Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

BIỆN PHÁP QUẢN lý CÔNG tác SINH VIÊN THEO PHƯƠNG THỨC đào tạo tín CHỈ ở KHOA DU LỊCH đại học HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ MẠNH HÙNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN
THEO PHƯƠNG THỨC ĐÀO TẠO TÍN CHỈ Ở
KHOA DU LỊCH - ĐẠI HỌC HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Thừa Thiên Huế, năm 2017


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ MẠNH HÙNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN
THEO PHƯƠNG THỨC ĐÀO TẠO TÍN CHỈ
Ở KHOA DU LỊCH - ĐẠI HỌC HUẾ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS. TRẦN XUÂN BÁCH

Thừa Thiên Huế, năm 2017

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận
văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng
và chưa từng công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả

Lê Mạnh Hùng

2


Lời Cảm Ơn
Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Ban Giám hiệu, Khoa Tâm lý - Giáo dục, Phòng Đào tạo Sau đại học
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế;
- Khoa Du lịch - Đại học Huế;
- PGS. TS Trần Xuân Bách - người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn;
- Quý thầy, cô giáo tham gia quản lý, giảng dạy đã tư vấn và giúp đỡ trong
quá trình học tập và nghiên cứu;
- Qúy thầy, cô giáo và cán bộ quản lý Khoa Du lịch - Đại học Huế;
- Gia đình cùng bạn bè, đồng nghiệp, các bạn sinh viên Khoa Du lịch - Đại

học Huế đã tận tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin, tài liệu cho tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu, tạo mọi điều kiện thuận lợi về mặt tinh thần
cũng như vật chất để tôi hoàn thành bản luận văn này;
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do khả năng và kinh nghiệm còn hạn chế
nên luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong được sự cảm thông và
góp ý của Hội đồng chấm luận văn, quý thầy, cô, các bạn đồng nghiệp để nội dung
nghiên cứu của đề tài này có giá trị thực tiễn và hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Thừa Thiên Huế, tháng 6 năm 2017
Tác giả

Lê Mạnh Hùng

3

iii


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ................................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................. ii
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC............................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ.............................................................................5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................... 6
MỞ ĐẦU................................................................................................................................ 7
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................ 7
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................ 9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..................................................................9
4. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................................. 9

5. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................. 9
6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 9
7. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................... 10
8. Cấu trúc luận văn.................................................................................................... 10
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN THEO
PHƯƠNG THỨC ĐÀO TẠO HỌC CHẾ TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
................................................................................................................................................. 11
1.1. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ..................................11
1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI..............................................12
1.2.1. Quản lý........................................................................................................... 12
1.2.2. Quản lý giáo dục......................................................................................... 13
1.2.3. Quản lý nhà trường................................................................................... 13
1.2.4. Đào tạo........................................................................................................... 14
1.2.5. Tín chỉ.............................................................................................................. 15
1


1.2.6. Sinh viên......................................................................................................... 15
1.3. CÔNG TÁC SINH VIÊN TRONG HỌC CHẾ TÍN CHỈ..............................16
1.3.1. Đặc điểm của đào tạo theo học chế tín chỉ....................................16
1.3.2. Công tác sinh viên...................................................................................... 23
1.4. QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN TRONG HỌC CHẾ TÍN CHỈ...............26
1.4.1. Tổ chức và quản lý lớp sinh viên trong h ọc chế tín ch ỉ.............26
1.4.2. Quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của sinh viên trong
học chế tín chỉ......................................................................................................... 28
1.4.3. Quản lý hoạt động đảm bảo an ninh trật tự, phòng ch ống t ội
phạm và các tệ nạn xã hội.................................................................................31
1.4.4. Quản lý công tác sinh viên nội, ngoại trú.......................................32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................................. 34
Ch ương 2. THỰ C TRẠNG QU ẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN THEO

PHƯƠNG TH ỨC ĐÀO T ẠO TÍN CH Ỉ Ở KHOA DU L ỊCH - Đ ẠI H ỌC
HUẾ....................................................................................................................................... 36
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHOA DU LỊCH - ĐẠI HỌC HUẾ.................................36
2.1.1. Giới thiệu sơ bộ về Khoa Du Lịch.......................................................36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự.....................................................................38
2.1.3. Người học...................................................................................................... 40
2.1.4. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ..........................41
2.1.5. Hiện trạng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất.......................................41
2.1.6. Các ngành, chuyên ngành đào tạo.......................................................41
2.1.7. Đội ngũ làm nhiệm vụ quản lý công tác sinh viên .......................42
2.2. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT.........................................................47
2.2.1. Mục tiêu khảo sát....................................................................................... 47
2.2.2. Đối tượng và địa bàn khỏa sát..............................................................47
2.2.3. Nội dung khảo sát...................................................................................... 47
2


