Tải bản đầy đủ (.ppt) (12 trang)

NGỮ CẢNH NGỮ VĂN LỚP 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.13 KB, 12 trang )


Làng kia có một viên trưởng nổi tiếng xử kiện giỏi.

Tao: thầy lí.

Một hôm nọ Cải với Ngô đánh nhau rồi mang nhau đi
kiện. Cải sợ kém thế, nên lót cho ông lí năm đồng. Ngô
biện chè lá những mười đồng. Khi xử kiện thầy lí nói:

Nó: thằng Ngô.

- Thằng Cải đánh thằng Ngô đau hơn, phạt một chục roi.
Cải vội xoè ra năm ngón tay, ngẫng mặt nhìn thầy lí, khẽ
bẩm:
- Xin xét lại, lẽ phải về con mà!
Thầy lí cũng xoè năm ngón tay trái úp lên năm ngón tay
mặt, nói:

-Tao biết mày phải…nhưng nó lại phải…bằng
hai mày!

NGỮ CẢNH

Mày: thằng Cải.
“Nó phải bằng hai
mày”: thằng Ngô
phải bằng hai lần
thằng Cải vì
thằngNgô đút tiền
cho thầy lí gấp hai
lần thằng Cải nên


lẽ phải thuộc về
thằng Ngô.


NGỮ CẢNH.

Căn cứ vào hoàn cảnh
phát sinh ra câu nói
Vua nhà Trần trịnh trọng hỏi các bô lão:
ta có thể trả lời được
- Nước Đại Việt tuy là một nước nhỏ ở phương Nam
câu hỏi: Quân và
nhưng luôn bị nước ngoài nhòm ngó. Tự cổ xưa đến giờ thật chưa
dân nhà Trần đang
có khi nào giặc mạnh và hung hãn như ngày nay. Chúng sẽ kéo
bàn kế sách để đánh
sang năm mươi vạn quân, bảo rằng: “ Vó ngựa Mông Cổ đi đến đâu
giặc Nguyên - Mông
cỏ không mọc được ở chỗ ấy!”.Vậy nên liệu tính sao đây?
khi chúng sang xâm
Mọi người xôn xao tranh nhau nói:
lược nước Đại Việt.
KHẢO SÁT VÍ DỤ:

-Xin bệ hạ cho đánh !
- Thưa chỉ có đánh !
Nhà vua nhìn những khuôn mặt đẹp lồng lộng, hỏi lại một lần nữa:
-Nên đánh hay nên hoà?
Tức thì muôn miệng một lời :


- Đánh ! Đánh !
Điện Diên Hồng như rung chuyển. Người người sục sôi.
( Theo Lê Vân, Hội nghị Diên Hồng)

→ Ngữ cảnh là gì?
I.

Khái niệm:
Ngữ cảnh là bối
cảnh ngôn ngữ làm
cơ sở cho viếc sử
dụng từ ngữ và tạo
lập lời nói, đồng thời
làm căn cứ để lĩnh
hội thấu đáo lời nói.


NGỮ CẢNH.
II. Các nhân tố của ngữ cảnh:

Xét lại ví dụ trên:

Vua nhà Trần trịnh trọng hỏi các bô lão:
Thảo luận:
- Nước Đại Việt tuy là một nước nhỏ ở
* Hoạt động giao tiếp trên
phương Nam nhưng luôn bị nước ngoài nhòm ngó. Tự cổ
diễn ra giữa ai với ai?
xưa đến giờ thật chưa có khi nào giặc mạnh và hung hãn
Chức năng của họ trong

