Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án quốc lộ 3 mới trên địa bàn thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.93 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

PHAN THANH SƠN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN QUỐC LỘ 3 MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên -2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------

PHAN THANH SƠN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN QUỐC LỘ 3 MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý đất đai


Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS - TS. Đào Thanh Vân

Thái Nguyên - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và
chính xác. Những kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Phan Thanh Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban Quản lý các công trình giao thông tỉnh Thái Nguyên, Ban Bồi
thường giải phóng mặt bằng và quản lý dự án thị xã Phổ Yên, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thị xã Phổ Yên, các phòng, ban khác thuộc UBND thị
xã Phổ Yên, UBND phường Đồng Tiến, xã Hồng Tiến và xã Tân Hương thị
xã Phổ Yên, các thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
1. PGS.TS. Đào Thanh Vân, thầy đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình
hoàn thành luận văn này.
2. Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Quản lý Tài nguyên và các thầy
giáo, cô giáo giảng dạy chuyên ngành Trường Đại học Nông Lâm, Đại học
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
3. Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng và Quản lý dự án thị xã Phổ
Yên, Phòng Tài Nguyên và Môi trường thị xã Phổ Yên, các phòng, ban khác
thuộc UBND thị xã Phổ Yên, Cấp ủy, chính quyền phường Đồng Tiến, xã
Hồng Tiến và xã Tân Hương thị xã Phổ Yên cùng bạn bè, đồng nghiệp và
người thân đã quan tâm giúp đỡ và động viện tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phan Thanh Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục đích của đề tài .................................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................................2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ...................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................................3
CHƯƠNG .TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ..............................4
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .............................4
1.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng .................................5
1.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB ..................................6
1.1.4. Về tái định cư ..................................................................................................10
1.2. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ............................12
1.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước ...............................................................12
1.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương ...........................................................13
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................14
1.3.1. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số nước
và các tổ chức ngân hàng quốc tế..............................................................................14
1.3.2. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, GPMB, hỗ trợ
và Tái định cư ở Việt Nam, và một số tỉnh thành ....................................................18
1.4. Những tác động của việc thu hồi đất, bồi thường, GPMB đến hộ dân
....................28

1.4.1. Tác động trực tiếp tới các hộ dân ....................................................................28
1.4.2. Tác động gián tiếp tới hộ.................................................................................29
CHƯƠNG II.NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài .....................................................................31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................31
2.2. Nội dung nghiên cứu .........................................................................................31
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình quản lý, sử dụng
đất đai của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ..........................................................31
2.2.2. Đánh giá về việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất tại Dự án xây dựng đường quốc lộ 3 mới đoạn đi qua địa bàn thị
xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................31
2.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác GPMB đến đời sống nhân dân khi thực
hiện dự án quốc lộ 3 mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. ..............31
2.2.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác GPMB và
đề xuất giải pháp để làm tốt công tác GPMB các dự án tiếp theo ............................32
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................32
2.3.1. Chọn dự án nghiên cứu ...................................................................................32
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................32
2.3.3. Phương pháp chuyên gia .................................................................................34
2.3.4. Phương pháp tổng hợp và sử lý số liệu ...........................................................34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................35
3.1. Điều kiện tự nhiên – Kinh tế - Xã hội ................................................................35

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và môi trường ...............................35
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................37
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................40
3.1.4. Vài nét về các dự án ở thị xã Phổ Yên ............................................................42
3.1.5. Công tác quản lý và sử dụng đất đai của thị xã liên quan đến công tác
GPMB.....43
3.2. Đánh giá về việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất tại Dự án xây dựng đường quốc lộ 3 mới đoạn đi qua địa bàn
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.............................................................................45
3.2.1. Giới thiệu chung về dự án xây dựng đường quốc lộ 3 mới ............................45
3.2.2. Kết quả bồi thường..........................................................................................47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác GPMB đường quốc lộ 3 mới đến
đời sống của người dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
.....................54
3.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác GPMB của
Thị xã và đề xuất những giải pháp .............................................................................59
3.3.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác GPMB...........................59
3.3.2. Đề xuất phương án giải quyết và rút ra những bài học kinh nghiệm
cho công tác bồi thường GPMB................................................................................60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................62
1.Kết luận ..................................................................................................................62
2. Kiến nghị ...............................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................64