2.2.4. Phương pháp khảo sát.............................................................................47
2.2.5. Thời gian khảo sát..................................................................................... 47
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN THEO PH ƯƠNG
THỨC ĐẠO TẠO TÍN CHỈ Ở KHOA DU LỊCH - ĐẠI HỌC HUẾ...............47
2.3.1. Thực trạng tổ chức và quản lý lớp sinh viên trong học chế tín chỉ
........................................................................................................................................ 48
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động tự học và rèn luyện của sinh
viên trong học chế tín chỉ...................................................................................55
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động đảm bảo an ninh trật tự, phòng
chống tội phạm và các tệ nạn xã hội............................................................61
2.3.4. Thực trạng quản lý công tác sinh viên nội, ngoại trú ................65
2.3.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác sinh viên trong
học chế tín chỉ ở khoa du lịch - đại học huế..............................................66

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................................. 68
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN THEO
PHƯƠNG THỨC ĐÀO TẠO HỌC CHẾ TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG KHOA DU
LỊCH - ĐẠI HỌC HUẾ.................................................................................................... 70
3.1. CÁC NGUYÊN TÁC ĐỂ XUẤT BIỆN PHÁP...............................................70
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ, tác động vào các y ếu t ố
của quá trình quản lý công tác sinh viên......................................................70
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi............................................................................... 70
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả...........................................................................71
3.1.4. Phát huy được tính tích cực và tự giác của sinh viên ..................71
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN TRONG ĐÀO
TẠO THEO PHƯƠNG THỨC HỌC CHẾ TÍN CHỈ Ở KHOA DU LỊCH ĐẠI HỌC HUẾ............................................................................................................ 71
3.2.1. Nâng cao năng lực tổ chức và quản lý lớp theo tín ch ỉ...............71
3


3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động tự học và rèn luyện của sinh viên.........74
3.2.3. Tăng cường hoạt động đảm bảo an ninh trật tự, phòng ch ống
tội phạm và các tệ nạn xã hội..........................................................................76
3.2.4. Quản lý phối hợp giữa các tổ chức chính quy ền, đoàn th ể, H ội
sinh, Đoàn thanh niên và các tổ chức khác trong quản lý sinh viên
nội ngoại trú............................................................................................................ 80
3.2.5. Nâng cao nhận thức tầm quan trọng của công tác sinh viên
cho cán bộ, giảng viên, sinh viên trong học chế tín chỉ.........................82
3.2.6. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng, k ỷ luật, đ ảm bảo
quyền lợi, chính sách cho sinh viên................................................................86
3.2.7. Xây dựng môi trường văn hóa trường học......................................89
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP....................................................91
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN
PHÁP............................................................................................................................. 92

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................................................95
1. KẾT LUẬN.................................................................................................................. 95
2. KHUYẾN NGHỊ.......................................................................................................... 96
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và đào tạo.................................................................96
2.2. Đối với Đại học Huế...................................................................................... 96
2.3. Đối với Khoa Du lịch – Đại học Huế........................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................98
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1 Thống kê số lượng cán bộ................................................................39
Bảng 2.2. Thống kê, phân loại GV..................................................................39
Bảng 2.3. Thống kê số lượng sinh viên đăng ký dự thi và trúng tuyển...........40
Bảng 2.4. Thống kê số lượng người học nhập học..........................................40
Bảng 2.5. Thống kê số lượng sinh viên quốc tế nhập học...............................40
Bảng 2.6. Thống kê số lượng các công trình nghiên cứu khoa học................41
Bảng 2.7. Thống kê số lượng các ngành, chuyên ngành đào tạo....................41
Bảng 2.8. Thống kê số lượng lớp truyền thống...............................................49
Bảng 2.9. Thống kê số lượng CVHT được cử trong 04 năm gần đây.............49
Bảng 2.10: Tổ chức thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống
tội phạm và các tệ nạn xã hội.......................................................62
Bảng 2.11 Thống kê số lượng sinh viên nội ngoại trú ở Khoa Du lịch...........66
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Mức độ thực hiện các nội dung trong các buổi họp lớp
truyền thống..............................................................................49
Biểu đồ 2.2. Hiệu quả thực hiện các nội dung trong các buổi họp lớp

truyền thống..............................................................................50
Biểu đồ 2.3. Nhận thức về vị trí của HĐTH của SV trong HCTC..................55
Biểu đồ 2.4. Vai trò của hoạt động tự học trong HCTC..................................56
Biểu đồ 2.5. Thời gian tự học của SV trong HCTC........................................57
Biểu đồ 3.1. Khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp...........................93
Biểu đồ 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp..............................93

