Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Đánh giá hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa thể huyết ứ bằng bài thuốc thân thống trục ứ thang kết hợp điện châm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

NGUYỄN TRÚC QUỲNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
ĐAU THẦN KINH TỌA THỂ HUYẾT Ứ BẰNG
BÀI THUỐC
THÂN THỐNG TRỤC Ứ THANG KẾT HỢP
ĐIỆN CHÂM

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
BÁC SĨ Y HỌC CỔ TRUYỀN

Người hướng dẫn luận văn
PGS.TS NGUYỄN THỊ TÂN


Huế, Năm 2018


Em xin chân thành cảm ơn!
Ban giám hiệu, phòng giáo vụ và công tác
sinh viên, quý thầy cô trường Đại học Y Dược Huế
đa tận tình dìu dắt em trong suốt 6 năm học qua.
Ban giám đốc, các khoa phòng, các Bác sĩ
Bệnh viên Trung ương Huế
Ban chủ nhiệm, các nhân viên Khoa Y học cổ
truyền Bệnh viện Trung ương Huế.
Ban chủ nhiệm và quý thầy cô trong bộ môn Y
học cổ truyền trường Đại học Y Dược Huế.


Cảm ơn sự nhiệt tình của bệnh nhân và gia
đình bệnh nhân đã hợp tác tích cực với tôi trong
thời gian nghiên cứu.
Cảm ơn những người đã luôn quan tâm, động
viên, giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị
Tân - PGS.TS.BS Trưởng khoa Y học cổ truyền, người
đã hết sức tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến
thức và tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận
văn.
Xin gởi lời biết ơn vô hạn và sự kính trọng đến
bố mẹ, những người đã suốt đời hy sinh vì sự
nghiệp và hạnh phúc của con.
Huế, tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Trúc Quỳnh


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.

Huế, tháng 5 năm 2018
Người cam đoan

Nguyễn Trúc Quỳnh



KÝ HIỆU VIẾT TẮT

CSTL

: Cột sống thắt lưng

D0

: Trước điều trị

D7

: Sau 7 ngày điều trị

D15

: Sau 15 ngày điều trị

SHHN

: Sinh hoạt hàng ngày

TVĐĐ

: Thoát vị đĩa đệm

VAS

: Visual Analogue Scale


YHCT

: Y học cổ truyền

YHHĐ : Y học hiện đại


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................3
1.1. Đau thần kinh tọa theo Y học hiện đại............................................................3
1.2. Đau thần kinh tọa theo Y học cổ truyền........................................................11
1.3. Phương pháp Điện châm ..............................................................................14
1.4. Tổng quan về bài thuốc Thân thống trục ứ thang..........................................15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................17
2.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................17
2.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................18
2.3. Phương pháp đánh giá...................................................................................20
2.4. Xử lý số liệu..................................................................................................25
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu.............................................................................25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................26
3.1. Một số đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu.................................................26
3.2. Kết quả điều trị.............................................................................................29
Chương 4. BÀN LUẬN.........................................................................................36
4.1. Một số đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu.................................................36
4.2. Đánh giá kết quả điều trị...............................................................................39
KẾT LUẬN............................................................................................................47
KIẾN NGHỊ...........................................................................................................49

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đau thần kinh tọa là một bệnh lý thường gặp trên lâm sàng. Theo các nghiên
cứu nước ngoài, hàng năm ở Anh có khoảng 7% dân số đi khám, tại Hoa Kỳ gần 2
triệu người nghỉ việc vì đau cột sống thắt lưng và đau thần kinh tọa [53]; ở nước ta,
theo Trần Ngọc Ân và cộng sự (2001) thống kê tại khoa Cơ - Xương - Khớp của
bệnh viện Bạch Mai từ năm 1991-2000, đau thần kinh tọa chiếm 11,42 % số bệnh
nhân điều trị nội trú [23].
Thần kinh tọa là dây thần kinh lớn, dài, hợp nhất chủ yếu bởi rễ thần kinh
vùng cột sống thắt lưng L4, L5, S1, S2, S3 [32]. Nguyên nhân chính gây đau thần
kinh tọa là thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Nghiên cứu dịch tễ vùng miền Bắc
Việt Nam cho thấy có 0,7% dân số đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm cột sống
thắt lưng [23].
Bệnh gặp ở cả nam và nữ, xảy ra ở nhiều lứa tuổi, nhưng thường gặp nhất
trong độ tuổi lao động. Gây ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt, học tập, hiệu suất
lao động của người bệnh và xã hội [49]. Tại Mỹ, các bệnh lý đau vùng thắt lưng là
nguyên nhân hàng đầu gây hạn chế vận động của phụ nữ dưới 45 tuổi, là lý do thứ 2
khiến bệnh nhân đi khám, là nguyên nhân nằm viện thứ 5 và đứng thứ 3 trong số
các bệnh giải phẫu [22].
Trong những năm gần đây, các phương pháp chẩn đoán, dự phòng và phục
hồi chức năng bệnh lý này đã đạt được những tiến bộ to lớn, nhằm mục đích giúp
người bệnh trở lại làm việc và sinh hoạt bình thường. Trong đó, điều trị bằng Y học
hiện đại có nhiều phương pháp khác nhau như: Điều trị nội khoa bảo tồn, can thiệp
tối thiểu và phẫu thuật điều trị; nhưng những phương pháp này lại có nhược điểm là

các thuốc giảm đau chống viêm có khá nhiều tác dụng phụ đến người bệnh.
Theo Y học cổ truyền, đau thần kinh tọa thuộc phạm trù chứng Tý, gọi là Tọa
cốt phong hay Yêu cước thống. Gồm 4 thể: Phong hàn, phong hàn thấp, phong thấp