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng phát triển Châu á

BTNMT

Bộ Tài nguyên môi trường

CNH

Công nghiệp hoá

CP

Chính phủ

ĐVT

Đơn vị tính

GPMB


Giải phóng mặt bằng

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

HĐBT

Hội đồng bộ trưởng

HĐH

Hiện đại hoá

HSĐC

Hồ sơ địa chính

HĐND

Hội đồng nhân dân



Nghị định


QĐ-UBND

Quyết định của uỷ ban nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nước

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TW

Trung ương

TT- BTC

Thông tư Bộ tài chính

TTLB

Thông tư liên bộ

TĐC

Tái định cư

TDMNBB


Trung du Miền núi Bắc bộ

THCN

Trung học chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TTBDS

Thị trường bất động sản

STT

Số thứ tự

UBND

Uỷ ban nhân dân


WB

Ngân hàng thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp số Dự án bồi thường GPMB
trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2012 – 2014
....................................................26
Bảng 3.1 Tăng trưởng kinh tế thị xã Phổ Yên giai đoạn 2012 - 2014 ......................37
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động trên địa bàn thị xã Phổ Yên
trong 3 năm 2012 đến 2014.......................................................................................38
Bảng 3.3: Hiện trạng dân số và diện tích tự nhiên của thị xã 2014 ..........................40
Bảng 3.4. Diện tích các loại đất theo mục đích sử dụng
thị xã Phổ Yên năm 2014 ..........................................................................................43
Bảng 3.5. Quy mô mặt cắt ngang nền đường quốc lộ 3 mới. ...................................45
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện về hình thức bồi thường GPMB
dự án Quốc lộ 3 mới ..................................................................................................47
Bảng 3.7. Kết quả bồi thường đất nông nghiệp dự án Quốc lộ 3 mới .....................48
Bảng 3.8. Kết quả bồi thường đất ở dự án Quốc lộ 3 mới .......................................49
Bảng 3.9. Kết quả bồi thường đất chuyên dùng dự án Quốc lộ 3 mới.....................50
Bảng 3.10. Kết quả bồi thường vật kiến trúc, nhà cửa dự án Quốc lộ 3 mới ..........51
Bảng 3.11. Kết quả bồi thường về cây cối hoa mầu Dự án Quốc lộ 3 mới .............53

Bảng 3.12. Kinh phí hỗ trợ, bồi thường GPMB Dự án Quốc lộ 3 mới....................53
Bảng 3.13. Kết quả điều tra tái định cư Dự án Quốc lộ 3 mới .................................54
Bảng 3.14. Kết quả điều tra tình hình công việc của những người
trong độ tuổi lao động khi BTGPMB dự án quốc lộ 3 mới ......................................55
Bảng 3.15: Phương thức sử dụng tiền bồi thường,
hỗ trợ của các hộ dân tại dự án nghiên cứu...............................................................58

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1 : Bản đồ hành chính thị xã Phổ Yên...........................................................35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình CNH-HĐH đất nước, nhu cầu sử dụng đất
đai cho các mục đích mở mang phát triển đô thị, xây dựng các khu công nghiệp,
khu du lịch dịch vụ, khu dân cư, các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công
trình khác phục vụ cho sự phát triển kinh tế - khoa học, tạo điều kiện cho sự phát
triển lâu dài và bền vững là một vấn đề lớn và cấp thiết. Hiện nay một trong những
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc các dự án đầu tư được triển khai chậm là do
công tác đền bù thiệt hại GPMB gặp rất nhiều khó khăn vướng mắc. Các chính sách
về đền bù thiệt hại GPMB, các văn bản hướng dẫn thực hiện của Nhà nước còn
chưa đầy đủ, cụ thể, chưa công khai, hay thay đổi gây nhiều khó khăn cho việc xác
định và phân loại mức độ đền bù, giá đền bù. Công tác quy hoạch sử dụng đất chưa
chú ý đến tính phức tạp của công tác đền bù GPMB. Việc tuyên truyền phổ biến các

