, nhất là các nớc châu á. Nền kinh tế càng phát
triển thì quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Đô thị hóa góp
phần đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội của khu vực, nâng cao đời sống
nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, quá trình đô thị hóa cũng phát
sinh nhiều vấn đề cần giải quyết nh: vấn đề việc làm cho nông dân bị mất đất,
phơng pháp đền bù khi giải phóng mặt bằng, cách thức di dân, dãn dân Nếu
không có một chiến lợc và giải pháp cụ thể, chung ta sẽ gặp nhiều vớng mắc và
lúng túng trong quá trình giải quyết, đôi khi làm nảy sinh những vấn đề ngày
càng phức tạp.
Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa ở nớc ta diễn ra khá nhanh. Vì
vậy, việc đánh giá những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hóa, từ đó đề
xuất những giải pháp nhằm giải quyết vấn đề một cách cơ bản là việc làm cần
thiết. Đó là cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu hoạch định chính sách phát
triển kinh tế - xã hội trong quá trình đô thị hóa ở nớc ta hiện nay.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu, vấn đề đô thị hóa theo quan điểm của triết
học là công việc vô cùng thiết thực và cần thiết, có ý nghĩa to lớn đối với mỗi
nhà nghiên cứu hoạch định phát triển kinh tế trong thời đại hiện nay. Xuất phát
từ tầm quan trọng đó nên tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu:
ảnh hởng của quá trình đô thị hóa đến nông thôn ở Việt Nam .
Đây là một đề tài rất rộng mang tính khái quát cao, mặc dù rất cố gắng,
song bài viết của tôi sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót về nội dung
cũng nh hình thức. Kính mong các thầy cô xem xét và góp ý để bài viết của tôi
đợc hoàn thiện hơn.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đô thị hóa
1 . Đô thị và vai trò của đô thị trong quá trình phát triển nền kinh tế quốc


dân
1.1. Khái niệm về đô thị hóa theo quan điểm quản lý
Đô thị là một khu dân c tập trung có đủ hai điều kiện:
- Về phân cấp quản lý, đô thị là thành phố, thị xã, thị trấn đợc cơ quan nhà
nớc có thẩm quyền thành lập.
- Về trình độ phát triển, đô thị phải đạt đợc những tiêu chuẩn sau:
o Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nớc hoặc một vùng lãnh thổ.
o Đối với khu vực nội thành phố, nội thị xã, thị trấn tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp tối thiểu phải đạt 65% tổng số lao động; kết cấu hạ tầng phục vụ
các hoạt động của dân c tối thiểu phải đạt 70% mức tiêu chuẩn; quy mô dân số
ít nhất là 4.000 ngời và mật độ dân số tối thiểu phải đạt 2.000 ngời/km2.
1.2. Khi nghiên cứu đô thị cần chú ý những vấn đề sau:
Thứ nhất, chức năng của đô thị.
* Vị trí của đô thị trong hệ thống đô thị cả nớc:
- Vị trí của một đô thị trong hệ thống đô thị cả nớc phụ thuộc vào cấp
quản lý của đô thị và phạm vi ảnh hởng của đô thị nh: đô thị - trung tâm quốc
gia; đô thị trung tâm cấp vùng; đô thị trung tâm cấp tỉnh; đô thị trung tâm
cấp huyện và đô thị trung tâm cấp tiểu vùng.
- Ngoài ra, theo tính chất, một đô thị có thể là trung tâm tổng hợp hoặc
trung tâm chuyên ngành của một hệ thống đô thị
* Các chỉ tiêu kinh tế xã hội của đô thị bao gồm:
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn,
- Thu nhập bình quân đầu ngời/năm,
- Mức tăng trởng kinh tế trung bình năm,
- Cân đối thu, chi ngân sách
Thứ hai, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động:
Tối thiểu phải đạt 65% tổng số lao động.
Thứ ba, kết cấu hạ tầng đô thị.
2

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kết cấu hạ tầng đô thị gồm hạ tầng xã hội (nhà ở, các công trình thơng nghiệp,
dịch vụ công cộng, ăn uống, nghỉ dỡng, y tế, văn hóa, giáo dục) và hạ tầng kĩ
thuật (giao thông, thông tin liên lạc, cấp thoát nớc, vệ sinh môi trờng). Mỗi
loại phải đạt đợc tiêu chuẩn tối thiểu từ 70% trở lên so với quy định của quy
chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị.
Thứ t, quy mô dân số đô thị.
Quy mô dân số đô thị bao gồm số dân thờng trú và số dân tạm trú trên 6 tháng
tại khu vực nội thành phố, nội thị xã và thị trấn.