2

nhiệt và huyết ứ. Nguyên nhân thoát vị đĩa đệm thuộc phạm trù thể huyết ứ của Y
học cổ truyền [21]. Nhiều nghiên cứu trước đây cũng như gần đây cho thấy, sự kết
hợp giữa phương pháp điện châm và bài thuốc cổ phương có hiệu quả cao trong
điều trị đau thần kinh tọa, đặc biệt với thể huyết ứ. Điển hình phải kể đến bài thuốc
cổ phương “Thân thống trục ứ thang” của tác giả Vương Thanh Nhậm, thuộc bộ
sách “Y lâm cải thác” được mệnh danh là một trong ngũ trục ứ thang, có hiệu quả
cao trong điều trị chứng Tý kiêm chứng ứ điển hình [33]. Bên cạnh đó, hiệu quả
điều trị của điện châm đối với đau thần kinh tọa đã được chứng minh trong nhiều
nghiên cứu, nó phát huy tác dụng của huyệt châm cứu lẫn tác dụng của dòng điện
điều trị, từ đó làm giảm đau, tăng cường tuần hoàn, dinh dưỡng tổ chức, kích thích
cơ vân và dẫn truyền thần kinh, là phương pháp điều trị an toàn, tiết kiệm, ít tác
dụng phụ nên được sử dụng phổ biến trên lâm sàng [38].
Để hiểu rõ hơn hiệu quả của sự kết hợp hai phương pháp điều trị này đối với
bệnh lý đau thần kinh tọa thể huyết ứ, và phát huy giá trị của bài thuốc cổ phương,
chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa thể
huyết ứ bằng bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp điện châm” với 2 mục
tiêu sau:
1. Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đau
thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm chưa có chỉ định phẫu thuật.
2. Đánh giá hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa thể huyết ứ bằng bài thuốc
thân thống trục ứ thang kết hợp điện châm.



3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. ĐAU THẦN KINH TỌA THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
1.1.1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU DÂY THẦN KINH TỌA
Dây thần kinh tọa là dây thần kinh hỗn hợp, to nhất trong cơ thể, xuất phát từ
đám rối cùng do những sợi của rễ L4, L5, S1, S2, S3 tạo nên, mà chủ yếu là rễ L5
và S1 [7], [28].
Ở trong chậu hông dây thần kinh tọa đi qua khuyết hông to của xương chậu
để vào mông. Ở mông dây thần kinh tọa nằm giữa ụ ngồi và mấu chuyển lớn xương
đùi. Ở sau đùi dây thần kinh tọa nằm chính giữa đùi và chạy theo một đường vạch
từ một điểm cách đều ụ ngồi và mấu chuyển lớn đến giữa nếp lằn khoeo [28].
Đến đỉnh trám khoeo dây thần kinh tọa chia ra làm 2 nhánh cùng là dây thần
kinh mác chung (dây thần kinh hông khoeo ngoài) và dây thần kinh chày (dây thần
kinh hông khoeo trong). Có khi dây thần kinh tọa phân chia ngay từ đùi, có khi
ngay ở mông.
Khi các rễ thắt lưng V và rễ cùng I hợp thành dây thần kinh tọa để đi ra ngoài
ống sống phải qua một khe hẹp gọi là khe gian đốt đĩa đệm-dây chằng. Khe này có
cấu tạo phía trước là thân đốt sống, đĩa đệm, phía bên là cuống giới hạn lỗ liên hợp,
phía sau là dây chằng. Khi các thành phần này bị tổn thương đều có thể gây đau
thần kinh tọa do chèn ép hoặc do dày dính [28].
Dây thần kinh tọa chi phối tất cả các cơ ở đùi sau (và một phần cơ khép lớn)
bởi các nhánh bên, chi phối vận động và cảm giác ở cẳng chân và bàn chân bởi các
nhánh tận của nó (dây thần kinh mác chung và dây thần kinh chày).