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

Bộ GD&ĐT

: Bộ giáo dục và đào tạo

BCS

: Ban cán sự

CTSV

: Công tác sinh viên

CVHT

: Cố vấn học tập


CBQL

: Cán bộ quản lý

CB

: Cán bộ

KDL - ĐHH

: Khoa Du lịch - Đại học Huế

GV

: Giảng viên

HCTC

: Học chế tín chỉ

HĐTH

: Hoạt động tự học

HSSV

: Học sinh sinh viên

NXB


: Nhà xuất bản

QL

: Quản lý

QLCTSV

: Quản lý công tác sinh viên

QLGD

: Quản lý giáo dục

QLĐT

: Quản lý đào tạo

NXB

: Nhà xuất bản

SV

: Sinh viên

6



MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhận thức đúng đắn vai trò, vị thế của giáo dục và đào tạo đối với sự
phát triễn kinh tế, xã hội. Nghị quyết Trung ương 2 Khóa VIII năm 1996 đã
định hướng chiến lược phát triễn giáo dục – đào tạo trong thời kỳ công
nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Chiến lược phát triễn kinh tế, xã hội giai
doạn 2011 – 2020 của thủ tướng chính phủ cũng đã định hướng “ Phát triễn và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một
đột phá chiến lược.”
Định hướng phát triển giáo dục trong những năm gần đây của Đảng ta là:
Nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung phương pháp dạy và học.
Đồng thời chú trọng bồi dưỡng cho người học phát huy khả năng tư duy độc
lập, sáng tạo, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tự hoàn thiện
bản thân. Tự học, tự đào tạo là một hoạt động cơ học cho người học đồng
nghĩa với việc nâng cao chất lượng đào tạo đây cũng được coi là nhiệm vụ
trọng tâm trong công tác quản lý của nhà trường, nhằm đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng cho nhu cầu của xã hội.
Nghị quyết Trung ương 2 (Khóa VIII) thể hiện quan điểm coi trọng việc
cải tiến phương pháp giáo dục và đào tạo. Trong đó vấn đề tự học, tự nghiên
cứu được đặc biệt chú ý “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện cho người học lối tư duy
sáng tạo. Từng bước áp dụng các phương pháp, phương tiện hiện đại vào quá
trình dạy học. Đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của người
học, đặc biệt là sinh viên đại học”.
Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam từ 2011 – 2020 đã đề cập
đến vấn đề đào tạo con người Việt Nam: “… Đào tạo con người Việt Nam có
tính tư duy độc lập, phê phán và sáng tạo, có khả năng thích ứng hợp tác và
năng lực giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm với cá nhân và cộng đồng.
7



Có năng lực nghề nghiệp và năng lực học tập suốt đời, có sức khỏe, bản lĩnh,
trung thực, dám nghĩ, dám làm có ý thức làm chủ và tinh thần trách nhiệm công
dân, gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội….”.
Trên thế giới giáo dục xuất phát từ đòi hỏi quy trình đào tạo và tổ chức
sao cho người học tìm ra cho mình phương pháp học phù hợp nhất với bản
thân. Đồng thời các trường Đại học phải nhanh chóng thích nghi và đáp ứng
được những nhu cầu, khả năng của bản thân và thực tiễn cuộc sống.
Vào những năm đầu thế kỷ 20 hệ thống đào tạo tín chỉ sử dụng rộng rãi,
hầu như áp dụng vào tất cả các trường Đại học trên đất nước Mỹ. Sau đó một
loạt các nước lần lượt áp dụng theo mô hình toàn bộ hoặc một bộ phận các
trường đại học của mình: Ở các nước, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan.....
Đối với nền Giáo dục Việt Nam trước những năm 1975, một số trường
Đại học chịu ảnh hưởng của Mỹ tại Miền Nam đã được áp dụng học chế tín
chỉ vào quản lý: Như Viện Đại học Thủ Đức, viện Đại học Cần Thơ. Đến năm
2007 Bộ Giáo dục và Đào tạo thống nhất triển khai áp dụng hệ thống tín chỉ
vào tất cả các trường Đại học hệ chính quy trên cả nước.
Khoa Du lịch – Đại học Huế áp dụng học chế tín chỉ từ năm 2013 cho
khóa học đầu tiên. Bước đầu áp dụng phương pháp mới đã tạo ra không ít khó
khăn trong việc quản lý công tác học sinh sinh viên. Nhưng qua 5 năm đã
thực hiện, với sự nổ lực vượt bậc của ban giám hiệu nhà trường hoạt động
công tác sinh viên đã dần đi vào ổn định.
Xuất phát từ những đòi hỏi của thực tiễn và những yêu cầu cấp thiết của việc
đổi mới giáo dục và đào tạo trong giai đoạn mới, đồng thời với việc đổi mới đó nó
đã nảy sinh ra hoạt động bổ trợ cần phải thay thay đổi theo. Trong đó, hoạt động
quản lý công tác sinh viên là một trong những nhân tố then chốt quyết định đến sự
phát triển của giáo dục và đào tạo khi áp dụng học chế tín chỉ. Với những lý do
nêu trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp quản lý công tác sinh viên theo
phương thức đào tạo học chế tín chỉ ở Khoa Du lịch – Đại học Huế”.
8



