Tải bản đầy đủ (.docx) (142 trang)

BIỆN PHÁP QUẢN lý CÔNG tác GIÁO dục HƯỚNG NGHIỆP ở các TRƯỜNG THPT THỊ xã THUẬN AN – TỈNH BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.51 KB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ

TRƯƠNG NGỌC PHỤNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC
TRƯỜNG THPT THỊ XÃ THUẬN AN
– TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Huế, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ

TRƯƠNG NGỌC PHỤNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC
TRƯỜNG THPT THỊ XÃ THUẬN AN
– TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 601405
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHAN THỊ TỐ OANH

Huế, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng
tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một
công trình nào khác.
Họ tên tác giả

TRƯƠNG NGỌC PHỤNG


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


CBQL

: Cán bộ quản lý



CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa




ĐLC

: Độ lệch chuẩn



GD & ĐT

: Giáo dục và đào tạo



GDHN

: Giáo dục hướng nghiệp



GV

: Giáo viên



GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm




HS

: Học sinh



NXB

: Nhà xuất bản



QL

: Quản lý



TB

: Trung bình



THPT

: Trung học phổ thông



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................Error! Bookmark not defined.
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP Ở TRƯỜNG THPT.........................................Error! Bookmark not defined.
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề.....................Error! Bookmark not defined.
1.2. Lí luận về giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT. Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái niệm............................................................Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Mục đích của công tác GDHN trong nhà trường phổ thông....Error! Bookmark
not defined.
1.2.3. Nhiệm vụ của công tác GDHN trong trường phổ thông....Error! Bookmark not
defined.
1.2.4 Nội dung GDHN cho HS phổ thông.....................Error! Bookmark not defined.
1.2.5. Các hình thức GDHN trong trường phổ thông Chưa có 1.3.....Error! Bookmark
not defined.
1.3.3. Nội dung quản lý GDHN của hiệu trưởng trường THPT. .Error! Bookmark not
defined.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1................................................Error! Bookmark not defined.
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP Ở TRƯỜNG THPT Ở THỊ XÃ THUẬN AN - TỈNH BÌNH DƯƠNG.....1
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục trung học phổ thông tại thị xã
Thuận An – Tỉnh Bình Dương......................................................................................33
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tại thị xã Thuận An - Tỉnh Bình Dương. 33
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục trung học phổ thông tại thị xã Thuận An - Tỉnh
Bình Dương.................................................................................................................. 34
2.2. Tổ chức nghiên cứu...............................................................................................36
2.2.1. Công cụ nghiên cứu............................................................................................36
2.2.2. Mẫu nghiên cứu..................................................................................................37
2.3. Thực trạng công tác giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học phổ thông thị
xã Thuận An – Tỉnh Bình Dương.................................................................................37
2.3.1. Nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác giáo dục hướng nghiệp. .38

2.3.2. Thực trạng nội dung, hình thức và lực lượng thực hiện công tác giáo dục hướng
nghiệp........................................................................................................................... 40
2.3.4. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động GDHN tại trường THPT.......................46
2.4. Thực trạng quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học phổ
thông thị xã Thuận An – Tỉnh Bình Dương..................................................................48
2.4.1. Quản lý xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp...........................................48


2.4.2. Quản lý tổ chức, chỉ đạo công tác giáo dục hướng nghiệp..................................51
2.4.3. Quản lý kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục hướng nghiệp..............................57
2.4.4. Quản lý các điều kiện phục vụ công tác giáo dục hướng nghiệp........................59
2.3.5. Quản lý nội dung, chương trình và phương pháp, hình thức GDHN..................55
2.3.6. Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp....61
2.3.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp.............68
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...............................................................................................68
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GDHN CỦA HIỆU
TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ THUẬN AN– TỈNH
BÌNH DƯƠNG............................................................................................................ 70
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp.........................................................................................70
3.1.1. Chủ trương của Đảng, Nhà nước về công tác GDHN ở trường THPT................70
3.1.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng GDHN và QLGDHN.........................................71
3.2. Nguyên tắc xác lập các biện pháp..........................................................................73
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích.....................................................................73
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống......................................................................74
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.....................................................................74
3.3. Các biện pháp cụ thể..............................................................................................75
3.3.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp...................75
3.3.2. Tăng cường hiệu quả kế hoạch hóa công tác giáo dục hướng nghiệp.................79
3.3.3. Đẩy mạnh hiệu quả tổ chức và chỉ đạo công tác giáo dục hướng nghiệp............81
3.3.4. Phát huy hiệu quả của hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục hướng

nghiệp........................................................................................................................... 86
3.3.5. Đảm bảo điều kiện thuận lợi cho giáo dục hướng nghiệp...................................88
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và khả thi của một số biện pháp quản lý
công tác giáo dục hướng nghiệp được đề xuất..............................................................92
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm.......................................................................................92
3.4.2. Khách thể khảo nghiệm.....................................................................................92
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm........................................................................................92
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm..........................................................................................92
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3...............................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................................96
1. Kết luận....................................................................................................................96
1.1. Về mặt lí luận........................................................................................................96
1.2. Về mặt thực tiễn....................................................................................................96
2. Khuyến nghị.............................................................................................................98
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo............................................................................98
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo............................................................................98


TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................99
PHỤ LỤC 1: BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ..............................................................101
PHỤ LỤC 2: PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN.................................................................119


