Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

NGHIÊN cứu THỰC TRẠNG và đề XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN lý NHÀ nước về đất ĐAI ở HUYỆN sơn hà, TỈNH QUẢNG NGÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

HUỲNH QUỐC TUẤN

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN
SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60 85 0 101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐỖ THỊ VIỆT HƯƠNG

Thừa Thiên Huế, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố. Nếu có kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả khác thì đều được trích dẫn
rõ ràng, minh bạch.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng
Tác giả

Huỳnh Quốc Tuấn



năm 2018


LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường với đề tài
“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về đất đai ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi” đã được hoàn thành. Qua
trang viết này tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian
học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với giảng viên TS. Đỗ Thị
Việt Hương đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin
khoa học cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Trường Đại học Khoa học Huế, khoa Sinh,
UBND huyện Sơn Hà, Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn./.


MỤC LỤC
Tran
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................i
DANH MỤC CÁC HÌNH.........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................iii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI...............................................................................1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI.................................................................................2
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..............................................................................2

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................3
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..................................3
6. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI.....5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý nhà nước về đất đai............................5
1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai.........................................................7
1.1.3. Công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về đất đai................................8
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI 11
1.2.1. Quản lý nhà nước về đất đai trên Thế giới.................................................11
1.2.2. Quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam...................................................12
1.3. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI..................................14
1.3.1. Các công trình liên quan đến lý thuyết đề tài.............................................14


1.3.2. Các công trình liên quan đến đề tài tại địa bàn nghiên cứu........................18
1.4. Phương pháp nghiên cỨu.............................................................................18
1.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp.......................................................18
1.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa....................................................19
1.4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp..............................................................19
1.4.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia...........................................................19
1.4.5. Phương pháp điều tra phỏng vấn...............................................................20
1.4.6. Phương pháp thống kê, xử lý và phân tích hiệu quả QLNN về đất đai......22
1.4.7. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis EFA)..............................................................................................................23
Chương 2. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT Ở HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI. 25
2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ............................................................................................25
2.2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN...............................................................................25
2.2.1. Địa hình, địa mạo......................................................................................25

2.2.3. Thủy văn....................................................................................................27
2.2.4. Thổ nhưỡng, thảm thực vật........................................................................27
2.3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN SƠN HÀ..................................28
2.3.1. Dân số, lao động và việc làm.....................................................................28
2.3.2. Y tế - Giáo dục...........................................................................................28
2.3.3. Cơ sở hạ tầng.............................................................................................29
2.3.4. Các ngành kinh tế chủ yếu.........................................................................30
2.4. HIỆN TRẠNG VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT......................................32


2.4.1. Hiện trạng sử dụng đất...............................................................................32
2.4.2. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất....................................................33
2.4.3. Nhận xét chung về việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất...........................35
Chương 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI GIÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN SƠN HÀ........37
3.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLNN VỀ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN SƠN HÀ. .37
3.1.1. Thực trạng công tác tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ.............................37
3.1.2. Thực trạng quản lý nhà nước theo Luật Đất đai năm 2013........................41
3.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QLNN VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN NGHIÊN CỨU....................................................................................49
3.2.1. Mô tả chung về mẫu phiếu điều tra............................................................49
3.2.2. Kết quả ý kiến đánh giá của cán bộ, công chức về hiệu quả công tác QLNN
về đất đai.......................................................................................................50
3.2.3. Kết quả ý kiến đánh giá của cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất đối với công
tác quản lý nhà nước về đất đai.....................................................................54
3.2.4. Nhận xét kết quả ý kiến đánh giá giữa hai nhóm cá nhân, hộ gia đình sử
dụng đất và cán bộ, công chức về hiệu quả công tác QLNN về đất đai ở
huyện Sơn Hà................................................................................................62
3.2.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý nhà nước
về đất đai.......................................................................................................63

3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QLNN VỀ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN SƠN Hà...................................................68
3.3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp...........................................................................68
3.3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về đất đai ở huyện Sơn Hà....71


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................78
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016............................................................32
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2016...............34
Bảng 3.1. Nguồn nhân lực phục vụ công tác QLNN về đất đai năm 2016...............38
Bảng 3.2. Cơ sở vật chất của các cơ quan QLNN về đất đai huyện Sơn Hà............40
Bảng 3.3. Công tác giải quyết hồ sơ đất đai từ năm 2010-2016...............................45
Bảng 3.4. Thông tin chung về phiếu điều tra...........................................................49
Bảng 3.5. Hiệu quả công tác QLNN về đất đai trên địa bàn huyện..........................50
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá hiệu quả công tác QLNN về đất đai của các xã, thị trấn. .53
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá chung của các cá nhân, hộ gia đình về đội ngũ cán bộ
làm công tác liên quan đến lĩnh vực đất đai............................................54
Bảng 3.8. Kết quả ý kiến đánh giá của các cá nhân, hộ gia đình về đội ngũ cán bộ
làm công tác liên quan đến lĩnh vực đất đai ở cấp xã/thị trấn.................55
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá về quá trình thực hiện thủ tục liên quan đến đất trên địa
bàn huyện...............................................................................................57
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá về quá trình thực hiện thủ tục liên quan đến đất trên
địa bàn các xã, thị trấn............................................................................58
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá một số nội dung liên quan đến công tác quản lý và sử

