Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Phân tích chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

HUỲNH THỊ HẢI LY

PHÂN TÍCH CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CẤP TỈNH (PCI) CỦA TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

HUỲNH THỊ HẢI LY

PHÂN TÍCH CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CẤP TỈNH (PCI) CỦA TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60310105

Quyết định giao đề tài:


447/QĐ-ĐHNT ngày 10/5/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

145/QĐ-ĐHNT ngày 5/3/2018

Ngày bảo vệ:

20/3/2018

Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS.TS LÊ KIM LONG
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài “Phân tích chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh ( PCI) của tỉnh Phú Yên” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Khánh Hòa, tháng 1 năm 2018
Tác giả luận văn

Huỳnh Thị Hải Ly

iii



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài “Phân tích chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) của tỉnh Phú Yên”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý phòng, ban
trường Đại học Nha trang, nhất là các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế - Trường Đại học
Nha Trang. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Đặc biệt, tôi tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn TS. Trần Đình Chất đã nhiệt tình chỉ
dẫn, định hướng, truyền thụ kiến thức trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, đồng nghiệp và bạn
bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Khánh Hòa, tháng 1 năm 2018
Tác giả luận văn

Huỳnh Thị Hải Ly

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH................................................................................8

1.1. Tổng luận về năng lực cạnh tranh ............................................................................8
1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh .........................................................................8
1.1.2. Năng lực cạnh tranh quốc gia ................................................................................9
1.1.3. Năng lực cạnh tranh địa phương .........................................................................10
1.1.4. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp ......................................................................11
1.1.5. Mối quan hệ năng lực cạnh tranh giữa các cấp độ ..............................................12
1.2. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .......................................................................13
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của PCI .........................................................13
1.2.2. Vai trò của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI ...........................................13
1.2.3. Các chỉ số thành phần và phương pháp đo lường chỉ số PCI..............................14
1.2.4. Phương pháp xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) .....................22
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ........................23
1.2.6. Ưu điểm và hạn chế của chỉ số PCI.....................................................................25
1.2.7. Kinh nghiệm của một số địa phương về cải thiện chỉ số PCI .............................26
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................................28
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
CỦA TỈNH PHÚ YÊN THỜI GIAN QUA ................................................ 29
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Yên ...........................29
2.1.1. Vị trí địa lý...........................................................................................................29
v


2.1.2. Vị trí địa kinh tế...................................................................................................29
2.1.3. Tài nguyên thiên nhên và nhân văn.....................................................................30
2.1.4. Dân số, lao động và việc làm...............................................................................31
2.1.5. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ........................................................31
2.1.6. Cơ sở hạ tầng .......................................................................................................33
2.1.7. Vốn đầu tư ...........................................................................................................34
2.2. Thực trạng xếp hạng PCI của tỉnh Phú Yên ...........................................................35
2.2.1. Kết quả xếp hạng đánh giá PCI tỉnh Phú Yên giai đoạn 2007 - 2016.................35

2.2.2. Chỉ số PCI dưới góc độ so sánh ..........................................................................36
2.2.3. Phân tích các chỉ số PCI thành phần của Phú Yên qua các năm (2007-2016)....47
2.3. Đánh giá môi trường kinh doanh của tỉnh Phú Yên thông qua chỉ số PCI giai đoạn
2007-2016 ......................................................................................................................71
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................................72
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2016-2020 .................73
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020 .....................73
3.1.1. Quan điểm phát triển ...........................................................................................73
3.1.2. Mục tiêu phát triển...............................................................................................73
3.2. Quan điểm và mục tiêu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Phú Yên.... 75
3.2.1. Quan điểm............................................................................................................75
3.2.2. Mục tiêu..............................................................................................................75
3.3. Các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Phú Yên .....75
3.3.1. Các giải pháp chung ............................................................................................76
3.3.2. Các giải pháp cụ thể đối với cải thiện các chỉ số thành phần..............................80
3.4. Khuyến nghị ...........................................................................................................90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................91
KẾT LUẬN ...................................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................94

PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA

: ASEAN Free Trade Area (Khu vực mậu dịch tự do cộng đồng các

nước Đông Nam Á)