như ngày nay. Chúng sẽ kéo sang năm mươi vạn quân,
quá trình giao tiếp? Cách
bảo rằng: “ Vó ngựa Mông Cổ đi đến đâu cỏ không mọc
nói của họ có gì đáng
được ở chỗ ấy!”.Vậy nên liệu tính sao đây?
chú ý? Điều gì chi phối
Mọi người xôn xao tranh nhau nói:
cách nói của họ?.
-Xin bệ hạ cho đánh !
- Thưa chỉ có đánh !
* Hoạt động giao tiếp trên
Nhà vua nhìn những khuôn mặt đẹp lồng lộng, hỏi lại
diễn ra ở đâu? Trong
một lần nữa:
hoàn cảnh nào? Hoàn
-Nên đánh hay nên hoà?
cảnh đó có tác động như
Tức thì muôn miệng một lời :
thế nào đến quá trình
giao tiếp?.
- Đánh ! Đánh !
Điện Diên Hồng như rung chuyển. Người người sục sôi. * Các nhân vật giao tiếp đã
( Theo Lê Vân, Hội nghị Diên Hồng)
giao tiếp với nhau về vấn
đề gì?.


NGỮ CẢNH.
* Đoạn hội thoại trên diễn ra giữa vua Trần và các bô lão.
Đầu tiên, vua Trần nói các bô lão nghe sau đó các bô lão nói vua

Trần nghe và thay phiên nhau.
Cách nói của họ rất trịnh trọng ( vua Trần trịnh trọng hỏi; các bô
lão: xin, thưa, bệ hạ) → Giao tiếp có tính chính trị, lễ nghi; hơn
nữa quan hệ của họ là vua – tôi.
* Hoạt động giao tiếp trên diễn ra tại Điện Diên Hồng trong bối
cảnh quân Nguyên – Mông lâm le xâm lược nước ta nên quân và
dân nhà Trần tiến hành cuộc hội thảo về tình hình đất nước và tìm
cách đối phó giặc ngoại xâm. Hoàn cảnh đó tác động đến nội dung
giao tiếp.
* Nội dung cuộc giao tiếp:
Vua Trần thông báo tình hình đất nước và hỏi ý kiến các bô lão về
phương án đối phó giặc: “Nên hoà hay nên đánh?”, các bô lão
đồng thanh hô lớn: “Đánh! Đánh!”

* Nhân
vật giao
tiếp.

* Bối cảnh
ngoài ngôn
ngữ ( rộng,
hẹp).
* Hiện
thực
được nói
tới.

* Những từ ngữ, câu xuất hiện trước và sau câu nói: “Nên đánh hay nên hoà?” Văn cảnh.



1. Nhân vật giao tiếp:
Là những nhân vật tham gia giao tiếp có quan
hệ tương tác với nhau.
Quan hệ, vị thế, nghề nghiệp lứa tuổi…luôn
luôn chi phối nội dung và hình thức của lời nói,
câu văn.


NGỮ CẢNH.
2. BỐI CẢNH NGOÀI NGÔN NGỮ:
Theo nghĩa rộng:

Theo nghĩa hẹp:

Hiện thực được nói tới

Bao gồm toàn bộ
những nhân tố xã
hội, địa lí kinh tế,
văn hoá, phong
tục tập quán…của
cộng đồng ngôn
ngữ.

Là thời điểm giao
tiếp cụ thể, địa
điểm giao tiếp cụ
thể và tình huống
giao tiếp cụ thể.


Có thể là hiện thực
bên ngoài ( Sự vật,
hiện tượng xảy ra
xung quanh, có thể
là hiện thực tâm
trạng (tình cảm, cảm
xúc).

Bối cảnh văn
hoá.

Tình huống của câu
nói.

Nội dung giao
tiếp.


NGỮ CẢNH.
3. Văn cảnh: Là những đơn vị ngôn ngữ: từ ngữ, câu văn đứng trước
và đứng sau một đơn vị ngôn nào đó.
Văn cảnh vừa là cơ sở cho việc sử dụng vừa là cơ sở
cho việc lĩnh hội đơn vị ngôn ngữ.

Các nhân tố
của ngữ cảnh.