dụng đất đai trên địa bàn huyện..............................................................60
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá một số nội dung liên quan đến công tác quản lý và sử
dụng đất đai tại các xã, thị trấn...............................................................61
Bảng 3.13. Các biến lựa chọn đánh giá của cán bộ, công chức................................63
Bảng 3.14. Kết quả kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’Alpha.................................65
Bảng 3.15. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett......................................................66
Bảng 3.16. Kết quả ma trận nhân tố sau khi xoay và đặt tên nhân tố.......................66

1


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Vị trí khu vực nghiên cứu........................................................................26
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện 6 nhóm nội dung QLNN về đất đai...............................52
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện hiệu quả QLNN về đất đai của các xã...........................54
Hình 3.3. Biểu đồ kết quả điều tra về tinh thần, thái độ làm việc............................56
Hình 3.4. Biểu đồ kết quả thực hiện thủ tục về đất đai trên địa bàn huyện Sơn Hà.......57
Hình 3.5. Biểu đồ kết quả thực hiện thủ tục về đất đai của các xã, thị trấn..............59
Hình 3.6. Biểu đồ kết quả thực hiện một số nội dung liên quan đến công tác và sử
dụng đất đai của các xã, thị trấn.............................................................62

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Ký hiệu
BTNMT
ĐĐ
ĐKĐĐ
GCNQSDĐ
HĐND
HSĐC
NĐ-CP
PL
QSD

QLĐĐ
QLNN
TT

TTPTQĐ
UBND
VB
VPĐKQSDĐ

Nguyên nghĩa
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Đất đai
Đăng ký đất đai
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hội đồng nhân dân
Hồ sơ Địa chính
Nghị định - Chính phủ
Pháp luật
Quyền sử dụng
Quyết định
Quản lý đất đai
Quản lý nhà nước
Thông tư
Trung tâm Phát triển quỹ đất
Ủy ban nhân dân
Văn bản
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất

3


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên nên bị giới hạn về số lượng, con người có

thể cải tạo tính chất của đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, song không thể tăng lên
mà chỉ giảm diện tích đất do biến đổi khí hậu. Trong khi đó, dưới tác động của nền
kinh tế thị trường, tình hình gia tăng dân số như hiện nay cùng với sự phát triển của
xã hội trong quá trình CNH - HĐH đất nước đã dẫn đến nhu cầu đất đai ngày một
tăng và đã gây áp lực ngày càng lớn tới đất đai. Vấn đề này, đã trở thành đòi hỏi bức
thiết đối với công tác QLNN về đất đai. Công tác quản lý và sử dụng đất cũng vì thế
mà trở thành một trong những nội dung quan trọng của QLNN để đảm bảo sử dụng
đất đúng mục đích, tiết kiệm, hợp lý, đạt hiệu quả cao và bền vững.
Trong những năm gần đây, tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn
huyện Sơn Hà khá phức tạp như: Việc chấp hành pháp luật đất đai của các cấp, các
ngành và của nhân dân chưa thật nghiêm minh; tình trạng lấn chiếm đất đai, giao
đất không đúng thẩm quyền; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi thu hồi
đất còn nhiều bất cập, gây cho nhân dân nhiều bức xúc; tình trạng khiếu kiện, tranh
chấp đất đai ở một số địa phương còn kéo dài v.v…còn tồn tại những khiếm khuyết,
sơ hở, tính đồng bộ chưa cao. Tất cả những vấn đề đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu lực và hiệu quả của công tác QLNN về đất đai.
Bên cạnh đó, tổ chức bộ máy, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác quản lý đất đai chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Tinh thần
trách nhiệm, kỷ cương, kỷ luật hành chính, hiệu quả giải quyết công việc còn thấp;
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, trong giải
quyết hồ sơ, thủ tục đất đai chưa đáp ứng yêu cầu.
Sơn Hà là huyện miền núi, nằm về phía Tây của tỉnh Quảng Ngãi, cách thành
phố Quảng Ngãi 55 km. Diện tích tự nhiên toàn huyện là 75.210,73 ha, chiếm
14,59% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Dân số trung bình năm 2014 là 72.066 người,
chiếm 5,8% dân số toàn tỉnh. Toàn huyện có 13 xã và 1 thị trấn với 101 thôn, tổ dân
phố; mật độ dân số là 96 người/km 2, với hơn 80% là đồng bào dân tộc thiểu số chủ