APEC

: Asia-Pacific Economic Cooperation (Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình Dương)

ASEAN

: Association of South East Asian Nations (Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nam Á)

CNH-HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CIEM

: Central Institute for Economic Management (Viện nghiên cứu Quản lý
kinh tế Trung ương)

CBCC

: Cán bộ công chức

CCHC

: Cải cách hành chính

CCHCC

: Cải cách hành chính công

DNTN


: DN tư nhân

ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài

FDI

: Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)

GCN

: Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

IMD


: International Institute for Management Development (Viện Quốc tế về
Quản lý và Phát triển

KCN

: Khu công nghiệp

KKT

: Khu kinh tế

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

KH - ĐT

: Kế hoạch - Đầu tư

MTKD

: Môi trường kinh doanh
vii


NLCT

: Năng lực cạnh tranh

PCI


: Provincial Competitiveness Index (Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
của Việt Nam)

UBND

: Ủy ban nhân dân

VCCI

: Vietnam Chamber of Commerce and Industry (Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam)

VNCI

: Viet Nam Constraction Information (Dự án Nâng cao Năng lực cạnh
tranh Việt Nam)

WTO

: World Trade Organization (Tổ chức Thương Mại Thế giới)

WEF

: World Economic Forum (Diễn đàn kinh tế thế giới)

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Phú Yên giai đoạn 2007-2016 ......36
Bảng 2.2: Chỉ số gia nhập thị trường của Phú Yên từ 2007-2016 ................................47
Bảng 2.3: Chỉ số tiếp cận đất đai của Phú Yên từ 2007-2016.......................................49
Bảng 2.4: Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin của Phú Yên từ 2007-2016 .....52
Bảng 2.5: Chỉ số chi phí thời gian tỉnh Phú Yên từ 2007 - 2016 ..................................55
Bảng 2.6: Chỉ số chi phí không chính thức Phú Yên từ 2007-2016..............................58
Bảng 2.7: Chỉ số tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh từ 2007 - 2016 .......60
Bảng 2.8: Chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của Phú Yên từ 2009 - 2016................62
Bảng 2.9: Chỉ số đào tạo lao động của Phú Yên từ 2007 – 2016..................................65
Bảng 2.10: Chỉ số thiết chế pháp lý của tỉnh Phú Yên từ 2007-2016 ...........................68
Bảng 2.11: Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng của tỉnh Phú Yên từ 2013-2016 ...................70

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: So sánh điểm số PCI của Đà Nẵng và Phú Yên năm 2016 ...........................36
Hình 2.2: So sánh các chỉ số thành phần PCI của Đà Nẵng và Phú Yên 2016 .............37
Hình 2.3: So sánh điểm số PCI của Bình Thuận và Phú Yên năm 2016 ......................37
Hình 2.4: So sánh các chỉ số thành phần PCI của Bình Thuận và Phú Yên 2016 ........38
Hình 2.5: Kết quả xếp hạng PCI Phú Yên so với các tỉnh dẫn đầu khu vực.................39
Hình 2.6: Các chỉ số thành phần PCI các tỉnh dẫn đầu các khu vực so với Phú Yên
năm 2016 .......................................................................................................................40
Hình 2.7: Biểu đồ PCI của các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ từ 2007-2016 ...............42
Hình 2.8: Các chỉ số thành phần của các tỉnh khu vực Duyên hải miền Trung năm 2016......43
Hình 2.9: Một số chỉ tiêu của chỉ số gia nhập thị trường Phú Yên ...............................48

Hình 2.10: Một số chỉ tiêu của chỉ số tiếp cận đất đai của Phú Yên .............................50
Hình 2.11: Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin của Phú Yên từ 2007 - 2016..52
Hình 2.12: Một số chỉ tiêu của Chỉ số chi phí thời gian tỉnh Phú Yên .........................56
Hình 2.13: Một số chỉ tiêu của chỉ số chi phí không chính thức...................................58
Hình 2.14: Một số chỉ tiêu chỉ số tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh ......60
Hình 2.15: Một số chỉ tiêu của chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp..............................63
Hình 2.16: Một số chỉ tiêu thành phần của chỉ số đào tạo lao động .............................66
Hình 2.17: Một số chỉ tiêu thành phần của chỉ số đào tạo lao động .............................66
Hình 2.18: Một số chỉ tiêu của chỉ số thiết chế pháp lý ................................................68
Hình 2.19: Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng của tỉnh Phú Yên từ 2013-2016....................70

