Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện kiên lương, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.72 KB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
…/…

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN MINH SANG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
…/…

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN MINH SANG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN


HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN ÁNH HÈ


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các Nhà Khoa học, các Thầy giáo, Cô
giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã cung cấp cho tôi những tri thức quý báu trong
quá trình học tập, nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ
Phan Ánh Hè, Học viện Hành chính Quốc gia, người đã trực tiếp và tận tình hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Chân thành cảm ơn Văn phòng Huyện ủy; Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện
Kiên Lương; Phòng Tài nguyên Môi trường; Ban bồi thường GPMB, hỗ trợ tái định cư;
Thanh tra huyện Kiên Lương; các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã hết lòng giúp
đỡ, động viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù rất tâm huyết với đề tài và đã có rất nhiều cố gắng nhưng không thể
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong quý Thầy, Cô tiếp tục chỉ dẫn, bạn bè,
đồng nghiệp góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Người thực hiện

Trần Minh Sang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, với sự hướng dẫn khoa

học của Tiến sĩ Phan Anh Hè - Học viện Hành chính Quốc gia. Tư liệu và kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn không sao chép của bất
kỳ một công trình nghiên cứu nào.
Tác giả

Trần Minh Sang


DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

TĐC

:

Tái định cư

SDĐ

:

Sử dụng đất

GCN

:


Giấy chứng nhận

QSDĐ

:

Quyền sử dụng đất

UBND

:

Ủy Ban nhân dân

UBMT

:

Ủy ban mặt trận


MỤC LỤC
Lời cảm ơn Lời
cam đoan
Danh mục bảng chữ cái viết tắt
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.......................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài.................................................... 8

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 8
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn............................ 9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.......................................................... 9
7. Kết cấu của luận văn....................................................................................... 10
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ............................................................................................11
1.1. Các khái niệm có liên quan........................................................................... 11
1.1.1. Thu hồi đất............................................................................................ 11
1.1.2. Bồi thường............................................................................................. 12
1.1.3. Hỗ trợ.................................................................................................... 13
1.1.4. Tái định cư............................................................................................. 14
1.1.5. Quản lý nhà nước về bồi thường hỗ trợ tái định cư...............................15
1.2. Đặc điểm quan lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.....................15
1.2.1. Tính “nhạy cảm” của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định


15

1.2.2. Tính phức tạp của của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định


15

1.2.3. Yếu tố nhân văn và xã hội trong quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư....................................................................................................... 16
1.3. Các nguyên tắc quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.............17
1.3.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với bồi thường về đất.......................17
1.3.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với bồi thường về tài sản và thiệt hại



sản xuất kinh doanh.......................................................................................................18
1.3.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với hỗ trợ..........................................19
1.3.4. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với bố trí tái định cư.........................19
1.4. Sự cần thiết quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư...................20
1.4.1.Xuất phát từ vai trò của nhà nước đối với phát triển kinh tế - xã hội........20
1.4.2. Xuất phát từ nhu cầu thu hồi đất trong phát triển kinh tế - xã hội nói
chung và đáp ứng quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa nói riêng.............21
1.4.3. Xuất phát từ tính phức tạp của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. .21
1.4.4. Xuất phát từ lợi ích các bên liên quan.................................................... 22
1.5. Nội dung quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư........................ 22
1.5.1. Tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. . .22
1.5.2. Xác định điều kiện bồi thường về đất, tài sản trên đất và giá đất bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất..................................................................... 29
1.5.3. Xác định vị trí, quy mô khu tái định cư phù hợp với quy hoạch phát triển
chung của địa phương..................................................................................... 34
1.5.4. Lập và thực hiện các dự án tái định cư.................................................. 36
1.5.5. Kiểm tra, giám sát và giải quyết khiếu nại tố cáo về bồi thường, hỗ trợ
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất............................................................... 37
1.5.6. Tổng kết, đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở địa
phương............................................................................................................ 40
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...................................................................................... 41
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG. 42
2.1. Khái quát về huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang....................................... 42
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Kiên Lương,
tỉnh Kiên Giang............................................................................................... 42
2.1.2. Tác động của đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội đến quản lý
nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của huyện Kiên Lương...............44



2.2. Tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên
Lương, tỉnh Kiên Giang.................................................................................. 45
2.2.1. Về tình hình chung................................................................................ 46
2.2.2. Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số dự án điển hình
trên địa bàn huyện Kiên Lương....................................................................... 48
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn
huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
55
2.3.1. Tổ chức bộ máy làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa
bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang........................................................ 55
2.3.2. Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên dịa bàn huyện
Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang..........................................................................58
2.3.3. Nhận xét chung quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên
địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang...................................................67
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...................................................................................... 72
Chương 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG...........73
3.1. Quan điểm, định hướng quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang.................................................... 73
3.1.1. Quan điểm............................................................................................. 73
3.1.2. Định hướng............................................................................................ 73
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang........................................... 75
3.2.1. Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai và quy hoạch trên địa bàn
huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang............................................................... 75
3.2.2. Đổi mới nhận thức về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.............................................................................................. 76
3.2.3. Hoàn thiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất....................................................................................................... 78