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta hiện nay đang thực hiện đường lối đổi mới và tiến hành công cuộc
công nghiệp hóa - hiện đại hóa. CNH – HĐH không chỉ là công cuộc xây dựng nền kinh
tế đất nước đang trên quá trình hội nhập quốc tế, mà còn là cuộc cách mạng làm biến đổi

sâu sắc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Để thực hiện thành công sự nghiệp CNH –
HĐH ở nước ta, Đảng ta đã định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong việc nâng cao
nguồn lực đổi mới toàn diện và phát triển nhanh giáo dục là: “Đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực,
ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động,
cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Thực hiện
các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ
yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho
phát triển kinh tế tri thức.”[1,tr14 ] Giáo dục và đào tạo đặc biệt giữ một vai trò quan
trọng, giáo dục mang tính chất liên tục từ bậc tiểu học, trung học rồi lên trung cấp, cao
đẳng và đại học. Trong đó, GD&ĐT ở bậc trung cấp, cao đẳng và đại học càng quan
trọng hơn, nó không chỉ giúp cho con người hoàn thiện về mặt tri thức, kĩ năng mà còn
giúp cho đất nước có được nguồn nhân lực dồi dào, có kĩ thuật phục vụ cho công cuộc
CNH – HĐH đất nước.
Những năm gần đây, Bộ GD&ĐT đã tổ chức kỳ thi chung ở bậc đại học và công
bố điểm sàn cho từng khối thi. Điều này tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thí sinh dự
thi, giúp các em có cơ hội cao hơn để vào được đại học. Tuy nhiên có những trường đại
học vì lấy cho đủ chỉ tiêu, hạ thấp điểm sàn nhằm thu hút thí sinh vào trường để học, do
đó khi các trường hạ thấp điểm sàn thì nhiều thí sinh sẵn sàng nộp đơn vào học, dù biết
rằng ngành học mà mình đang nộp đơn tham gia học tập khác hoàn toàn với ngành mình
đã nộp đơn thi trước đó. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng GD&ĐT ở
bậc đại học cũng như việc đào tạo nguồn nhân lực để phục vụ công cuộc CNH – HĐH đất
nước mà Đảng và Nhà nước ta đang tiến hành.
Giáo dục và đạo tạo là phải phân luồng, ở bất cứ cấp học nào cũng như vậy, trong


2

đó GD&ĐT ở bậc đại học phải thu hút được những nhân tài thực sự, còn lại phân luồng
để các em vào cao đẳng, trung cấp nghề, ... để tạo thành sự cân bằng trong quản lý giáo

dục và cơ hội việc làm cho các em sau khi ra trường. Tuy nhiên, với sự bùng nổ và sự ra
đời của rất nhiều trường đại học hiện nay, đặc biệt là các trường đại học do tư nhân quản
lý thì việc quản lý giáo dục càng khó khăn hơn nữa. Vì vậy, chất lượng giáo dục không
được đảm bảo. Thêm một hệ lụy không nhỏ nữa đó là việc đào tạo “nhân tài” ồ ạt như
vậy, sau khi các em ra trường không ai có thể đảm bảo cho các em có việc làm. Kết quả là
nhiều em có cho mình được tấm bằng đại học rồi nhưng lại không kiếm cho mình được
công ăn việc làm như mong đợi.
Như vậy, để học sinh có thể chọn cho mình một ngành học, một trường học vừa
phù hợp với sở trường, khả năng của bản thân vừa đảm bảo cho các em có một tương lai
tốt đẹp luôn là vấn đề quan trọng cần phải giải quyết. Đồng thời, thông quá đó, nó cũng
giúp thúc đẩy, nâng cao chất lượng GD&ĐT nguồn nhân lực có khoa học – kĩ thuật phục
vụ cho đất nước.
Việt Nam đang bước vào thời kỳ hội nhập khu vực và quốc tế, cho nên việc đổi
mới và nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ cấp bách. Trong đó, nguồn nhân lực có
hàm lượng kĩ thuật cao đóng vai trò quan trọng, vì thế GD&ĐT ở bậc đại học, cao đẳng
đóng vai trò chủ đạo trong đào tạo nguồn nhân lực và giáo dục trung học đóng vai trò nền
tảng, giúp cho quá trình tuyển chọn nghề ở trường đại học,cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp đạt kết quả tốt hơn thông qua giáo dục hướng nghiệp.
Bình Dương là một tỉnh đang có tốc độ phát triển kinh tế khá cao và đòi hỏi cần
phải có một nguồn nhân lực có chất lượng với số lượng lớn. Có thể nói, đây là tỉnh thành
đã ưu tiên phát triển công nghiệp như một mũi nhọn. Trong kế hoạch phát triển các ngành
kinh tế trọng điểm hay phát triển xã hội nói chung thì chắc chắn lực lượng lao động kế
thừa có chuyên môn cao với đầy đủ những phẩm chất và kĩ năng nghề nghiệp vô cùng cần
thiết. Theo dự báo về nhu cầu lao động của tỉnh Bình Dương thì hàng năm, nhu cầu tuyển
dụng là từ 30.000 - 40.000 lao động. Trong khi đó, số lao động của Bình Dương mới chỉ
đáp ứng được 50%. Vì vậy, Bình Dương thu hút khoảng 50% lực lượng lao động đến từ
các tỉnh khác mới tạm đáp ứng được 80% nhu cầu hiện tại. Dự kiến trong giai đoạn 2010-


3


2015, Bình Dương cần khoảng 150.000 - 200.000 lao động. Do đó, vấn đề nguồn nhân
lực kĩ thuật chất lượng cao luôn là một trong những mục tiêu hàng đầu trong quá trình
phát triển chung của tỉnh.
Nhằm tìm ra một hướng đi mới phù hợp với tâm tư nguyện vọng của đa số học
sinh đang khó khăn, đắn đo suy nghĩ để chọn ngành học, chọn nghề cho tương lai, công
tác giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường THPT trên địa bàn thị xã Thuận An, tỉnh
Bình Dương đã được triển khai và có kết quả nhất định. Tuy nhiên, kết quả còn hạn chế,
chưa đáp ứng được nguyện vọng của học sinh, các em gặp khó khăn, thậm chí là rất khó
khăn trong việc chọn nghề vì các em hoàn toàn bị động, không biết về các ngành nghề
trong xã hội cũng như không biết về năng lực, khả năng của chính bản thân mình. Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến công tác hướng nghiệp chưa đạt kết quả cao, trong đó, có
nguyên nhân quản lý từ phía hiệu trưởng.
Xuất phát từ những lý do trên, người nghiên cứu chọn nghiên cứu đề tài “Biện
pháp quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học phổ thông Thị
Xã Thuận An- Tỉnh Bình Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về công tác giáo dục hướng nghiệp và
quản lý hướng nghiệp của hiệu trưởng, đề ra một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu
quả công tác QL GDHN của các trường THPT trên địa bàn thị xã Thuận An, tỉnh Bình
Dương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp QL công tác GDHN của hiệu trưởng các
trường THPT .
4. Giả thuyết khoa học
Công tác GDHN và quản lý GDHN của các trường THPT thị xã Thuận An –Tỉnh
Bình Dương đã đạt được một số thành công nhất định, tuy nhiên hiện nay công tác này