2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý
công tác quản lý sinh viên Khoa Du lịch - Đại học Huế, đề xuất các biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý công tác sinh viên, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo theo học chế tín chỉ của nhà trường.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý công tác sinh viên Khoa Du lịch - Đại học Huế.
3.2. Đối tương nghiên cứu
Các biện pháp quản lý công tác sinh viên theo phương thức đào tạo học
chế tín chỉ ở Khoa Du lịch – Đại học Huế.
4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Quản lý công tác sinh viên ở Khoa Du lịch – Đại học Huế theo phương
thức đào tạo học chế tín chỉ có những thuận lợi và khó khăn.Vì vậy nếu xác
lập và áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý một cách hợp lý, khoa học. Từ
đó đề xuất được các biện pháp hợp lý thì có thể nâng cao chất lượng quản
sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý công tác sinh viên trong học
chế tín chỉ ở trường đại học.
5.2. Khảo sát, điều tra, đánh giá thực trạng quản lý công tác sinh viên trong
học chế tín chỉ tại Khoa du lịch – Đại học Huế.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác trong học chế tín chỉ ở Khoa du
lịch - Đại học Huế.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu, các văn bản liên quan…nhằm
xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.

9


6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phương pháp điều tra giáo dục, phỏng vấn, trò chuyện và lấy ý
kiến chuyên gia, phương pháp tổng kết kinh nghiệm… nhằm khảo sát, đánh
giá thực trạng và xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý số liệu kết quả điều tra.
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Biện pháp quản lý công tác sinh viên theo phương thức đào tạo học chế
tín chỉ ở Khoa Du lịch – Đại học Huế.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
- Phần 1: Mở đầu
- Phần 2: Nội dung nghiên cứu: gồm 03 chương
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác sinh viên trong học chế
tín chỉ ở trường đại học.
- Chương 2: Thực trạng quản lý công tác sinh viên theo phương thức
đào tạo học chế tín chỉ ở Khoa du lịch – Đại học Huế.
- Chương 3: Các biện pháp quản lý công tác sinh viên theo phương
thức đào tạo học chế tín chỉ ở Khoa Du lịch – Đại học Huế.
- Kết luận và khuyến nghị
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN

THEO PHƯƠNG THỨC ĐÀO TẠO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc UNESCO đưa ra
“Bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI” – học để biết, học để làm việc; học để
tự khẳng định mình; học để biết cách chung sống với người khác. Đồng thời,
UNESCO cũng đã khẳng định một nguyên tắc cơ bản của giáo dục là: “Giáo
dục phải gắn liền với sự phát triển của mỗi cá thể: Tâm lý và thể xác; trí tuệ
và tình cảm; thái độ đạo đức, trách nhiệm cá nhân và các giá trị tinh thần. Mọi
tồn tại của con người phải được giúp đỡ để phát triển độc lập, có đầu óc phê
phán và có ý kiến của riêng mình, tự quyết định suy nghĩ và hành động, thực
hiện suy nghĩ và hành động trong các hoàn cảnh khác nhau”.
Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia nhận thức được vai trò to lớn của giáo dục
trong sự phát triển của mình. Vì vậy, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước
đã có nhiều công trình đề cập đến các vấn đề QLGD nói chung và QLCTSV
nói riêng:
- Lưu Văn Kim, Nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục học sinh, sinh viên;
- Nguyễn Phấn Lý, Những biện pháp tăng cường quản lý học sinh ở
Trường trung học cảnh sát nhân dân I;
- Trần Quyết Chiến : Biện pháp quản lý công tác sinh viên trong học
chế tín chỉ ở trường đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế 2011.
- Nguyễn Văn Sơn, Các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức
cho sinh viên của Trường Đại học sư phạm Đồng Tháp 2007;
- Nguyễn Vũ Khánh Mỹ, Biện pháp QLHĐTH của SV nội trú Đại học
Huế, 2010;
Tác giả những nghiên cứu này đã tiếp cận với những góc độ khác nhau
trên đối tượng là SV các trường Đại học.
11



Một số nghiên cứu khác đã đề cập sâu hơn đến các vấn đề QLCTSV ở
các trường đại học, cao đẳng:
- Nguyễn Chí Thanh, Biện pháp quản lý công tác sinh viên ở Trường
Cao đẳng kinh tế kế hoạch Đà Nẵng, 2009;
- Phạm Đình Lượng, Quản lý sinh viên Trường Đại học Ngoại ngữ Đại học Quốc gia Hà Nội phù hợp với yêu cầu đào tạo theo tín chỉ.
Qua những công trình nghiên cứu nêu trên, chúng tôi nhận thấy các tác
giả đã tiếp cận đến những góc độ khác nhau hoặc nhiều góc độ trên đối tượng
sinh viên ở các Trường Đại học, Cao đẳng. Tuy vậy, đa số các công trình tiến
hành nghiên cứu khi Bộ GD&ĐT đang áp dụng hình thức đào tạo theo niên
chế. Một vài công trình mới đây đã đề cập đến quản lý SV trong HCTC
nhưng mới dừng lại ở mức độ “điều chỉnh cho phù hợp” chứ chưa được
nghiên cứu đâu để tim ra cốt lõi của vấn đề. Từ góc độ đó, chúng tôi đã chọn
đề tài này với hy vọng đóng góp những nghiên cứu của mình nhằm nâng cao
chất lượng GD&ĐT của Nhà trường nơi chúng tôi đang công tác.
1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý
Quản lý là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội hóa lao động. Nó
có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua hoạt
động của con người và thông qua quản lý. “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay
lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần
đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác
với sự vận động của những khí quan độc lập của nó.
“Quản lý là biết được chính xác điều mình muốn người khác làm và sau
đó biết được họ làm việc đó có tốt hay không, có rẻ nhất không”.
Xuất phát từ các loại hình QL “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu
của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra”.