3.2.4. Tổ chức thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất

79

3.2.5. Đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến, giáo dục về
chính sách, pháp luật đất đai, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.........81
3.2.6. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tái định cư trên địa bàn huyện...82
3.2.7. Kiện toàn bộ máy và cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về đền
bù, hỗ trợ, tái định cư...................................................................................... 86
3.2.8. Tăng cường kiểm tra, giám sát và tổng kết đánh giá trong quản lý nhà
nước về đền bù, hỗ trợ, tái định cư.................................................................. 88
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3...................................................................................... 90
KẾT LUẬN........................................................................................................ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 93
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình đô thị hóa và phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, việc thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát
triển kinh tế - xã hội là một tất yếu; trong đó việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu
tư có tác động rất lớn đến người bị thu hồi đất. Để bù đắp thiệt hại và đảm bảo an sinh
cho người có đất bị thu hồi, Nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo hướng tạo điều kiện ngày càng tốt hơn cho người có đất
bị thu hồi, đảm bảo hài hòa về lợi ích giữa các bên: hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, cộng
đồng dân cư có đất bị thu hồi (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất), chủ đầu tư
thực hiện dự án và lợi ích của Nhà nước.

Tuy nhiên, thời gian qua công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất vẫn còn khá nhiều bất cập, làm cho một bộ phận không nhỏ các hộ dân bị thu
hồi đất có nhiều bức xúc, dẫn đến số vụ việc khiếu kiện liêu quan đến bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư ngày càng phức tạp. Nguyên nhân, do quy trình thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ tái định cư thiếu chặt chẽ, chưa đúng theo quy định của pháp luật; việc
thực hiện các chính sách bồi thường chưa hợp lý như giá bồi thường chưa sát với giá thị
trường; điều kiện nơi bố trí tái định cư không bằng nơi ở cũ. Hậu quả là nhiều dự án
chậm tiến độ do không giải phóng được mặt bằng, làm tăng chi phí đầu tư, cũng như
phát sinh nhiều vụ việc khiếu nại kéo dài, làm mất an ninh trật tự, ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế - xã hội nói chung.
Kiên Lương là một trong những huyện của tỉnh Kiên Giang có tốc độ phát triển
kinh tế - xã hội và đô thị hóa khá nhanh. Thời gian qua, trên địa bàn huyện đã triển khai
nhiều dự án đầu tư phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, như dự án đầu
tư xây dựng đường, chợ, cảng cá, khu du lịch ... Mặc dù công tác giải phóng mặt bằng
trong thời gian qua ở huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang đã cơ bản đáp ứng được mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập, như quy trình lập phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư thiếu chặt chẽ; giá bồi thường thấp chưa thỏa đáng cho người có đất bị
thu hồi; việc bố trí tái định cư cho các hộ gia
1


đình, cá nhân có đất bị thu hồi chưa đảm bảo theo quy định của pháp luật như: chưa đầu
tư xây dựng khu tái định cư tập trung, điều kiện khu tái định cư không đảm bảo như
thiếu điện, nước, trường học...
Xuất phát từ thực tiễn trên, học viên chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang”
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một chính sách quan

trọng của pháp luật đất đai. Việc triển khai chính sách này trong thực tế vẫn còn nhiều
bất cập, chưa tạo được sự hài lòng và đồng thuận cao của người có đất bị thu hồi. Do
vậy, nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái dịnh cư
khi Nhà nước thu hồi đất được khá nhiều tác giả quan tâm.
Thời gian qua có một số công trình nghiên cứu về lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư được công bố; tiêu biểu có các công trình sau:
Một là, các công trình nghiên cứu đã in thành sách:
- Phan Trung Hiền: Những điều cần biết về bồi thường, hỗ trợ, tái dịnh cư khi
nhà nước thu hồi đất, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, 2014.
Quyển sách này chủ yếu đề cập đến các nội dung có liên quan đến bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai năm 2013, chưa đi sâu, phân
tích đến những tồn tại, hạn chế trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Phan Trung Hiền: Pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai ở Việt Nam, NXB
Đại học Cần Thơ, 2016.
Trong quyển sách này tác giả dành 03 chương để bàn về vấn đề xác định thiệt hại
và bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất; vấn đề định giá bồi thường đất thu hồi
theo cơ chế thị trường. Đây cũng là vấn đề đang tồn tại phổ biến trong công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư hiện nay.
- Nguyễn Khắc Thái Sơn: Giáo trình Quản lý nhà nước về đất đai, NXB Nông
nghiệp Hà Nội, 2007.
Giáo trình nêu một cách tổng quát các nội dung quản lý nhà nước về đất đai


qua các thời kỳ trước Luật đất đai 2013 và trình bày về trình tự thu hồi đất; không đi sâu
phân tích các khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
Hai là, các báo cáo nghiên cứu, kỷ yếu hội thảo, bài báo được công bố trên
các tạp chí khoa học:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ "Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thu hồi