4

vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập. Vì vậy, nếu hiệu trưởng các trường THPT ở đây đánh giá
đúng thực trạng, áp dụng đầy đủ và đồng bộ các biện pháp GDHN phù hợp với thực tiễn
thì công tác GDHN sẽ đạt được hiệu quả cao hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về GDHN và QL GDHN cho học sinh các trường
THPT.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng GDHN và QL GDHN của hiệu trưởng
các trường THPT trên địa bàn thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.
5.3. Đề xuất một số biện pháp QL công tác GDHN của hiệu trưởng các trường
THPT trên địa bàn thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.
6. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài được nghiên cứu chủ yếu về thực
trạng GDHN và thực trạng quản lý GDHN các trường THPT trên địa bàn thị xã Thuận An
– Tỉnh Bình Dương trong 3 năm học từ 2012 – 2015, đề ra định hướng hoạt động hướng
nghiệp cho các năm học tiếp theo.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận: Sử dụng các phương pháp phân
tích và tổng hợp tài liệu, phân loại tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lí luận của đề tài nghiên
cứu.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát: Phương pháp này được sử dụng nhằm quan sát hoạt
động quản lý của hiệu trưởng về GDHN và hoạt động GDHN của GV, GVCN.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được dùng để trưng cầu ý kiến của cán
bộ quản lý, GV và học sinh các trường THPT ở thị xã Thuận An – Tỉnh Bình Dương.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Đặt câu hỏi phỏng vấn cán bộ quản lý, GV chủ
nhiệm lớp, GV bộ môn và học sinh các trường THPT ở thị xã Thuận An– Tỉnh Bình



5

Dương về công tác GD hướng nghiệp và quản lý GDHN.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động được sử dụng để tìm hiểu các
văn bản, các hồ sơ lưu trữ về GDHN và về quản lý hoạt động GDHN của trường.
7.3. Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý kết quả đã thu thập được.
8. Cấu trúc luận văn: Luận văn gồm 3 phần:
I. MỞ ĐẦU
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (gồm 3 chương)
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp ở trường
THPT
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác GDHN của hiệu trưởng ở các trường
THPT trên địa bàn thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Chương 3: Biện pháp quản lý công tác GDHN của hiệu trưởng ở các trường THPT
trên địa bàn thị xã.Thuận An, tỉnh Bình Dương.
III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ


6

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong tầm bao quát tư liệu của mình, chúng tôi nhận thấy một số tác giả có những
công trình nghiên cứu có liên quan đến công tác hướng nghiệp cho HS như sau:
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về hoạt động hướng nghiệp và quản lý giáo dục
hướng nghiệp ở nước ngoài
Từ sau Hội nghị quốc tế về hướng nghiệp tổ chức tại Bacelona (Tây Ban Nha) năm
1921, hướng nghiệp và tư vấn nghề bắt đầu trở thành xu thế chung rộng rãi trên thế giới.
Về giáo dục hướng nghiệp, quan điểm của UNESCO cũng cho rằng giáo dục trung

học là giai đoạn mà thế hệ trẻ lựa chọn cho mình con đường bước vào cuộc sống lao động
thực sự. Hướng nghiệp tạo điều kiện cho HS lựa chọn một trong nhiều con đường khác
nhau.
Trên thế giới, công tác GDHN đã được rất nhiều nước quan tâm và đầu tư phát
triển. Ở Nga, chương trình giáo dục công nghệ học trường phổ thông bao gồm những nội
dung có tính giáo dục kĩ thuật tổng hợp không nhằm đào tạo một nghề cụ thể mà theo
nhóm công nghệ học, gắn sản xuất với kinh doanh, mang tính hướng nghiệp. Các nhà
giáo dục Liên Bang Nga cho rằng, trong các tiêu chí đánh giá chất lượng HS thì “sự thành
đạt nắm vững nghề đã chọn là giá trị cao”.
Chương trình cải cách giáo dục ở Cộng hòa Pháp đã chú ý đặc biệt đến việc chăm
lo giảng dạy lao động và nghề nghiệp cho HS, khắc phục khuynh hướng và quan niệm coi
giáo dục lao động là một hoạt động giáo dục loại hai (tức là đứng sau các môn học văn
hóa). Để phát triển nhân cách toàn diện cho HS, nhà trường Pháp đã đặt giáo dục lao
động, thủ công và nghề nghiệp bình đẳng với các loại hình hoạt động khác của nhà
trường, đào tạo “tiền nghề nghiệp” là cơ sở cho việc học tập liên tục về sau và chuẩn bị
cho HS bước vào cuộc sống lao động. Hiện nay, nước Pháp thực hiện công tác hướng
nghiệp không những cho HS phổ thông mà còn cả với người lớn theo những cách thức
mới. Họ kết hợp các hướng cung cấp thông tin về thế giới nghề nghiệp, về đặc điểm lao
động của từng nghề, về các trường đào tạo nghề, giúp người học có nhu cầu thông tin để


7

so sánh lựa chọn. Mặt khác, nhà trường tổ chức các phương pháp như GV quan sát, tìm
hiểu nhiều mặt liên quan đến nghề nghiệp tương lai của trò, còn các chuyên gia tâm lý
hướng nghiệp, thầy thuốc trường học tiến hành các kiểm tra về nhân học, tâm lý, y học
đối với HS. Trên cơ sở đó, nhà trường hay nhà tư vấn đưa ra những tư vấn tâm lý về việc
chọn nghề, để HS tự quyết định chọn nghề lần đầu hay điều chỉnh chọn nghề, thay đổi
nghề. Nhà trường căn cứ vào nhiệm vụ của từng loại cán bộ làm công tác hướng
nghiệp mà tổ chức đào tạo nhà giáo dục hay chuyên gia hướng nghiệp khác nhau làm