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh; tăng sự hài lòng của người
dân, doanh nghiệp đối với bộ máy hành chính các cấp; phấn đấu đến năm 2020, chỉ số
PCI của tỉnh xếp trong tốp 20 của cả nước. Phú Yên đang nỗ lực thực hiện những bước
đi cụ thể để đạt được mục tiêu về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trở
thành nhiệm vụ hết sức quan trọng. Cần có những giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh của Phú Yên.
Trên cơ sở các nghiên cứu về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, trong đó có năng
lực cạnh trạnh quốc gia, năng lực cạnh tranh địa phương, năng lực cạnh tranh ngành,
năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, hệ thống các chỉ số, chỉ tiêu thành phần và phương
pháp đánh giá, xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay.
Nghiên cứu kinh nghiệm thành công của một số tỉnh, thành trong việc nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh, từ đó đúc kết ra một số bài học chủ yếu .
Phân tích, đánh giá, so sánh thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của
Phú Yên qua các năm, trên cơ sở nghiên cứu của Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam về chỉ số năng lực cạnh tranh. Từ đó rút ra những bài học để đề xuất những

giải pháp chung: Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các cấp,
các ngành, cán bộ, công chức nhất là những cơ quan có liên quan đến PCI; Nâng cao
tính năng động và tiên phong của lãnh đạo trong quản lý, điều hành; Tập trung thực
hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính các
cấp; Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và công khai kịp thời các cơ chế, chính sách, các quy
hoạt của Tỉnh; Tạo điều kiện để Hội Doanh nghiệp, Câu lạc bộ Doanh nhân Tỉnh phát
triển; Nâng cao chất lượng công tác tham mưu của các cơ quan chuyên môn; Đầu tư
nâng cấp, cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng; Nâng cao nhận thức, kiến thức về pháp luật
cho các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh. Đề xuất các giải pháp cụ thể cho từng chỉ số
thành phần để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Yên và đồng thời rút
ra một số khuyến nghị đối với chính quyền địa phương trong việc đạt được mục tiêu
đề ra nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Từ khóa: Chỉ số năng lực cạnh tranh
xi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình hội nhập, phát triển kinh tế vai trò và vị trí của chính quyền địa
phương các cấp ngày càng được phân cấp mở rộng. Họ có quyền chủ động trong việc
lập và thực thi các chiến lược và kế họach phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
mở rộng khả năng thực hiện các quan hệ trực tiếp với các đối tác nước ngoài để thu hút
vốn, công nghệ cũng như hợp tác sản xuất nhằm khai thác hiệu quả hơn các nguồn lực
sẵn có. Các địa phương phải tự thân vận động như một DN theo định hướng thị
trường. Các nhà lãnh đạo cần biết xây dựng địa phương mình thành một sản phẩm hấp
dẫn, đồng thời cần biết cách quảng bá các nét đặc thù của “sản phẩm” này một cách
hiệu quả đến các thị trường mục tiêu của mình.
Nhiều địa phương đã thành công trong việc thu hút đầu tư, phát triển các DN và
cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người dân. Những thành công đó đã khiến các
nhà nghiên cứu, các tổ chức trong và ngoài ước quan tâm hơn đến vai trò cấp tỉnh mà