đất đối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị" do Đặng Thái Sơn
thực hiện năm 2007, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và điều tra, phân tích thực tiễn,
đề tài đã đề xuất một số các giải pháp như:
+ Đa dạng hóa các phương thức bồi thường, tạo lập quỹ nhà, đất TĐC phục vụ cho
việc thu hồi đất thực hiện các dự án.
+ Xây dựng khung giá đất của địa phương (ban hành vào ngày 01/01 hàng năm)
phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường phục vụ cho
việc áp giá bồi thường, hỗ trợ và TĐC.
+ Đẩy mạnh việc phân cấp gắn với trách nhiệm và công khai trong việc thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất đối với các cơ quan
Nhà nước.
- Tác giả Phan Trung Hiền trong công trình nghiên cứu: “pháp luật về đền bù
và giải phóng mặt bằng ở Việt Nam - Cân bằng lợi ích nhà nước và lợi ích người
dân” đăng trên Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ, 2008. Qua nghiên cứu, theo tác
giả:
+ Đền bù không thể thực hiện công bằng nếu không giải quyết được vấn đề xác
định giá đất. Giá đền bù hiện nay chưa phản ánh đúng thực tế giao dịch và đời sống tại
địa phương.
+ Các lợi ích bị tác động trong đền bù, giải phóng mặt bằng gồm lợi ích vật chất
(đất đai, tài sản trên đất) và lợi ích phi vật chất (đất đai bị chia cắt, làm xáo trộn đất đai,
tổn thương tinh thần, sức khỏe ...). Quá trình đền bù, giải phóng mặt bằng ở nước ta, các
lợi ích vật chất được thừa nhận gần như hoàn toàn, trong khi đó các lợi ích phi vật chất
thì chưa được xem xét toàn diện như tổn thương tinh thần,


sức khỏe chưa được tính đến.
- Năm 2009, Đinh Ngọc Hà và cộng sự thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
công nghệ cấp bộ "Nghiên cứu đánh giá thực trạng sử dụng đất đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng để chuyển nhượng, cho thuê của các tổ chức kinh tế được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất từ quỹ đất do Nhà nước thu hồi. Đề xuất các giải pháp đảm

bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi", đăng trên
website Tổng cục quản lý đất đai ngày 16/10/2014; theo đó các tác giả đề xuất:
Để đảm bảo hài hòa lợi ích 3 bên giữa nhà nước, nhà đầu tư, người có đất bị thu
hồi, đề xuất tỷ lệ phân chia như sau: 3:4:3 (nhà nước : nhà đầu tư : người có đất bị thu
hồi).
+ Đối với nhà nước cần hài hòa giữa các lợi ích ở tỷ lệ: 3
+ Đối với nhà đầu tư cần cân đối hợp lý đảm bảo phát triển ở tỷ lệ: 4
+ Đối với người có đất bị thu hồi để đảm bảo lợi ích ở tỷ lệ: 3
- Tác giả Nguyễn Quang Tuyến trong bài viết: "Vấn đề thu hồi đất và bồi
thường khi thu hồi đất trong Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)" đăng trên Tạp chí Luật
học Số 12 năm 2008. Đối với những quy định có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư cho người có đất bị thu hồi, tác giả đề nghị:
+ Ban soạn thảo nên cân nhắc về quy định của Dự thảo Luật về thời điểm bồi
thường là thời điểm có quyết định thu hồi đất để người dân có thể được nhận cùng một
mức tiền tại thời điểm nhận tiền bồi thường và thời điểm có quyết định thu hồi cũng
như có thể cân đối được giá đất khi tính bồi thường và giá chuyển nhượng của dự án
việc bị thu hồi đất.
+ Về quy định giải quyết vấn đề công ăn, việc làm bảo đảm đời sống của người
nông dân bị mất đất sản xuất, Ban soạn thảo nên nghiên cứu, xem xét có thể bổ sung
quy định về việc thành lập quỹ trợ cấp thất nghiệp, quỹ giải quyết việc làm cho người
nông dân bị mất đất nông nghiệp. Một phần kinh phí để thành lập các quỹ này do các
doanh nghiệp được hưởng lợi từ việc thu hồi đất của người nông dân đóng góp.
- Nhóm tác giả Đào Chung Chính, Đặng Hùng Võ, Nguyễn Thanh Trà với bài
nghiên cứu “Đánh giá thực trạng triển khai công tác thu hồi đất, bồi thương, hỗ trợ,