1



yếu là người Hre, trình độ hiểu biết pháp luật còn hạn chế, nặng phong tục, tập quán,
nơi mà người dân còn sử dụng đất một cách rất tùy tiện.
Việc nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác QLNN về đất đai, đề ra các
biện pháp nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác này trên địa bàn huyện
là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai ở huyện Sơn Hà, tỉnh
Quảng Ngãi” đã được lựa chọn.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
a. Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
b. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc quản lý và sử dụng đất theo hiến pháp và
pháp luật đất đai ở cấp huyện;
- Phân tích được thực trạng công tác QLNN về đất đai ở huyện Sơn Hà (các
vấn đề, các điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân gây áp lực đến công tác QLNN về
đất đai);
- Xác lập được cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả QLNN về đất đai ở huyện miền núi Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn thực hiện các nội dung chủ yếu sau:
- Tổng quan, hệ thống hóa có chọn lọc các công trình liên quan đến công tác
QLNN về đất đai ở địa phương, từ đó nhận diện được các vấn đề trong QLNN về
đất đai cùng với các nguyên nhân của nó trên địa bàn nghiên cứu;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLNN về đất đai trên địa bàn
huyện Sơn Hà;
- Đánh giá thực trạng công tác QLNN về đất đai ở huyện Sơn Hà giai đoạn
2010 - 2016 thông qua phân tích xử lý số liệu điều tra phỏng vấn;


2


- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác QLNN về
đất đai, góp phần định hướng phát triển cho huyện Sơn Hà nói riêng và khu vực
phía Tây của tỉnh Quảng Ngãi nói chung.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác QLNN về đất đai giai đoạn 2010 – 2016 ở huyện Sơn Hà, tỉnh
Quảng Ngãi.
- Các văn bản QLNN về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói chung và
huyện Sơn Hà nói riêng;
- Cán bộ và người dân địa phương tham gia vào quá trình QLNN và sử dụng
đất đai.
b. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về không gian: Toàn bộ huyện Sơn Hà với diện tích 75.192 ha,
được xác định theo bản đồ tỷ lệ 1/50.000.
- Giới hạn về thời gian: Các dữ liệu QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Sơn
Hà được đưa vào phân tích chủ yếu tập trung ở giai đoạn từ năm 2010 - 2016.
- Giới hạn về nội dung:
+ Tập trung phân tích, đánh giá 6 nội dung rút gọn từ 15 nội dung QLNN về
đất đai theo Luật Đất đai năm 2013 dựa trên phân tích số liệu thực tế tại UBND
huyện và kết quả điều tra phỏng vấn.
+ Các giải pháp được đề xuất trong đề tài chủ yếu mang tính định hướng,
phục vụ công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên đất đai trên địa
bàn nghiên cứu.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
a. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về đất đai và quản lý nhà
nước về đất đai.

b. Ý nghĩa thực tiễn

3


- Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Sơn
Hà từ năm 2010 đến năm 2016 trên cả hai mặt: Thành tựu và hạn chế, qua đó làm rõ
được nguyên nhân, tồn tại trong công tác này;
- Đưa ra một số biện pháp phù hợp với thực tiễn huyện Sơn Hà nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện đến năm 2020
và những năm tiếp theo;
- Luận văn cũng sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho người dân và những
người quan tâm đến công tác QLNN về đất đai ở địa phương.
6. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng sử
dụng đất ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Phân tích thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nước về đất đai ở huyện Sơn Hà

4


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý nhà nước về đất đai
1.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014, Quy định về hồ sơ

địa chính, QLNN về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai; đó
là các hoạt động nắm chắc tình hình SDĐ; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai
theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và SDĐ; điều tiết các
nguồn lợi từ đất đai [2].
Như vậy, có thể nói QLNN về đất đai là việc nghiên cứu toàn bộ những đặc
trưng cơ bản của đất đai nhằm nắm chắc về số lượng, chất lượng từng loại đất ở
từng vùng, từng địa phương theo đơn vị hành chính ở mỗi cấp để thống nhất về quy
hoạch, kế hoạch, sử dụng khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai.
1.1.1.2. Vai trò và nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
Vai trò QLNN về đất đai: Luật Đất đai năm 2013 quy định: Nhà nước giữ
quyền định đoạt cao nhất đối với đất đai bằng việc thực hiện những quyền năng cụ
thể như: Quyết định mục đích sử dụng đất, quy định thời hạn sử dụng đất, giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, định giá đất. Luật Đất đai năm 2013 đã phân định rõ ranh
giới giữa quyền của chủ sở hữu đất đai với quyền của người sử dụng đất [21]. Như
vậy, quản lý nhà nước về đất đai có vai trò quan trọng, nhằm:
- Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả;
- Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất, Nhà nước nắm được tổng thể
quỹ đất và cơ cấu từng loại đất;
- Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một
hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai;