cụ thể hơn là năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam.
Năng lực cạnh tranh (NLCT) được tạo nên từ nhiều yếu tố khác nhau, tác động
đa chiều, đan xen và ảnh hưởng qua lại rất phức tạp. Câu hỏi đặt ra là những yếu tố
nào tạo nên sự thành công ở một số địa phương, trong khi một số địa phương khác lại
thất bại trong việc thu hút vốn đầu tư của khu vực tư nhân. Các nhà nghiên cứu kinh
tế, các tổ chức trong và ngoài nước quan tâm đến sự khác nhau về hiệu quả điều hành
kinh tế của chính quyền cấp tỉnh ở Việt Nam. Từ đó, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI – Provincial Competitiveness Index) được xây dựng để đánh giá năng lực điều
hành kinh tế của chính quyền các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi
cả nước.
Phú Yên là Tỉnh ven biển thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ, với vị thế là đầu
mối giao thông quốc gia, nằm trên trục giao thông chính Bắc Nam cùng mạng lưới
giao thông đường bộ quan trọng, giúp tỉnh kết nối thuận lợi với các tỉnh Duyên hải
Nam Trung bộ, Tây Nguyên và khu vực Đông Bắc Campuchia. Bên cạnh đó, Phú Yên
có cảng biển Vũng Rô cùng đường bờ biển dài 189 km, có sân bay Tuy Hòa giúp tỉnh
trở thành ngã ba giao lưu kinh tế và hàng hoá Bắc - Nam và Đông - Tây nơi có khả
năng thuận lợi nhất về vị trí và địa hình để mở đường xuyên Đông Tây, đường sắt lên
Tây Nguyên. Với địa thế này, Phú Yên vừa khai thác được nhu cầu thị trường của các
1


tỉnh cho các sản phẩm có lợi thế của mình, đồng thời có khả năng liên kết và hợp tác
với các tỉnh khác để phát triển kinh tế.
Để khai thác lợi thế và tiềm năng hiện có, trong những năm qua, tỉnh Phú Yên
chú trọng đến cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; đơn giản hóa các thủ tục hành
chính, công khai, minh bạch các qui định liên quan đến điều kiện kinh doanh, gia nhập
thị trường; triển khai thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại các địa
phương, cơ quan, đơn vị. Ban hành nhiều cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ thu hút đầu
tư đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trên địa bàn Tỉnh, tạo thuận lợi
cho người dân, DN trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, chỉ số năng lực

cạnh tranh của tỉnh còn thấp, vị thứ xếp hạng PCI chậm được cải thiện. Điểm số của
một số chỉ số thành phần liên quan đến năng lực cạnh tranh của địa phương như: Tiếp
cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông
tin; tính năng động và tiên phong của lãnh đạo; chi phí dịch vụ hỗ trợ DN; đào tạo lao
động; thiết chế pháp lý; cạnh tranh bình đẳng; chi phí không chính thức, ... còn rất thấp
và chậm cải thiện.
Tỉnh ủy Phú Yên ban hành Chương trình hành động số 06 -CTr/TU về lãnh đạo,
chỉ đạo đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI), hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), tạo môi trường đầu tư
thông thoáng, lành mạnh trong đó đặt mục tiêu: Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư,
kinh doanh; tăng sự hài lòng của người dân, DN đối với bộ máy hành chính các cấp.
Phấn đấu đến năm 2020, chỉ số PCI của tỉnh xếp trong tốp 20 và chỉ số PAPI trong tốp
30 của cả nước.
Từ thực tế trên đặt ra vấn đề cần nghiên cứu sâu hơn về chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh của Phú Yên, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm góp phần giúp địa
phương cải thiện môi trường kinh doanh. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Phân tích chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Phú Yên” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm phân tích chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh của Phú Yên trong giai đoạn 2007-2016.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích các chỉ số thành phần của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Phú
Yên giai đoạn 2007 - 2016.
2


- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Phú Yên.
- Đề xuất các gợi ý chính sách nhằm giúp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh của Phú Yên trong gian tới.