Nhân vật giao tiếp

Bối cảnh giao tiếp

( rộng và hẹp)

Văn cảnh


NGỮ CẢNH.
III. Vai trò của ngữ cảnh:
Đối với người nói
(viết) và quá trính sản
sinh lời nói, câu văn:
*

* Đối với người nghe
(đọc) và quá trình lĩnh hội
lời nói, câu văn:

Ngữ cảnh là cơ sở
Ngữ cảnh là căn cứ
của việc dùng từ, đặt câu,
để lĩmh hội lời nói, câu văn
kết hợp từ ngữ để tạo lập
theo đúng nội dung, ý
lời nói, câu văn.
nghĩa, mục đính của nó.
Ngữ cảnh có vai trò quan trọng đối với các nhân vật giao
tiếp và cả hai quá trình tạo lập và lĩnh hội lời nói, câu văn.

IV. Tổng kết:

Ghi nhớ - SGK.



NGỮ CẢNH.

V. Luyện tập:
Nhóm 1: Bài tập 1- SGK trang 60.

Gợi ý : - Đọc lại hoàn cảnh sáng
tác bài văn tế (Tiểu dẫn SGK trang
60.
- Đọc chú thích các từ khó ở bài
văn tế.

Nhóm 3: Bài tập 3 – trang 106.
Gợi ý: - Đọc lại bài thơ.
- Đọc lại phần Tiểu dẫn ở trang 29SGK và các chú thích để thấy vai
trò của ngữ cảnh với việc lĩnh hội
nội dung bài thơ.

Nhóm 2: Bài tập 2 – SGK
trang 106.
Gợi ý:
- Đọc kỹ hai câu thơ để xác
định hiện thực được đề cập
tới → hiện thực tìm được
chính là ngữ cảnh của hai câu
thơ.
Nhóm 4: Bài tập 4- SGK trang
106.
Gợi ý: - Đọc lại bài thơ.

- Tìm hiểu phần Tiểu dẫn và các
chú thích trong SGK để nắm
hoàn cảnh sáng tác bài thơ.


NGỮ CẢNH.
Bài tập 1:
Các chi tiết trong hai
câu đều bắt nguồn từ
hiện thực, xuất phát từ
bối cảnh: tin tức về kẻ
địch đã phong thanh
mười tháng mà lệnh
quan đánh giặc thì vẫn
chưa thấy. Bóng dáng
của kẻ địch làm người
dân căm giận.

Bài tập 2:
Đêm khuya, tiếng trống
canh dồn dập, người
phụ nữ vẫn cô đơn, trơ
trọi trong nỗi xót xa
buồn tủi về duyên phận
trắc trở, lận đận.
Hiện thực đó chính là
ngữ cảnh của hai câu
thơ.



NGỮ CẢNH.
Bài tập 3:
Chi tiết về hình ảnh bà Tú
trong bài thơ:
- Buôn bán nhỏ, vất vả, tần
tảo: Quanh năm buôn bán ở
mom sông.
- Là người phụ nữ đảm đang,
tháo vác: Nuôi đủ năm con
với một chồng.
- Là người phụ nữ yêu thương
chồng, con, thầm lặng hi sinh:
Lặn lội…, năm nắng mười
mưa…,một duyên hai nợ
→hoàn cảnh gia đình ông Tú
là căn cứ để xây dựng hình
ảnh bà Tú.

Bài tập 4:
Hoàn cảnh xã hội và hoàn
cảnh ra đời của bài thơ chi
phối nội dung của các câu
thơ:
Trường thi Hà nội bị bãi bõ
khi Pháp đánh chiếm. Năm
1886, các sĩ tử Hà Nội phải
xuống thi chung ở trường
Nam Định. Khoa thi
Hương này có Toàn quyền
Pháp ở Đông Dương là Pôn

Đu-me cùng vợ đến dự.
Đây là cảnh đón rước Toàn
quyền đến trường thi Nam
Định.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×