Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.34 KB, 18 trang )

Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm.

Phần 1: THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo. Trường tiểu học Bình Trinh Đông
được công nhận “Trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1” vào tháng 8 năm 2010.
Trường được xây dựng khang trang hơn. Công nghệ thông tin ứng dụng ngay vào
trường. Bàn ghế đúng quy cách, trang thiết bị được trang bị đầy đủ. Vì thế rất thuận
tiện cho việc giảng dạy.
- Đa số giáo viên nhiệt tình trong công tác và luôn tìm ra những phương pháp
dạy học mới nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
- Hầu như các bậc phụ huynh học sinh đều nghiêm chỉnh thực hiện kế hoạch hoá
gia đình chỉ dừng lại ở 2 con để nuôi dạy con tốt. Vì thế việc học của con em mình
đều được cha mẹ quan tâm.
2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi vốn có, việc giảng dạy lớp 1 ở vùng nông thôn hiện
nay còn gặp không ít khó khăn sau:
* Về phía giáo viên đứng lớp:
- Thực hiện theo thông tư 16 của Bộ giáo dục và đào tạo nên việc giáo dục học
sinh cá biệt còn gặp khó khăn.
- Một số giáo viên tuổi cao cộng với công việc gia đình còn nhiều bận rộn nên
việc xem bài trước ở nhà cũng như giảng dạy trên lớp của một vài giáo viên đôi lúc
còn hạn chế chưa bao quát từng đối tượng học sinh.
* Về phía phụ huynh học sinh:
- Đại bộ phận các bậc cha mẹ học sinh đều làm nghề nông, không chỉ làm ruộng
ở quê nhà mà họ còn khai khẩn ruộng nương ở vùng đồng Tháp Mười. Vì thế suốt
tháng, quanh năm họ chỉ lo quần quật với ruộng đồng nên ít có thời gian quan tâm
chăm sóc con cái.
- Một số gia đình trẻ bố mẹ đều đi làm công nhân cho các công ty, xí nghiệp cả
ngày, có hôm lại tăng ca nên chưa có nhiều thời gian quan tâm đến việc học của con
em mình.


- Phụ huynh học sinh không biết dạy theo chương trình lớp 1 Công nghệ giáo
dục
- Một số gia đình vì hoàn cảnh phải kiếm sống xa nhà. Vì thế việc dạy dỗ, chăm
sóc con cái chỉ trông chờ vào ông bà.
* Về phía học sinh:
- Các em vào lớp 1 như một tờ giấy trắng chưa hiểu hết ý nghĩa và tầm quan
trọng của việc học Tiếng Việt nên các em hay lơ là, mất tập trung, không ham thích
học.
- Đây là giai đoạn mới chuyển tiếp từ mẫu giáo lên tiểu học, một số học sinh
không tập trung, ham chơi cho nên các âm mà giáo viên truyền thụ các em không
hiểu gì, không nhận dạng được âm đã học, còn lẫn lộn âm này với âm khác. Vì thế
em bị mất căn bản không ghép vần, tiếng mới được. Từ đó gây cho các em sự chán
nản khi đến giờ học môn Tiếng Việt. Các em chỉ thích học các môn như: Âm nhạc,
Thể dục, Mĩ thuật, . . . hay hoạt động ngoài giờ lên lớp để được ca hát, vui chơi mà
thôi. Đó là em:
1. Nguyễn Gia Huy
Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông

.1


Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm.

2. Ngô Lê Anh Kiệt
3. Đặng Thị Tuyết Nhi
- Một học sinh không có cha, mẹ đi làm xa. Vì thế mọi việc dạy chữ cũng như
dạy người đều phó thác cho thầy, cô giáo. Đó là em: Phạm Hoàng Ngọc Nhi.
- Một học sinh khuyết tật mắt nhìn không rõ, chữ viết không đúng độ cao, không
thẳng hàng. Đó là em: Nguyễn Quốc Huy
- Một học sinh lưu ban ở Bình Dương chuyển về, không tập trung trong học tập

thường xuyên hay ghẹo, đánh bạn. Đó là em: Nguyễn Gia Hoàng
- Bên cạnh những khó khăn trên, vẫn còn 2 học sinh bẩm sinh học rất chậm, nói
đớt. Mặc dù vẫn đi học đều, dụng cụ học tập đầy đủ, nhưng do trí nhớ kém, học
trước quên sau cho nên những kiến thức mà giáo viên truyền thụ em tiếp thu chậm,
không thuộc nét cơ bản. Từ đó dẫn đến không thuộc âm gây cho em chán học môn
Tiếng Việt. Đó là em:
1. Nguyễn Ngọc Thúy Hà
2. Nguyễn Tấn Đạt
Để cho tất cả học sinh lớp 1/ 2 của tôi chủ nhiệm năm học 2017 – 2018 đọc
đúng, viết đúng mẫu các âm đã học, thì ngay từ đầu năm học, tôi phải lựa chọn biện
pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh. Vì vậy tôi kiên quyết chọn viết đề tài:
“Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm”, nhằm tạo điều kiện cho
các em học tốt phần vần, tập đọc và viết đúng chính tả của môn Tiếng Việt, cũng
như tạo tiền đề cho các em học tốt các môn học khác, làm nền tảng để học các lớp
2, 3, 4, 5 một cách tự tin hơn sau này.
Qua điều tra khảo sát chất lượng học sinh, ngay từ đầu năm học tôi nhận thấy
đa số học sinh đã biết đọc, viết được âm đã học. Bên cạnh đó vẫn còn một số học
sinh chưa nhận dạng được âm, đọc viết âm còn lẫn lộn . Vì thế việc ghép vần, tiếng,
viết chính tả . . . còn rất khó khăn. Cụ thể điều tra chất lượng học môn Tiếng Việt
của từng học sinh lớp 1/2 đầu năm học 2017 – 2018, tôi có số liệu cụ thể như sau:
Tổng số
học
sinh
đầu
năm
36

Chưa nhận dạng
được âm
học trước

quên sau

Còn lẫn lộn
âm này với
âm khác

Không thuộc
nét cơ bản

Nhận dạng
được âm
đã học

SL
6

SL
5

SL
10

SL
15

TL
16,7

TL
13,9


TL
27,7

Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông

TL
41,7

Ghi
chú
1HS
KT

.2


Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm.