tái định cư theo quy định của pháp luật” đăng trên Tạp chí Khoa học và Phát triển Số
03/2013 thì cho rằng:
+ Về bồi thường: chính sách giá đất hiện hành còn nhiều mâu thuẫn, nhiều ý kiến
đề nghị sửa đổi khung giá đất được xây dựng và ban hành định kỳ 1-3 năm một lần; khi

thu hồi đất, phải xác định giá đất cụ thể.
+ Về hỗ trợ: cần quan tâm đến việc giao đất sản xuất mới cho những trường hợp
đã bị thu hồi phần lớn hoặc thu hồi hết đất sản xuất; tăng mức hỗ trợ ổn định đời sống,
việc làm.
+ Về tái định cư: tăng diện tích các căn hộ tái định cư, đất dịch vụ hoặc ưu tiên
cho người dân được đăng ký mua đất thuộc các dự án phát triển nhà, đô thị với giá ưu
đãi, thực hiện cơ chế đất đổi đất hay miễn thuế khi người dân mua đất tại các dự án
khác.
- Bài viết của Phạm Phương Nam “Hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất”, đăng trên Tạp chí Tài nguyên và Môi trường,
2016. Tác giả chỉ ra một số bất cập trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
hiện nay như sau:
+ Việc thu thập thông tin về giá đất trên thị trường để bồi thường là vấn đề khó
khăn vì khi chuyển nhượng QSDĐ, người chuyển nhượng thường khai giá chuyển
nhượng trong hợp đồng thấp hơn nhiều so với giá thực tế chuyển nhượng nhằm giảm số
thuế thu nhập phải đóng;
+ Nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng không hiệu quả tiền bồi thường nên khi tiêu
hết bị bần cùng hóa, không có việc làm, xảy ra nhiều tệ nạn làm mất ổn định trật tự xã
hội và tạo áp lực cho các đô thị khi di chuyển lên thành phố tìm kiếm việc làm;
+ Thực hiện bồi thường, GPMB chậm một phần do việc xác định nguồn gốc đất,
loại đất, diện tích đất, chủ sử dụng… gặp khó khăn vì công tác đăng ký đất đai, cấp
GCN QSDĐ và lập hồ sơ địa chính còn nhiều hạn chế. Thông tin trong hồ sơ địa chính
chưa được cập nhật, không phản ánh đúng thực trạng SDĐ;


+ Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai còn nhiều hạn chế, nhiều
người SDĐ không nắm được quy định của pháp luật nên thường khiếu nại, khiếu kiện
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư một cách bất hợp lý.
Ba là, các Luận án Tiến sĩ, Luận văn Thạc sĩ về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất:

- Đào Chung Chính, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2014, Luận án Tiến sĩ:
“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất đổi mới pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư”. Qua nhiên cứu tác giả đề xuất một số nội dung liên quan đến chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:
+ Việc thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp cần phải được
tính toán chặt chẽ, tiết kiệm, phải có giải pháp bù đắp lại nguồn tài nguyên có hạn,
không tái tạo này thông qua các quy định cụ thể hoặc công cụ tài chính;
+ Khi tính giá bồi thường về đất cho người dân phải căn cứ vào thời giá thị trường
và không chỉ căn cứ vào các mục đích sử dụng của thửa đất hiện tại mà cần phải xem
xét đến cả công năng của thửa đất đó trong tương lai. Tôn trọng và bảo đảm bình đẳng
cho người có đất bị thu hồi được tham gia vào quá trình ra quyết định trong việc thu hồi
đất, giải phóng mặt bằng;
+ Cần khuyến khích hình thức chuyển nhượng, cho thuê và góp vốn bằng quyền
sử dụng đất để giải quyết bài toán đất đai cho sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Các
hình thức này giải quyết tốt hơn yêu cầu chia sẻ lợi ích, đảm bảo sinh kế lâu dài cho
người dân trước tác động của việc chuyển đổi đất đai;
+ Cần làm rõ các mục đích thu hồi đất; đồng thời, xét về khía cạnh người có đất bị
thu hồi thì dù có sử dụng đất thu hồi vào mục đích nào đi chăng nữa thì mức thiệt hại
của họ là như nhau, vì vậy, dù thu hồi đất cho mục đích nào cũng cần có quy định thống
nhất về mức bồi thường, hỗ trợ;
+ Hỗ trợ đầy đủ cho người bị thu hồi đất để ổn định đời sống, chuyển đổi việc
làm, bù đắp thiệt hại về thu nhập;
+ Khu tái định cư phải được quy hoạch gắn với điều kiện thuận lợi về hạ tầng
phục vụ đời sống; thực hiện tái định cư tại chỗ là chủ yếu. Giải quyết linh hoạt nhu cầu
tái định cư của người có đất ở bị thu hồi.