chính sách có liên quan đến công việc này chưa thực hiện tốt. Chưa có biện pháp hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo công ăn việc làm mới cho người dân vùng di dời
một cách cụ thể. Do đó đòi hỏi phải có các phương án đền bù thật sự hợp lý, công
bằng đảm bảo mọi người dân đều thấy thỏa đáng và phấn khởi thực hiện.
Đất đai ngày càng có giá trị cao, nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng lên, để có
mặt bằng thực hiện các dự án bắt buộc chúng ta phải thu hồi và chuyển đổi mục đích
sử dụng đất đai. Vì vậy, công tác bồi thường GPMB là hết sức cần thiết nó tác động
mạnh mẽ đến công tác quản lý nhà nước về đất đai. Dự án sẽ không thể thực hiện
được nếu các vấn đề của người dân bị mất đất và những người bị ảnh hưởng từ dự án
không được quan tâm, giải quyết thỏa đảng. Ngoài ra khung giá bồi thường của nhà
nước thấp hơn so với giá thị trường thường xuyên biến động và có chiều hướng gia
tăng. Người dân không chấp nhận mức giá đó, họ cho rằng mức giá bồi thường như
vậy là chưa thỏa đáng, do đó, các hộ không tự nguyện di chuyển. Trong việc hỗ trợ
đào tạo chuyển đổi công ăn việc làm, cũng như tiến độ xây dựng khu tái định cư
phục vụ dự án quá chậm. Điều đó đã làm chậm tiến độ GPMB, ảnh hưởng nhiều
đến thời gian hoàn thành dự án.
Tuyến cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên dài khoảng 62km, với điểm đầu xuất
phát từ Quốc lộ 1A mới và điểm cuối nối vào điểm đầu tuyến đường tránh thành
phố Thái Nguyên thuộc phường Thịnh Đán. Phạm vi lập quy hoạch xây dựng dọc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
tuyến cao tốc có chiều rộng trung bình 4km. Tuyến cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên
sẽ góp phần khai thác hiệu quả quỹ đất dọc tuyến để phát triển kinh tế xã hội của
các địa phương nơi tuyến đường đi qua, làm cơ sở để triển khai các quy hoạch chi
tiết và các dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch. Đây không chỉ là hành lang giao

thông quan trọng mà còn là hành lang phát triển kinh tế, trục đô thị hóa kết nối Thủ
đô Hà Nội với 3 tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên và khu vực Đông Bắc.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Đánh giá kết
quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án quốc lộ 3 mới trên địa bàn
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”
2. Mục đích của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng việc bồi thường thiệt hại, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
khi Nhà nước thu hồi đất của dự án quốc lộ 3 mới trên địa thị xã Phổ Yên để phân
tích làm rõ những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế trong công tác
giải phóng mặt bằng tại dự án quốc lộ 3 mới, từ đó làm cơ sở đề xuất những giải
pháp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn thị xã Phổ Yên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu thực trạng công tác giải phóng mặt bằng dự án quốc lộ 3 mới
đoạn đi qua đại bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến đời sống của
người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng.
- Đề xuất phương án giải quyết có tính khả thi và rút ra những bài học kinh
nghiệm cho công tác giải phóng mặt bằng.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Là căn cứ nhằm giúp các nhà quản lý, hoạch định chính sách tham khảo,
cân nhắc để hoàn thiện chủ trương, chính sách khi nhà nước thu hồi đất.
- Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ
sở thực tiễn để đánh giá chung tình hình đời sống việc làm của người dân trước
và sau khi bị Nhà nước thu hồi đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài ngoài việc đóng góp để giải quyết vấn đề đời sống,
việc làm cho người có đất bị thu hồi hiện nay ở Thành phố Thái Nguyên, kết quả
nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng hoàn cảnh.
- Giúp cho người học tập nghiên cứu củng cố lại những kiến thức đã học,
biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoành thành luận văn.
- Nắm chắc các quyết định về bồi thường và giải phóng mặt bằng bằng việc
áp dụng trực tiếp vào thực tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1.1.1.1. Thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất của hộ gia đình, cá nhân hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật đất đai [29].
1.1.1.2. Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng với
giá trị hoặc công lao.

Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một
chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác mang lại.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất [29].
1.1.1.3. Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất
thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm
mới [29].
1.1.2.4. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất,
tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống,
thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Thu hồi đất, Bồi thường giải phóng mặt bằng là giải pháp quan trọng mang
tính đột phá nhằm chủ động quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn
lực cho đầu tư phát triển và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
hạ tầng kinh tế – xã hội. Quá trình thực hiện bồi thường GPMB phải đảm bảo hài
hoà giữa các lợi ích: lợi ích của Nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp, của cộng đồng
dân cư và đặc biệt là lợi ích của người dân [5].
1.1.1.5. Một số khái niệm liên quan khác[29]
- Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định

hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
- Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp
đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn
định là việc Nhà nước cấp giấy chừng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người đó.
- Giá quyền sử dụng đất (giá đất) là so tiền tính trên một đơn vị diện tích đất
do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định
- Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả trong trường hợp
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định.
1.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
Mỗi dự án liên quan đến giải phóng mặt bằng có một đặc điểm riêng, liên
quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Giải phóng
mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác

nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu
vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, khu vực nông thôn, trình độ
dân trí khác nhau... mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động
sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, giải phóng mặt bằng cũng
được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị đặc biệt, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực thành thị,
đất đai có giá trị cực lớn. Còn đối với khu vực nông thôn, đất đai lại là tư liệu sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6
xuất chủ yếu, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất
đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp,
khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ
được đất để sản xuất. Người dân có tâm lý, mất đất coi nhu mất tư liệu sản xuất, mất
đi nguồn sống chính. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận
động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này [6].
1.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB
Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta còn nhiều yếu kém
và thiếu chặt chẽ, nhiều vướng mắc còn tồn đọng khá dai dẳng và không giải quyết
được đã gây cản trở lớn cho công tác giải phóng mặt bằng thu hồi đất. Không it các
trường hợp Nhà nước phải mặc nhiên công nhận quyền sử dụng đất của các chủ sử
dụng không có chứng thư pháp lý, vi phạm pháp luật về đất đai. Tình trạng tranh
chấp đất đai, khiếu kiện trong nhân dân do không có giấy tờ hợp pháp hay hợp lệ
hoặc vì một quyết định sai chính sách trong thời gian qua không giảm. Vì vậy, việc
tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai, nâng cao năng lực thể chế, ổn định
pháp chế trong xã hội là những nội dung quan trọng và cần thiết nhằm giải quyết tốt
các mối quan hệ đất đai. Đồng thời, nó có tác động rất lớn đối với việc thực hiện
công tác đền bù, tái định cư trong thời kỳ hình thành và phát triển thị trường bất
động sản [32].
1.1.3.1. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai
a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước ta trong mấy thập kỷ
qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai không ngừng được sửa
đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2003, Nhà nước đã ban hành hơn 200 văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Sau khi quốc hội thông qua Luật đất
đai 2003 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc

sống. Với một hệ thống quy phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập
mọi quan hệ đất đai phù hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
của Nhà nước đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực
nông thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong quá
trình công nghiệp hóa và đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới, ngày
càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh và
ổn định xã hội.
Theo đó, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cũng luôn được Chính
phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công tác
bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về
pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt những kết quả đáng khích lệ,
đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư.
Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai
qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản
trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ
và tái định cư. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có những nhược điểm như là
số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ
thống chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi
pháp luật [32].
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi

các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù
hợp với tình hình thực tế.
b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ chức
việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nước
đóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào đều
dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như là
phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
có tác động tới chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất
để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo quy
định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết
định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp cơ sở khoa
học kỹ thuật, khoa hoc xã hội để phân chia đất đai theo loại sử dụng nhằm sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên đất. Đối với công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tái
định cư, nó chi phối từ khâu hình thành dự án đến khâu cuối cùng giải phóng mặt
bằng và lập khu tái định cư. Hiện nay, trên phạm vi cả nước có khoảng 60% đơn vị
cấp huyện có quy hoạch và 50% đơn vị cấp xã có quy hoạch. Những nơi chưa có
quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, công tác quản lý đất đai yếu kém, số liệu không
đảm bảo độ tin cậy, việc khoanh định các loại đất, định hướng sử dụng không sát

