Tải bản đầy đủ (.doc) (151 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học và một số biện pháp phòng trừ loài bọ cánh cứng hại cây hồi tại huyện văn quan, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.73 MB, 151 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, công trình được thực hiện trong thời gian từ năm 2014 đến 2015. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực
và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã được cảm ơn. Các
thông tin tài liệu trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Lý Văn Đàm


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ của các cá nhân và tập thể. Do vậy tôi muốn bày
tỏ lòng cảm ơn tới tất cả các cá nhân, đơn vị đã giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện luận văn.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đàm Văn Vinh,
TS. Đặng Kim Tuyến. Thầy cô đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Ngoài ra trong suốt quá trình thực hiện luận văn tôi còn nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của Trạm Bảo vệ thực vật huyện Văn Quan, các anh chị Bộ
môn Chẩn đoán Giám định Dịch hại và Thiên địch - Viện Bảo vệ thực vật.
Nhân dịp này, cho phép tôi được cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã truyền đạt kiến thức cho tôi
trong suốt quá trình học tập. Xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Phòng


đào tạo sau đại học -Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này..
Cuối cùng xin cảm ơn tới các đồng nghiệp, gia đình, bạn bè và những
người thân đã hết lòng giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn này!


iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ..................................................... 4
1.2. Đặc điểm chung của nhóm sâu ăn lá cây rừng.....................................................6
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ...................................... 7
1.3.1. Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại ở ngoài nước ................................... 7
1.3.2. Tình hình nghiên cứu sâu hại ở trong nước .......................................... 11
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ............................................................... 16
1.4.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 16
1.4.2. Điều kiện dân sinh – kinh tế xã hội ...................................................... 20
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 26
2.1. Đối tượng, địa điểm, phạm vi và thời gian nghiên cứu ............................ 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 26
2.1.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 26

2.1.3. Thời gian nghiên cứu........................................................................... 26
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 27
2.3.1. Khảo sát địa bàn nghiên cứu và điều tra thành phần sâu hại ................. 27
2.3

............ 29

2.3.3. Đánh giá mức độ gây hại của Bọ cánh cứng hại tán lá .......................... 32
2.3

.... 32

2.3.5. Phương pháp tnh toán ......................................................................... 35
2.3.6. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ bọ cánh cứng hại cây Hồi ............. 37


iv

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 38
3.1. Kết quả khảo sát khu vực nghiên cứu và điều tra thà
(Coleoptera) trên cây Hồi tại huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn .. 38
3.1.1. Kết quả khảo sát khu vực nghiên cứu ................................................... 38
3.1.2. T

(Coleoptera) trên cây Hồi, xác định loài bọ

cánh cứng gây hại chính tại huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn ...................................
40
3.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ cánh cứng hại cây Hồi ở huyện Văn Quan,

tỉnh
Lạng Sơn........................................................................................................ 43
3.2.1. Đặc điểm hình thái và kích thước của bọ cánh cứng hại Hồi tại huyện
Văn Quan...................................................................................................... 43
3.2.2. Thời gian phát dục các pha của bọ cánh cứng hại Hồi
tại huyện Văn Quan ....................................................................................... 47
3.2.3. Khả năng sinh sản của bọ cánh cứng hại Hồi tại huyện Văn Quan ........ 50
3.2.4. Sự lựa chọn thức ăn của bọ cánh cứng hại Hồi qua từng giai đoạn phát
dục tại Văn Quan, Lạng Sơn.......................................................................... 53
3.2.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ đến mật độ bọ cánh cứng hại Hồi ........ 55
3.3. Mức độ gây hại của bọ cánh cứng hại Hồi tại huyện Văn Quan, tỉnh Lạng
Sơn ............................................................................................................... 56
3.4. M

b

h

tại huyện Văn Quan ...................................................................................... 59
3.4.1. Sử dụng biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong phòng trừ bọ cánh cứng hại
Hồi tại huyện Văn Quan ................................................................................ 59
3.4.2. Sử dụng biện pháp cơ giới vật lý phòng trừ bọ cánh cứng hại Hồi tại
huyện Văn Quan ........................................................................................... 60
3.4.3. Phòng trừ bọ cánh cứng hại Hồi bằng biện pháp hóa học ..................... 61
3.5. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ bọ cánh cứng hại cây Hồi, tại huyện
Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn. ............................................................................. 65
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 67
1. Kết luận .................................................................................................... 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





v
2. Đề nghị ..................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BCC