4


Hình 1.1. Đường đi của dây thần kinh tọa [11]
1.1.2. ĐĨA ĐỆM THẮT LƯNG – ĐĨA GIAN ĐỐT SỐNG [36]
Đĩa đệm là một cấu trúc hình thấu kính lồi hai mặt, nằm giữa các đốt sống,
gồm 3 phần : Nhân nhầy, vòng sợi và hai tấm sụn [36].
Nhân nhầy: Nhân nhầy có hình thấu kính hai mặt lồi nằm trong vòng sợi.
Nó không nằm chính giữa trung tâm thân đốt sống mà nằm hơi ở sau. Nhân nhầy
chứa chừng 70% đến 80% nước, tỷ lệ này giảm dần theo tuổi. Hình dạng của nhân
nhầy có thể thay đổi được và cùng với khả năng chịu nén và giãn của vòng sợi, điều
này cho phép hình dạng của toàn bộ đĩa đệm thay đổi, giúp đốt sống này chuyển
động trên đốt sống kia.
Vòng sợi: Gồm nhiều vòng sơ sụn đồng tâm, được cấu tạo bằng những sợi sụn
rất chắc và đàn hồi, đan ngoặc với nhau kiểu xoắn ốc. Phía sau và sau bên, vòng sợi


5

mỏng và chỉ gồm một số ít những bó sợi tương đối mảnh, nên đấy là “điểm yếu nhất của
vòng sợi”. Đó là một yếu tố làm cho nhân nhầy lồi về phía sau nhiều hơn [1], [24], [36].
Tấm sụn: Tấm sụn là phần dính sát mặt đốt sống và ôm lấy phần nhân nhầy
đĩa đệm [36].

Hình 1.2. Cấu trúc đĩa đệm [36]
Mạch máu và thần kinh đĩa đệm [36]
Mạch máu nuôi dưỡng đĩa đệm rất nghèo nàn, chủ yếu ở xung quanh vòng sợi,
nhân nhầy không có mạch máu. Do đó, đĩa đệm chỉ được đảm bảo cung cấp máu và
nuôi dưỡng bằng hình thức khuếch tán. Đĩa đệm không có sợi thần kinh mà chỉ có
những nhánh tận cùng nằm ở lớp ngoài cùng của vòng sợi, đó là những nhánh tận cùng
của dây thần kinh tủy sống đi từ hạch sống được gọi là nhánh màng tủy [40].
1.1.3. CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA ĐAU THẦN KINH TỌA DO THOÁT VỊ
ĐĨA ĐỆM [22], [36]

Tổ chức đĩa đệm phải đảm bảo thích nghi về cơ học lớn, đồng thời nó lại
phải chịu áp lực cao thường xuyên trong khi đĩa đệm lại được nuôi dưỡng kém, do
đó các đĩa đệm thắt lưng sớm bị loạn dưỡng và thoái hóa tổ chức. Hầu hết trọng
lượng phần trên cơ thể dồn hết vào hai đĩa đệm L4-L5, L5-S1, do đó thoát vị đĩa
đệm (TVĐĐ) hay xảy ra ở vị trí này [36], [42], [47].
Đĩa đệm thoái hóa đã hình thành một tình trạng dễ bị tổn thương bất cứ lúc
nào, I Ghanei (2014) nghiên cứu trên 3009 bệnh nhân từ 69-81 tuổi thấy có 31%
đau thắt lưng + đau thần kinh tọa, 50% có đau thắt lưng + đau thần kinh tọa + rối


6

loạn thần kinh [46]. Khi đĩa đệm bị thoái hóa ở một mức độ nhất định, TVĐĐ dễ
hình thành nhất sau một động tác đột ngột ở tư thế sai hoặc bất lợi của cột sống thắt
lưng như quá ưỡn hay quá gù, khuân vác nặng hoặc một chấn thương bất kỳ có thể
gây đứt rách vòng sợi đĩa đệm, nhân nhầy chuyển dịch ra khỏi ranh giới bình
thường và hình thành TVĐĐ [2], [19]. Từ đó sẽ gây ra sự xung đột đĩa-rễ trên
đường đi của dây thần kinh tọa hoặc gây ra hiện tượng viêm vô khuẩn ngoài màng
cứng làm cho dây, rễ thần kinh bị viêm dẫn đến bệnh đau thần kinh tọa [2].

Hình 1.3.Chuyển động đĩa đệm và cột sống [36]
1.1.4. PHÂN LOẠI THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG
[35], [36]
Có nhiều cách phân loại TVĐĐ được sử dụng như: Phân loại theo vị trí
TVĐĐ, phân loại theo mức độ TVĐĐ, phân loại TVĐĐ liên quan với dây chằng
dọc sau, phân loại theo tiến triển TVĐĐ của Arseni.C (1974)…Tuy nhiên cách phân
loại thoát vị đĩa đệm dựa trên sự tương quan giữa khối thoát vị với vòng sợi và dây
chằng dọc sau (theo Wood) thường hay được sử dụng:
Phồng đĩa đệm (normal bulge): Vòng sợi chưa bị rách hết, nhân nhày vẫn
còn nằm trong vòng sợi nhưng lệch vị trí.

Lồi đĩa đệm hay dạng tiền thoát vị (protrusion): Khối thoát vị đã xé rách
vòng sợi nằm ở trước dây chằng dọc sau.
Thoát vị thực thụ (extrusion): Khối thoát vị đã chui qua dây chằng dọc sau,
nhưng còn dính liền với phần nhân nhày nằm phía trước.


7

Thoát vị đĩa đệm có mảnh rời (sequestration): Là có một phần khối thoát vị
tách rời khỏi phần đĩa đệm nằm trước dây chằng dọc sau, có thể di trú đến mặt sau
thân đốt sống. Mảnh rời này thường nằm ngoài màng cứng, nhưng đôi khi xuyên
qua màng cứng gây chèn ép tủy.