3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Phú Yên.
- Không gian: Địa phương chọn nghiên cứu là tỉnh Phú Yên, có xem xét với các
quan hệ so sánh với các tỉnh, thành khác ở Việt Nam.
- Thời gian: Các số liệu sử dụng để nguyên cứu được cập nhật trong giai đoạn
(2007-2016).
4. Phương pháp nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước như sau:
- Phương án tiếp cận và phân tích hệ thống: Sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu
vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam, các chỉ số, tiêu chí cấu thành và các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ,…
- Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh: các phương pháp này sử dụng chủ
yếu trong việc nghiên cứu bài học, kinh nghiệm, phân tích đánh giá thực trạng chỉ số
năng lực cạnh tranh (NLCT) của tỉnh Phú Yên, đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị
liên quan đến nâng cao chỉ số NLCT tỉnh Phú Yên.
5. Đóng góp của Luận văn
Về mặt lý thuyết: tác giả đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản về
cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là gì? Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh, các chỉ số thành phần, phương pháp tỉnh toán và tổng hợp các chỉ
số thành phần thành chỉ số tổng hợp PCI được đề xuất bởi Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam (VCCI).
Về mặt thực tiễn: Tác giả đã học hỏi và kế thừa cách tiếp cận phân tích đánh giá
thực trạng của điểm số PCI và các chỉ số thành phần có so sánh với các địa phương cả
nước, khu vực và các tỉnh lân cận, để biết được vị trí của Tỉnh đang nằm ở vị trí nào
so với cả nước và khu vực. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu trước đây chỉ dừng lại sự so
sánh điểm số tổng PCI và các chỉ số thành phần qua từng năm, rồi kết luận đề xuất
biện pháp xử lý nên trong đánh giá và nhận định những ưu điểm và hạn chế còn chung
chung chưa thật sự cụ thể nên không thấy được trong các chỉ số hạn chế, yếu kém một
cách cụ thể để có giải pháp khắc phục.

3


6. Tổng quan tình hình các nghiên cứu liên quan
6.1. Tổng quan tình hình các nghiên cứu nước ngoài
Có rất nhiều cách tiếp cận về cạnh tranh và cũng tồn tại rất nhiều khái niệm trong
hệ thống lý thuyết cạnh tranh. Việc nghiên cứu hiện tượng cạnh tranh đã có từ lâu và
lý thuyết về cạnh tranh cũng xuất hiện từ rất sớm với các trường phái nổi tiếng như: lý
thuyết cạnh tranh cổ điển có tư tưởng cạnh tranh và tự do kinh tế của Adam Smith với
lý thuyết “Bàn tay vô hình” nêu ra phản đối sự can thiệp của Nhà nước (Adam Smith,
1776). Có cùng quan điểm tương đồng, John Stuart Mill (một nhà triết học và kinh tế
chính trị học người Anh theo đường lối tự do có ảnh hưởng lớn của thế kỷ 19) nêu ra
sự phản đối can thiệp của chính phủ, quyền tự do kinh doanh đối với cá nhân trong
trường hợp: Chính phủ can thiệp vào việc cá nhân thực hiện tốt; Chính phủ can thiệp
vào việc mà cá nhân thực hiện chưa tốt nhưng xét về mặt giáo dục tinh thần cho cá
nhân thì tạo cơ hội để trải nghiệm; Chính phủ làm những việc không cần thiết với vai
trò quản lý vĩ mô (John Stuart Mill, 1859). Như vậy, ngay từ lâu, tư tưởng ủng hộ
cạnh tranh và nghiên cứu về cạnh tranh đã hình thành. Các nhà nghiên cứu cổ điển đã
nhận thấy cạnh tranh là cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế. Những lý thuyết
của trường phái cổ điển cũng đưa ra khái niệm rõ ràng về cạnh tranh. Lý thuyết cạnh
tranh hiện đại. K. Marx trong bộ “Tư bản” thì khái niệm về cạnh tranh đã rõ ràng hơn;
“cạnh tranh” là “sự ganh đua đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận
siêu ngạch”. Cho đến Michael Eugene Porter thì khái niệm về cạnh tranh đã đượcc xây
dựng khá toàn diện. Ông cho rằng cạnh tranh diễn ra ở mọi cấp độ từ DN, ngành đến
quốc gia và bao trùm mọi lĩnh vực từ sản xuất đến dịch vụ (Michael Eugene Porter,
1990). Khái niệm cạnh tranh đã được xác định ở từ điển kinh doanh (xuất bản năm
1992 ở Anh), cạnh tranh được xem là “Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng
một loại khách hàng về phía mình”. và cho ra đời một khái niệm về cạnh tranh thống