: Bọ cánh cứng BTTV

: Bảo vệ thực vật CNH

:


Công nghiệp hóa CN

:

Công nghiệp HĐH

: Hiện

đại hóa
IPM

: Phòng trừ tổng hợp

KH&CN

: Khoa học và công nghệ

KTLS

: Kỹ thuật lâm sinh

OTC

: Ô tiêu chuẩn

PTNT

: Phát triển nông thôn

QL


: Quốc lộ

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

TP

: Trước phun

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




vi
i

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tch, năng suất và độ tuổi của rừng Hồi tại khu vực nghiên cứu .....38
Bmảng 3.2. Diện tích Hồi bị bọ cánh cứng hại năm 2014, 2015 ..............................39
Sơn, 2014 - 2015 .......................................................................................................42
Bảng 3.4.

của

b
B


h tại Văn Quan, Lạng Sơn............................................47

3.5

b

Hồi tại Văn Quan, Lạng Sơn, 2014-2015............................................................48
Bảng 3.6. Lịch phát sinh bọ cánh cứng .....................................................................49
Bảng 3.7. Khả năng sinh sản của loài b

tại Văn Quan, Lạng Sơn,

2015 ...........................................................................................................................5
1
B

3.8.

b

Bảng 3.9. Biểu theo dõi lượng thức ăn

h

tại huyện Văn Quan ..52

b

.................................................................................................55

Bảng 3.10: Kết quả điều tra tình hình phân bố Bọ cánh cứng hại Hồi tại khu vực
nghiên cứu
.................................................................................................................57
Bảng 3.11. Kết quả điều tra mức độ hại của bọ cánh cứng đối với cây Hồi tại khu
vực nghiên cứu
..........................................................................................................57
Bảng 3.12. Kết quả phòng trừ bọ cánh cứng bằng biện pháp kỹ thuật lâm sinh tại xã
Khánh Khê, Văn Quan, Lạng Sơn, 2015 ..................................................................59
Bảng 3.13. Kết quả phòng trừ bọ cánh cứng bằng biện pháp cơ giới vật lý tại Văn
Quan, Lạng Sơn, 2015...............................................................................................60
Bảng 3.14.

b
....................................................61

Bảng 3.15
-

b
.................................................63

Bảng 3.16.

b

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





vi
ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

...........................................64




vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Ổ trứng bọ cánh cứng................................................................................45
Hình 3.2: Trứng bọ cánh cứng ..................................................................................45
Hình 3.3: Sâu non tuổi 1 ...........................................................................................45
Hình 3.4: Sâu non tuổi 2 ...........................................................................................45
Hình 3.5: Sâu non tuổi 3 ...........................................................................................46
Hình 3.6: Tiền nhộng ................................................................................................46
Hình 3.7: Nhộng ........................................................................................................46
Hình 3.8: Trưởng thành.............................................................................................46
Hình 3.9: Vòng đời bọ cánh cứng hại Hồi ................................................................49
Hình 3.10: Bọ cánh cứng giao phối ..........................................................................51
Hình 3.11: Bọ cánh cứng đẻ trứng ............................................................................51
Hình 3.12: Ổ trứng mới đẻ ........................................................................................51
Hình 3.13: Ổ trứng sau khi đẻ ...................................................................................51
Hình 3.14: Ổ trứng bọ cánh cứng bị ong kí sinh.......................................................53