Phần 2: NỘI DUNG CẦN GIẢI QUYẾT
Ngay từ khi bước chân vào lớp 1 việc đầu tiên là các em được đọc âm, viết chữ
ghi âm, ghép tiếng có hai âm và ghép vần . . . Là giáo viên dạy lớp 1 nhiều năm
liền, tôi nhận thấy các em khi học âm tiếp thu rất nhanh nhưng vẫn còn nhiều trường
hợp tiếp thu rất chậm, học âm mới quên âm cũ, còn lẫn lộn âm này với âm khác khi
đọc và khi viết chính tả. Vì thế dẫn đến lười học môn Tiếng Việt gây cho các em sự
chán nản không thích đi học. Mặc dù có nhiều kinh nghiệm dạy lớp 1 nhưng dối
với chương trình Công nghệ giáo dục vẫn còn mới mẻ, phương pháp dạy cũng khác
với chương trình hiện hành nên tôi cũng gặp không ít khó khăn.
Từ thực trạng lớp tôi như thế. Tôi thiết nghĩ cần giải quyết nhũng vấn đề sau
để đều khắp cả lớp tôi học tốt phần âm.

1. Chuẩn bị của giáo viên:
 Xem bài trước ở nhà.
 Chuẩn bị đồ dùng dạy học phục vụ bài dạy.
 Chuẩn bị kẻ hàng bảng lớp, bảng học sinh.
2. Chuẩn bị của học sinh.
3. Phân biệt nguyên âm, phụ âm
4. Hướng dẫn luật chính tả.
5. Dạy theo từng đối tượng học sinh.
6. Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực.
7. Tổ chức hoạt động vừa học vừa chơi.
8. Làm tốt công tác chủ nhiệm.
9. Một số biện pháp hỗ trợ.

Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông

.3


Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm.

Phần 3: BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo viên phải nghiên cứu kĩ từng bài dạy trong sách thiết kế lớp 1– Công nghệ
giáo dục, nắm thật vững 6 tiết dùng mẫu để sau này dạy những tiết tiếp theo có cùng
mẫu một cách dễ dàng hơn, nhẹ nhàng hơn. Học sinh hiểu bài, nắm kiến thức nhanh
hơn.
- Mẫu 0: Những tiết học chuẩn bị.
- Mẫu 1 a: Tách lời thành tiếng.
- Mẫu 1 b: Tách tiếng thanh ngang ra 2 phần – Đánh vần.
- Mẫu 2: Nguyên âm – Phụ âm.

- Mẫu 3 a: Vần chỉ có âm chính.
- Mẫu 3 b: Vần có âm đệm, âm chính.
- Mẫu 3 c: Vần có âm chính, âm cuối.
- Mẫu 3 d: Vần có âm đệm, âm chính, âm cuối.
- Mẫu 4: Nguyên âm đôi /ia/.
- Mẫu 5: Luyện tập tổng hợp.
- Mẫu 6 a: Luật chính tả /e, ê, i/.
- Mẫu 6 b: Luật chính tả âm đệm.
Ví dụ: Khi đã dạy kĩ bài: Phụ âm – Nguyên âm, sách thiết kế trang 125 tập I,
sách giáo khoa trang 20 – 21 theo mẫu /ba/. Thì sang học bài âm /l/ các em vẫn tiếp
tục dùng mẫu /ba/ thay phụ âm, nguyên âm và thêm thanh sẽ được nhiều tiếng mới.
b
a- Thay phụ âm/b/bằng âm /l/ và thêm thanh được các tiếng mới sau:
+ La, là, lá, lả, lã, lạ.
- Tiếp tục thay phụ âm /l/ bằng những phụ âm đã học và thêm thanh được các
tiếng mới sau:
+ Ca, cà, cá, cả, cã, cạ.
+ Da, dà, dá, dả, dã, dạ.
+ Đa, đà, đá, đả, đã, đạ.
+ Ha, hà, há, hả, hã, hạ.
- Thay nguyên âm /a/ bằng những nguyên âm đã học và thêm thanh được các
tiếng mới sau:
+ Le. Lè, lé, lẻ, lẽ, lẹ.
+ Lê, lề, lế, lể, lễ, lệ.
+ Li, lì, lí, lỉ, lĩ, lị.
- Nắm chắc quy trình 4 việc của từng tiết học.
+ Việc 1: Chiếm lĩnh ngữ âm.
1.1: Giới thiệu vật liệu mẫu.
1.2: Phân tích ngữ âm.
1.3: Vẽ mô hình

+ Việc 2: Viết vở em tập viết.
2.1 Giới thiệu chữ in thường vừa học.
2.2 Hướng dẫn viết chữ viết thường vừa học.
2.3 Viết tiếng có âm vừa học.
2.4 Hướng dẫn viết vở “ Em tập viết” CGD lớp 1.
Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông

.4


Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm.