Thứ năm, mật độ dân số.
Mật độ dân số là chỉ tiêu phản ánh mức độ tập trung dân c của đô thị đợc
xác định trên cơ sở quy mô dân số đô thị và diện tích đất đô thị.
Mật độ dân số đợc xác định theo công thức sau:
D = N/S
Trong đó: D: Mật độ dân số (ngời/km2)
N: dân số đô thị (ngời)
S: diện tích đất đô thị (km2)
1.3. Vai trò của đô thị trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
- Đô thị tợng trng cho thành quả kinh tế, văn hóa của một quốc gia là sản
phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất kỹ thuật và văn
hóa.
- Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội của cả nớc.
- Đô thị có vai trò to lớn trong việc tạo ra thu nhập quốc dân của cả nớc.
2. Đô thị hóa và sự hình thành các đô thị mới ở Việt Nam
2.1 . Đô thị hóa và các nhân tố ảnh h ởng đến quá trình đô thị hóa
a. Khái niệm về đô thị hóa
- Trên quan điểm một vùng, đô thị hóa là một quá trình hình thành, phát triển
các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị.

- Trên quan điểm kinh tế quốc dân, đô thị hóa là một quá trình biến đổi về
phân bố các lực lợng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân c những
vùng không phải đô thị thành đô thị, đồng thời phát triển các đô thị hiện có theo
chiều sâu.
- Đô thị hóa là quá độ từ hình thức sống nông thôn lên hình thức sống đô thị
của các nhóm dân c.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đô thị hóa nông thôn là xu hớng bền vững có tính quy luật; là quá trình
phát triển nông thôn và phổ biến lối sống thành phố cho nông thôn.
- Đô thị hóa ngoại vi là quá trình phát triển mạnh vùng ngoại vi của thành
phố do kết quả phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng
- Đô thị hóa giả tạo là sự phát triển thành phố do tăng quá mức dân c đô thị
và do dân c từ các vùng khác đến
Tóm lại, đô thị hóa là quá trình biến đổi và phân bố các lực lợng sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân c, hình thành, phát triển các hình
thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đô thị hiện có
theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hóa khoa học kỹ thuật và tăng quy mô
dân số.

b. Các nhân tố ảnh hởng đến quá trình đô thị hóa
- Điều kiện tự nhiên: những vùng có khí hậu thời tiết tốt, có nhiều khoáng
sản, giao thông thuận lợi và những lợi thế khác sẽ thu hút dân c mạnh hơn và
do đó sẽ đợc đô thị hóa sớm hơn, quy mô lớn hơn. Ngợc lại những vùng khác
sẽ đô thị hóa chậm hơn, quy mô nhỏ hơn.
- Điều kiện xã hội: mỗi phơng thức sản xuất sẽ có một hình thái đô thị tơng
ứng và do đó quá trình đô thị hóa có những đặc trng riêng của nó. Kinh tế thị tr-
ờng đã mở đờng cho lực lợng sản xuất phát triển mạnh. Sự phát triển của lực l-
ợng sản xuất là điều kiện để công nghiệp hóa, hiện đại hóa và là tiền đề cho đô
thị hóa.