5


- Phát hiện ra những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết
những sai phạm.
Nguyên tắc QLNN về đất đai: Trong quản lý nhà nước về đất đai cần chú ý
các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của nhà nước: Hiến pháp năm

2013 nêu rõ: "Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng
biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản
lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý" và được cụ thể hơn tại Luật Đất đai năm 2013 "Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu", "Nhà nước thực hiện quyền định đoạt
đối với đất đai", "Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất thông qua
các chính sách tài chính về đất đai".
- Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng
đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng: Từ khi
Luật Đất đai ra đời, quyền sở hữu đất đai ở nước ta chỉ nằm trong tay Nhà nước còn
quyền sử dụng đất đai vừa có ở Nhà nước, vừa có ở trong từng chủ sử dụng cụ thể.
Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất đai mà thực hiện quyền sử dụng đất đai thông
qua việc thu thuế, thu tiền sử dụng... từ những chủ thể trực tiếp sử dụng đất đai. Vì
vậy, để sử dụng đất đai có hiệu quả Nhà nước phải giao đất cho các chủ thể trực tiếp
sử dụng và phải quy định một hành lang pháp lý cho phù hợp để vừa đảm bảo lợi
ích cho người trực tiếp sử dụng, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước.
- Tiết kiệm và hiệu quả: Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh
tế. Thực chất quản lý đất đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải
tuân theo nguyên tắc này. Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc
này trong quản lý đất đai được thể hiện bằng việc:
Xây dựng phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có tính khả thi cao;
Quản lý, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Có như vậy, quản lý nhà nước về đất đai mới phục vụ tốt cho chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai nhất mà vẫn đạt được mục
đích đề ra.
6


1.1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai
Đất đai là tài sản quốc gia thể hiện quyền lãnh thổ của quốc gia đó. Vì vậy

cần thiết có sự quản lý Nhà nước về đất đai, tăng cường năng lực và hiệu quả quản
lý Nhà nước đối với đất đai được bắt nguồn từ nhu cầu khách quan của việc sử dụng
có hiệu quả tài nguyên đất đáp ứng nhu cầu đời sống của xã hội, do tính định hướng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta qui định.
Khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, đất đai có sự thay đổi căn bản về
bản chất kinh tế - xã hội: Từ chỗ là tư liệu sản xuất, là điều kiện sống chuyển sang
là tư liệu sản xuất chứa đựng yếu tố sản xuất hàng hoá, phương diện kinh tế của đất
trở thành yếu tố chủ đạo quy định sự vận động của đất đai theo hướng ngày càng
nâng cao hiệu quả. Chính vì vậy việc quản lý nhà nước về đất đai là hết sức cần
thiết nhằm phát huy những ưu thế của cơ chế thị trường và hạn chế những khuyết
tật của thị trường khi sử dụng đất đai, ngoài ra cũng làm tăng tính pháp lý của đất
đai. Quản lý nhà nước về đất đai là để:
- Đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả và công bằng: Đất đai cần được sử dụng
một cách khoa học, tiết kiệm nhằm mang lại nguồn lợi cao nhất.
- Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Nhà nước có chính sách phát
huy tạo nguồn vốn từ đất đai thông qua việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và
các loại thuế thu từ đất, từ đó điều tiết hợp lý các khoản thu - chi ngân sách.
1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Nội dung QLNN về đất đai được quy định tại Điều 22, Luật Đất đai năm
2013 gồm 15 nội dung [21], được áp dụng cho các cấp chính quyền, từ trung ương
đến địa phương, nhằm đảm bảo QLNN được thống nhất. Trong luận văn này tác giả
đề xuất chia 15 nội dung QLNN về đất đai thành 6 nhóm, cụ thể:
1.1.2.1. Ban hành văn bản, tổ chức thực hiện và phổ biến, giáo dục pháp luật về
đất đai
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai;
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
1.1.2.2. Thành lập các bản đồ và quản lý hồ sơ địa chính,
đánh giá và định giá đất
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
7



bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng
giá đất.
1.1.2.3. Quản lý quy hoạch sử dụng đất và công tác thu hồi, bồi thường và hỗ trợ
tái định cư
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
1.1.2.4. Quản lý hồ sơ địa chính, thực hiên kiểm kê và xây dựng hệ thống thông
tin đất đai
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
1.1.2.5. Quản lý tài chính, giá đất và các hoạt động dịch vụ về đất đai
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
1.1.2.6. Quản lý, thanh tra, giám sát việc chấp hành pháp luật và giải quyết tranh
chấp về đất đai
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai.
1.1.3. Công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về đất đai
1.1.3.1. Công cụ quản lý nhà nước về đất đai
Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý phải sử dụng các công cụ quản lý,

với tư cách là vật truyền dẫn các tác động quản lý lên các đối tượng và khách thể
quản lý. Như vậy, QLNN về đất đai sử dụng những công cụ sau:

8


- Công cụ pháp luật: Theo nghiên cứu [19], quản lý nhà nước về đất đai dựa
trên nền tảng là Luật Đất đai, và các các luật khác có liên quan đến đất đai như:
Luật Dân sự, Luật Xây dựng, Luật Bất động sản… Ngoài ra để hướng dẫn thực hiện
các Luật còn có các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư của Bộ, Ngành có liên
quan đến QLNN về đất đai tạo thành hệ thống Luật pháp về đất đai. Luật pháp về
đất đai cần phải rõ ràng, đơn giản dễ áp dụng và có tính ổn định lâu dài, có các quy
định buộc các đối tượng phải chấp hành. Tránh tình trạng “xung đột” và các
“khoảng trống” trong hệ thống Luật pháp về đất đai. Luật phải được ban hành đồng
bộ cùng các văn bản hướng dẫn nhằm sớm phát huy hiệu quả. Nếu hệ thống pháp
luật và văn bản không đồng bộ và hoàn chỉnh, sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến kết
quả QLNN về đất đai.
- Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai: Trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai, công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là công cụ quản lý quan
trọng và là một nội dung không thể thiếu được trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai. Vì vậy, Luật Đất đai năm 2013 [21] quy định "Nhà nước quản lý đất đai
theo quy hoạch và pháp luật". Thông qua quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt,
việc sử dụng các loại đất được bố trí, sắp xếp một cách hợp lý. Nhà nước kiểm soát
được mọi diễn biến về tình hình đất đai. Từ đó, ngăn chặn được việc sử dụng đất sai
mục đích, lãng phí. Đồng thời, thông qua quy hoạch, kế hoạch buộc các đối tượng
sử dụng đất chỉ được phép sử dụng trong phạm vi ranh giới của mình.
- Công cụ tài chính: Tài chính là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của các chủ
thể kinh tế - xã hội. Theo Luật Đất đai năm 2013 [21], Nhà nước ban hành các loại
thuế chủ yếu trong lĩnh vực đất đai như sau:

+ Thuế và lệ phí: Thuế SDĐ, thuế chuyển quyền SDĐ, thuế thu nhập từ
chuyển quyền SDĐ (có thể có), các loại lệ phí trong quản lý, SDĐ đai như lệ phí
trước bạ, lệ phí địa chính. Các loại lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai như lệ phí
trước bạ, lệ phí địa chính.
+ Giá đất: Chính phủ đã ban hành Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 để làm cơ sở chung cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh làm căn cứ xây dựng
giá đất và thu tiền SDĐ, giao đất, khi cho thuê đất, chuyển mục đích SDĐ; bồi

9


thường, hỗ trợ khi thu hồi đất.
1.1.3.2. Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai
Các phương pháp quản lý nhà nước về đất đai được hình thành từ các
phương pháp quản lý nhà nước nói chung. Vì vậy, về cơ bản nó bao gồm các
phương pháp quản lý nhà nước nhưng được cụ thể hoá trong lĩnh vực đất đai. Theo
Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007) [17], có thể chia thành 2 nhóm phương pháp sau:
- Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai:
+ Phương pháp thống kê: Đây là phương pháp mà các cơ quan quản lý nhà
nước tiến hành điều tra, khảo sát, tổng hợp và sử dụng các số liệu trên cơ sở đã tính
toán các chỉ tiêu. Qua số liệu thống Kế phân tích được nguyên nhân tình hình số
lượng, chất lượng đất đai, nắm bắt đầy đủ các thông tin về đất đai cho phép các cơ
quan có kế hoạch về quản lý đất đai.
+ Phương pháp toán học: Phương pháp toán học sử dụng ở đây là phương
pháp toán kinh tế, các công cụ tính toán hiện đại được dùng để thu thập, xử lý và
lưu trữ thông tin... giúp cho việc nghiên cứu các vấn đề xã hội phức tạp. Trong công
tác quản lý đất đai, phương pháp toán học được sử dụng nhiều ở các khâu công việc
như: thiết kế, quy hoạch; tính toán quy mô, loại hình sử dụng đất tối ưu...
+ Phương pháp điều tra xã hội học: Đây là phương pháp hỗ trợ, bổ sung,
nhưng rất quan trọng. Qua điều tra xã hội học, Nhà nước có thể biết sâu hơn diễn

biến tình hình đất đai, đặc biệt là nguyên nhân của tình hình đó. Tuỳ theo mục tiêu,
nội dung, phạm vi, quy mô về vốn và người thực hiện mà trong điều tra có thể lựa
chọn các hình thức như: điều tra chọn mẫu, điều tra toàn diện, điều tra nhanh…
- Các phương pháp tác động đến con người trong quản lý đất đai:
+ Phương pháp hành chính: Phương pháp quản lý hành chính về đất đai của
Nhà nước là cách thức tác động trực tiếp của Nhà nước đến các chủ thể trong quan
hệ đất đai bằng các biện pháp, các quyết định mang tính mệnh lệnh bắt buộc. Nó
đòi hỏi người sử dụng đất phải chấp hành nghiêm chỉnh, nếu vi phạm sẽ bị xử lý
theo pháp luật.
+ Phương pháp kinh tế: Phương pháp quản lý kinh tế của Nhà nước về quản
lý đất đai là cách thức tác động của Nhà nước một cách giản tiếp vào đối tượng bị