+ Việc 3: Đọc.
3.1 Đọc chữ trên bảng lớp.
3.2 Đọc sách Tiếng Việt – CGD lớp 1
+ Việc 4: Viết chính tả
4.1 Viết bảng con.
4.2 Viết vở chính tả.
Vào đầu năm học, tôi chuẩn bị kẻ bảng lớp dành cho dạy việc 1(chiếm lĩnh ngữ
âm) , việc 3 (đọc) bên trái bảng lớp và việc 2 (Viết vở em tập viết), việc 4 (viết
chính tả) bên phải bảng lớp. Đồng thời tôi hướng dẫn học sinh cả lớp xác định
đường kẻ ở bảng con và đường kẻ ở tập trắng. Tôi chú ý kẻ mẫu ở bảng lớp, đường
kẻ ở bảng con cũng giống đường kẻ ở vở tập trắng và vở “Em tập viết”, để khi
hướng dẫn viết chữ mẫu ở bảng con học sinh có thể xác định đúng vị trí điểm bắt
đầu, điểm kết thúc, độ cao cũng như độ rộng ở vở tập trắng và vở “ Em tập viết”. Từ
đó các em viết dễ dàng hơn, bởi vì đường kẻ ở bảng con,vở tập trắng và vở “Em tập
viết”cùng một mẫu. Ở bảng lớp, tôi dùng bút xóa gạch đậm tất cả các đường kẻ đậm
ngang để các em dễ dàng nhận ra. Vì khi viết các em viết ngay đường kẻ đậm. Tôi
chỉ từng đường kẻ ở bảng lớp và yêu cầu học sinh chỉ vào bảng con (vỏ tập trắng)
đồng thanh theo giáo viên cho thuộc (từ đường kẻ đậm thứ 1 đếm lên là đường kẻ

lợt thú 2, thứ 3, thứ 4 và đến đường kẻ đậm là thứ 5). Tuy nhiên khi viết các con chữ
b, l, h, k cao 5 ô li thì nét khuyết trên phải qua khỏii đường kẻ đậm 5 một đường kẻ
lợt nữa là đường kẻ 6 Tôi hướng dẫn học sinh cứ 2 đường kẻ cách nhau là 1 ô li để
học sinh xác định được độ cao, độ rộng của từng con chữ chính xác hơn.

- Ở lứa tuổi lớp 1 là lứa tuổi mẫu giáo mới lên do đó các em còn ham chơi. Vì
thế, trong khi dạy giáo viên phải cho các em thư giãn giữa giờ hoặc bất cứ lúc nào
khi thấy các em mệt mỏi, uể oải để các em tiếp thu bài tốt hơn.
- Giáo viên phải kỉ luật nghiêm “Thầy nói – Trò nghe” để học sinh chú ý tập
trung trong học tập. Muốn vậy, tôi ghi những kí hiệu bằng bút xóa góc trên bảng lớp
và tập cho học sinh quen dần với những kí hiệu đó để trong quá trình giảng dạy tôi
không nói nhiều mà chỉ cần đặt viên nam châm ngay kí hiệu đó cho học sinh thực
hiện. Nếu học sinh không chú ý thì khó có thể thực hiên đúng theo yêu cầu của giáo
viên. Một số kí hiệu tôi giao ước với học sinh như sau:

 BS VvĐ
Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông

.5


Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm.

: Ngồi học ngay ngắn, chú ý nhìn lên bảng.
B: Lấy bảng con ra.
S: Lấy sách giáo khoa (nếu yêu cầu trang nào thì ghi số trang dưới chữ S)
Ví dụ: S Lấy sách giáo khoa trang 18.
V: Lấy vở chính tả.
v: Lấy vở “Em tập viết” cũng kèm số trang như lấy sách khoa.
Đ: Yêu cầu học sinh đọc (Nếu đọc bảng lớp thì chỉ ngay chữ B, nếu đọc sách thì

chỉ ngay chữ S
Đọc to
Đọc nhỏ
:

Đọc nhẩm (Đọc mấp máy môi)
Đọc thầm (Đọc bằng mắt)
Xóa bảng

- Tôi xem thiết kế trước khi đến lớp. Vì đây là năm đầu tiên Trường Tiểu học
Bình Trinh Đông áp dụng chương trình Công nghệ Giáo dục mới. Có xem bài kĩ
giáo viên mới thấy cái khó, cái mà học sinh hay sai sót, vướng mắc để kịp thời sửa
chữa.
- Tôi tổ chức tốt 2 tuần làm quen và tuần 0 để học sinh thấy vui khi được đi học,
các em nắm vững các nét cơ bản ngay từ tuần 0. bởi vì các nguyên âm, phụ âm mà
các em sắp học tới cũng bắt đầu từ các nét cơ bản mà thôi. Một số nét cơ bản các
em cần học thuộc ở tuần 0 đó là:
+ : Nét thẳng.
+ : Nét ngang.
+ / : Nét xiên phải.
+ : Nét xiên trái.
+ : Nét móc ngược.
+ : Nét móc xuôi.
+ : Nét móc hai đầu.
+ : Nét cong trái.
+ : Nét cong phải.
Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông

.6



Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm.

+ 0 : Nét cong kín.
+
+

: nét khuyết trên.
: nét khuyết dưới.

+

: Nét khuyết kép.