với thực tế thì ở đó công tác đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư gặp nhiều
khó khăn phức tạp, hiệu quả thấp. Nhìn chung,chất lượng quy hoạch nói chung và
quy hoạch nói riêng còn thấp, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt
là thiếu tính bền vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch
còn mang nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo
phong trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”,
dự án “treo”[32].
c. Yếu tố giao đất, cho thuê đất
Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi thường
GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc
này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định không rõ ràng, tình
trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho công tác đền bù [32].
d. Yếu tố điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính
Trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, thì nội dung về điều tra, đo đạc,
đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính là nội dung rất quan trọng, là cơ sở
để thực hiện những nội dung sau, đồng thời nó phản ánh hiện trạng sử dụng đất của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
khu vực dự án. Tuy nhiên, hiện nay ở nhiều địa phương công tác này được thực
hiện rất chậm, mới chỉ có khoảng 40-50% số đơn vị cấp xã có bản đồ địa chính.
Những hạn chế của công tác này làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản lý đất đai ở các
địa phương và trực tiếp là công tác xây dựng dự án đền bù thiệt hại trong công tác
giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Về công tác phân hạng và phân loại đất:Việc xác định chất lượng đất là cơ sở

để xác định giá trị sinh lợi của mảnh đất trong điều kiện và trình độ thâm canh như
nhau. Từ đó định ra giá trị quyền sử dụng đất hoặc lập bảng giá đất giúp cho việc
xây dựng phương án đền bù chính xác, công bằng khi thu hồi đất. Thực tế đã chứng
minh vai trò của công tác phân hạng và phân loại đất.Ở nhiều địa phương do việc
phân hạng đất đai thiếu cơ sở khoa học dẫn đến hậu quả định giá đền bù khó khăn,
thiếu chính xác gây bất hợp lý trong việc xác định giá đất khi đền bù thiệt hại [32].
e. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai (Land Registration) là một thành phần cơ bản quan trọng
nhất của hệ thống quản lý đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất
đai, bất động sản, sự đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất. Theo quy
định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải
đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất) và được cấp GCNQSDĐ. Chức năng của đăng
ký đất đai là cung cấp những căn cứ chuẩn xác và an toàn cho việc thu hồi, chấp
thuận và từ chối các quyền về đất.
Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối
tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác
đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng ký biến động về
sử dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi
thường GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp
GCNQSDĐ thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn
[32].
f. Yếu tố thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng
đất đai
Công tác bồi thường GPMB là một việc làm phức tạp, gắn nhiều đến quyền lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





10
về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
chính quyền địa phương cấp trên. Hồi đồng thẩm định phải có kế hoạch thanh tra,
kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai thực hiện
công tác bồi thường GPMB, kịp thời phát hiện các sai phạm, vi phạm pháp luật để
xử lý tạo niềm tin trong nhân dân [32].
1.1.3.2. Yếu tố giá đất và định giá đất
- Trước khi có Luật đất đai năm 2003: Những vấn đề liên quan đến việc xác
định giá đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đều được quy định tại các
văn bản dưới luật như Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính
phủ quy định khung giá các loại đất; Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994
của Chính phủ quy định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và Nghị
định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ Hội đồng hành
quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng... Giá đất để tính bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ Hội đồng hành kèm
theo Nghị định số 87/CP [1].
Từ khi có Luật đất đai 2003: Quy định giá đất được hình thành trong các
trường hợp sau đây (Điều 55): Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