Hình 3.15: Ổ trứng không bị ong ký sinh .................................................................53
Hình 3.16: Ong ký sinh bọ cánh cứng.......................................................................53
Hình 3.17. Sự lựa chọn thức ăn thích hợp của bọ cánh cứng
hại Hồi tại huyện Văn Quan ......................................................................................54
Hình 3.18: Ảnh hưởng của nhiệt độ và ẩm độ đến mật độ
bọ cánh cứng hại Hồi tại huyện Văn Quan ...............................................................56
Hình 3.19. Sâu non tuổi 2 tập trung gây hại với mật độ lớn .....................................58
Hình 3.20. Bọ cánh cứng trường thành tập trung gây hại với
mật độ
lớn...................................................................................................................58
Hình 3.21: Cây Hồi bị bọ cánh cứng gây hại nặng ...................................................58
Hình 3.22: Cây Hồi bị bọ cánh cứng gây hại nhẹ .....................................................58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




vii
Hình 3.23: Căng nilon hứng bọ cánh cứng ...............................................................60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




viii
Hình 3.24: Hồi ra quả sau khi phòng trừ được bằng biện pháp lâm sinh .................60
Hình 3.25: Phòng trừ bọ cánh cứng bằng biện pháp hóa học

...................................62
Hình 3.26: Sâu non bọ cánh cứng chết sau khi phòng trừ ........................................62
Hình 3.27: Rắc thuốc hóa học phòng trừ bọ cánh cứng giai đoạn nhộng
.................64
Hình 3.28. Bọ cánh cứng rơi xuống đất vào nhộng ..................................................64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây Hồi (Illicium verum Hook) là cây đặc sản có giá trị kinh tế cao
đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm
nghèo của nhân dân các dân tộc tỉnh Lạng Sơn. Đồng thời còn là nguồn
nguyên liệu quý phục vụ sản xuất công nghiệp hóa mỹ phẩm, dược phẩm,
thực phẩm. Trong ngành chăn nuôi tinh dầu Hồi bổ sung thêm lượng nội tiết
Hexostrol, Detylsilbestrol [42] vào khẩu phần ăn của gia súc giúp đàn gia súc
tăng trưởng nhanh và tăng khả năng kháng bệnh. Đặc biệt, trong tây y các
sản phẩm từ Hồi được dùng làm thuốc trung tện, dịu đau, dịu co bóp, chữa
đau thần kinh, thấp khớp... [43]. Thời gian gần đây, các nhà khoa học đã
nghiên cứu chiết xuất được acid shikimic từ quả Hồi, là hoạt chất quan
trọng trong sản xuất thuốc Taminflu chống bệnh cúm cho người và động vật.
Trên thế giới cây Hồi có ở một số nước như Ấn Độ, Philippin, Trung
Quốc và Vi


, Hồi phân bố nhiều ở các tỉnh biên giới Việt -

Trung như Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Quảng Ninh. Nhưng lập địa thích
hợp nhất để phát triển cây Hồi chỉ thấy ở một số huyện của tỉnh Lạng Sơn như
Văn Quan, Văn Lãng, Bình Gia, Cao Lộc và Tràng Định. Lạng Sơn là tỉnh có
diện tích Hồi lớn nhất cả nước, với diện tích rừng Hồi trên 33.000 ha (chiếm
khoảng 71 % tổng diện tích Hồi của cả nước).
Huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn là “vựa” Hồi lớn nhất của tỉnh với
diện tích 8.830 ha Hồi [15], chiếm gần1/3 diện tch Hồi toàn tỉnh. Cây Hồi
được coi là cây chủ lực trong việc xóa đói giảm nghèo của bà con các dân tộc
trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây (2011-2014), cây Hồi trên địa bàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




2

“Bọ ánh kim” hay "Bọ cánh cứng". Đây là loại sâu hại có tốc độ sinh trưởng
và phát tán rất nhanh, đến thời điểm hiện tại đã có 1264,88 ha [23] rừng
Hồi bị bọ cánh cứng gây hại, tập trung ở các xã Đồng Giáp, Tràng Các, Khánh
Khê, Chu Túc, Tân Đoàn, Tràng Phái, Yên Phúc, Tràng Sơn,...
, lá non làm cây xơ xác, sinh trưởng, phát triển kém và
rụng quả, nếu
hại trên diện rộng, làm ảnh hưởng nghiêm trọ ng đến năng suất và
chất lượng Hồi trên địa bàn huyện.
Theo số liệu báo cáo tổng kết công tác BVTV các năm 2011, 2012,
2013 [22] và báo cáo 6 tháng công tác BVTV năm 2014 [23] của Trạm Bảo