+ : Nét xoắn.
+ : Nét thắt.
- Giáo viên dạy lớp 1 phải hết sức nhiệt tình, tận tuỵ, chịu khó, kiên nhẫn, dịu
dàng, mềm mỏng không nóng nảy. Bởi vì học sinh lớp 1 biết nghe và biết sợ. Nếu
giáo viên dạy hay bắt nạt, la mắng thì các em sẽ rất sợ không nhớ những gì giáo
viên giảng nữa dẫn đến không hiểu bài và cảm thấy mất tự tin, chán nản khi đến giờ
học môn Tiếng Việt.
- Trong quá trình giảng dạy giáo viên phải bao quát lớp, để theo dõi và phát hiện
những học sinh chậm hiểu, trí nhớ kém để lên kế hoạch phụ đạo kịp thời cho từng
học sinh ngay từ đầu năm học.
- Đối với những học sinh mất căn bản do lơ là hay vắng học ở những bài học
trước thì khi dạy kiến thức mới tôi ôn lại kiến thức cũ có liên quan đến bài học hoặc
giành thời gian 5 phút để ôn lại kiến thức mà các em chưa nắm vững. Từ đó các em
có thể ghi nhớ và áp dụng ngay bài vừa học.
- Đối với những học sinh do bẩm sinh tiếp thu bài chậm, học âm mới quên âm cũ
thì tôi phụ đạo thêm vào tiết tự học buổi chiều 1 kèm 1 hoặc phân công đôi bạn học

tập cùng tiến kèm nhau vào đầu giờ học để em từng bước nắm được âm đã học
2. Chuẩn bị của học sinh:
Vào đầu năm học, Tôi thông báo với phụ huynh học sinh mua đầy đủ dụng cụ
học tập như sau:
- 3 quyển sách giáo khoa Tiếng việt tập I, tập II và tập III – Công nghệ giáo dục.
- 3 quyển “Em tập viết” tập I, tập II và tập III – Công nghệ Giáo dục.
- 1 quyển tập trắng 4 ô li, tôi thu lại và ghi kí hiệu là số 1 bằng mực đỏ trên nhãn
vở, đến việc 4 viết chính tả tôi đặt viên nam châm vào kí hiệu chữ V trên góc bảng
thì tất cả các em học sinh đều lấy quyển vở số 1 giống nhau để viết chính tả (vì các
em chưa biết chữ để đọc nhãn vở)
- 1 tấm bảng con (Tôi yêu cầu PHHS mua loại bảng dùng cho lớp 1 - Công nghệ
giáo dục, cho tất cả học sinh trong lớp đều đồng loạt giống nhau, để dễ dàng cho
việc vẽ mô hình và viết chữ ghi âm.
- Bút chì, gươm, phấn, . . .
- 30 nắp chai để xếp mô hình tiếng (3 màu khác nhau10 nắp cùng 1 màu). Để khi
xếp mô hình câu ca dao các em xếp các tiếng giống nhau cùng 1 màu. Nếu học sinh
không tìm được 3 loại màu khác nhau thì vào lớp tôi đổi nắp chai của các học sinh
với nhau để có 3 màu.
3. Phân biệt phụ âm, nguyên âm.
 Việc 1: Chiếm lĩnh ngữ âm
- Giáo viên dạy thật kĩ bài “Phân biệt phụ âm - nguyên âm” sách thiết kế trang
125 tập I, để học sinh rút ra kết luận:
Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông

.7


Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm.

+ Âm /b/ là phụ âm vì khi phát âm luồng hơi bị cản, phát ra thì tắt ngay không thể

kéo dài được.
+ Âm/a/ là nguyên âm vì khi phát âm luồng hơi đi ra tự do, có thể kéo dài được.
- Sau đó giáo viên cho học sinh phát âm: m, d, e, u, t, n, c, l, e, ê, đ, s, r, o, ô, ch,
kh, tr, nh, ư, i, ng , . . . để học sinh phân loại âm nào là nguyên âm, âm nào là phụ
âm, và giải thích vì sao.
- Từ bài này trở đi mỗi ngày dạy âm mới tôi cắt chữ đó bằng giấy mút cho học
sinh đính vào cột thích hợp ở bức tường phía dưới lớp học. Các em còn lại nhận xét
vì sao bạn đính vào cột nguyên âm (phụ âm). Tôi yêu cầu học sinh mỗi ngày bước
vào lớp học để cặp ngay ngắn quay xuống đọc tất cà các nguyên âm, phụ âm cho
thuộc và tập nề nếp này suốt năm học.
Phụ âm
Nguyên âm
- b, c, ch, d, đ, g, h, gi
- a, e, ê, o, ô, ơ, i ,( y) u, ư
- kh, l, m, n, ng, nh, p, ph
- ă, â
- r, s, t, th, tr, v, x,
- ia, iê, yê, ya, ua, uô, ưa, ươ
 Việc 2: Viết
- Giáo viên dạy viết 2 chữ /b/ và /a/. Đây là lần đầu tiên dùng chữ ghi âm. Điều
quan trọng là học sinh phải biết viết và học viết gồm có 4 thao tác sau:
1. Nghe đúng âm (muốn biết học sinh nghe đúng âm thì tôi cho học sinh nói lại
âm đó)
2. Căn cứ vào cách phát âm (luồng hơi đi ra) mà nhận ra nguyên âm hay phụ âm.
3. Ghi lại bằng con chữ gì?
4. Đọc lại âm đã ghi xem đúng chưa?
- Như vậy mối quan hệ nghe – nói – đọc – viết luôn luôn gắn liền với nhau trong
môn Tiếng Việt – CGD lớp 1 ở từng tiết học.
- Cuối cùng yêu cầu cơ bản nhất là học sinh viết đúng. Rồi nâng lên viết đẹp,
chưa yêu cầu viết nhanh.