10


quản lý, thông qua các lợi ích kinh tế để đối tượng bị quản lý tự lựa chọn phương án
hoạt động của mình sao cho có hiệu quả nhất.
+ Phương pháp tuyên truyền, giáo dục: Tuyên truyền, giáo dục là một trong
các phương pháp không thể thiếu được trong công tác quản lý nhà nước bởi vì mọi
đối tượng quản lý suy cho cùng cũng chỉ là quản lý con người mà con người là tổng
hoà của nhiều mối quan hệ xã hội và ở họ có những đặc trưng tâm lý rất đa dạng.
Trong thực tế, phương pháp giáo dục thường được kết hợp với các phương pháp
khác, hỗ trợ cùng với phương pháp khác để nâng cao hiệu quả công tác.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.2.1. Quản lý nhà nước về đất đai trên Thế giới
Là một loại tư liệu sản xuất đặc biệt, có liên quan đến mọi hoạt động sống,
hoạt động phát triển KT - XH của con người, là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia,
gắn liền với lịch sử phát triển và chủ quyền của lãnh thổ. Theo nhiều nghiên cứu [4],
có thể thấy, các quan điểm về nhiệm vụ của hệ thống công tác QLĐĐ tập trung chủ
yếu vào một số khía cạnh, lĩnh vực sau:

- Tập trung vào khía cạnh quy hoạch không gian phát triển: Ở một số quốc
gia, điển hình là Cộng hoà Pháp, các chính sách, nhiệm vụ quản lý đất được xây dựng
trên một số nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian phát triển, bao gồm cả chỉ đạo
quản lý sử dụng đất đai và hình thành các công cụ QLĐĐ. Đối với khía cạnh này,
nguyên tắc đầu tiên là phân biệt rõ ràng không gian công cộng và không gian tư
nhân của lãnh thổ. Chỉ có lợi ích công cộng mới có thể yêu cầu lợi ích tư nhân
nhường chỗ và trong trường hợp đó, lợi ích công cộng phải thực hiện bồi thường một
cách công bằng và tiên quyết với lợi ích tư nhân.
- Tập trung vào khía cạnh quản lý sở hữu đất đai như một tài sản: Phần lớn
các quốc gia trên thế giới xác định các nhiệm vụ và chính sách QLĐĐ của đất nước
tập trung chủ yếu vào khía cạnh sở hữu đất đai như là một loại tài sản. Như ở: Thụy
Điển, Úc, Pháp, Mỹ…và một số quốc gia khác, phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư
nhân. Vì vậy, toàn bộ pháp luật và chính sách đất đai luôn đặt ra vấn đề hàng đầu là
có sự cân bằng giữa lợi ích riêng về tài sản của chủ SDĐ và lợi ích chung của Nhà
nước, dựa trên chế độ sở hữu tài sản tư nhân và kinh tế thị trường.

11


- Tập trung vào khía cạnh lợi ích công cộng: Điển hình là Trung Quốc đang
thực hiện chế độ công hữu XHCN về đất đai, đó là chế độ sở hữu toàn dân và chế
độ sở hữu tập thể. Theo đó, mọi đơn vị, cá nhân không được xâm chiếm, mua bán
hoặc chuyển nhượng phi pháp đất đai, vì lợi ích công cộng. Nhà nước có thể tiến
hành trưng dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở hữu tập thể và thực hiện chế
độ quản chế mục đích SDĐ. Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lý, bảo vệ thiết thực
đất canh tác là quốc sách cơ bản của Trung Quốc.
Bên cạnh các quan điểm nhiệm vụ của hệ thống QLĐĐ nêu trên, ở một số
quốc gia như Hà Lan, Đức, Thụy Điển,… còn quan tâm đến khía cạnh thuế tài
nguyên đất cho các hình sở hữu.
Có thể thấy rằng, với các chế độ sở hữu đất đai ở mỗi quốc gia khác nhau đã