Hình 1.4. Phân loại thoát vị đĩa đệm [35]
1.1.5. LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG ĐAU THẦN KINH TỌA DO THOÁT
VỊ ĐĨA ĐỆM
1.1.5.1. Lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của đau thần kinh tọa do TVĐĐ cột sống thắt lưng
được biểu hiện bằng hai hội chứng: Hội chứng cột sống và hội chứng rễ thần kinh
[1], [2], [7], [42], [44].

 Hội chứng cột sống [6], [7]
Hội chứng cột sống bao gồm các triệu chứng và dấu hiệu sau:
 Đau cột sống thắt lưng (CSTL) kiểu cơ học: Thường khởi phát sau một
chấn thương hoặc vận động cột sống quá mức. Đau lúc đầu cấp tính sau tái phát
thành mạn tính.
 Biến sạng cột sống:
 Mất ưỡn thắt lưng (mất đường cong sinh lý), gù, vẹo cột sống, thường
kèm theo co cứng các cơ cạnh sống.
 Dấu hiệu chống đau của Desèze, người bệnh nghiêng người về phía

không đau.
 Có điểm đau trên cột sống hoặc cạnh cột sống.


8

 Hạn chế tầm vận động của CSTL như gấp, duỗi, nghiêng, xoay.

 Hội chứng rễ thần kinh [6], [7]
 Theo Mumentheler và Schliack (1973), hội chứng rễ thuần túy có những
đặc điểm sau [51]:
 Đau lan theo dọc đường đi của rễ thần kinh chi phối.
 Rối loạn cảm giác lan theo dọc các dải cảm giác.
 Teo cơ do rễ thần kinh chi phối bị chèn ép.
 Giảm hoặc mất phản xạ gân xương.
 Các dấu hiệu kích thích rễ có giá trị chẩn đoán cao [6], [7]:
 Dấu hiệu Lasègue: Khi nâng từng chân lên cao dần, gối để duỗi thẳng bệnh
nhân sẽ thấy đau và không thể nâng lên cao tiếp. Mức độ dương tính được đánh giá
bằng góc tạo giữa trục chi và mặt giường, khi xuất hiện đau. Dấu hiệu Lasègue chéo
còn có giá trị hơn: Khi nâng chân bên lành gây đau bên có thoát vị [6], [7], [22].
 Dấu hiệu bấm chuông: Khi ấn điểm đau cạnh cột sống thắt lưng (cạnh cột
sống khoảng 2cm) xuất hiện đau lan dọc xuống chân theo khu vực phân bố của rễ
thần kinh tương ứng [6], [7], [22].
 Thống điểm Valleix: Dùng ngón tay cái ấn sâu vào các điểm trên đường đi
của dây thần kinh, bệnh nhân thấy đau nhói tại chỗ ấn. Gồm các điểm sau: giữa ụ ngồimấu chuyển lớn, giữa nếp lằn mông, giữa mặt sau đùi, giữa nếp khoeo, giữa cung cơ
dép ở cẳng chân, điểm cổ xương mác, điểm hõm mắt cá ngoài [6], [7], [22], [24].
 Một số nghiệm pháp có giá trị chẩn đoán tương tự như: Bonnet, Néri [6], [7]…
 Có thể gặp các dấu hiệu tổn thương rễ:
 Rối loạn cảm giác: Giảm hoặc mất cảm giác kiểu rễ hoặc dị cảm (kiến bỏ,
tê bì, nóng rát,…) ở da theo khu vực rễ thần kinh chi phối.

 Rối loạn vận động: Khi chèn ép rễ L5 lâu ngày các cơ khu trước ngoài
cẳng chân sẽ bị liệt làm cho bệnh nhân không thể đi bằng gót chân được (gấp bàn
chân), còn với rễ S1 thì các cơ khu sau cẳng chân sẽ bị liệt làm bệnh nhân không thể
kiểng chân được (duỗi bàn chân).


9

 Giảm phản xạ gân xương: Giảm phản xạ gân cơ tứ đầu của rễ L4 và gân
gót của rễ S1.
 Có thể gặp teo cơ và rối loạn cơ tròn (bí đại tiểu tiện, đại tiểu tiện không
tự chủ hoặc rối loạn chức năng sinh dục) khi tổn thương nặng, mạn tính, có chèn ép
đuôi ngựa [7], [22], [37].
1.1.5.2. Cận lâm sàng

 Chụp X-quang quy ước
Thường sử dụng ba tư thế: Phim thẳng, phim nghiêng, phim chếch 3/4, cho
phép đánh giá được trục cột sống (đường cong sinh lý), so sánh được kích thước và
các vị trí của các đốt sống, khoang gian đốt và đĩa đệm; kích thước lỗ tiếp hợp, đánh
giá được mật độ và cấu trúc xương, các dị tật bẩm sinh,…

 Chụp cắt lớp vi tính cột sống thắt lưng [52]
Phương pháp này có giá trị chẩn đoán chính xác cao đối với nhiều thể TVĐĐ
(ra sau, thành khối lớn, trên một thoát vị đĩa đệm,…) và chẩn đoán phân biệt đối với
một số bệnh lý khác như: Hẹp ống sống, u tủy…với độ chính xác cao.