- Giáo viên cho quan sát chữ /b/ và chữ /a/ in thường và giới thiệu chúng ta
thường thấy trong SGK để đọc. Khi viết ta dùng chữ /b/ và chữ /a/ viết thường. Giáo
viên giới thiệu chữ mẫu viết thường và hướng dẫn cách viết.
+ Chữ /a/ viết thường cao 2 ô li, rộng 1 ô li rưỡi gồm 1 nét cong kín và 1 nét móc
ngược phải. Học sinh quan sát mô tả lại.
+ Chữ /b/ viết thường cao 5 ô li, rộng 2 ô li gồm 1 nét khuyết trên, 1 nét móc
ngược và 1 nét xoắn. Học sinh quan sát mô tả lại.
- Sau đó giáo viên viết mẫu và nêu quy trình viết
+ Viết chữ /a/: Đặt bút dưới đường kẻ 3 một chút viết nét cong kín (từ phải sang
trái), Từ điểm dừng bút của nét 1, lia bút lên đường kẻ 3 viết nét móc ngược phải sát
nét cong kín. Đến đường kẻ 2 thì dừng lại.
+ Viết chữ/b/: Đặt bút trên đường kẻ 2 viết nét khuyết trên (đầu nét khuyết chạm
đường kẻ 6), nối liền với nét móc ngược phải( chân nét móc chạm đường kẻ 1), kéo
dài chân nét móc tới gần đường kẻ 3 thì lượn sang trái rồi lượn sang phải tạo vòng
xoắn nhỏ cuối nét dừng bút gần đường kẻ 3.

Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông

.8


Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm.

- Các con chữ còn lại giáo cũng hướng dẫn viết tương tự con chữ /b/ và con
chữ /a/. Tuy nhiên giáo viên cần hướng dẫn kĩ cách nối nét, độ cao, độ rộng, điểm
bắt đầu và điểm kết thúc.
+ Những con chữ cao 2 ô li: a, e, ê, o, ô, ơ, i, u, ư, c, n, m, v, x, ă, â (ă, â lúc nào
cũng có âm cuối đi kèm).
+ Những con chữ cao 2,25 ô li: s, r.
+ Con chữ cao 3 ô li: t

+ Những con chữ cao 4 ô li: d, đ, p, q
+ Những con chữ cao 5 ô li: b, l, h, k, y, g
4. Hướng dẫn luật chính tả
* Luật chính tả e, ê, i:
- Tôi đọc ke
- Học sinh nhắc lại ke
- Học sinh phân tích /ke/
/cờ/ - /e/ - /ke/
- Học sinh viết ( học sinh có thể viết ce )
- Học sinh đọc lại
- Các em viết tiếng /ce/ như thế là không đúng chính tả. Theo luật chính tả âm /cờ/
đứng trước âm /e/, /ê/, /i/ phải ghi bằng con chữ /k/ (GV chỉ kí hiệu cho HS nhắc lại
to, nỏ, nhẩm, thầm. luật chính tả để học sinh khắc sâu và ghi nhớ để các em thuộc
và viết đúng chính tả trong suốt thời gian học môn Tiếng Việt.
- Tôi yêu cầu học sinh vẽ mô hình 2 phần tiếng /ke/.

- Tiếng /ke/ có phần đầu là âm gì? Phần vần là âm gì? (Tiếng /ke/ có phần đầu là
âm /cờ/, phần vần là âm /e/.
- Phần nào đã học rồi ? (Phần vần là âm /e/ đã học rồi).
- Tôi yêu cầu đưa âm /e/ đã biết vào mô hình.
e
- Tôi giới thiệu và hướng dẫn viết chữ /k/ viết thường.
+ Đặt bút trên đường kẻ 2 viết nét khuyết trên (đầu nét khuyết chạm đường kẻ
6), dừng bút ở đường kẻ 1. Từ điểm dừng bút của đường kẻ 1 rê bút gần đường kẻ 2
để viết tiếp nét móc 2 đầu có vòng xoắn nhỏ ở giữa, dừng bút ở đường kẻ 2.

Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông

.9



Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm.

- Tôi yêu cầu đưa âm /k/ vào mô hình.
k
e
- Tương tự: âm/gờ/ đứng trước /e/, /ê/, /i/ phải viết bằng con chữ gờ kép /gh/;
âm /ngờ/ đứng trước /e/, /ê/, /i/ phải viết bằng con chữ ngờ kép /ngh/.
* Luật chính tả về âm đệm;
- Tôi đọc /qua/
- Học sinh phân tích /qua/
/cờ/ - /oa/ - /qua/.
- Học sinh viết (Học sinh có thể viết /coa/)
- Học sinh đọc lại
- Tôi giới thiệu luật chính tả ghi âm /cờ/ trước âm đệm (âm /cờ/ đứng trước âm
đệm phải viết bằng con chữ cu /q/, âm đệm viết bằng con chữ /u/.
- Tôi hướng dẫn viết chữ /q/ viết thường.
+ Đặt bút dưới đường kẻ 3 viết nét cong kín cao 2 ô li, chuyển hướng bút đến
đường kẻ 3 viết nét xổ thẳng 4 ô li bên phải nét cong kín dừng bút ở đường kẻ 3
phía dưới.