quy định giá theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật này; Do đấu
giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; Do người sử dụng đất
thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải
sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ
biến hiện nay là giá đất do các địa phương quy định và công bố đều không theo
đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và
phát sinh khiếu kiện.
1.1.4. Về tái định cư
1.1.4.1. Vấn đề ổn định nơi ở
- Một số khu TĐC không đảm bảo điều kiện cơ sở hạ tầng tối thiểu như: hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
thống điện, nước, đường giao thông, trường hoặc trạm xá, từ đó ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống của những người TĐC.
- Bố trí TĐC chưa quan tâm tới các yếu tố cộng đồng dân cư, tập quán sinh
hoạt, sản xuất. Ví dụ người sản xuất nông nghiệp bị chuyển đến khu TĐC cao tầng
không có tư liệu sản xuất trong khi việc hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm
chưa có chế tài chặt chẽ.
- Ổn định đời sống và phong tục tập quán của người dân: phải xây dựng khu
TĐC với điều kiện sống cao hơn so với trước khi di dời. Mặt khác, phải quan tâm
đến phong tục, tập quán trong nhóm người, quan hệ họ hàng, cộng đồng. Đối với
khu TĐC cần xây dựng các quy định về lối sống, an ninh trật tự, tạo sự yên tâm cho
người mới chuyển đến.

Những tồn tại trên đây khó tránh khỏi trong quá trình CNH - HĐH phát triển
đất nước, một khi các chính sách của Nhà nước chưa đồng bộ, nhận thức của các
cấp, các ngành về TĐC chưa đầy đủ [6].
1.1.4.2. Vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp
Đa số các hộ bị thu hồi đất sống bằng nghề buôn bán nhỏ và sản xuất nông
nghiệp, không có khả năng nghề nghiệp nhất định do đó thu nhập không ổn định.
Việc chuyển đổi nghề nghiệp cho những người bị thu hồi đất gặp rất nhiều khó
khăn. Trong những năm trước đây, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp không được
các chủ dự án quan tâm đã gây bất lợi cho đời sống của những người dân bị thu hồi
đất mà kế sinh nhai của họ là gắn liền với đất, nhiều dự án thực hiện công tác hỗ trợ
việc làm thông qua viện trợ bằng cách là cấp một khoản tiền nhất định. Khoản tiền
này sẽ phát huy tác dụng khác nhau: với người năng động hoặc có khả năng thì nó
được đầu tư sinh lợi, ngược lại với một số người khác thì khoản tiền đó được tiêu
dùng cho sinh hoạt cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó dẫn đến hết
tiền, thất nghiệp, ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình và đã có những người mắc các tệ
nạn xã hội. Vì vậy, tạo công ăn việc làm để người dân bị thu hồi đất có thu nhập ổn
định là trách nhiệm của chủ dự án cũng như của cả người dân được hỗ trợ việc làm
trong thời kỳ phát triển, tạo điều kiện ổn định cuộc sống gia đình, ổn định xã hội,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển [6].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
1.2. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước
Công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói chung và thị
xã Phổ Yên nói riêng đều thực hiện theo quy định của Luật và Nghị đinh ma Chính

phủ đã ban hành:
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 [30].
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi
hành Luật Đất đai [9].
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất [11].
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất [10].
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai [14].
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất
và khung giá các loại đất [5].
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
[13].
Dưới nghị định còn có những văn bản hướng dẫn chi tiết trong quá trình thực
hiện và cụ thể hóa các đối tượng và phạm vi mà Luật và Nghị định đề cập đến.
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư số 116/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường. hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/6/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2010/NĐ-CP
ngày 25/5/2010 của Chính phủ về Quy định bộ sung về việc cấp giấy Chứng nhận
quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ; tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
1.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương
- Quyết định số 2044/2005/QĐ-UBND ngày 30 tháng 09 năm 2005 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính Phủ;
- Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 11/4/2008 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu gắn liền với đất khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 22/4/2008 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà và các công trình kiến trúc gắn
liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên theo Nghị định 69/2009/NĐCP ngày 13/8/2009 của Chính Phủ;

- Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 23/02/2010 của UBND tỉnh Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
Nguyên về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định kèm theo Quyết định số
01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban
hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 716/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2010 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ đối với đất nông
nghiệp trong khu dân cư trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 77/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2011 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ đối với đất nông
nghiệp trong khu dân cư trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên.
- Đơn giá bồi thường cây cối hoa màu tại Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND
ngày 20/6/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
- Đơn giá bồi thường tài sản, vật kiến trúc tại Quyết định số 15/2012/QĐUBND ngày 11/7/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
- Quyêt đinh phê duyêt gia đât hang năm cua UBND tinh Thai Nguyên;
1.3. Cơ sở thực tiễn
Phát triển công nghiệp và đô thị là một tiến trình tất yếu trên toàn thế giới. Và,
thu hồi đất nông nghiệp là cách thức thường được thực hiện để xây khu công nghiệp
và đô thị. Quá trình thu hồi đất đặt ra rất nhiều vấn đề kinh tế – xã hội cần được giải
quyết kịp thời và thỏa đáng. Để có thể hài hòa được lợi ích của xã hội, tập thể và cá
nhân, mỗi quốc gia có cách làm riêng của mình.
1.3.1. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số nước và các tổ
chức ngân hàng quốc tế

Phát triển công nghiệp và đô thị là một tiến trình tất yếu trên toàn thế giới. Và,
thu hồi đất nông nghiệp là cách thức thường được thực hiện để xây khu công nghiệp
và đô thị. Quá trình thu hồi đất đặt ra rất nhiều vấn đề kinh tế – xã hội cần được giải
quyết kịp thời và thỏa đáng. Để có thể hài hòa được lợi ích của xã hội, tập thể và cá
nhân, mỗi quốc gia có cách làm riêng của mình.
* Chính sách, bồi thường thiệt hại và tái định cư ở các tổ chức tài trợ
(WB và ADB)
Theo Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) thì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phục
vụ mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng phải đồng thời
đảm bảo lợi ích của những người bị ảnh hưởng để họ có một cuộc sống tốt hơn
trước về mọi mặt. Trên tinh thần giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động của
việc thu hồi đất có chính sách thỏa đáng, phù hợp đảm bảo cho người bị thu hồi đất
không gặp bất lợi hay khó khăn trong cuộc sống. Khắc phục cải thiện chất lượng
cuộc sống, nguồn sống đối với người bị ảnh hưởng. Để thực hiện được phương
châm đó thì trong công tác bồi thường và tái định cư phải nhìn nhận con người là
trung tâm chứ không phải chính sách bồi thường vật chất. Từ quan điểm chính sách
bồi thường công bằng là bồi thường ngang bằng với tình trạng như không có dự án
được sử dụng bằng giá thay thế, sao cho đời sống của người bị ảnh hưởng sau khi
được bồi thường ít nhất phải đạt được ngang mức cũ của họ như trước khi có dự án.
Tuy vậy, các chính sách cũng có những khác biệt so với chính sách của Nhà nước
Việt Nam.[20]
Quy định của ADB là không những phải thông báo đầy đủ các thông tin về

dự án cũng như chính sách bồi thường, tái định cư của dự án cho các hộ dân mà còn
tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thỏa mãn các yêu cầu chính đáng của họ trong
suốt quá trình kế hoạch hóa cũng như thực hiện công tác bồi thường, GPMB và tái
định cư. Ở Việt Nam, thực tế cho thấy việc thực hiện đầy đủ nội dung này là rất khó
khăn, vì việc thu hồi đất là quyền của Nhà nước, nhưng việc di chuyển theo kế
hoạch như thế nào, tái định cư ra sao hầu như không trả lời ngay được.
Theo quy định của Ngân hàng ADB, ngoài giám sát nội bộ, cơ quan thực
hiện dự án phải do một tổ chức bên ngoài giám sát độc lập để đảm bảo những thông
tin là khách quan. Nhiệm vụ của cơ quan giám sát độc lập phải kiểm tra xem các
hoạt động tái định cư có được triển khai đúng không? Từ đó có những kiến nghị
biện pháp giải quyết, sao cho công tác tái định cư đạt được mục tiêu cuối cùng là
giải quyết những vướng mắc nảy sinh.[20]
* Chính sách bồi thường đất đai ở Trung Quốc
Hiến Pháp Trung quốc quy định có 2 hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu Nhà
nước
và sở hữu tập thể. Vì đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên khi thu hồi đất, kể cả đất
nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×