việc tại các loại trường, cơ quan quản lý giáo dục các cấp hay các trung tâm thông tin
và tư vấn nghề của nhà nước hoặc trong doanh nghiệp.
Yếu tố giáo dục hướng nghiệp còn được thể hiện ở việc lập kế hoạch và quyết
định, thực thi các quyết định và vượt qua những giai đoạn chuyển đổi. Như vậy, bốn yếu
tố của GDHN là học về bản thân trong công việc, học về thế giới công việc, học về lập kế
hoạch và quyết định thực thi các quyết định và vượt qua những giai đoạn chuyển đổi được
thực hiện liên tục lặp lại qua các cấp học. Điều này góp phần quan trọng trong sự phân
luồng học sinh một cách hợp lí. Australia có tỉ lệ thanh niên học lớp 12 rất cao. Có
khoảng 70% HS tốt nghiệp phổ thông tiếp tục học lên đại học. Nhiều nguồn trong số này
có nhu cầu vào học trong hệ thống giáo dục và đào tạo nghề, tránh được tình trạng “thừa
thầy thiếu thợ” khi công tác GDHN không được làm tốt. Chương trình hướng nghiệp của
Australia chú trọng vào các kết quả rõ ràng của HS, đây là nền tảng để đánh giá và báo
cáo [11].
Hiện nay, nhiều nước trên thế giới như Anh, Mỹ, Nhật, Malaysia, Hàn Quốc... rất
coi trọng công tác GDHN. Điều này thể hiện trong mục tiêu giáo dục, luật giáo dục và
chương trình nội dung môn học từ bậc tiểu học trở đi [11].
Theo A.V.Petropxki, nguyên nhân hấp dẫn HS lựa chọn một nghề nào đó là do tính
chất sáng tạo của lao động, ý nghĩa xã hội của nghề và quy mô tiền lương. Trong nghiên
cứu của mình tác giả đưa ra nhận xét: HS trung học phổ thông quan tâm nhiều nhất đến
giá trị của nghề nghiệp và sau đó mới đến giá trị vật chất [11].
Tóm lại, hướng nghiệp và GDHN là vấn đề mới xuất hiện trên thế giới vào thập
niên 90 của thế kỉ XX. Tuy là lĩnh vực còn non trẻ với lịch sử phát triển chưa dày nhưng


8

nó lại có tầm quan trọng lớn và được quan tâm nghiên cứu trong hệ thống giáo dục quốc
dân và các hệ thống giáo dục khác tại nước ngoài. Những nước có nền GD phát triển, tiên
tiến trên thế giới đều tập trung, đầu tư vào nghiên cứu mảng hướng nghiệp, GDHN để
mang lại lợi ích tối đa cho HS và đáp ứng nhu cầu nguồn lao động chất lượng cao của xã

hội.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về hoạt động hướng nghiệp và quản lý giáo dục
hướng nghiệp ở Việt Nam
Tại Việt Nam, vấn đề hướng nghiệp và GDHN đã sớm được Chủ tịch Hồ Chí Minh
quan tâm nhắc đến. Trong bài báo “Học hay, cày giỏi”, Bác đã đề cập đến một yếu tố mới
của giáo dục, đó là “việc cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về kĩ thuật sản xuất
công nghiệp và nông nghiệp” và “những ngành sản xuất chủ yếu” trong xã hội. Đây cũng
chính là những nội dung giáo dục kĩ thuật nghề nghiệp của giáo dục nước ta thời bấy giờ.
Ngày 19/3/1981, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 126/CP về “Công
tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng học sinh các cấp phổ thông cơ
sở và phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường”. Có thể coi quyết định này là một mốc
quan trọng đối với sự phát triển giáo dục trong hệ thống nhà trường phổ thông, bởi từ thời
điểm ấy, hướng nghiệp được chính thức coi như là một môn học và đồng thời được coi
như một hoạt động có trong các tiết dạy về GDHN, coi hướng nghiệp là loại hoạt động
của nhiều cơ quan khác nhau nhằm giúp người học chọn nghề phù hợp với nhu cầu của xã
hội và nguyện vọng, sở trường của cá nhân.
Năm 1989, trong cuốn “Giúp bạn chọn nghề”, tác giả Phạm Tất Dong đã đưa ra
những cơ sở khoa học giúp HS lựa chọn cho mình nghề nghiệp phù hợp, đó là trước khi
chọn nghề, HS phải trả lời đựoc 3 câu hỏi: Tôi thích làm nghề gì; Tôi làm đựơc nghề gì;
Tôi cần làm nghề gì, từ đó định hướng HS lựa chọn nghề nghiệp tương lai cho bản thân
một cách phù hợp và đúng đắn [19].
Trong những năm gần đây, công tác hướng nghiệp cho HS các trường trung học
phổ thông đã được đặt ra và triển khai trên cả nước. Các tài liệu liên quan cũng khá phong
phú và phổ biến. Có thể kể đến một vài công trình nghiên cứu gần đây như: Định hướng
giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học phổ thông của tác giả Phạm Tất Dong; Ở


9

lĩnh vực dạy nghề, tác giả Bùi Văn Hưng có công trình nghiên cứu “QL hoạt động GDHN