vệ thực vật huyện Văn Quan, thì diện tch Hồi trên địa bàn huyện bị bọ cánh
cứng hại ngày càng tăng theo các năm. Năm 2011 diện tch nhiễm bọ cánh
cứng là 21ha, năm 2012 tăng lên 284,7ha, năm 2013 là 435ha và năm 2014
đã tăng lên 1.264,88 ha.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn và yêu cầu sản xuất Hồi của nước ta
nói chung, huyện Văn Quan nói riêng chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu
đặc điểm sinh học và một số biện pháp phòng trừ loài bọ cánh cứng hại cây
Hồi tại huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn” là cần thiết và cấp bách.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được mức độ gây gại của loài bọ cánh cứng hại Hồi
- Khảo nghiệm một số biện pháp phòng trừ bọ cánh cứng hại Hồi.
- Đề xuất một số biện pháp phòng trừ đối với loài bọ cánh cứng hại Hồi
tại địa bàn nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




3

3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung thêm về những Kiến thức khoa học trong lĩnh vực nghiên cứu
côn trùng học về đặc điểm sinh học, sinh thái của của một loài sâu hại Hồi, là
cơ sở quan trọng cho việc đề xuất một số biện pháp phòng trừ sâu hại hợp
lý, góp phần quản lý sâu hại rừng nói chung và bọ cánh cứng hại Hồi nói
riêng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo có giá giá trị trong

việc nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý sâu hại một cách hợp lý.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ giúp người dân địa phương và cán bộ quản
lý sâu hại rừng huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn có biện pháp nhằm dự tính
dự báo, ngăn chặn và phòng trừ kịp thời loài bọ cánh cứng đang gây hại
tại các rừng Hồi góp phần tăng năng suất, sản lượng và chất lượng Hồi.
Áp dụng các biện pháp đề xuất của đề tài vào việc phòng trừ loài bọ
cánh cứng hại Hồi tại địa bàn nghiên cứu nói riêng và các vùng lân cận thuộc
huyện Văn Quan nói chung giúp cho rừng Hồi sinh trưởng phát triển tốt hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Cây Hồi là loài cây đặc hữu không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế, khoa
học, y học mà nó còn mang ý nghĩa về mặt sắc thái văn hóa của địa phương.
Cũng như những loài thực vật khác trên trái đất, trong quá trình sinh
trưởng và phát triển cây Hồi cũng bị những loài côn trùng gây hại làm ảnh
hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của chúng. Những loài côn
trùng gây hại này không chỉ ảnh hưởng trực tếp đến đời sống của cây mà nó
còn làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của con người. Vì vậy, việc nghiên
cứu về những loài côn trùng gây hại này để hiểu rõ về chúng và tìm ra các
biện pháp phòng trừ hiệu quả là rất cần thiết.

Trong thế giới động vật thì côn trùng là lớp phong phú nhất, hơn 1,2
triệu loài động vật mà con người biết đến thì côn trùng chiếm hơn 1 triệu loài
và chiếm gần 1/2 tổng số các loài sinh vật cư trú trên hành tinh chúng ta. Côn
trùng phân bố khắp nơi trên trái đất này từ xích đạo đến nam cực, bắc cực
hay trên những hòn đảo xa xôi hẻo lánh hoặc trên đỉnh núi cao 5000m, ta
cũng tìm thấy côn trùng trong những tảng băng lạnh, trong các mạch nước
nóng, trong đất, trong các rễ cây, trong quả, trong thân và lá cây.
Côn trùng có sức sinh sản phi thường, chỉ cần một lượng thức ăn rất
nhỏ chúng có thể tồn tại được và là lớp động vật không xương sống duy nhất
có cánh. (Đặng Kim Tuyến và cs. 2008) [18].
Sâu hại cây trồng Nông - Lâm nghiệp có rất nhiều loài song không phải
loài nào cũng có mức độ gây hại giống nhau. Có những loài có tính đa thực
hẹp như: Bọ hung, Bọ dừa, Mối mọt,…chúng gây hại nhưng ít khi phát dịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




5

Ngược lại có nhiều loài sâu có tính ăn hẹp (đơn thực), chúng chỉ ăn một số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