12



“Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có mục đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý để đạt được mục đích của tổ chức”.
Như vậy, có thể khái quát như sau: QL là một hoạt động nhằm thực
hiện những tác động hướng đích của chủ thể QL nhằm sử dụng có hiệu quả
những tiềm năng, các cơ hội của tổ chức nhằm đạt đến mục tiêu của tổ chức
đặt ra trong môi trường luôn luôn thay đổi.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt của loài người, vì vậy
QLGD được hình thành là một tất yếu khách quan từ QL xã hội.
“Quản lý giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý giáo dục tới các hoạt động giáo dục trong xã hội
nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống
giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất”.
Như vậy, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể QL đến khách thể
QL nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn một cách hiệu quả nhất. QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế hiện thực hóa sứ mệnh của nền giáo dục
trong đời sống kinh tế - xã hội. Trong nền kinh tế công nghiệp, nhà trường
không chỉ là thiết chế sư phạm đơn thuần. Những hoạt động diễn ra trong nhà
trường có mục tiêu cao nhất là hình thành “nhân cách – sức lao động”, phục
vụ phát triển cộng đồng làm tăng nguồn vốn người (human capital), vốn tổ
chức (organization capital) và vốn xã hội (social capital).
QL nhà trường về mặt bản chất là QL con người. Điều đó tạo cho các

chủ thể (người dạy và người học) trong nhà trường có sự liên kết chặt chẽ
13


không những chỉ bởi cơ chế hoạt động của những quy luật khách quan của
một tổ chức xã hội – nhà trường, mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt động
QL của bản thân người dạy và người học. Trong nhà trường, người dạy và
người học vừa là đối tượng, vừa là chủ thể QL. Với tư cách là đối tượng QL,
họ là đối tượng tác động của chủ thể QL (hiệu trưởng). Với tư cách là một chủ
thể QL họ tham gia chủ động, tích cực vào hoạt động QL chung và biến nhà
trường thành hệ tự QL.
Tóm lại QL nhà trường là một quá trình tác động có ý thức (tác
động thông qua các chức năng QL theo các nguyên tắc định hướng vào mục
tiêu giáo dục, bằng các biện pháp QL hợp với các đối tượng QL…) của bộ
máy QL nhà trường lên các khách thể QL.
1.2.4. Đào tạo
Có nhiều cách diễn đạt khái niệm đào tạo khác nhau tùy theo quan
điểm tiếp cận của các nhà khoa học:
“Đào tạo là hoạt động chuyển giao có hệ thống, có phương pháp những
kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, chuyên
môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm
thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng,
bảo vệ đất nước”.
Đào tạo là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát
triển có hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… để hoàn thiện nhân cách
cho mỗi cá nhân để tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có
năng suất và hiệu quả.
Như vậy hoạt động đào tạo được hiểu là việc tiến hành có tuần tự các
khâu từ xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, giáo trình và tài liệu học
tập, lực lượng đào tạo (bao gồm người học, người dạy và người QL), chuẩn bị

các điều kiện cho hoạt động đào tạo (tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy
học), các mối quan hệ trong môi trường đào tạo, phương thức để đánh giá
chất lượng và hiệu quả đào tạo. Trên cơ sở đó có thể tiến hành các khâu tuyển
14


sinh, tổ chức dạy và học nhằm giúp người học có được các chuẩn về kiến
thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với mục tiêu đào tạo, đánh giá mức độ đạt
chuẩn của người học và công nhận kết quả đào tạo.
1.2.5. Tín chỉ
“Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của SV. Một tín chỉ
được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết: 30 – 45 tiết thực hành, thí nghiệm
hoặc thảo luận; 45 – 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 – 60 giờ làm tiểu luận, bài
tập lớn hoặc đồ án, khóa luận tốt nghiệp”.
“Tín chỉ là khối lượng học tập gồm 1 tiết học lý thuyết (50 phút) hoặc 3
tiết thí nghiệm, thực hành, thực địa kèm theo 2 giờ làm việc ngoài lớp trong 1
tuần và kéo dài trong một học kỳ (15 – 18 tuần)”.
Từ những định nghĩa trên, có thể hiểu:
Tín chỉ học tập là một đại lượng đo toàn bộ thời gian bắt buộc của một
người học bình thường để học một môn học cụ thể, bao gồm: 1) thời gian lên
lớp; 2) thời gian ở trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc các phần việc khác
đã được quy định ở thời khóa biểu; 3) thời gian dành cho đọc sách, nghiên
cứu, giải quyết vấn đề, viết hoặc chuẩn bị bài…; đối với các môn học lý
thuyết một tín chỉ là một giờ lên lớp (với hai giờ chuẩn bị bài) trong một tuần
và kéo dài trong một học kỳ 15 tuần; đối với các môn học ở phòng thực hành
hay phòng thí nghiệm, ít nhất là 2 giờ trong một tuần (với 1 giờ chuẩn bị); đối
với các môn tự học, ít nhất là 3 giờ làm việc trong một tuần.
1.2.6. Sinh viên
Theo quan điểm của X.L.Rubinstein – nhà tâm lý học, triết học Nga:
“Sinh viên là đại biểu của một nhóm xã hội đặc biệt được đào tạo trong các