nhất. Có thể thấy rõ các nhà nghiên cứu ngoài nước thường không đưa ra khái niệm chung
về “năng lực cạnh tranh” mà chỉ đưa ra khái niệm về khía cạnh mà mình nghiên cứu.
Cho đến nay, có nhiều quan điểm khác nhau về nãng lực cạnh tranh trên các cấp
độ: quốc gia, DN, sản phẩm..song chưa có lý thuyết nào hoàn toàn ðýợc thừa nhận về
vấn đề này nên vẫn chưa có lý thuyết chuẩn về nãng lực cạnh tranh. Bởi dù ở cùng 1
4


cấp độ nhưng cách nhìn nhận và đánh giá về nãng lực cạnh tranh cũng rất khác nhau.
Một số tổ chức quốc tế như Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), Tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế (OECD), Viện phát triển quản lý IMD (International Institute for
Management Development)… các tổ chức này đã tiến hành điều tra, so sánh, xếp hạng
năng lực cạnh tranh quốc gia của các nền kinh tế trên thế giới. Các báo cáo xếp hạng
dựa trên phương pháp luận tương đối đồng nhất và có kết quả tương đồng, tuy nhiên
cũng có một số khác biệt do có những khác biệt trong cách thức xác định trọng số cho
từng chỉ số thành phần, phương pháp thu thập cơ sở dữ liệu… Các kết quả này được
xem như là những căn cứ để các nhà đầu tư quốc tế lựa chọn để đầu tư.
6. Tổng quan tình hình các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, các nhà kinh tế đã nghiên cứu về năng lực cạnh tranh. Dựa trên cơ
sở lý luận về năng lực cạnh tranh của các tài liệu nước ngoài, các nhà nghiên cứu
thường tập trung vào nghiên cứu năng lực cạnh tranh về mặt thực tiễn ở nhiều khía
cạnh khác nhau. Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh quốc gia có các tác giả Lê Đăng
Doanh và Nguyễn Thị Kim Dung, Trần Hữu Hân (1998) trong “Nâng cao năng lực
cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong nước”; Bạch Thụ Cường (2002), “Bàn về cạnh
tranh toàn cầu”; Chu Văn Cấp (2003), “Nâng cao sức mạnh cạnh tranh của nền kinh
tế nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”. Các nghiên cứu này hầu hết phân
tích các lý luận về năng lực cạnh tranh nói chung và năng lực cạnh tranh quốc gia, các khía
cạnh thực tiễn và các biện pháp để có thể cải thiện năng lực cạnh tranh cho Việt Nam.
Về năng lực cạnh tranh địa phương, các nghiên cứu ở Việt Nam tập trung vào
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hay PCI là chỉ số

đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam về chất lượng điều
hành kinh tế và xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển DN dân
doanh được Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam VCCI đưa ra vào năm
2005. Ðây là dự án hợp tác nghiên cứu giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam và Dự án Sáng kiến cạnh tranh Việt Nam (là dự án do cơ quan Phát triển Quốc tế
Hoa Kỳ (USAID) tài trợ). PCI được xem là một công cụ chính sách, hướng tới thay
đổi thực tiễn. PCI có nguồn gốc từ Việt Nam do một nhóm chuyên gia trong và ngoài
nước của VCCI và USAID phát triển. Chỉ số này được công bố thí điểm lần đầu tiên
vào nãm 2005 cho 42 tỉnh, thành. Từ lần thứ hai, năm 2006 trở đi, tất cả các tỉnh thành
Việt Nam đều được đua vào xếp hạng, đồng thời các chỉ số thành phần cũng được tăng
5


cường thêm. Các chỉ số thành phần được xây dựng theo những nguyên tắc, phương
pháp riêng đảm bảo tính khoa học, tính khả thi, tính hiệu quả, tính so sánh. Việc xác
định rõ ràng nội dung chỉ số NLCT cấp tỉnh có ý nghĩa quan trọng để đánh giá thực
trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chỉ số NLCT các tỉnh ở Việt nam. Từ đó, các
nghiên cứu thực tiễn về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đã xuất hiện như:
Đỗ Minh Trí (2015) “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu
tư tại tỉnh Hưng Yên” phân tích đầy đủ hệ thống các yếu tố cấu thành năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh, đồng thời chỉ rõ về sự phụ thuộc, tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu
tố, môi trường thu hút đầu tư, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh từ đó có các giải
pháp: Hoàn thiện chính sách về thu hút đầu tư và cải cách thủ tục hành chính; đẩy
mạnh xây dựng phát triển hệ thống đường giao thông; phát triển nguồn nhân lực tại địa
phương; phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
Phan Nhật Thanh (2011) “Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dương” tập trung vào phân tích PCI tại Hải Dương, Việt Nam
trong giai đoạn 2006-2010, sau đó so sánh chỉ số này với một số địa phương khác
trong nước để có được một quan điểm đa chiều hơn về thực trạng cạnh tranh của
tỉnh. Đồng thời, nghiên cứu đã xác nhận những nỗ lực nhưng cũng chỉ ra những bất