- Nguyễn Thị Cẩm Tú, Đại học Cần Thơ, 2014, Luận văn cao học Quản lý đất
đai: “Đánh giá khung chính sách bồi thường lên đời sống người dân giữa dự án đầu
tư vốn nước ngoài và ngân sách Nhà nước tại thành phố Cần Thơ”. Qua nghiên cứu

tác giả đề xuất một số giải pháp như sau:
+ Nên có cơ chế thẩm định giá độc lập tại thời điểm thu hồi đất;
+ Tăng cường đào tạo chuyên môn cho đội ngũ làm công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư;
+ Cần tuyên truyền, vận động tốt đối với người dân;
+ Đặc biệt, lợi ích công trình công cộng phải được chia đều cho các hộ bị giải tỏa,
bồi thường (quản lý đất đai hai bên đường công cộng để đấu giá, lợi ích đem hỗ trợ cho
cả dự án) và phải có vị trí tái định cư trước khi tiến hành giải tỏa;
+ Có quy trình, quy định chặt chẽ trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để
có cơ sở xử ý khi có phát sinh khiếu nại, tố cáo trong quá trình thực hiện;
+ Nên có chính sách ưu đãi cho những đối tượng thu nhập thấp, cần hỗ trợ về nhà
ở, đất ở và có những chính sách để hỗ trợ người mua, người thuê nhà thông qua việc
cho vay với lãi xuất thấp, ngay cả với lãi xuất bằng không.
- Nguyễn Chí Cường, Đại học Cần Thơ, 2016, Luận văn cao học Quản lý Đất
đai: “Đánh giá mức độ hài lòng của người dân và các vấn đề bất cập trong giải tỏa,
bồi thường và tái định cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”. Kết quả nghiên cứu cho
thấy:
+ Mức độ hài lòng của người dân chưa cao, nguyên nhân do: giá tiền bồi thường
được cho là thấp hơn giá thị trường; bố trí tái định cư có diện tích nhỏ không đủ ở; thu
tiền tái định cư quá cao gây khó khăn cho người dân.
+ Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tiềm kiếm việc làm chưa hiệu quả
+ Đời sống người dân còn nhiều bấp bênh, tỷ lệ người dân cho rằng nơi ở mới
chưa thỏa mãn yêu cầu của người dân còn cao, khu tái định cư chưa đáp ứng theo quy
định của Nhà nước được quy định tại Điều 85 của Luật đất đai 2013.
- Phạm Duy Tín, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2015, Luận văn cao học
Quản lý công: “Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa bàn thành phố Cần Thơ”. Tác
giả đã chỉ ra những tồn tại hạn chế trong công tác tổ chức thực hiện về bồi thường,


hỗ trợ, tái định cư tại thành phố Cần Thơ như: giá đất bồi thường thấp so với thị trường;

tổ chức thực hiện bồi thường chưa chặt chẽ, thiếu quyết liệt; chưa có biện pháp xử lý
hiệu quả đối với các hộ dân chống đối không chịu bàn giao mặt bằng.
Các công trình trên đã nghiên cứu trên nhiều các chiều cạnh và sát thực tế về
những tồn tại bất cập trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hiện nay; tuy
nhiên, ở góc độ quản lý công, hiện chưa có công trình nào nghiên cứu về “Quản lý
nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương,
tỉnh Kiên Giang”.
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư ở huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang; qua đó đề xuất các
giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở địa phương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài bao gồm:
- Xây dựng khung lý thuyết quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư ở cấp huyện;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động quản lý nhà nước về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang.


- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Chủ yếu trên địa bàn huyện huyện Kiên