- Văn hóa dân tộc: mỗi dân tộc có một nền văn hóa riêng của mình và nền
văn hóa đó có ảnh hởng đến tất cả các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội nói
chung và các hình thái đô thị nói riêng.
- Trình độ phát triển kinh tế: phát triển kinh tế là yếu tố có tính quyết định
trong quá trình đô thị hóa. Bởi vì nói đến kinh tế là nói đến vấn đề tài chính. Để
xây dựng, nâng cấp hay cải tạo đô thị đòi hỏi phải có nguồn tài chính lớn.
- Tình hình chính trị: ở Việt Nam từ sau 1975, tốc độ đô thị hóa ngày càng
cao, các đô thị mới mọc lên nhanh chóng Đặc biệt trong thời kì đổi mới, với
các chính sách mở cửa nền kinh tế, thu hút đầu t nớc ngoài, phát triển nền kinh
tế nhiều thành phần thì đô thị hóa đã tạo ra sự phát triển kinh tế vợt bậc.
2.2 . Hình thái biểu hiện của đô thị hóa
- Mở rộng quy mô diện tích các đô thị hiện có trên cơ sở hình thành các khu
đô thị mới, các quận, phờng mới.
- Hiện đại hóa và nâng cao trình độ các đô thị hiện có.

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3.Xu h ớng đô thị hóa ở Việt Nam
- Hình thành các trung tâm công nghiệp, thơng mại, dịch vụ trong các đô thị
lớn: sự hình thành trung tâm có tính chất chuyên ngành trong các đô thị lớn là
xu thế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đô thị, là biểu hiện của tính
chuyên môn hóa cao trong sản xuất.
- Hình thành các trung tâm công nghiệp, thơng mại, dịch vụ ở các vùng
ngoại ô: sự hình thành các trung tâm của mỗi vùng có tính khách quan đáp
ứng những nhu cầu của sản xuất và đời sống ngày càng tăng lên của chính
vùng đó. Đó là biểu hiện của tính tập trung hóa trong sản xuất.
- Mở rộng các đô thị hiện có: góp phần tạo sự ổn định tơng đối và giải quyết
các vấn đề quá tải do đô thị hiện có.
- Chuyển một số vùng nông thôn thành đô thị: đây là một xu hớng hiện đại đ-
ợc thực hiện trong điều kiện có sự đầu t lớn của Nhà nớc. Vấn đề cơ bản là tạo

nguồn tài chính để cải tạo đất, xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại.

3. ảnh hởng của quá trình đô thị hóa đến nông thôn

3.1. Biến động về dân số
Nét nổi bật trong quá trình ĐTH ở Hà Nội là quá trình tập trung dân c đô
thị. Năm 2007, quy mô dân số của Hà Nội là 3.398, 9 nghìn ngời, tăng 1, 12
lần so với năm 2001, trong đó, dân số thành thị gia tăng nhanh (xấp xỉ 1, 3 lần
so với năm 2001), nhng dân số nông thôn lại có xu hớng giảm. Nguyên nhân
chủ yếu của tình trạng này là sự gia tăng cơ học từ nông thôn ra thành thị.
Trung bình mỗi ngày có hàng nghìn ngời từ các địa phơng về Hà Nội để tìm
kiếm việc làm, sinh sống và thụ hởng các dịch vụ đô thị. Quy mô dân số mở
rộng đã làm cho mật độ dân số tăng nhanh và mất cân đối. Năm 2007, mật độ
dân số toàn thành phố là 3.490 ngời /km2, trong đó mật độ cao nhất là ở các
quận nội thành.
3.2 ả nh h ởng của quá trình đô thị hoá đến lao động, việc làm
- Nhiều địa phơng, tùy theo tình hình thực tế đã có cách làm hay để tạo
việc làm cho lao động nông thôn bị mất đất. Điển hình nh ở Đ à Nẵng, ngời
dân sau khi đợc nhận tiền đền bù đã đợc hớng dẫn trồng hoa và trồng rau, đem
lại thu nhập cao hơn trồng lúa. Hay nh ở Bình Dơng, phơng án cấp đất dịch vụ
đã thu đợc kết quả khả quan. Bình Dơng đã tổ chức quy hoạch ngay đất tái
định c nằm trong khu công nghiệp, khu thơng mại dịch vụ tạo điều kiện cho
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dân làm dịch vụ. Mỗi lao động tái định c đủ 18 tuổi trở lên sẽ đợc giao 300m2
đất với giá u đãi để ở và làm dịch vụ. Ngời dân đã cơ bản ổn định cuộc sống
nhờ chuyển sang buôn bán, làm dịch vụ nhà trọ cho công nhân trong các khu
công nghiệp.
- .
- Tại tỉnh Hải Dơng, dù quá trình đô thị hóa cha diễn ra mạnh mẽ, nhng