 Chụp cộng hưởng từ hạt nhân [19], [50]
Đây là phương pháp rất tốt để chẩn đoán TVĐĐ vì cho hình ảnh trực tiếp của
đĩa đệm cũng như rễ thần kinh trong ống sống và ngoại vi. Phương pháp này cho
phép chẩn đoán chính xác thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng từ 95-100%. Hình ảnh

MRI giúp xác định tầng, vị trí, dạng TVĐĐ và chẩn đoán phân biệt [8]. Tuy nhiên,
đây vẫn còn là phương pháp đắt tiền.


10

Hình 1.5.Hình ảnh TVĐĐ trên phim MRI [19]
1.1.5.3. Chẩn đoán xác định đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm
 Lâm sàng: Theo Saporta năm 1970, trên lâm sàng có 4 triệu chứng
trở lên trong 6 triệu chứng sau đây là có thể chẩn đoán đau thần kinh tọa do
TVĐĐ [35], [54]:
 Có yếu tố chấn thương, vi chấn thương
 Đau CSTL lan theo rễ, dây thần kinh tọa
 Đau tăng khi ho, hắt hơi, rặn
 Có tư thế chống đau: Nghiêng người về một bên
 Có dấu hiệu bấm chuông
 Dấu hiệu Lasègue (+)
 Cận lâm sàng: Phim cộng hưởng từ có hình ảnh TVĐĐ

 Chẩn đoán phân biệt
 Thoái hóa cột sống thắt lưng
 Viêm cột sống: Viêm cột sống dính khớp, viêm khớp cùng chậu, viêm cột
sống do lao, viêm cột sống do vi khuẩn khác
 Dị dạng bẩm sinh ở cột sống: Cùng hóa thắt lưng L5-S1
 Dị dạng ống sống: Hẹp ống sống thắt lưng
 Chấn thương cột sống thắt lưng


11


 Khối ú cột sống [36]
1.1.6. ĐIỀU TRỊ ĐAU THẦN KINH TỌA DO THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM THEO Y
HỌC HIỆN ĐẠI
1.1.6.1. Chỉ định điều trị nội khoa

 Chế độ vận động và thể dục điều trị
Trong thời kỳ cấp tính bệnh nhân phải nằm nghỉ tại giường là nguyên tắc
quan trọng đầu tiên của điều trị nội khoa. Thời gian điều trị từ 5-7 ngày hoặc lâu
hơn [5], [42], [47].
Sau thời gian cấp tính cần thiết phải tiến hành thể dục điều trị. Mục đích
nhằm cải thiện chức năng các khối cơ giữ tư thế cho cột sống thắt lưng, chống teo
cơ và phục hồi sự dẫn truyền thần kinh cơ ở chi dưới [41], [48].

 Dùng thuốc
Thường dùng các thuốc chống viêm giảm đau không steroid đường uống
được chỉ định trong thời kỳ cấp và trong đợt tái phát. Có thể kết hợp dùng các thuốc
an thần giãn cơ nhẹ và các vitamin nhóm B liều cao hoặc phong bế tại chỗ bằng các
thuốc tê: Novocain 2%, Lidocain 3%,..[5].
Ngoài ra có thể dùng Corticoid trong trường hợp các thuốc giảm đau chống
viêm thông thường không hiệu quả [7], [48].

 Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng
Điều trị Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa
đệm CSTL bao gồm các phương pháp: Nhiệt trị liệu, điện trị liệu, siêu âm trị liệu, di
động khớp, sử dụng áo nẹp cột sống, kéo giãn cột sống, kích thích điện, điều trị bằng
các bài tập như Mc-Kenzie, William, kèm theo những hướng dẫn, giáo dục bệnh nhân
về tư thế đúng trong sinh hoạt, lao động, tập luyện [4], [5], [9], [22], [45].

 Các phương pháp điều trị can thiệp tối thiểu [36]
Các phương pháp điều trị can thiệp tối thiểu trong bệnh đau thần kinh tọa do

thoát vị đĩa đệm CSTL gồm: Phương pháp tiêu nhân nhầy đĩa đệm, phương pháp
tiêu máu tự thân, phương pháp giảm áp đĩa đệm bằng Laser qua da, điều trị TVĐĐ
bằng sóng radio, phương pháp điều trị phẫu thuật [8], [14], [19], [37].