6


loài nhất định, gần nhau về phân loài thực vật, những loài này rất dễ
phát thành dịch và gây hại lớn đối với sản xuất nông lâm nghiệp. Ví dụ: Sâu
róm thông, sâu xanh ăn lá bồ đề, ong ăn lá mỡ...
Khi các yếu tố sinh thái thuận lợi, đặc biệt là thức ăn, nhiệt độ và ẩm
độ nơi loài sâu hại sống sẽ làm cho chúng sinh trưởng phát triển rất nhanh.
Trên thực tế các trận dịch xảy ra là do sự phát sinh hàng loạt của loài. Tuy
nhiên các trận dịch lại không xảy ra một cách đột ngột. Sự phát sinh hàng
loạt chính là sự tăng số lượng loài sâu. Nguyên nhân của nó, ngoài các yếu tố
ngoại cảnh còn có nguyên nhân bên trong, chủ yếu là quá trình phát triển
của loài như khả năng sinh sản lớn, vòng đời ngắn, sức sinh trưởng nhanh,…
Để hạn chế thiệt hại do côn trùng gây ra con người đã mất rất
nhiều thời gian và chi phí cho việc phòng trừ các loại sâu hại đối với sản xuất
nông lâm nghiệp.
Hiện nay có rất nhiều biện pháp phòng trừ nhưng chúng ta có thể chia
thành các nhóm sau:
- Nhóm các biện pháp cơ giới vật lí: Dùng trực tiếp sức người hay các
phương tiện các yếu tố vật lí để têu diệt sâu hại. Gồm các biên pháp sau: bắt
giết trứng, sâu non, nhộng, ngăn chặn bằng cách dùng vòng dính, vòng độc ở
thân cây, dùng nhiệt độ, ánh sáng, tia cực tím, tia X, mồi thử …
- Nhóm các biện pháp kỹ thuật lâm sinh: Áp dụng các biện pháp kỹ
thuật trong quá trình sản xuất kinh doanh để hạn chế sâu hại như kỹ
thuật chọn giống, gieo trồng, bón phân, chăm sóc cây trồng…
- Nhóm các biện pháp hoa học: Sử dụng các chất độc hóa học
thông qua tiếp xúc hoặc xâm nhập vào cơ thể côn trùng nhằm làm đảo lộn
những hoạt động sống bình thường và làm cho sâu hại chết.
- Nhóm các biện pháp sinh học: Là lợi dụng các thiên địch của sâu và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





7

các sản phẩm hoạt động của sinh vật vào việc phòng trừ sâu hại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




8

- Nhóm các biện pháp kiểm dịch thực vật: Là hệ thống các biện pháp
kiểm tra phát hiện các loài sâu hại cùng với hàng hóa như hạt giống, cây con
và các lâm sản khác vận chuyển từ vùng này sang vùng khác, từ nước này
sang nước khác.
- Phương pháp phòng trừ tổng hợp (IPM): Là tập hợp các biện
pháp khác nhau trong một thế liên hoàn nhằm làm cho cây rừng không bị
sâu bệnh hại và đạt được trữ lượng rừng cao phẩm chất tốt.
1.2. Đặc điểm chung của nhóm sâu ăn lá cây rừng
- Khái niệm sâu hại: Sâu hại là những loài côn trùng (Insecta) gây hại
hoặc gây khó chịu cho các hoạt động, ảnh hưởng xấu và thiệt hại đến lợi ích
của con người. Sâu hại cùng với nhện hại, cỏ dại, bệnh hại (nấm, vi khuẩn,
virus, tuyến trùng), gặm nhấm... tạo thành sinh vật gây hại hoặc vật gây hại
(Bộ NN & PTNT) [2].
- Sâu thường sống trực tiếp trên cây ở giai đoạn sâu trưởng thành, sâu
non, trứng, nhộng (làm kén trong đất) như các loại sâu: Sâu xanh ăn lá Bồ đề,