trường đại học, cao đẳng để chuẩn bị cho hoạt động lao động, sản xuất vật
cho xã hội”. Nhóm SV rất cơ động, được tổ chức theo một mục đích xã hội
nhất định nhằm chuẩn bị thực hiện vai trò xã hội với trình độ nghề nghiệp cao
trong xã hội. SV là nguồn lực bổ sung cho đội ngũ trí thức được đào tạo thành
người lao động có tay nghề cao, tham gia các hoạt động tích cực.
15


1.3. CÔNG TÁC SINH VIÊN TRONG HỌC CHẾ TÍN CHỈ
1.3.1. Đặc điểm của đào tạo theo học chế tín chỉ
“Hoạt động đào tạo cở bậc đại học là hoạt động giáo dục nghề nghiệp
để đạt được mục tiêu của một trường đại học – hình thành, phát triển nhân
cách của SV, đào tạo họ trở thành những cử nhân khoa học tương lai, đáp ứng
năm mục tiêu của giáo dục đại học”.
Hoạt động đào tạo đại học là hoạt động cơ bản nhất và quan trọng
nhất của quá trình đào tạo đại học. Nó là một hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đặc thù và tồn tại như một hệ thống. Hoạt động này có cấu trúc bao
gồm: sứ mạng và mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, người dạy và
người học, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, kết quả dạy học,
trang thiết bị - cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, tài chính và tổ chức QLĐT.
Hoạt động này đã diễn ra trong môi trường xã hội – chính trị và môi trường
khoa học, kỹ thuật nhất định.
Sau mười năm đổi mới và 5 năm thực hiện “Chiến lược phát triển giáo
dục2005 – 2010”, giáo dục đại học nước ta đã phát triển rõ rệt về quy mô, đa
dạng hóa về loại hình và các hình thức đào tạo, bước đầu điều chỉnh cơ cấu hệ
thống, cải tiến chương trình, quy trình đào tạo và huy động được nhiều nguồn
lực xã hội. Chất lượng giáo dục đại học ở một số ngành, lĩnh vực, cơ sở giáo
dục đại học có những chuyến biến tích cực, từng bước đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội. Đội ngũ CB có trình độ đại học và trên đại học mà tuyệt
đại đa số được đào tạo tại các cơ sở giáo dục trong nước đã góp phần quan

trọng vào công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước.
Tuy nhiên, những thành tựu nói trên của giáo dục đại học chưa vững
chắc, chưa mang tính hệ thống và cơ bản, chưa đáp ứng được những đòi hỏi
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhu cầu học tập của
nhân dân và yêu cầu hội nhập quốc tế trong giai đoan mới. Những yếu kém,
bất cập về cơ chế QL, cơ cấu hệ thống, cơ cấu ngành nghề, mạng lưới cơ sở
giáo dục đại học, quy trình đào tạo, phương pháp dạy và học, đội ngũ giảng

16


viên và CB QLGD, hiệu quả sử dụng nguồn lực và những tiêu cực trong thi
cử, cấp bằng và một số hoạt động giáo dục khác cần sớm được khắc phục.
Để nhanh chóng đáp ứng yêu cầu của đất nước trong giai đoạn mới,
giáo dục đại học nước ta cần phải đổi mới một cách mạnh mẽ, cơ bản và toàn
diện. Tại phiên họp Chính phủ tháng 7 năm 2005, Chính phủ đã quyết định về
“Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam” với nhiều nội dung mới, trong đó
có nhiệm vụ cần làm ngay và phải hoàn thành trong vòng từ 3 đến 5 năm tới
là: Chuyển các cơ sở giáo dục đại học đang đào tạo theo niên chế sang đào tạo
theo HCTC, xây dựng quy trình đào tạo mềm dẻo và liên thông.
Ngày 15/08/2007 Bộ GD&ĐT đã ban hành Quy chế đào tạo đại học và
cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ áp dụng phương pháp đối với tất
cả các đơn vị đào tạo đại học, cao đẳng trong toàn quốc.
HCTC là cách diễn tả một chương trình giáo dục bằng cách gắn các tín
chỉ vào các phần cấu thành chương trình ấy. Việc xác định tín chỉ trong hệ
thống giáo dục đại học có thể dựa trên những tham số khác nhau, chẳng hạn
như khối lượng công việc của sinh viên, kết quả học tập và số giờ tiếp xúc
giữa GV và SV.
HCTC là một hình thức đào tạo được hầu hết các nước tiên tiến trên thế
giới áp dụng vì nó phân chia kiến thức đào tạo thành những đơn vị học tập mà