Lương, tỉnh Kiên Giang.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Các thông tin, dữ liệu được thu thập sử dụng
cho phân tích đánh giá chủ yếu giai đoạn 2011 - 2016. Định hướng tầm nhìn giải pháp
cho giai đoạn đến năm 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Việc tiếp cận nghiên cứu đề tài dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Thông tin thứ cấp: Được thu thập qua các nghiên cứu, báo cáo đã được công bố,
như: sách, giáo trình của Học viện Hành chính Quốc gia, kỷ yếu hội thảo khoa học, bài
báo khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các báo cáo, thông tin của Ban bồi thường
- GPMB, hỗ trợ, tái định cư, Ban Quản lý dự án, phòng Tài nguyên và Môi trường, số
liệu thống kê của huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang …
+ Thông tin sơ cấp: Được tác giả thu thập thông qua trao đổi và tham khảo ý kiến
của người dân và các chuyên gia, nhà quản lý, nhà khoa học liên quan đến quản lý nhà
nước về đất đai, xây dựng...
- Phương pháp xử lý thông tin:
Thông qua các phương pháp phân tích, tổng hợp đối chiếu, so sánh, suy luận…
một cách có hệ thống và khoa học. Phần mềm phân tích sử dụng chủ yếu: Excel.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về lý luận:
+ Xây dựng được khung lý thuyết quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư trên địa bàn cấp huyện; theo đó, luận văn đã làm rõ được nội hàm của các khái niệm
chính trong đó có khái niệm quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nội
dung của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
+ Phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng quản lý nhà nước về bồi



thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Chỉ ra những hạn chế, bất cập của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ tái
định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang, từ đó đề xuất được hệ thống
các giải pháp đồng bộ góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ tái
định cư tại địa phương.
+ Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho học sinh, sinh viên, các nhà
quản lý ở địa phương, và những ai quan tâm đến đề tài này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên
địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Chương 3: Giải pháp quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa
bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang


Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Thu hồi đất
Theo Từ điển Tiếng việt, thuật ngữ “thu hồi” được hiểu là thu về, lấy lại cái trước
đó đã đưa ra đã cấp phát hoặc bị mất vào tay người khác [26]. Đây là cách hiểu thông
thường khi vật sở hữu của chủ sử dụng được chuyển cho người khác mà không chuyển
quyền sử dụng.
Tuy nhiên, đối với đất đai là loại tài sản bất động sản không thể mang đi như
những đồ vật khác. Theo Điều 53, Hiến pháp năm 2013 của Việt Nam quy định: “Đất

đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện thực hiện quyền sở hữu”[15]. Do đó,
Nhà nước không được phép chuyển quyền sở hữu cho người khác mà chỉ được quyền
giao quyền sử dụng đất cho người khác thông qua các hình thức giao đất, cho thuê đất
hoặc công nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất.
Ở đây, Nhà nước giao cho người sử dụng đất là quyền sử dụng nhưng trong trường
hợp cần thiết sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế vì lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng thì Nhà nước lại thu hồi đất mà không phải là thu hồi quyền
sử dụng đất.
Sở dĩ Luật Đất đai năm 2013 quy định như vậy bởi còn có các lý do sau:
Thứ nhất, cụm từ thu hồi đất khái quát được tất cả các trường hợp cần thu hồi và
trường hợp đã có quyền sử dụng đất thì có thể thu hồi quyền sử dụng đất. Nhưng cũng
có trường hợp chưa được công nhận quyền sử dụng đất hoặc do lấn, chiếm mà có thì rõ
ràng việc dùng cụm từ thu hồi quyền sử dụng đất trở nên bất hợp lý.
Thứ hai, cụm từ thu hồi đất vật chất hóa được đối tượng cần thu hồi và thể hiện
được đặc tính chấm dứt về quyền và nghĩa vụ của chủ sử dụng đất.
Quá trình xây dựng và phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, đòi hỏi Nhà nước phải tạo được quỹ đất để đầu tư kết cấu hạ tầng cần thiết. Để có
được quỹ đất, tại khoản 3 Điều 54, Hiến pháp năm 2013 của nước ta cũng đã quy định
rõ: “Nhà nước thu hồi đất của tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất trong


trường hợp cần thiết do Luật định vì mục đích quốc phòng an ninh phát triển kinh tế
- xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai minh
bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật”[15].
Trên góc độ pháp luật đất đai thì thu hồi đất được hiểu: là việc Nhà nước quyết
định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất
hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai [16].
Trong luận văn này tác giả chỉ nghiên cứu khía cạnh nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
1.1.2. Bồi thường

Thuật ngữ “bồi thường” đã quen thuộc trong đời sống hàng ngày, “bồi thường”
được hiểu là khi một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải có trách
nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra. Bồi thường thu hồi
đất cũng có thể được hiểu là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
Theo Từ điển Luật học: bồi thường là bù đắp những thiệt hại về vật chất, tinh
thần do mình gây ra cho người khác do không thực hiện nghĩa vụ, thực hiện chậm,
thực hiện không đầy đủ một nghĩa vụ dân sự hoặc do vi phạm pháp luật [25].
Theo Từ điển Tiếng Việt thuật ngữ “bồi thường” được định nghĩa: là đền bù
bằng tiền những thiệt hại về vật chất và tinh thần mà mình phải chịu trách
nhiệm[26].
Như vậy, “bồi thường” là sự đền trả lại những thiệt hại mà chủ thể gây ra một cách
tương xứng. Trong quá trình Nhà nước thu hồi đất, thiệt hại gây ra cho người sử dụng
đất rất lớn, họ có thể mất đất sản xuất, mất nơi kinh doanh, mất chỗ ở… làm ảnh hưởng
không nhỏ đến đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Để bù đắp những thiệt hại
của người sử dụng đất phải gánh chịu, Nhà nước đã ban hành các chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất.
Khoản 12, Điều 3, Luật Đất đai 2013 quy định: Bồi thường về đất là việc

Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho
người sử
dụng đất [16]. Với khái niệm này, có thể hiểu việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi
12


đất có một số đặc trưng cơ bản sau:
Một là, bồi thường là trách nhiệm của Nhà nước nhằm bù đắp tổn thất về quyền và
lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất do hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra;
Hai là, bồi thường là hậu quả pháp lý trực tiếp do hành vi thu hồi đất của Nhà
nước gây ra. Điều này có nghĩa là chỉ phát sinh sau khi có quyết định hành chính về thu

hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Ba là, bồi thường được thực hiện trong mối quan hệ song phương giữa một bên là
Nhà nước (chủ thể có hành vi thu hồi đất) và bên kia là người chịu tổn hại về quyền và
lợi ích hợp pháp do hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra;
Bốn là, căn cứ để xác định bồi thường là diện tích đất thực tế bị thu hồi, thiệt hại
thực tế về tài sản, cây cối hoa màu trên đất.
Mặt khác, Luật Đất đai năm 2013 đã khắc phục được những hạn chế của Luật Đất đai
2003 và mang ý nghĩa nhân văn hơn; theo đó ngoài việc Nhà nước phải bồi thường về đất,
tài sản trên đất Nhà nước còn phải tính đến những thiệt hại vô hình khác khi tiến hành thu
hồi đất. Do đó, Nhà nước phải sử dụng thêm cơ chế hỗ trợ mới bù đắp được một cách đầy
đủ những thiệt hại do thu hồi đất gây ra. Việc bồi thường, hỗ trợ phải được bảo đảm thực
hiện theo các quy định của pháp luật đất đai.
Như vậy, có thể hiểu: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước hoặc tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, hoặc
phát triển kinh tế - x hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (tức các chủ đầu tư)
phải bù đắp những tổn hại về đất và tài sản trên đất do hành vi thu hồi đất gây
ra cho người sử dụng đất theo những quy định của pháp luật đất đai.
1.1.3. Hỗ trợ
Hỗ trợ là chính sách của Nhà nước nhằm khắc phục “khoảng trống” mà các quy
định về bồi thường còn khiếm khuyết. Khi Nhà nước thu hồi đất, ngoài việc bồi thường
về đất và tài sản trên đất, tùy từng trường hợp mà Nhà nước còn có những chính sách hỗ
trợ nhằm giúp cho người sử dụng đất sớm ổn định cuộc sống và sản xuất. Theo Điều 83
Luật đất đai năm 2013, các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
13


đất bao gồm:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu

hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi
đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ khác [16].
Thông qua các hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất có thể hiểu “hỗ trợ” là việc Nhà
nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
Khác với bồi thường là việc trả lại một cách tương xứng những giá trị bị thiệt hại,
thì hỗ trợ mang tính chính sách, trợ giúp thêm của Nhà nước, thể hiện trách nhiệm của
Nhà nước đối với sự hy sinh, mất mát của người bị thu hồi đất cho những lợi ích chung
của đất nước, của cộng đồng.
1.1.4. Tái định cư
Quá trình Nhà nước thu hồi đất gây ra nhiều thiệt hại cho người sử dụng đất, một
trong những thiệt hại đó là mất chỗ ở, dẫn đến cuộc sống bị đảo lộn. Để đảm bảo cho
người sử dụng đất sớm ổn định cuộc sống, thì ngoài việc phải bồi thường những thiệt
hại về đất, tài sản, sản xuất kinh doanh, Nhà nước còn phải có trách nhiệm bố trí nơi ở
mới (tái định cư) cho người có đất bị thu hồi phải di chuyển chỗ ở.
Về hình thức bố trí tái định cư bao gồm:
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao đất ở mới;

- Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
Cho đến nay pháp luật nước ta chưa có định nghĩa rõ về khái niệm tái định cư,
mặc dù thuật ngữ này được sử dụng khá nhiều trong Luật Đất đai năm 2003 và Luật
Đất đai năm 2013. Tuy nhiên, trên góc độ của các hình thức thực hiện bố trí tái định
cư có thể hiểu: tái định cư là việc Nhà nước bố trí chỗ ở mới hoặc trả một khoản
chi phí cho người có nhà ở gắn liền với đất bị thu hồi có một chỗ ở mới khi Nhà
nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở.