12

1.2. ĐAU THẦN KINH TỌA THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
1.2.1. Bệnh danh
Y học cổ truyền (YHCT) không có bệnh danh đau thần kinh tọa nhưng các
triệu chứng của bệnh tương đồng với chứng Yêu thống (đau lưng), Tọa cốt phong
(đau thắt lưng lan xuống chân) trong các y văn cổ.
Những bệnh danh này là do căn cứ vào vị trí của bệnh mà đặt tên. Bệnh
thuộc phạm vi chứng Tý của YHCT, tý có nghĩa là tắc, làm cho khí huyết không lưu
thông mà gây ra các chứng đau (thống tắc bất thông) [3], [21].
1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh [21]
Do chính khí của cơ thể giảm sút, tà khí lục dâm xâm phạm vào kinh lạc: Khi
chính khí cơ thể giảm sút, tà khí lục dâm (phong, hàn, thấp, nhiệt) xâm nhập vào
kinh lạc gây ra sự vận hành khí huyết bị trở trệ (khí trệ, huyết ứ) kinh mạch không
được nuôi dưỡng đầy đủ sinh đau nhức.
Sang chân gây ứ huyết ở kinh lạc: Do lao động quá sức hoặc vận động sai tư
thế, hoặc té ngã, va đập, bị đánh,…gây huyết ứ làm bế tắc kinh lạc. Sự lưu thông
kinh khí không bình thường, khí huyết không điều hòa gây đau và hạn chế vận
động. Bệnh lâu ngày làm ảnh hưởng đến các tạng Tỳ, Can, Thận làm teo cơ.
Tùy theo nguyên nhân mà trên lâm sàng phân làm các thể: Phong hàn, phong
hàn thấp, phong thấp nhiệt, huyết ứ.
1.2.3. Các thể lâm sàng và phương pháp điều trị theo Y học cổ truyền [3], [21]
1.2.3.1. Thể phong hàn: (Đau thần kinh tọa do lạnh)
Do phong hàn xâm nhập vào kinh Bàng quang và kinh Đởm làm cho khí
huyết trong 2 đường kinh này không thông mà gây đau.

Triệu chứng lâm sàng: Đau liên tục hoặc từng cơn từ vùng thắt lưng lan
xuống mông, đùi, cẳng chân. Để đỡ đau bệnh nhân thường có tư thế chống đau.
Nếu phong hàn xâm nhập đơn thuần đường kinh Đởm thì bệnh nhân đau từ
lưng -> mông -> phía ngoài đùi -> ngoài đầu gối -> ngoài cằng chân -> mắt cá
ngoài -> mu bàn chân và tận cùng ở ngón cái (thể L5).


13

Nếu phong hàn xâm nhập đơn thuần đường kinh Bàng quang thì bệnh nhân
đau từ lưng -> mông -> mặt sau đùi -> mặt sau cẳng chân -> qua gót chân -> dọc
theo phía ngoài xương đốt bàn 5 -> đầu ngón chân 5 (thể S1).
Triệu chứng toàn thân: Bệnh nhân sợ lạnh, chân tay lạnh, rêu lưỡi trắng,
mạch phù.
Pháp điều trị: Khu phong, tán hàn, hành khí hoạt huyết.
Điều trị
Châm cứu: Có thể dùng điện châm, ôn châm, cứu huyệt Đại trường du,
Thận du, Hoàn khiêu, Ủy trung (có tác dụng sơ thông khí huyết của kinh Bàng
quang và Đởm).
Nếu đau đơn thuần đường kinh Bàng quang thì châm thêm huyệt Thừa phù,
Ân môn, Thừa sơn, Côn lôn.
Nếu đau đơn thuần đường kinh Đởm thì châm thêm các huyệt Dương lăng
tuyền, Huyền chung, Dương phụ.
Có thể thủy châm vào các huyệt trên, nhĩ châm vùng dây thần kinh tọa.
Xoa bóp, bấm huyệt
Thuốc cổ truyền: Đối pháp lập phương.
1.2.3.2. Thể phong hàn thấp (Đau thần kinh tọa do thoái
hóa cột sống gây chèn ép) [21]
Triệu chứng lâm sàng: Đau ê ẩm từ vùng thắt lưng cùng lan xuống chân dọc theo
đường đi của dây tọa. Bệnh kéo dài, dễ tái phát, thường kèm theo triệu chứng teo cơ.

Triệu chứng toàn thân: Ăn kém, ngủ ít, cơ thể suy nhược, mạch trầm nhược.
Pháp điều trị: Khu phong, tán hàn, trừ thấp, hành khí hoạt huyết, bổ can thận.
Điều trị
Châm cứu: Có thể dùng ôn điện châm, ôn châm, cứu các huyệt như trên
thêm các huyệt Tỳ du, Vị du, Can du, Túc tam lý, Huyết hải, Cách du.
Phối hợp thủy châm, nhĩ châm.
Xoa bóp bấm huyệt: Như thể trên.