sâu Róm Thông, Ong ăn lá Mỡ, Ong ăn lá Thông, sâu ăn lá Muồng đen, sâu
xanh ăn lá Tếch…
- Đa phần loại sâu ăn lá cây rừng đều có chu kì gồm 4 pha: Sâu trưởng
thành, sâu non, trứng, nhộng.
- Phần lớn chúng thuộc nhóm côn trùng hẹp thực: Chỉ ăn một số
loại cây gần nhau trong phân loại thực vật như sâu Róm Thông chỉ ăn các loại
thuộc Pinus (Trần Công Loanh, Nguyễn Thế Nhã,1997) [12].
- Có vòng đời ngắn.
+ Sâu xanh ăn lá Bồ đề một năm có tới 7 - 8 vòng đời (Trần Công
Loanh, Nguyễn Thế Nhã, 1997) [12].
+ Sâu Róm Thông một năm có tới 3 - 5 vòng đời.
+ Ong ăn lá thông một năm có tới 5 -6 vòng đời (Trần Minh Đức,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




9

2007) [9].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




10


+ Sâu ăn lá Muồng đen một năm có tới 7 - 8 vòng đời (Đặng Kim
Tuyến, 2004) [17].
- Sức sinh sản của các loài sâu ăn lá thường rất lớn:
+ Sâu ăn lá Muồng đen bướm cái thường đẻ từ 137 - 185 trứng/lứa
(Đặng Kim Tuyến, 2004) [17].
+ Ong ăn lá Thông trung bình ong cái đẻ từ 125 - 158 trứng/lứa (Trần
Minh Đức, 2007) [9].
Do mang những đặc tính sinh trưởng phát triển vậy nên khi gặp
được các yếu tố sinh thái thuận lợi, đặc biệt là thức ăn, nhiệt độ, ẩm độ nơi
sâu hại sống sẽ làm cho sâu hại sinh trưởng phát triển nhanh rất dễ phát
thành dịch gây nên những tổn thất nặng nề cho việc kinh doanh rừng trồng
của nước ta cũng như làm giảm về giá trị thẩm mỹ, sinh thái môi trường.
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
1.3.1. Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại ở ngoài nước
a. Nghiên cứu về côn trùng lâm nghiệp
Con người đã tiến hành nghiên cứu về côn trùng từ rất lâu. Nhà học giả
Hi Lạp Arixtot (831-322 trước công nguyên) đã nói có tới 60 loài côn trùng.
Đến thế kỉ thứ XVI – XVII nhà bác học người Ý Manpingi (1628-1694) đã có
công trình nghiên cứu giải phẫu côn trùng. Tuy con người đã có nhiều công
trình nghiên cứu về côn trùng từ rất sớm nhưng chỉ đến thế kỉ XVIII - XIX
người ta mới chú ý đến môn khoa học côn trùng nông nghiệp khi mà những
thiệt hại gây ra ngày càng lớn (Robert. N., (1984)
Côn trùng học là môn khoa học lấy côn trùng làm đối tượng nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu cây rừng được hình thành và phát triển từ lâu. Song
trước đây do tính cân bằng sinh thái tự nhiên nên côn trùng rất ít phát dịch.
Vì vậy chỉ từ thế kỷ XVIII - XIX tới nay người ta mới bắt đầu chú ý tới môn
khoa học côn trùng lâm nghiệp, khi mà thiệt hại do côn trùng gây ra ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





11

càng nhiều (Dẫn theo Trần Công Loanh, 1997) [12]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




12

Năm 1965, Viện hàn lâm khoa học Nga đã xuất bản 11 tập phân loại
côn trùng phần thuộc châu Âu, trong đó có tập thứ 5 chuyên về phân loại Bộ
Cánh cứng (Coleoptera) trong tập này đã xây dựng bảng tra 1350 giống thuộc
Họ Bọ lá Chrysomelidae.
Năm 1910 – 1940, Volka và Sonklinh đã xuất bản một tài liệu về côn
trùng thuộc Bộ cánh cứng (Coleoptera) gồm 240.000 loài trong 31 tập. Trong
đó đã đề cập đến hàng nghìn loài cánh cứng thuộc bọ lá Chrysomelidae
(Bey
– Bienko G.A, 1965) [40]
lĩnh vực côn trùng ở Bắc châu
Mỹ thuộc Mêhicô của Donald.J.Borror và Richard. E. White (1970 - 1978) đã
đề cập đến đặc điểm phân loại của 9 họ phụ thuộc Họ Bọ lá
Chrysomelidae. Đó là điểm qua về một số mốc lịch sử nổi bật sự phát triển
nghiên cứu về côn
tr