1.1.5. Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Từ nội hàm của các khái niệm trên đây và từ cơ sở lý luận, pháp lý và thực
tiễn có thể hiểu một cách khái quát: quản lý nhà nước về bồi thường,hỗ trợ, tái định
cư là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà người sử dụng đất phải gánh
chịu những thiệt hại khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất theo quy định của pháp
luật, giúp cho người có đất bị thu hồi ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
1.2. Đặc điểm quan lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Thu hồi đất là một trong những biện pháp quan trọng để Nhà nước tạo quỹ đất sạch
đầu tư kết cấu hạ tầng trong quá trình phát triển đất nước. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất là một hoạt động đa dạng và phức tạp, đặc biệt nó càng trở nên
phức tạp và khó khăn khi giá trị đất ngày càng tăng cao cùng với quá trình đô thị hóa.
1.2.1. Tính “nhạy cảm” của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư
Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của mọi
người dân; đối với khu vực nông thôn, đất đai ngoài mục đích để ở còn là tư liệu sản
xuất quan trọng. Với quan niệm truyền thống của người Việt Nam “có an cư mới lạc
nghiệp” thì việc bị mất đất đai, nhà cửa thực sự là một “cú sốc” đối với người bị thu hồi
đất. Do vậy, họ phản ứng rất gay gắt, quyết liệt thông qua việc khiếu kiện đông người,
khiếu kiện vượt cấp, kéo dài nếu không được bồi thường, hỗ trợ thỏa đáng. Các khiếu kiện
về đất đai nói chung và khiếu kiện về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất nói riêng tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định chính trị, dễ trở thành các “điểm nóng”,
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của đất nước.
1.2.2. Tính phức tạp của quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Về nguyên tắc, giá đất để tính tiền bồi thường là giá đất cụ thể, được xác định theo
quy định của pháp luật và bảo đảm phù hợp với giá đất trên thị trường. Song, việc thu thập
thông tin để tính đúng giá đất trên thị trường là không hề đơn giản. Mặt khác, khi chuyển
nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ), người chuyển nhượng thường khai giá



chuyển nhượng trong hợp đồng thấp hơn nhiều so với giá thực tế chuyển nhượng nhằm
giảm số thuế thu nhập phải đóng, nên giá này càng không thể là căn cứ tính bồi thường.
Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo từng dự án trên những địa
bàn khác nhau và cùng với đó đối tượng bị thu hồi đất cũng khác nhau. Trong từng dự án,
loại đất thu hồi cũng không hoàn toàn giống nhau. Do đó, tùy từng trường hợp cụ thể mà
cơ quan Nhà nước phải tính toán áp dụng các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
thích phù hợp.
Mặc khác, tình trạng người dân sử dụng đất không đúng mục đích, xây dựng các
công trình trái phép cũng diễn ra thường xuyên, cơ quan quản lý nhà nước chưa kịp thời
xử lý, vì vậy khi xác định để áp giá đền bù theo quy định của Nhà nước đối với những
trường hợp này gặp nhiều trở ngại. Cùng với đó, giá đất đền bù, hỗ trợ để xây dựng các
dự án chưa sát với giá thị trường, còn nhiều bất cập, dẫn đến việc người dân khiếu kiện
hoặc chậm bàn giao đất cho công trình là khá phổ biến.
Ngoài ra, đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư song
không được triển khai (dự án treo) vẫn còn khả phố biến. Trong khi Nhà nước vẫn chưa
có những chế tài đủ sức “răn đe” đối với các nhà đầu tư, dẫn đến lãng phí đất đai; gây
khó khăn cho Nhà nước khi xác định chi phí đã đầu tư, kinh phí để bồi thường giao lại
cho các nhà đầu tư có năng lực ...
1.2.3. Yếu tố nhân văn và xã hội trong quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư
Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thường kéo dài, không ít dự án kéo dài hàng chục
năm gây khó khăn trong ổn định đời sống và việc làm của các hộ dân có nhà ở trong khu
vực quy hoạch thực hiện dự án đầu tư. Trong khi đó, các quy định pháp luật thường xuyên
thay đổi, chính sách bồi thường sau có lợi hơn trước, nên nếu thực hiện không tốt sẽ tạo ra
sự không bình đẳng giữa các đối tượng bị thu hồi đất, làm phát sinh mâu thuẫn, kiện cáo.
Bên cạnh đó, việc thu hồi tràn lan đất nông nghiệp để chạy theo phong trào phát triển các
khu đô thị mà chưa cân nhắc đến hiệu quả; hoặc phát triển công nghiệp, dịch vụ bằng mọi
giá mà chưa chú ý đúng mức đến tác động đối với cuộc sống của người dân.



×