14

Chườm nóng: Lấy lá ngải cứu, lá cúc tần sao muối (sao đến lúc muối nổ lách
tách) gần được cho rượu vào. Bỏ tất cả vào miếng vải chườm lên chân.
Phương thuốc: Bài “Độc hoạt tang ký sinh thang gia giảm”
1.2.3.3. Thể Phong thấp nhiệt (Đau thần kinh tọa do viêm
nhiễm, viêm cứng cột sống) [21]
Triệu chứng lâm sàng: Đau nhức như kim châm lan từ mông xuống chân.
Triệu chứng toàn thân: Sốt, ra mồ hôi, thích lạnh, sợ nóng, rêu lưỡi vàng
mỏng, chất lưỡi đỏ, nước tiểu vàng, mạch hoạt sác.
Pháp điều trị: Khu phong, thanh nhiệt, trừ thấp, hành khí hoạt huyết.
Điều trị
Châm cứu: Điện châm các huyệt như trên ngày 1 lần.
Phối hợp: Thủy châm, nhĩ châm.
Thuốc Y học cổ truyền: Bài Ý dĩ nhân thang gia giảm.
1.2.3.4. Thể huyết ứ (Đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm, sang chấn)[21]
Triệu chứng lâm sàng: Đau dữ dội vùng thắt lưng như kim châm, dao cắt ở
một điểm lan xuống chân, có điểm đau trội cố định, sờ vào đau tăng, hạn chế cử
động, đi lại khó khăn.
Pháp điều trị: Phá ứ, hành khí hoạt huyết.
Điều trị:

Châm cứu: Điện châm các huyệt như trên + A thị huyệt. Trường hợp đau dữ
dội có thể điện châm 2 lần/ngày.
Xoa bóp bấm huyệt: Nếu cột sống đã tổn thương thì không xoa bóp. Xoa bóp
nhẹ nhàng không được làm mạnh và làm sau khi đã châm để giảm đau.
Phương thuốc: Dùng một trong các bài thuốc sau:
Dùng bài cổ phương: Tứ vật đào hồng thang gia giảm
Bài Huyết phủ trục ứ thang
Bài Thân thống trục ứ thang (Y lâm cải thác) [29]
Tần giao 12g

Xuyên khung 8g

Đào nhân 12g

Hồng hoa 12g

Chích cam thảo 4g

Khương hoạt 12g


15

Một dược 6g

Đương quy 12g

Ngũ linh chi 12g

Hương phụ chế 8g


Ngưu tất 12g

Địa long 6g

1.3. PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN CHÂM [20]
1.3.1. Định nghĩa
Điện châm là phương pháp dùng dòng điện khi châm kích thích lên kim
châm vào huyệt để đạt được hiệu quả tốt hơn trong điều trị.
Trong quá trình điện châm phải đạt được ngưỡng cảm giác kích thích: Căng,
tê, tức, nóng, giật. Lúc điện châm phải đạt đến một cường độ kích thích nhất định,
bệnh nhân có cảm giác tê tức gọi là ngưỡng cảm giác. Nếu như tăng cường độ lên
cao bệnh nhân đột ngột có cảm giác đau buốt gọi là ngưỡng đau. Tùy theo bệnh
nhân và loại bệnh mà có ngưỡng đau khác nhau.
Nói chung cường độ dòng điện giữa ngưỡng cảm giác và ngưỡng đau là
cường độ kích thích điều trị thích hợp nhất.
1.3.2. Nguyên tắc điều trị:
1.3.2.1. Chỉ định: Các chứng đau, chứng tý, chứng liệt, các rối loạn chức năng của
tim, dạ dày, ruột, mật, bàng quang, tử cung, các tổn thương của bắp thịt, khớp
xương, dây chằng, điên cuồng, châm tê phẫu thuật.
1.3.2.2. Chống chỉ định: Bệnh nhân có gắn máy tạo nhịp tim.
1.3.2.3. Phương pháp bổ tả: Dòng điện có cường độ nhẹ, tần số thấp (2-5 lần/giây),
thời gian thông điện lâu khoảng 30 phút (đối với phương pháp châm bổ). Dòng điện
có cường độ mạnh, tần số cao (50-100 lần/giây), thời gian ngắn khoảng 10-15 phút
(đối với phương pháp châm tả).
1.3.2.4. Thời gian và liệu trình điều trị: Mỗi lần điện châm từ 15-30 phút, có
trường hợp kéo dài đến vài giờ. 7 đến 10 lần là 1 liệu trình. Nghỉ từ 3 đến 5 ngày
giữa 2 liệu trình. Bệnh cấp tính mỗi ngày một lần, bệnh mạn tính cách nhật hoặc hai
ngày một lần.
1.4. TỔNG QUAN VỀ BÀI THUỐC THÂN THỐNG TRỤC Ứ THANG

Bài thuốc “Thân thống trục ứ thang”


16

Xuất xứ bài thuốc: Trích từ sách “Y lâm cải thác” - Quyển hạ của tác giả
Vương - Thanh Nhậm (1768-1831) - Danh y đời nhà Thanh - Trung Quốc [29].
Thành phần bài thuốc:
Tần giao 12g

Xuyên khung 8g

Đào nhân 12g

Hồng hoa 12g

Chích cam thảo 4g

Khương hoạt 12g

Một dược 6g

Đương quy 12g

Ngũ linh chi 12g

Hương phụ chế 8g

Ngưu tất 12g


Địa long 6g

Tác dụng của bài thuốc: Hành khí hoạt huyết, khứ ứ thông lạc, thông tý
chỉ thống.