SV có thể tự sắp xếp để tích lũy được ở những thời gian và không gian khác
nhau. Tủy điều kiện của mỗi người, người học có thể học nhanh hơn hay
muộn hơn so với tiến độ bình thường, có thể thay đổi chuyên ngành học ngay
giữa tiến trình học tập mà không phải học lại từ đầu. HCTC còn tạo ra một
“ngôn ngữ chung” giữa các trường đại học, tạo điều kiện cho việc chuyển đổi
SV giữa các trường trong nước và trên thế giới, rất thuận lợi trong các chương
trình đào tạo liên kết.
Đào tạo theo HCTC là phương thức đào tạo sử dụng tín chỉ để lượng
hóa hoạt động học tập của SV trong quá trình đánh giá. Bản chất của phương
thức này là cá thể hóa quá trình đào tạo, trao quyền chủ động cho SV, tạo điều
kiện cho SV tự quyết định về tiến độ học tập và tốc độ tích lũy tín chỉ.
17


Đào tạo theo HCTC là phương thức đào tạo đặt người học vào vị trí
trung tâm của quá trình dạy – học, tạo cho họ thói quen tự học, tự khám phá
kiến thức, có kỹ năng giải quyết vấn đề, tự chủ động thời gian hoàn thành một
môn học, một chương trình cử nhân hay thạc sĩ. Hơn nữa, trong phương thức
đào tạo theo HCTC, hầu như bất kỳ môn học nào cũng bao gồm ít nhất hai
trong ba hình thức tổ chức dạy – học: bài giảng của giảng viên; thực tập, thực
hành của SV dưới sự hướng dẫn của giảng viên; và tự học, tự nghiên cứu của
SV. Ba yếu tố trên có mối liên hệ hữu cơ với nhau, hỗ trợ cho nhau giúp
người học nắm kiến thức và tái tạo kiến thức một cách hiệu quả hơn. Sẽ
không có phương pháp dạy – học theo tín chỉ nếu không xác định lại vai trò
của người dạy và người học. Vì vậy, khi chuyển sang đào tạo theo tín HCTC,
cả người dạy và người học đều phải thay đổi vai trò, vị trí và nhiệm vụ của
mình so với phương thức đào tạo truyền thống trước đây.
* Quyền lợi của sinh viên
Được nhận vào học đúng ngành nghề đã đăng ký dự tuyển nếu đủ các
điều kiện trúng tuyển theo quy định của Bộ GD&ĐT và nhà trường.

Được nhà trường tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy đủ
thông tin về việc học tập, rèn luyện theo quy định của nhà trường; được nhà
trường phổ biến nội quy, quy chế về học tập, thực tập, thi tốt nghiệp, rèn
luyện, về chế độ chính sách của nhà nước có liên quan đến SV.
Được tạo điều kiện trong học tập và rèn luyện, bao gồm:
- Được sử dụng thư viện, các trang thiết bị và phương tiện phục vụ các
hoạt động học tập, thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, văn hóa, văn nghệ, thể
dục, thể thao.
- Được tham gia nghiên cứu khoa học, thi SV giỏi, thi Olympic các
môn học, thi sáng tạo tài năng trẻ.
- Được chăm lo, bảo vệ sức khỏe theo chế độ hiện hành của nhà nước.
- Được đăng ký dự tuyển đi học ở nước ngoài, học chuyển tiếp ở các
trình độ đào tạo cao hơn theo quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT.

18


- Được tào điều kiện hoạt động trong tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam,
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Hội SV Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt
Nam; tham gia các tổ chức tự quản của SV, các hoạt động xã hội có liên quan
ở trong và ngoài nhà trường theo quy định của pháp luật; các hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thể thao lành mạnh, phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà
trường.
- Được nghỉ học tạm thời, tạm ngừng học, học theo tiến độ chậm, tiến độ
nhanh, học cùng lúc hai chương trình, chuyển trường theo quy định của quy
chế về đào tạo của Bộ GD&ĐT; được nghỉ hè, nghỉ Tết, nghỉ lễ theo quy định.
- Được hưởng các chế độ, chính sách ưu tiên theo quy định của Nhà
nước; được xét nhận học bổng do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài
trợ; được miễn giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông,
giải trí, tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hóa theo quy