cũng đang chịu sức ép về việc giải quyết lao động dôi d do đất canh tác bị thu
hẹp. Ông Nguyễn Văn Nam, Giám đốc Sở Lao động Thơng bin và Xã hội tỉnh
cho hay, 4 khu công nghiệp đóng trên địa bàn đã lấy mất hơn 1.000ha đất
nông nghiệp, đi kèm theo đó là 8.500 nông dân không có việc làm. Để giải
quyết vấn đề này, Sở chủ động liên hệ với các trung tâm dạy nghề miễn phí
cho con em nông dân, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
3.3. ả nh h ởng của đô thị hoá đến sự phát triển hạ tầng kỹ thuật
a) Tác động tích cực
- Quá trình đô thị hoá tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và hệ
thống kinh tế vùng nông thôn ngoại thành
+ Thús đẩy đầu tu xây dựng các tuyến đờng từ liên thôn, liên xã, liên Huyện
và Tỉnh. Nên thuận lợi cho phát triển snả xuất và lu thông hàng hoá.
+ Phát triển nhanh mạng lới điện .
+ Cung cấp nguồn nớc sách.
b) Những vấn đề đặt ra
- Tuy cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng nông thôn đã đợc đầu t nhng cha
đáp ứng đợc yêu cầu.
- Với đầu t cho công trình hạn tầng của nông thôn hầu hết là từ ngân sách,
việc huy động vốn của các thành phần kinh tế còn bị hạn chế.
- Việc quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội ở các xã, các làng nghề truyền
thống cha đợc chú trọng đúng mức.
- Hệ thống hạ tầng kinh tế đô thị còn lạc hậu
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.4. ả nh h ởng của đô thị hoá đến môi tr ờng sinh thái vùng nông thôn
a) Ô nhiễm nớc
- Quá trình đô thị hóa cùng với việc hình thành nhiều khu công nghiệp dẫn
đến lợng nớc thải từ các khu công nghiệp này tăng lên.
- Ngoài ra dân số tăng dẫn đến nguồn nớc thải sinh hoạt cũng tăng, hầu hết đ-
ợc thải xuống sông , hồ.

- Do tình trạng khai thác nớc ngầm một cách bừa bãi và nớc bẩn ngấm xuống
mạch nớc ngầm dẫn đến làm ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nớc ngầm.
b) Ô nhiễm không khí: Đô thị hoá ô nhiễm không khí do
- Khí thải từ các khu công nghiệp, các nhà máy.
- Tại các khu vực đông dân, lợng khí thải từ xe cộ cũng rất nhiều.
c) Rác thải: Tăng nhanh cúng quá trình đô thị hoá
II. Phơng hớng và giải pháp xử lý những ảnh hởng của
quá trình đô thị hóa đối với nông thôn hiện nay
1. Các quan điểm định hớng
1.1. Việc xử lý những ảnh h ởng của đô thị hóa đến nông thôn phải theo
h ớng thúc đẩy quá trình đô thị hóa diễn ra thuận lợi, bởi vì:
- Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của đô thị đối với nền kinh tế và quá trình phát
triển kinh tế xã hội. Đô thị hóa có tác động kích hoạt kinh tế xã hội nông
thôn ngoại thành phát triển theo hớng hiện đại hóa: cơ cấu sản xuất nông
nghiệp, cơ cấu kinh tế nông thôn ngày càng tiên tiến; trình độ thâm canh sản
xuất nông nghiệp ngày càng cao; hiệu quả sản xuất nông nghiệp ngày càng
tăng. Đồng thời, đô thị hóa cũng làm thay đổi từng giờ, từng ngày diện mạo đời
sống xã hội ở nông thôn ngoại thành, làm thay đổi các nội dung của đời sống xã
hội nông thôn ngoại thành theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Thứ hai, bên cạnh những tác động tích cực và toàn diện của đô thị hóa đến
nông nghiệp, nông thôn, quá trình đó cũng gây ra một số tác động tiêu cực. Tuy
7

×