17

Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc
Đào nhân
Hồng hoa
Đương quy

Tác dụng từng vị
Phá huyết, trục ứ, nhuận táo.
Hoạt huyết thông kinh, tán ứ chỉ thống.
Bổ huyết, hành huyết.
Thông lợi huyết mạch, hành ứ giảm đau,

Ngũ linh chi

dùng sống hành huyết chỉ thống, sao đen

Địa long
Xuyên khung
Một dược
Khương hoạt
Tần giao
Hương

phụ chế
Ngưu tất
Chích
cam thảo

chỉ huyết.
Thông lạc, trị phong thấp tê đau, bán thân

Tác dụng chung
Hoạt huyết hóa ứ

Khứ ứ thông lạc

bất toại.
Hành khí hoạt huyết, khu phong chỉ
Hoạt huyết giảm đau
thống.
Hành khí hoạt huyết, tiêu thủng chỉ thống.
Phát tán phong hàn, phong thấp, chỉ
thống.
Thanh hư nhiệt, trừ phong thấp, hoạt lạc

Trừ phong thấp
toàn thân

thư cân, chỉ thống.
Hành khí, giải uất, điều kinh.

Lý khí chỉ thống


Hoạt huyết (dùng sống), bổ can thận,

Cường tráng gân

mạnh gân cốt (dùng chín).
Bổ trung khí, dưỡng huyết nhuận phế chỉ
ho, thanh nhiệt giải độc, hòa hoãn giảm
đau, điều hòa vị thuốc.

xương
Điều hòa các vị
thuốc


18

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Gồm 27 bệnh nhân được chẩn đoán là đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm
chưa có chỉ định phẫu thuật đến khám và điều trị tại Khoa Y học cổ truyền Bệnh
viện Trung ương Huế từ tháng 5/2017 đến tháng 2/2018.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo Y học hiện đại (YHHĐ):
- Từ 18 tuổi trở lên, không phân biệt giới tính.
- Được chẩn đoán xác định: Đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm cột sống
thắt lưng, gồm:
+ Lâm sàng: theo tiêu chuẩn L. Saporta 1970 [35], [54] gồm có 4 triệu chứng
trở lên trong 6 triệu chứng sau: Có yếu tố chấn thương, vi chấn thương; Đau cột

sống thắt lưng lan theo rễ, dây thần kinh tọa; Đau tăng khi ho, hắt hơi, rặn; Có tư
thế chống đau: Nghiêng người về một bên; Có dấu hiệu bấm chuông; Dấu hiệu
Lasègue (+).
+ Cận lâm sàng: Có hình ảnh TVĐĐ trên phim CT Scan hoặc MRI cột sống
thắt lưng.
- Không có chỉ định phẫu thuật.
- Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu, tuân thủ các nguyên tắc điều trị.
Tiêu chuẩn chọn bệnh theo Y học cổ truyền:
Theo YHCT, bệnh nhân được chẩn đoán bệnh danh là Tọa cốt phong hay
Yêu cước thống thể Huyết ứ [21].
- Đau vùng thắt lưng lan xuống hông, mông, đùi, cẳng chân, bàn chân theo
đường đi của kinh Túc Thái dương Bàng quang và/hoặc kinh Túc Thiếu dương Đởm.
- Tính chất đau: Cấp hay bán cấp, đau dữ dội hoặc vừa, có điểm đau cố
định, đau tăng khi thay đổi tư thế, khi vận động, ho, hắt hơi. Hạn chế cử động, đi lại
khó khăn. Chất lưỡi tím, có điểm ứ huyết, mạch sáp.


19

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh nhân có ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
- TVĐĐ chỉ định ngoại khoa: Có hội chứng đuôi ngựa, hội chứng chèn ép
tủy,liệt hoặc teo cơ rõ.
- TVĐĐ gây hẹp ống sống nặng, các TVĐĐ có mãnh rời di trú, chồi xương
chèn ép vào rễ.
- Có kèm theo vẹo cột sống cấu trúc, trượt đốt sống, thoái hóa nặng, viêm
cột sống dính khớp, Kahler, lao cột sống, ung thư nguyên phát, thứ phát, loãng
xương, các chấn thương nặng.
- Nhiễm trùng nặng, suy gan, suy thận hoặc các bệnh mạn tính nặng khác.
- Các bệnh nhân đau thần kinh tọa do TVĐĐ đang điều trị các thuốc YHHĐ

trong thời gian tham gia nghiên cứu.
- Có biến cố đột xuất trong thời gian nghiên cứu.
- Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú, hoặc đang mắc các bệnh xuất huyết
như: Xuất huyết tiêu hóa, rong kinh, rong huyết,…
- Không tuân thủ điều trị hoặc không hợp tác trong quá trình nghiên cứu.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tiến cứu, đánh giá trước và sau điều trị.
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu có chủ đích, gồm 27 bệnh nhân đến khám và điều trị nội trú có
các tiêu chí phù hợp với tiêu chuẩn chọn bệnh, tiến hành tư vấn, cam kết nghiên
cứu, thu thập số liệu, đồng thời làm các xét nghiệm để chọn bệnh.
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu
- Bệnh án khám điều trị của bệnh nhân.
- Phiếu nghiên cứu.
- Thước dây, thước ROM đo tầm vận động cột sống thắt lưng.
- Thước đo độ đau Visual Analogue Scale (VAS) của hãng Astra-Zeneca.


×