định của Nhà nước.
- SV đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp được nhà trường cấp bằng tốt
nghiệp, bảng điểm học tập và rèn luyện, hồ sơ SV, các giấy tờ có liên quan
khác và giải quyết các thủ tục hành chính.
* Nghĩa vụ của sinh viên
Chấp hành chủ trường, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
và các quy chế, nội quy, điều lệ nhà trường.
Tôn trọng nhà giáo, CB và nhân viên của nhà trường; đoàn kết, giúp
đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập và rèn luyện; thực hiện tốt nếp sống
văn minh.
Giữ gìn và bảo vệ tài sản của nhà trường; góp phần xây dựng, bảo vệ và
phát huy truyền thống của nhà trường.
Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch
giáo dục, đào tạo của nhà trường; chủ động tích cực tự học, nghiên cứu, sáng
tạo và tự rèn luyện đạo đức, lối sống.
Thực hiện đầy đủ quy định về việc khám sức khỏe khi mới nhập học và
khám sức khỏe định kỳ trong thời gian học tập theo quy định của nhà trường.
19


Đóng học phí đúng thời hạn theo quy định.
Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường
phù hợp với năng lực và sức khỏe theo yêu cầu của nhà trường.
Chấp hành nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của nhà nước
khi được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài
tài trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà nước, nếu không chấp hành phải bồi hoàn
học bổng, chi phí đào tạo theo quy định, chi phí đảo tạo theo quy định.
Tham gia phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử và
các hoạt động khác của SV, CB, GV; kịp thời báo cáo với khoa, phòng
chức năng, Hiệu trưởng nhà trường hoặc các cơ quan có thẩm quyền khi

phát hiện những hành vi tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử hoặc
những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế khác của SV,
CB, GV trong trường.
Tham gia phòng chống tội phạm, tệ nạn ma túy, mại dâm và các tệ nạn
xã hội khác.
* Các hành vi sinh viên không được làm
Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, CB, nhân
viên nhà trường và SV khác.
Gian lận trong học tập như: quay cóp, mang tài liệu vào phòng thi, xin
điểm; học, thi, thực tập, trực hộ người khác hoặc nhờ người khác học, thi, thực
tập, trực hộ; sao chép, nhờ hoặc làm hộ tiểu luận, đồ án, khóa luận tốt nghiệp; tổ
chức hoặc tham gia tổ chức thi hộ hoặc các hành vi gian lận và phi pháp khác.
Sản xuất, buôn bán, vận chuyển, phát tán, tàng trữ, sử dụng hoặc lôi
kéo người khác sử dụng vũ khí, chất nổ, các chất ma túy, các loại hóa chất
cấm sử dụng, các tài liệu, ấn phẩm, thông tin phản động, đồi trụy và các tài
liệu cấm khác theo quy định của Nhà nước; tổ chức, tham gia, truyền bá các
hoạt động mê tín dị đoan, các hoạt động tôn giáo trong nhà trường và các
hành vi vi phạm đạo đức khác.

20


Thành lập, tham gia các hoạt động mang tính chất chính trị trái pháp
luật; tổ chức, tham gia các hoạt động tập thể mang danh nghĩa nhà trường khi
chưa được Hiệu trưởng cho phép.
* Vị trí của sinh viên trong đời sống xã hội
Con người là trung tâm của cuộc sống, là mục tiêu và động lực của quá
trình phát triển. “Con là cơ sở của mọi nền vật chất cũng như các lĩnh vực
khác”. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã căn dặn: “Vì lợi ích mười năm trồng
cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. “Muốn xây dựng Chủ nghĩa xã hội –

con người có đạo đức, cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư, một lòng phục vụ
nhân dân, phục vụ cách mạng”.
Trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng
sản Việt Nam đã đề ra chiến lược phát huy nhân tố con người, xem con người
là vốn quý nhất, chăm lo cho hạnh phúc của con người là mục tiêu phấn đấu
cao nhất của chế độ. Nghị quyết Đại hội VII chỉ rõ: “Trong sự nghiệp phát
triển kinh tế, đặt con người vào vị trí trung tâm, thống nhất tăng trưởng kinh
tế với công bằng và tiến bộ xã hội”.
Vị trí trung tâm của thanh niên không chỉ do số lượng đông của đội ngũ
này mà còn được nhìn nhận là một lực lượng xã hội mới đang trưởng thành,
đang phát triển. Nghị quyết hội nghị lần IV Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa VII chỉ rõ: “Thanh niên ta ngày nay là lực lượng xã hội to lớn, có tiềm
năng hùng hậu, kế thừa tinh hoa truyền thống dân tộc và những thành quả
cách mạng. Qua mở rộng giao lưu quốc tế, thanh niên ta ngày nay có mặt
mạnh cơ bản là trình độ học vấn cao hơn trước, tầm nhìn rộng và nhạy cảm
trước thời cuộc, giàu lòng yêu nước, có khát vọng mau chóng đưa đất nước
qua nghèo nàn lạc hậu, thực hiện dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân
chủ văn minh”. Nghị quyết viết: “Sự nghiệp đổi mới có thành công hay
không, đất nước ta bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng
thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường cách
mạng xã hội chủ nghĩa hay không, phần lớn phụ thuộc vào lực lượng thanh
niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên, công tác thanh niên là
21


×