- Tôi yêu cầu đưa tiếng /qua/ vào mô hình.
q
u
a
* Luật chính tả về cách ghi âm gi trước âm i:
- Theo luật chính tả âm /gi/ ứng trước âm /i/ được bỏ bớt 1 con chữ /i/.
Ví dụ: gì, gí, gỉ
* Luật chính tả về nguyên âm đôi:
a) Nguyên âm đôi ia:

- Có âm đầu và có âm cuối viết bằng âm /iê/.
Ví dụ: Tiến lên, viên phấn , tiếng Việt, . . .
- Có âm đầu mà không âm cuối có viết bằng âm /ia/.
Ví dụ: lá mía, chia quà, vỉa hè, . . . .
- Có âm cuối mà không có âm đầu viết bằng âm /yê/.
Ví dụ: Yên tâm, chím yến, yên xe, . . .
- Có âm đệm, âm /i/ viết bằng âm /y/.
Ví dụ: Đêm khuya, kể chuyện, khuyên bảo, . . .
b) Nguyên âm đôi ua:
Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông

. 10


Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm.

- Có âm đầu và có âm cuối viết bằng âm /uô/.
Ví dụ: rau muống, cây chuối, tuốt lúa, nhuộm vải, . . .
- Có âm đầu mà không âm cuối có viết bằng âm /ua/.
Ví dụ: con cua, cà chua, lúa mùa, . . .
c) Nguyên âm đôi ưa:
- Có âm đầu và có âm cuối viết bằng âm /ươ/.
Ví dụ: con lươn, quả bưởi, hướng dương, trượt băng, . . .
- Có âm đầu mà không âm cuối viết bằng âm /ưa/.
Ví dụ: Trời mưa, cái cưa, dưa hấu, . . . .
* Lưu ý:
 Tất cả các nguyên âm, phụ âm và nguyên âm đôi đều là âm chính trong mô
hình tiếng.
VD:
x

o
ă
n
b
a
t

i

nh

 Học đến luật chính tả nào thì tôi chuẩn bị cắt chữ trước ở nhà bằng giấy mút
dán ở bức tường lớp học mà học sinh dễ nhìn thấy các luật chính tả đã nêu, để mỗi
ngày vào lớp các em xem và khắc sâu hơn. Hoặc bất kỳ tiết học nào có luật chính tả
thì tôi chỉ vào đấy và gọi các em nhắc lại để cả lớp cùng ôn lại. Từ đó viết chính tả
chính xác hơn.
e
e
e
k

ê

gh

ê

i

ngh


ê

i

c

oa

qua

gi

i

gi

ua



; ưa

i

ia



ươ

ya

 Tóm lại:
- Âm /cờ/ ghi bằng 3 chữ cái c, k, q.
- Âm /gờ/ ghi bằng 2 chữ cái g, gh.
- Âm /ngờ/ ghi bằng 2 chữ cái ng, ngh.
- Âm /ia/ ghi bằng 4 chữ cái: iê – yê ; ia – ya.
- Âm /ua/ ghi bằng 2 chữ cái ua – uô.
- Âm /ưa/ ghi bằng 2 chữ cái ưa – ươ.
 Giáo viên có thể hỏi ngược để học sinh ghi nhớ lâu hơn.
Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông

. 11


Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm.

- Vì sao tiếng /mưa/ viết bằng âm /ưa/? ( Vì không có âm cuối)
- Vì sao tiếng /viên/ viết bằng âm /iê/? ( Vì có âm đầu và âm cuối)
- Vì sao tiếng /khuya/ viết bằng âm /ya/? ( Vì có âm đệm âm /i/ viết bằng âm /y/.
- Vì sao tiếng /qua/ viết bằng âm cu /q/? ( Vì theo luật chính tả âm /cờ/ đứng
trước âm đệm phải viết bằng con chữ cu /q/, âm đệm viết bằng con chữ /u/.
5. Dạy theo từng đối tượng HS.
- Tùy trình độ nhận thức của từng đối tượng học sinh mà tôi có phương pháp dạy
khác nhau. Để học sinh từng bước nắm kiến thức mới, đọc đúng, viết được chữ ghi
âm đã học.
* Dạy đọc âm:
Ví dụ: Khi dạy âm /m/, giáo viên cho nhận dạng âm /m/ là nguyên âm hay phụ âm
qua cách phát âm
- Đối với học sinh năng khiếu: Khi phát âm các em dễ dàng nhận ra âm /m/ là

phụ âm, vì khi phát âm /m/ luồng hơi bị cản.
- Đối với học sinh chưa hoàn thành: Tôi yêu cầu học sinh khi phát âm /m/ 2 môi
phải ngậm lại và làm mẫu theo giáo viên.
+ Sau đó hỏi học sinh khi phát âm, âm /m /luồng hơi có kéo dài được không?
( Không kéo dài được).
+ Vậy âm /m/ thuộc loại âm gì? ( Phụ âm)
- Vì sao âm /m/ là phụ âm? (Vì khi phát âm luồng hơi bị cản, không kéo dài
được)
+ Qua đó giáo viên giúp học sinh nhớ được âm /m/ qua tranh SGK ( mẹ)
* Dạy viết âm:
Ví dụ: Khi dạy âm/h/.
- Đối với học sinh năng khiếu: Các em quan sát chữ mẫu và biết ngay con
chữ /h/ gồm có 2 nét, nét khuyết trên và nét móc 2 đầu. Từ đó, các em có thể viết
được chữ /h/ đúng mẫu, đúng độ cao, độ rộng.
- Đối với học sinh chưa hoàn thành: Tôi hỏi học sinh chữ/h/ giống nét cơ bản
nào đã học và tôi chấm điểm bắt đầu và điểm kết thúc bằng bút xóa bảng con để các
em viết được chữ /h/ dễ dàng hơn. Tôi yêu cầu các em xóa bảng và viết lại nhiều lần
cho nhớ. Nếu cách này mà có học sinh vẫn không viết được thì tôi cầm tay em viết
lợt trên bảng rồi cho học sinh đồ theo. Sau đó xóa bảng tự viết vài lần cho quen dần.
.

6. Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực.
- Tôi thường trò chuyện với học sinh vào giờ chơi nhất là học sinh chậm phát
triển trí tuệ, học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Từ đó em có thể xem cô giáo như
người mẹ, người chị để tâm sự, bọc bạch những gì mà em chưa hiểu, chưa biết. Qua
đó, giáo viên có biện pháp dạy thích hợp cho từng học sinh ấy, để các em từng bước
Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông

. 12



Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm.

nắm lại kiến thức căn bản theo kịp bạn bè.
- Tìm hiểu về sở thích của các em và xem em thích học môn nào để từ đó điều
chỉnh phương pháp dạy học của mình.
- Hỏi về những người thân trong gia đình để nắm rõ hoàn cảnh của từng học
sinh. Từ đó trao đổi với phụ huynh học sinh tìm ra biện pháp dạy học thích hợp nhất
ở lớp cũng như ở nhà. Hoặc giúp đỡ phần nào khó khăn tạo điều kiện tốt nhất cho
các em học tập.
- Gợi cho các em sự tìm tòi kiến thức mới. Giải thích cặn kẽ chân tình khi các
em thắc mắc những gì chưa hiểu để đọc, viết được các âm đã học. Từ đó, các em
thấy rằng lớp học chính là ngôi nhà thứ hai của mình, thầy cô chính là cha (mẹ), bạn
bè là anh (chị), em trong gia đình.
7. Tổ chức hoạt động vừa học vừa chơi.
- Cho các em thư giãn qua trò chơi học tập để các em tưởng rằng mình đang chơi
nhưng thật ra các em vẫn đang học nhằm gây hứng thú, say mê, lôi cuốn học sinh
trong giờ học âm mới.
Ví dụ: Khi dạy bài âmn /r/. Tôi cho học sinh thi đua viết nhiều tiếng có âmn/r/
viết vào bảng con. Trong 2 phút em nào viết nhiều tiếng có âm /r/ sẽ được tuyên
dương.
- Học sinh chưa hoàn thành có thể không thêm thanh: ra, re, rê, ri, ru, rư, ro, rô,

- Học sinh năng khiếu bắt buộc phải thêm thanh nhằm phát huy tính chủ động
tích cực của học sinh: rạ, rẻ, rế, rủ, rõ, rổ, rờ, .
. 8. Làm tốt công tác chủ nhiệm:
- Tổ chức họp phụ huynh học sinh vào đầu năm học để giáo viên chủ nhiệm
thông qua chương trình lớp 1 – Công nghệ Giáo dục cho tất cả phụ huynh học sinh
nắm bắt được chương trình dạy học mới. Từ đó có thể giúp con em mình khi các em
gặp khó khăn ở nhà. Đồng thời nhắc nhở các cha, mẹ học sinh không nên dạy con

em mình đánh vần theo chương trình cũ. Vì như vậy giáo viên rất khó sửa cho học
sinh trong quá trình phân tích tiếng tìm âm mới, phân tích vần, . . .
- Hàng tháng phát phiếu liên lạc trao đổi việc học tập của từng học sinh chậm
tiến, để phụ huynh biết được sức học của con em mình mà quan tâm nhắc nhở các
em học tập.
- Đối với những học sinh chưa hoàn thành thì gọi điện thoại trao đổi với cha, mẹ
học sinh về việc học tập nhờ sự giúp đỡ, hỗ trợ của gia đình, để giúp các em từng
bước nắm kiến thức mới theo kịp bạn bè.
- Thường xuyên thăm gia đình học sinh chậm hiểu, chậm nhớ kiến thức mới, học
sinh có hoàn cảnh khó khăn để nắm rõ hoàn cảnh của từng học sinh, bàn bạc với
phụ huynh học sinh cách dạy thích hợp nhất cho từng em ở nhà cũng như ở lớp.
9. Một số biện pháp hỗ trợ:
- Xây dựng đôi bạn học tập giúp nhau cùng tiến kèm nhau vào đầu giờ học, giờ
chơi để em từng bước nắm được âm đã học.
- Đối với học sinh chậm hiểu, chậm nhớ thì tôi lên kế hoạch phụ đạo riêng cho
từng em vào tiết tự học buổi chiều.
- Hướng dẫn học sinh hiểu nghĩa để nhận biết âm mà các em hay nhầm lẫn,
Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông

. 13


Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm.

nhằm giúp các em viết chính tả chính xác hơn.
Ví dụ:
* Phân biệt âm đầu tr / ch - SGK trang 31, tập III .
tr
ch
trùm khăn

chùm quả
bức tranh
quả chanh
Tôi hướng dẫn học sinh hiểu nghĩa theo tranh SGK. Sau đó, tôi tiến hành cho
học sinh tìm nhiều ví dụ khác có âm tr / ch qua hình thức thi đua theo tổ. Với 3 lượt
nếu tổ nào tìm đúng, nhanh sẽ thắng.
Tổ 1
Tổ 2
Tổ 3
che dù / cây tre
một trăm / chăm chỉ
trúng thưởng / chúng em
cá trê / bị cô chê
con trai / cái chai
trong trẻo / chong chóng
thủy triều / buổi chiều
trú ẩn / chú tư
dự trữ / viết chữ
* Phân biệt âm đầu gi/r/d – SGK trang 35, tập III.
- Tôi hướng dẫn mẫu và giải nghĩa theo tranh SGK. Sau đó tôi cho học sinh tìm
ví dụ theo hình thức tiếp sức.
gi
r
d
giằng co
thà rằng
dằng dai
giỗ tổ
cái rổ
dỗ dành