trong các trường dạy nghề đáp ứng yêu cầu thị trường lao động”. Đề tài đã giải quyết các
vấn đề lí luận và thực tiễn về chương trình GDHN và QL hoạt động GDHN trong các
trường dạy nghề, từ đó đã đưa ra được các biện pháp để nâng cao hiệu quả QL hoạt động
GDHN trong các trường dạy nghề hiện nay.
Năm 2003, tác giả Phan Thị Tố Oanh trong công trình nghiên cứu “Thực trạng và
biện pháp đẩy mạnh công tác hướng nghiệp tại các trường THPT ở các tỉnh đồng bằng
Sông Cửu Long ” đã chỉ ra rằng: Thực trạng công tác hướng nghiệp và quản lý hướng
nghiệp ở các trường THPT tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long đã đạt được những kết
quả nhất định như đã tổ chức sinh hoạt hướng nghiệp cho học sinh, giảng dạy kết hợp với
hướng nghiệp, tổ chức ngoại khóa về hướng nghiệp, kết hợp với các trung tâm kĩ thuật
thực hành- hướng nghiệp để tổ chức dạy nghề – hướng nghiệp cho học sinh… Tuy nhiên,
do nhận thức của CBQL, GV và các lực lượng tham gia hướng nghiệp chưa đầy đủ và sâu
sắc còn có phần coi nhẹ nên công tác hướng nghiệp và quản lý hướng nghiệp chưa đạt
được hiệu quả mong muốn, chưa thật sự đáp ứng nhu cầu của người được hướng nghiệp
cũng như yêu cầu của xã hội, địa phương về nguồn nhân lực [20].
Nghiên cứu về quản lý GDHN có nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu,
với khả năng tìm kiếm tài liệu còn hạn chế, tác giả điểm qua một số công trình nghiên cứu
sau. Ở một số địa phương cũng đã có một số tác giả đi sâu vào nghiên cứu thực trạng QL
hoạt động GDHN trong nhà trường phổ thông. Tiêu biểu có các đề tài nghiên cứu như:
“Các biện pháp quản lý công tác GDHN của hiệu trưởng trường THPT tỉnh Đồng Tháp”
(Luận văn thạc sĩ Giáo dục học của Lê Thanh Bình, Huế, 2007); “Biện pháp quản lý công
tác GDHN của hiệu trưởng các trường THPT Thừa Thiên Huế” (Luận văn thạc sĩ Quản
lý Giáo dục của Đinh Kiền, Huế, 2011); “Các biện pháp quản lý công tác GDHN cho học
sinh các trường THPT huyện miền núi Minh Hóa – Quảng Bình” (Luận văn thạc sĩ Quản
lý Giáo dục của Trần Văn Đồng , Huế, 2011); “Thực trạng QL hoạt động GDHN của hiệu
trưởng ở các trường THPT huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh” (Luận văn thạc
sĩ Quản lý Giáo dục của Nguyễn Quốc Thanh Long, thành phố Hồ Chí Minh, 2011; Biện
pháp quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường trung học phổ



10

thông ở thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu của tác giả Nguyễn Hữu Bách...
Tóm lại, hướng nghiệp và quản lý GDHN là một vấn đề được khá nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu. Trung tâm hướng nghiệp của Bộ Giáo dục và đào tạo cũng đã triển
khai công tác hướng nghiệp nghề ở các trung tâm kĩ thuật thực hành- hướng nghiệp từ
năm 1992 nhưng hiệu quả mới đạt ở mức độ nhất định, gần đây nội dung này tiếp tục
được triển khai,chú ý nhiều hơn. Tuy nhiên, các tác giả chưa đề cập hoặc có đề cập nhưng
rất ít về công tác quản lý hoạt động hướng nghiệp như thế nào để đạt hiệu quả, đặc biệt ở
địa bàn tỉnh Bình Dương chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu vấn đề này. Vì vậy, kết
quả nghiên cứu trên sẽ là cơ sở cho các công trình nghiên cứu tiếp theo và cũng là cơ sở
để giúp người nghiên cứu đưa ra được các biện pháp quản lý công tác giáo dục hướng
nghiệp cho phù hợp với tình hình thực tiễn ở thị xã Thuận An – Bình Dương.
1.2. Lí luận về giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT
1.2.1. Khái niệm
Hướng nghiệp
Hướng nghiệp là các hoạt động nhằm hỗ trợ mọi cá nhân chọn lựa và phát triển
chuyên môn nghề nghiệp phù hợp nhất với khả năng của cá nhân, đồng thời thỏa mãn nhu
cầu nhân lực cho tất cả các lĩnh vực nghề nghiệp (thị trường lao động) ở cấp độ địa
phương và quốc gia.
Lâu nay chúng ta vẫn tưởng rằng hướng nghiệp chỉ là sự lựa chọn một nghề nghiệp
mà mình yêu thích, chọn một trường đại học phù hợp với mình, tuy nhiên đây chỉ là phần
ngọn của một quá trình, một hoạt động trong số rất nhiều các hoạt động của hướng
nghiệp. Thuật ngữ hướng nghiệp (career mentoring) nếu được hiểu chính xác nó là sự kết
hợp của nhiều lĩnh vực như: đánh giá nghề nghiệp (career assessment), quản lý nghề
nghiệp (career management), phát triển nghề nghiệp (career development)...Trong đó lựa
chọn nghề nghiệp chỉ là một giai đoạn đầu trong tiến trình hướng nghiệp của mỗi người.
Hướng nghiệp là một quá trình liên tục tác động từ khi người học còn ngồi học ở bậc phổ
thông, qua quá trình trau dồi chuyên môn nghề nghiệp và tìm được nơi lao động phù hợp.
Khi mỗi cá nhân đều có được chuyên môn nghề nghiệp vững vàng phù hợp, họ sẽ

có nhiều cơ hội có một nghề nghiệp ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân. Ở


11

một góc độ khác, hướng nghiệp có hiệu quả tạo ra một lực lượng lao động có định hướng
rõ ràng, do vậy họ có năng lực nghề nghiệp tốt, làm tăng năng suất lao động, góp phần
cho sự phát triển về kinh tế xã hội.
Có nhiều lĩnh vực khoa học đề cập tới công tác hướng nghiệp. Vì vậy, để hiểu
được bản chất của khái niệm này, chúng ta cần làm quen với những định nghĩa khác nhau.
Những nhà giáo dục quan niệm hướng nghiệp là một hệ thống các biện pháp tác
động của gia đình, nhà trường và xã hội. Trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm
hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao động ở các ngành nghề, tại
những nơi xã hội đang cần phát triển đồng thời phù hợp với hứng thú, năng lực cá nhân.
Trong tâm lý học, hướng nghiệp được coi như một quá trình chuẩn bị cho thế hệ
trẻ sẵn sàng tâm lý đi vào lao động nghề nghiệp. Sự sẵn sàng tâm lý đó chính là tâm thế
lao động, một trạng thái tâm lý tích cực trước hoạt động lao động.
Công tác hướng nghiệp đạt được sự thành công cần phải thực hiện tốt ba nhiệm vụ
sau: Định hướng nghề - Tư vấn nghề - Tuyển chọn nghề. Cụ thể:
Định hướng nghề nghiệp
Trong trường phổ thông công việc chủ yếu của định hướng nghề nghiệp là thông
tin về sự phát triển của các nghề trong xã hội. Đặc biệt là những nghề đang có nhu cầu
nhân lực một cách cấp thiết, những yêu cầu tâm lý và sinh lý của các nghề đang đặt ra,
tình hình phân công lao động xã hội và hệ thống trường dạy nghề...Đối tượng của sự định
hướng đó chủ yếu là học sinh, nhưng đôi khi, nhà trường cũng phải cung cấp những thông
tin nói trên cho cha mẹ học sinh nhằm mục đích phối hợp hướng nghiệp cho các em một
cách thống nhất.
Tư vấn nghề
Tư vấn nghề là một hoạt động dựa vào những lời khuyên tâm lý, giáo dục và y học
nhằm đánh giá toàn diện năng lực thể chất và trí tuệ của thanh thiếu niên. Trên cơ sở đối

chiếu với những yêu cầu của nghề nghiệp đặt ra đối với người lao động có tính đến nhu
cầu của địa phương và xã hội, giúp các em chọn nghề phù hợp, góp phần cho sự thành đạt
sau này.
Tuyển chọn nghề