tác động rất lớn đến việc hình thành các hệ thống chính sách QLĐĐ, tạo ra những
đặc trưng riêng về hệ thống pháp Luật Đất đai ở các nước trên thế giới. Tuy nhiên,
các hình thức sử hữu khác nhau, nhưng hầu hết việc QLĐĐ chủ yếu với mục đích
củng cố vai trò của Nhà nước, tăng thu ngân sách. Điều đó, đảm bảo cân bằng giữa
khai thác sử dụng, bảo vệ đất cho sư phát triển bền vững và giữ vững mục tiêu SDĐ
đạt hiệu quả kinh tế, xã hội tối ưu.
1.2.2. Quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam
Ở mỗi quốc gia trên thế giới, ứng với những thời kỳ lịch sử với giai cấp khác
nhau, chế độ chính trị khác nhau đều có chính sách quản lý đất đất đai đặc trưng cho
thời kỳ lịch sử đó, Việt Nam cũng không ngoại lệ. Theo nhiều công trình nghiên
cứu, có thể khái quát sự phát triển của công tác QLĐĐ ở nước ta qua các giai đoạn
sau [17]:
Từ khi mới thành lập, Đảng đã có chủ trương và chính sách về ruộng đất hết
sức kịp thời. Với khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn địa chủ ngoại quốc, bổn sứ
và các giáo hội, giao ruộng đất cho trung và bần nông”. Lần đầu tiên trong lịch sử
nước ta, cách mạng ruộng đất được đặt thành một trong những nhiệm vụ quan trọng
gắn liền với công cuộc giải phóng dân tộc.
Sau khi cách mạng tháng Tám năm 1945 giành thắng lợi, Ngày 18/6/1949 đã
thành lập Nha Địa chính trong bộ Tài chính và tập trung làm thuế nông nghiệp phục

12


vụ cho kháng chiến. Ngày 14/12/1953 Quốc hội đã thông qua “Luật cải cách ruộng
đất” thực hiện triệt để khẩu hiệu “người cày có ruộng”. Ngày 05/5/1958 có Chỉ thị
334/TTg của Thủ tướng Chính phủ cho tái lập hệ thống địa chính trong Bộ Tài chính
và UBND các cấp để làm nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ giải thửa và hồ sơ địa chính.
Năm 1979, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã quyết định thành lập Tổng cục
Quản lý ruộng đất thuộc Chính phủ và các cơ quan quản lý ruộng đất ở địa phương
trực thuộc Ủy ban nhân dân các cấp.

Giai đoạn 1980 – 1991 được mở đầu bằng Hiến Pháp 1980, Hiến pháp đã quy
định toàn bộ đất đai và tài nguyên thiên nhiên thuộc sở hữu toàn dân được Nhà nước
thống nhất quản lý bằng pháp luật và quy hoạch. Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị
299/TTg ngày 10/11/1980 về việc triển khai đo đạc giải thửa nhằm nắm lại quỹ đất
trên toàn quốc, đáp ứng nhu cầu quản lý và sử dụng đất đai trong giai đoạn mới.
Trên cơ sở Hiến pháp năm 1992, Luật Đất đai năm 1993 ra đời thay thế cho
Luật Đất đai năm 1987 (bao gồm cả Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất
đai năm 1998 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001). Đây
là một trong những đạo luật quan trọng thể hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà
nước ta. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện Luật Đất đai năm 1993 là tích
cực, thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần ổn định chính trị - xã hội.
Tuy nhiên trước tình hình phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội, pháp
luật về đất đai đã bộc lộ những hạn chế. Để khắc phục những thiếu sót, thực hiện
Nghị quyết số 12/2001/QH11 về chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh cúa Quốc
hội khóa XI (2002 – 2007), tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật
Đất đai 2003 và bắt đầu có hiệu lực vào ngày 01/07/2004. Luật đã khẳng định: “Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”.
Vai trò của QLNN về đất đai được nâng lên một bậc, việc phân cấp quyền hạn, chức
năng QLNN của từng cấp được xác định rõ ràng hơn. Đất đai được quản lý chặt chẽ
và sử dụng hợp lý hơn, mang lại hiệu quả kinh tế hơn.
Tuy nhiên, việc xây dựng hệ thống pháp Luật Đất đai trong thời gian qua cũng
như việc sửa bổ sung nhiều lần như vậy chứng tỏ hệ thống pháp luật của chúng ta có
tính chắp vá, không đồng bộ, nhiều quy định tỏ ra lạc hậu so với thời cuộc và gây khó