gia đình
ra đi
cặp da
* Phân biêt âm đầu gi / d / v – SGK trang 49, tập III.
- Tôi giải nghĩa theo tranh SGK và yêu cầu học sinh thảo luận nhóm đôi tìm
thêm ví dụ.
Gi
d
v
cái gì?
dì tư
vì sao?
giắt mái tai
dắt bé đi
vắt chanh
con gián
hồ dán
rán bánh
- Với những biện pháp trên nếu học sinh đọc thông, viết thạo các âm đã học thì
sang phần vần các em sẽ ghép vần nhanh hơn, ghép tiếng nhanh hơn, đọc bài trôi
chảy, lưu loát hơn, đồng thời viết chính tả chính xác hơn.

Phần 4: KẾT QUẢ
Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông

. 14


Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm.


Nhờ sự lựa chọn các phương pháp trên, biết sử dụng khéo léo các phương
pháp trong quá trình dạy học âm, cho nên chất lượng của học sinh có tăng cao so
với đầu năm và các năm học trước, mà cụ thể học sinh lớp tôi có chuyển biến rõ rệt,
những học sinh chưa nhận dạng được âm học trước quên sau đã thuộc được các âm
đã học, đọc bài to rõ. các em không còn lẫn lộn âm này với âm khác khi đọc cũng
như khi viết. Kết quả khảo sát giữa học kì II tất cả 36 học sinh lớp tôi đều hoàn
thành các kĩ năng cơ bản của từng môn học và hoạt động giáo dục. Riêng môn
Tiếng Việt các em đọc bài to, rõ, lưu loát. Đa số các em viết chữ đúng độ cao, độ
rộng và khoảng cách giữa các con chữ. Riêng vẫn còn một học sinh do bẩm sinh
học trước quên sau không thuộc các nét cơ bản đã, đọc bài còn phân tíchc còn chậm
hơn so với các học sinh khác. Đây cũng là kết quả đáng mừng, đáng khích lệ của
người giáo viên chủ nhiệm lớp 1.
Cụ thể qua khảo sát giữa HKII môn Tiếng Việt đạt kết quả như sau:
Tổng số
học sinh
đầu năm
36

Chưa nhận dạng
được âm
học trước
quên sau
SL
TL
0
0%

Còn lẫn lộn
âm này với
âm khác

SL
1

Không thuộc
nét cơ bản

TL
SL
2,8% 0

TL
0%

Nhận dạng
được âm
đã học
SL
35

Ghi
chú

TL
1HS
97,2% KT

Phàn 5: KẾT LUẬN
Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông

. 15



Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm.

1. Tóm lược giải pháp:
Từ kết quả thu được, qua sự chuyển biến của từng đối tượng học sinh lớp tôi.
Cho phép tôi khẳng định rằng: Muốn học sinh cả lớp đọc, viết đúng được âm đã học
tiến đến đọc bài trôi chảy, lưu loát. Giúp học sinh tự tin hơn trong giờ học môn
Tiếng Việt. Đòi hỏi tất cả giáo viên dạy lớp 1 phải tâm quyết với nghề. Luôn sử
dụng tốt các biện pháp dạy học sau:
a. Chuẩn bị của giáo viên.
b. Chuẩn bị của học sinh.
c. Phân biệt rõ nguyên âm, phụ âm.
d. Hướng dẫn phân biệt chính tả.
e. Dạy theo từng đối tượng học sinh.
f. Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
g. Tổ chức hoạt động vừa chơi vừa học.
h. Làm tốt công tác chủ nhiệm.
i. Một số biện pháp hỗ trợ.
2. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:
Đề tài này có ý nghĩa rất quan trọng đối với thầy trò chúng tôi bởi vì:
- Giúp tôi có thêm kinh nghiệm trong việc rèn luyện cho học sinh về cách
phân biệt nguyên âm, phụ âm, nguyên âm đôi, nhận biết các âm đã học, viết đúng,
đọc diễn cảm và viết chính tả chính xác hơn.
- Giúp học sinh đọc thông, viết thạo, viết đúng chính tả các bài đã học, say
mê thích thú học môn Tiếng Việt hơn.
- Giúp học sinh có thái độ học tập đúng đắn.
- Giúp học sinh ghép vần nhanh, đọc đúng, trôi chảy, lưu loát hơn khi sang
phần tập đọc.
- Học tốt môn Tiếng Việt và các môn học khác.

- Kích thích sự ham học hỏi thích đến trường của học sinh.
- Tránh được tình trạng lưu ban, bỏ học.
- Tạo mối quan hệ gần gũi giữa giáo viên và học sinh .

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông

. 16


Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm.

- Sách giáo khoa Tiếng Việt Công nghệ giáo dục lớp 1 tập I, II và tập III – Nhà xuất
bản giáo dục.Việt Nam.
- Sách thiết kế Tiếng Việt Công nghệ giáo dục lớp 1 tập I, II và tập III – Nhà xuất
bản giáo dục.Việt Nam.
- Vở “ Em tập viết” Công nghệ giáo dục lớp 1 tập I, II và tập III – Nhà xuất bản
giáo dục.Việt Nam.
- Dạy và học môn Tập viết ở Tiểu học – Tác giả: Trần Mạnh Hưởng.

Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông

. 17


Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần âm.

Giáo viên: Trần Thị Thương – Trường Tiểu học Bình Trinh Đông

. 18




×