12

Tuyển chọn nghề nghiệp là căn cứ vào nhu cầu nhân lực của một nghề cụ thể mà đi
tìm những người, có đặc điểm nhân cách phù hợp tay nghề, trình độ. Trong trường phổ
thông, việc tư vấn và định hướng nghề nghiệp đều phải dựa trên các số liệu, dữ liệu cần
để tạo những điều kiện thuận lợi cho việc tuyển chọn nghề nghiệp (như số liệu tuyển sinh
hàng năm, số liệu học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm, số liệu học sinh vào các trường
THPT, vào các trường nghề, số học sinh không học tiếp phổ thông, số liệu về những đợt
tập huấn, tham quan ngoại khóa về công tác hướng nghiệp...)
Bên cạnh các nhiệm vụ trên cần thực hiện phối hợp các biện pháp như: tổ chức
họp mặt cha mẹ học sinh để tuyên truyền, tư vấn nghề, thực hiện các phiếu điều tra tham
khảo trong học sinh và cha mẹ học sinh, tổ chức tham quan các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh, các khu công nghiệp, các khu chế xuất ở các địa phương, gặp mặt
trao đổi, báo cáo của các đơn vị trên về qui mô hoạt động của từng đơn vị và nhu cầu sử
dụng lao động hàng năm.
Vậy, hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp dựa trên cơ sở tâm lý học, sinh lý
học, giáo dục học, xã hội học, y học và nhiều khoa học khác để giúp thế hệ trẻ chọn được
nghề trong tương lai phù hợp với nhu cầu xã hội. Đồng thời thỏa mãn nguyện vọng, phù
hợp với năng lực, sở trường và điều kiện tâm- sinh lý cá nhân, nhằm mục đích phân bố
hợp lý và sử dụng có hiệu quả nhất lực lượng lao động của đất nước.[2,tr 16]
Giáo dục hướng nghiệp
Hiện nay, trong khoa học quản lý giáo dục, khi đề cập đến GDHN có rất nhiều
quan điểm của các nhà quản lý; sau đây chúng tôi đưa ra một số quan điểm mang tính phổ
biến:

“GDHN là hệ thống các hoạt động dựa trên cơ sở tâm lý học, sinh lý học, xã hội
học, giáo dục học, kinh tế học,… để giúp các học sinh (HS) chọn nghề phù hợp với nhu
cầu xã hội, thích hợp với năng lực bản thân và đảm bảo điều kiện khả thi trong học tập
nghề nghiệp” [17, tr 40]
Trên bình diện trường phổ thông, hướng nghiệp là một hình thức hoạt động dạy
của thầy và hoạt động học của trò. Với tư cách là hoạt động dạy của thầy, hướng nghiệp
được coi như là công việc của tập thể GV, tập thể sư phạm có mục đích giáo dục học sinh


13

trong việc chọn nghề, giúp các em tự quyết định nghề tương lai trên cơ sở phân tích khoa
học về năng lực, hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực của các ngành sản xuất trong
xã hội [2, tr 43]
“GDHN là một hệ thống các biện pháp giáo dục của nhà trường, gia đình, xã hội
nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ tư tưởng, tâm lý, tri thức, kĩ năng,… để họ có thể sẵn sàng
đi vào ngành nghề, vào lao động sản xuất và vào cuộc sống. GDHN góp phần phát huy
năng lực, sở trưởng của từng người, đồng thời cũng góp phần điều chỉnh nguyện vọng
của cá nhân, sao cho phù hợp với phân công lao động trong xã hội. Có thể nói ngắn gọn
rằng, GDHN là hướng dẫn HS ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường sớm có ý thức về
một nghề lao động mà sau này họ sẽ chọn” [8,tr 16]. Trong đề tài này, chúng tôi lựa chọn
khái niệm GDHN này làm cơ sở tiến hành nghiên cứu thực tiễn.
1.2.2. Mục đích của công tác GDHN trong nhà trường phổ thông
Ở nước ta, ngày 19 tháng 3 năm 1981, Hội đồng Bộ trưởng đã ra quyết định số
126/CP về công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông và việc sử dụng học sinh
các cấp phổ thông sau khi ra trường. Quyết định 126/CP được coi là mốc quan trọng đối
với công tác GDHN ở trong nhà trường phổ thông; bởi lẽ, từ đây, hướng nghiệp chính
thức được coi như một nội dung giáo dục và là một đơn vị kiến thức trong các tiết dạy các
môn văn hóa cơ bản.
Việc xác định lại công tác GDHN trong nhà trường phổ thông hiện nay dựa trên

các yếu tố sau:
- Kinh tế thị trường đặt ra nhiều yêu cầu mới đối với việc đào tạo người lao động
cũng như đối với việc phát triển ngành nghề trong xã hội so với thời kì xây dựng và phát
triển kinh tế theo cơ chế bao cấp. Nền kinh tế thị trường đòi hỏi cao năng lực cạnh tranh
của các sản phẩm. Người lao động không đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực trong thời
kì mới sẽ bỏ mất những cơ hội tìm kiếm việc làm, không duy trì và phát triển được công
việc sản xuất hàng ngày của mình.
- Một trong những vấn đề quan trọng của công tác GDHN là phải gắn việc chọn
nghề của thanh niên với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở từng địa
phương và cả nước.