13


khăn cho quá trình áp dụng. Vì vậy việc xây dựng một Luật Đất đai mới để thay thế
Luật Đất đai năm 2003 là rất cần thiết.
Trên tinh thần đó, quá trình xây dựng các dự thảo của Luật Đất đai mới rất

công phu, qua nhiều lần chỉnh sửa và lấy ý kiến nhân dân rộng rãi trong cả nước,
ngày 26/11/2013 Quốc Hội khoá XI kỳ họp thứ 4 của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã thông qua toàn văn Luật Đất đai năm 2013 với 7 chương và 146
điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2014, nhằm đáp ứng một giai đoạn phát
triển mới của đất nước, đó là thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất
nước. Tuy nhiên, gần đây cũng đã bộc lộ nhiều bất cập và Chính phủ cũng đang lấy
ý kiến của các bộ ngành, địa phương để thay đổi trong thời gian tới.
1.3. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.3.1. Các công trình liên quan đến lý thuyết đề tài
1.3.1.1. Tình hình nghiên cứu về quản lý nhà nước về đất đai trên thế giới
Trên thế giới, việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đất đai đã được
nhiều tác giả quan tâm từ rất sớm. Có thể khái quát các công trình nghiên cứu trên thế
giới có liên quan đến QLNN đối với đất đai như sau:
- Chính sách về đất đai (Land policy Reforms), (2003) và Chính sách sử
dụng đất của địa phương và sự khuyến khích đầu tư (Local land use policy and
investment incentives), (2004) của Ngân hàng Thế giới, là những nghiên cứu đưa ra
chính sách quản lý đất đai, cảnh báo về những quy định, phương thức quản lý và sử
dụng đất của chính quyền địa phương có thể làm ảnh hưởng đến tốc độ và kiểu mẫu
phát triển đô thị [10], [11];
- Những chính sách đất đai cho phát triển và xoá giảm đói nghèo (Land
policies for growth and poverty reduction) (2004), của Ngân hàng thế giới là công
trình nghiên cứu về mối liên hệ giữa chính sách QLNN về đất đai, khuynh hướng sử
dụng đất ảnh hưởng đến phát triển và nghèo đói của các nước đang phát triển, các
giải pháp khuyến nghị nhằm xóa giảm đói nghèo, thúc đẩy phát triển bền vững [12];
- Nghiên cứu của tổ chức: “Strengthening environmental Management and
Land Administration Viet Nam-Sweden comporation Program (SEMLA)”, đánh giá
đối với hệ thống Luật đất đai của Việt Nam như: “Các báo cáo đánh giá hệ thống

14



Luật Đất đai” (2006), đây là công trình nghiên cứu, rà soát hệ thống pháp luật đất
đai hiện nay của Việt Nam, so sánh hệ thống luật hiện hành với hệ thống pháp luật
đất đai của thế giới và đưa ra một số khuyến nghị hoàn thiện hệ thống luật đất đai
của Việt Nam [22];
- Cơ chế nhà nước thu hồi đất và chuyển dịch đất đai tự nguyện ở Việt Nam:
Phương pháp tiếp cận định giá đất và giải quyết khiếu nại của dân, của Ngân hàng
thế giới (2011) tại Việt Nam với chủ đề ‘‘Xã hội và các xung đột đất đai’’ nhằm hỗ
trợ Bộ Tài nguyên và Môi trường cải thiện chính sách và thực tiễn về thu hồi và
chuyển dịch đất đai để đạt được sự tăng trưởng bền vững, trong quá trình đô thị hóa
và công nghiệp hóa diễn ra nhanh chóng hiện nay. Trên cơ sở đánh giá quá trình xây
dựng và thực thi pháp luật giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất tại Việt Nam. Theo báo cáo, hệ thống pháp luật này tại Việt
Nam còn tồn tại nhiều nhược điểm như: Mang nặng tư duy của thời kinh tế do nhà
nước bao cấp, chưa phù hợp với cơ chế thị trường; chưa phù hợp với chuẩn mực
quốc tế về giải quyết tranh chấp hành chính mà một bên là cơ quan hành chính và
một bên là người chịu tác động của quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính.
Từ đó, báo cáo đề xuất các giải pháp đó là: Đề xuất cơ chế độc lập giải quyết các
bức xúc, khiếu nại về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để áp dụng cho các dự án
đầu tư. Theo đó, những khiếu nại về giá đất được giải quyết theo hệ thống các hội
đồng độc lập về định giá đất và bất động sản; những quyết định về thu hồi đất được
phê duyệt phương án bồi thường được giải quyết theo cơ chế giải quyết khiếu nại
hành chính của nhà nước [13];
- Nhận diện và giảm thiểu các rủi ro dẫn đến tham nhũng trong quản lý đất
đai ở Việt Nam, của Đại sứ quán Đan Mạch, Ngân hàng thế giới và Đại sứ quán
Thụy Điển, (2011). Trong công trình này các nhà nghiên cứu đã làm rõ các nguyên
nhân phát sinh tham nhũng trong quản lý đất đai, các hình thức hiện có của loại
tham nhũng này. Trên cơ sở phân loại xác định nguy cơ và các dạng tham nhũng
trong quản lý đất đai, các tác giả đã đề xuất cách thức giải quyết đối với từng loại

tham nhũng và đưa ra một số đề xuất đối với từng loại tham nhũng [15];
- Nghiên cứu khảo sát tình hình công khai thông tin quản lý đất đai, của

15


×