.[29].
Năm 1987, Thái Bang Hoa và Cao Thu Lâm đã xuất bản cuốn “ Côn
trùng rừng Vân Nam” đã xây dựng một bảng tra của ba họ phụ của Họ Bọ lá
(Chrysomelidae) cụ thể họ phụ Chrysomelinea đã giới thiệu 35 loài, họ phụ
Alticinae đã giới thiệu 39 loài và họ phụ Galirucinae đã giới thiệu 93 loài [41].
Họ Chrysomelidae là một họ lớn trong bộ cánh cứng Coleoptera với
hơn 40.000 loài phân bố trên toàn thế giới hầu hết trong số chúng là loài ăn
thực vật, thành phần ký chủ của chúng tương đối phức tạp (Jolivet và
cs,
1995) [33].
Thành phần loài của họ chrysomelidae ở Anh khá phong phú, chúng gồm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




13

264 loài thuộc 60 giống của 7 họ phụ, trong đó họ phụ Galerucinae có số
lượng giống loài lớn nhất (32 giống, 142 loài) [47]. Chỉ tnh riêng số loài
thuộc Bọ cánh cứng Chrysomelidae ở bang Ohio (Mỹ) đã có tới hơn 400 loài
chúng thuộc 99 giống của 12 họ phụ. Trong đó họ phụ Haltcinae có số giống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





14

loài nhiều nhất, chúng tương ứng là 27 giống, 124 loài (Hughes, 1944) [31].
Số loài thuộc họ Chrysomelidae ở Đài Loan ghi nhận được chưa nhiều, chỉ có
43 loài thuộc 36 giống của 10 họ phụ được giám định với 5 loài được ghi
nhận lần đầu tiên cho hệ côn trùng Đài Loan. Trong số đó, họ phụ
Galerucinae có số lượng loài nhiều nhất (19 loài) (Kimoto, 1965) [35]. Khi
nghiên cứu về thành phần các loài thuộc họ Bọ cánh cứng ở vùng Châu Á
Thái Bình Dương tác giả Kimoto và Gressitt (1963) [34] đã thống kê và giám
định được 1.249 loài thuộc 5 họ phụ, bổ sung 178 loài mới thuộc côn trùng
họ ánh kim cho khu hệ côn trùng Trung Quốc và Hàn Quốc. Trong cuốn
sách này có loài Oides leucomelaena được ghi nhận gây hại trên cây có
dầu ở Trung Quốc trong một phạm vi rất hẹp, những thông tin về loài này
cũng rất hạn chế. Ở vùng Thái Lan và Đông Dương, tác giả đã ghi nhận được
188 loài thuộc 36 giống của 5 họ phụ, trong đó họ phụ Cryptocephalinae có
số loài nhiều nhất với 81 loài, 16 loài mới đã được bổ sung cho danh
sách các loài côn trùng họ ánh kim ở Thái Lan và Đông Dương
(Kimoto và Gressitt (1981) [36].
b. Nghiên cứu về thành phần sâu hại cây Hồi
Cây Hồi nói chung và giống Hồi I. verum nói riêng có sự phân bố rất
hẹp, chúng chỉ sống trên núi cao của một số nước trên thế giới cho nên
những nghiên cứu về sâu hại Hồi trên thế giới khá hiếm hoi. Còn tác giả Hook
lại nhận định rằng trên giống đại Hồi I. verum, các loài nấm gây hại là vấn đề
cần phải quan tâm bởi cây Hồi sinh trưởng trong điều kiện độ ẩm cao, rất
thuận lợi cho các loài nấm bệnh phát triển (Agroforesty database 4.0) [30].
Những ghi nhận về sâu bệnh hại trên cây Hồi nơi là quê hương của cây Hồi
(Trung Quốc) cũng khá hiếm. Trong một nghiên cứu của Yuelan (2004) [38] về
cây Hồi đã phát hiện ra loài sâu hại mới Pseudodoniella sp. gây hại trên cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





×