14

Luật giáo dục 2005, tại Điều 28 đã khẳng định: “Giáo dục THPT phải củng cố,
phát triển những nội dung đã học ở THCS, hoàn thành nội dung của giáo dục phổ thông;
ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng
nghiệp cho HS còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp
ứng nguyện vọng của HS”[14, khoản 1 điều 28].
Để đáp ứng những nhu cầu đó, công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông
nhằm giúp HS hiểu được những điều kiện cơ bản về thế giới nghề nghiệp, việc làm trong
xã hội, có năng lực phân tích lựa chọn, quyết định hướng nghiệp, có kĩ năng lao động cần
thiết để thực hiện việc lựa chọn nghề nghiệp, việc chuyển dịch nghề nghiệp khi cần. Xa
rời hướng nghiệp, coi nhẹ giáo dục lao động, không gắn nhà trường với đời sống sản
xuất… đó là một trong những nguyên nhân làm cho hệ thống các trường phổ thông của
nước ta lạc hậu so với nhà trường của những nước có nền công nghiệp phát triển.
Chính từ những vấn đề trên, có thể khẳng định rằng GDHN là nhiệm vụ vừa cơ
bản vừa mang tính cấp bách của sự nghiệp giáo dục phổ thông ở nước ta hiện nay. Mục
đích của hoạt động GDHN được quy định như sau:
- Về kiến thức: HS biết được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề trong

tương lai; Một số kiến thức cơ bản về vấn đề chọn nghề; Một số thông tin cơ bản về định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước và khu vực, về thế giới nghề
nghiệp, thị trường lao động, hệ thống giáo dục nghề nghiệp (trung cấp chuyên nghiệp và
dạy nghề), cao đẳng và đại học ở địa phương và cả nước; Biết cách tìm kiếm thông tin
nghề và cơ sở đào tạo cần thiết cho bản thân; Và biết cách tự đánh giá năng lực bản thân,
điều kiện gia đình và nhu cầu xã hội để định hướng học tập và chọn nghề tương lai.
- Về kĩ năng: HS có khả năng tự đánh giá được năng lực bản thân và điều kiện gia
đình trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai; Tìm kiếm được những thông tin nghề
và cơ sở đào tạo cần thiết cho bản thân trong việc chọn nghề; Định hướng và lựa chọn
được nghề nghiệp tương lai cho bản thân.
- Về thái độ: HS chủ động, tự tin trong việc chọn hướng đi, chọn nghề; Có hứng
thú và khuynh hướng chọn nghề đúng đắn.


15

1.2.3. Nhiệm vụ của công tác GDHN trong trường phổ thông
Nhiệm vụ xã hội cơ bản của hướng nghiệp là tìm một nghề phù hợp nhất với
những khả năng của cá nhân và thỏa mãn nhu cầu nhân lực cho tất cả các lĩnh vực nghề
nghiệp (thị trường lao động) ở cấp độ quốc gia còn đối với trường phổ thông thì:
Nhiệm vụ đầu tiên là qua hướng nghiệp, các em được làm quen với những nghề cơ
bản trong xã hội, những nghề có vị trí then chốt trong nền kinh tế quốc dân, những nghề
cần thiết phải phát triển ở ngay địa phương mình. Nhiệm vụ này được thể hiện trong suốt
những năm còn ngồi trên ghế nhà trường. Nhiệm vụ đó giúp các em có điều kiện tìm hiểu
nghề trong xã hội (đặc biệt là nghề của địa phương). Từ sự làm quen này, sẽ giúp cho các
bạn trẻ trả lời câu hỏi: Trong giai đoạn hiện nay, những nghề nào đang cần phát triển nhất,
thái độ đối với nghề như thế nào là đúng, v.v.. Đồng thời, học sinh còn phải biết những
yêu cầu tâm sinh lý mà nghề đặt ra, những điều kiện vào học nghề v.v… Như vậy, nhiệm
vụ thứ nhất là hình thành ở học sinh những biểu tượng đúng đắn về những nghề cần phát
triển.

Nhiệm vụ thứ hai của GDHN là hướng dẫn phát triển hứng thú nghề nghiệp.Hứng
thú là một động lực hết sức quan trọng để con người gắn bó với nghề. Vì vậy, hứng thú
được coi như một chỉ số quan trọng hàng đầu để xét sự phù hợp nghề của con người. Ở
một số nước, người ta đề ra nguyên tắc: Không bố trí vào nghề nếu không có hứng thú với
nghề. Trên quan điểm chủ nghĩa nhân đạo cũng như quan điểm tâm lý học, nguyên tắc đó
là đúng.
Song việc giáo dục đạo đức, giáo dục chính trị có ý nghĩa đối với sự hình thành và
phát triển hứng thú. Trong xã hội, không ít nghề ở ngoài sự định hướng của học sinh.
Nhưng khi thấy được hết tầm quan trọng của một nghề, có những học sinh đã dứt khoát
chọn nghề ấy, và cảm thấy thoải mái hoặc hài lòng với sự lựa chọn của mình, từ đó nảy nở
hứng thú với nghề.
Nhiệm vụ thứ ba là giúp học sinh hình thành năng lực nghề nghiệp tương ứng.
Người ta chỉ có thể yên tâm sống lâu dài với nghề nếu họ có năng lực chuyên môn thực
sự, đóng góp được sức lực, trí tuệ một cách hữu hiệu với nghề của mình. Xét đến cùng, ai
cũng muốn có năng suất lao động cao, có uy tín trong lao động nghề nghiệp. Mặt khác,


16

nghề nghiệp cũng không chấp nhận những người thiếu năng lực. Vì vậy, trong quá trình
hướng nghiệp, phải tạo điều kiện sao cho học sinh hình thành năng lực tương ứng với
hứng thú nghề nghiệp đã có.
Đối với học sinh phổ thông, con đường hình thành năng lực nghề nghiệp là tổ chức
lao động sản xuất kết hợp với dạy nghề, Học sinh sẽ đươc thử sức trong các hình thức
hoạt động nói trên, từ đó năng lực nghề nghiệp sẽ nảy nở và phát triển.
Nhiệm vụ cuối cùng của hướng nghiệp là giáo dục cho học sinh thái độ lao động, ý
thức tôn trọng người lao động thuộc các ngành nghề khác nhau, ý thức tiết kiệm và bảo vệ
của công… Đây là những phẩm chất nhân cách không thể thiếu được ở người lao động
trong xã hội của chúng ta. Có thể coi đây là nhiệm vụ giáo dục đạo đức và lương tâm
nghề nghiệp, là nhiệm vụ chủ yếu đối với thế hệ trẻ. Cùng với các nhiệm vụ trên, nhiệm

vụ này góp phần vào việc làm cho những phẩm chất nhân cách của người lao động được
hài hòa và cân đối.
Tóm lại, hướng nghiệp có nhiệm vụ cơ bản là hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ
trẻ sẵn sàng đi vào các ngành nghề mà đất nước hay ở từng địa phương đang cần. Quá
trình giáo dục hướng nghiệp phải làm cho học sinh có những hiểu biết cần thiết về thị
trường lao động, biết cách lựa chọn nghề nghiệp có cơ sở khoa học, được làm quen với
nghề để có hứng thú và thái độ đúng đắn, yêu quý nghề, và điều quan trọng là học sinh
có được tình cảm, thói quen lao động để tiến tới có thể biết làm một số nghề truyền thống,
nghề thông dụng đang cần duy trì và phát triển ở địa phương. [18]
1.2.4 Nội dung GDHN cho HS phổ thông
Giáo dục định hướng giá trị nghề nghiệp bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Cung cấp cho học sinh những thông tin về thế giới nghề nghiệp: các kiểu nghề,
loại nghề, nhóm nghề trong xã hội; cung cấp thông tin về những mặt tích cực và khó khăn
của mỗi nghề nhằm giúp các em tìm hiểu về giá trị các nghề.
Để giúp các em học sinh tìm hiểu nghề, GV có thể xây dùng các bản các nội dung
nghề nghiệp, tức là những bản mô tả nghề nghiệp một cách ngắn gọn như sau:
+ Tên nghề và những chuyên môn thường gặp trong nghề, có thể đưa một vài nét
về lịch sử phát triển của nghề đó.


17

+ Nội dung và tính chất lao động của nghề.
+ Những điều kiện cần thiết phải có để tham gia lao động của nghề đó:
* Học vấn phổ thông trước khi học nghề, những môn học phải đạt trình độ khá trở
lên.
* Những kĩ năng, kĩ xảo về hoạt động trí tuệ, về sử dụng các công cụ lao động
thường dùng nhất.
+ Những chống chỉ định y học, bao gồm: Những điều kiện về sức khoẻ, về đặc
điểm sinh lí và bệnh lí không đảm bảo cho việc học nghề và làm nghề.

+ Những điều kiện bảo đảm cho người lao động làm việc trong nghề:
* Tiền lương tối thiểu và thang lương trong nghề.
* Những điều kiện nâng cao tay nghề, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ…
* Những phúc lợi mà người lao động được hưởng.
+ Những nơi có thể theo học nghề.
+ Những nơi có thể được bố trí để làm việc.
- Cung cấp những yêu cầu của nghề đòi hỏi cần phải có ở người lao động về tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo, yêu cầu tâm – sinh lí và sức khoẻ
Vậy, khi chọn nghề mỗi người chúng ta phải biết nghề có yêu cầu như thế nào đối
với người lao động. Không có đủ những phẩm chất tâm lý và sinh lý để đáp ứng yêu cầu
của một nghề cụ thể thì đừng chọn nghề đó. Ví dụ: Người phản ứng chậm chạp không nên
vào nghề lái xe, người tính quá hiếu động, không nên chọn nghề điều độ thông tin giao
thông, điện lực.....
- Kiến thức về giá trị riêng của từng nghề trong xã hội, những đặc điểm đặc trưng
của từng nghề.
- Cung cấp những thông tin về nhu cầu lao động, nhu cầu nhân lực của nền sản
xuất ở địa phương cũng như của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đồng thời dự báo về triển
vọng phát triển của nghề trước mắt và trong tương lai.
- Giáo dục và xây dựng thái độ, giá trị văn hoá nghề nghiệp mang tính chuyên
môn, kĩ thuật cao cho học sinh như: tinh thần trách nhiệm, bảo đảm sự nghiêm túc về kỉ
luật lao động và qui trình công nghệ; trung thực, không làm hàng xấu, hàng giả; biết tiết


18

kiệm nguyên, vật liệu, sức lao động và thì giờ; quan hệ hữu nghị, tốt đẹp với đồng nghiệp.
Bên cạnh đó phải xây dựng thái độ nhân văn, giá trị sống, giá trị văn hoá, dân tộc và thời
đại cho các em đó là những nội dung hết sức quan trọng trong thời đại ngày nay.
1.2.5. Các hình thức GDHN trong trường phổ thông
“Giáo dục hướng nghiệp cho HS phổ thông bằng các hình thức: Tích hợp nội dung

hướng nghiệp vào các môn học, lao động sản xuất và học nghề phổ thông, hoạt động sinh
hoạt hướng nghiệp và các hoạt động ngoại khóa khác” [10]. Theo chương trình giáo dục
phổ thông hiện hành, có thể tóm tắt các hình thức hướng nghiệp cho HS cấp trung học
như sau:

Sơ đồ 1.1. Các hình thức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học
Mỗi hình thức có tác động tới một hoặc nhiều khía cạnh khác nhau trong hệ thống
các năng lực hướng nghiệp cần hình thành ở HS. Mỗi địa phương, nhà trường cần thực
hiện đầy đủ các hình thức giáo dục hướng nghiệp nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu
hướng nghiệp.
1.2.5.1. Hướng nghiệp qua môn học:
Hoạt động GDHN (trước đây gọi là Sinh hoạt hướng nghiệp) được chính thức đưa
đưa vào kế hoạch dạy học của các trường THCS và THPT với tư cách là một môn học
hoạt động giáo dục, có chương trình dạy học, bao gồm mục tiêu, nội dung, chuẩn kiến
thức, kĩ năng và thái độ cho từng chủ đề hướng nghiệp của từng khối, lớp. Trước năm học
2009-2010, thời lượng dành cho hoạt động GDHN ở lớp 9 là 36 tiết/ năm học ( 4 tiết/
tháng); ở lớp 10, lớp 11, lớp 12 là 27 tiết/ năm học/ lớp (3 tiết/ tháng/ lớp). Nhưng từ năm


×