cập của chính quyền Hải Dương trong việc cải thiện kinh doanh môi trường kinh
doanh và xác định rõ trọng tâm cải các của chín phủ trong những năm tới ; các khuyến
nghị là các chỉ số thấp như minh bạch và tiếp cận thông tin; Tổ chức pháp chế; Đào tạo
lao động; Lãnh đạo năng động và tiên phong của chính quyền địa phương và các chỉ số
có xu hướng giảm, bao gồm cả tiếp cận đất đai và đất đai sử dụng ổn định; Chi phí để
tham gia vào thị trường. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu này
là mô tả thống kê và giải thích các kết quả dựa trên số liệu thống kê của VCCI và số
liệu điều tra của nhà nghiên cứu từ các DN và các đại diện chính quyền địa phương.
Nguyễn Thị Thu Hà (2009), “Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” đã đưa ra
những lý luận chỉ rõ vai trò của chính quyền cấp tỉnh khi đất nước chuyển từ nền kinh
tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, từ
đó đánh giá kết quả đạt được và chưa đạt được trong việc thực hiện hóa vai trò chính
quyền cấp tỉnh của các địa phương.

6


Vũ Thanh Hùng (2005) về “Năng lực cạnh tranh của tỉnh tại Việt Nam, với các
khuyến nghị và các giải pháp”; nghiên chỉ ra một số vấn đề liên quan đến khả năng
cạnh tranh của tỉnh trong Việt Nam bằng cách xếp hạng Chỉ số Năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI) và phân tích hiện trạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của các địa phương
trong cả nước.
7- Bố cục của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết
Chương II: Phân tích chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Phú Yên thời gian qua.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh của Phú Yên.


7


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
1.1. Tổng luận về năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Trong nhiều thập kỷ qua, các nhà kinh tế và hoạch định chính sách trên thế giới
có những quan điểm và phương pháp nghiên cứu khác nhau về thuật ngữ “ Năng lực
cạnh tranh”; cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất trong việc sử dụng những thuật
ngữ về “Năng lực cạnh tranh”.
K.Marx quan điểm “cạnh tranh” là “Sự ganh đua đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa
để thu được lợi nhuận siêu ngạch” (K.Marx 1859). Nghiên cứu về sản xuất hàng hóa
tư bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản
của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân và
qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường.
Từ điển kinh doanh của Anh xuất bản năm 1992 thì trong cơ chế thị trường cạnh
tranh được định nghĩa là “sự ganh đua, kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị
trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một nhóm
khách hàng về phía mình”. Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D. Nordhaus
trong cuốn Kinh tế học xuất bản lần thứ 12, cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường.
Từ điển Bách Khoa Việt Nam “Cạnh tranh (trong hoạt động kinh doanh) là hoạt
động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các
điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất” . Tóm lại cạnh tranh là quan hệ kinh
tế mà ở đó các chủ thể cạnh tranh ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ
đoạn để đạt mục tiêu của mình.
Làm thế nào để hình thành được năng lực cạnh tranh, đây là vấn đề ngày càng nhận

được sự quan tâm và thảo luận trong nhiều chương trình nghị sự của chính phủ mỗi quốc
gia cũng như trên diễn đàn quốc tế. Theo Franziska Wolff, Katharina Schmitt and
Christian Hochfeld (2007), khái niệm năng lực cạnh tranh là khá phức tạp, do được sử
dụng ở nhiều mức độ tổng hợp khác nhau, làm cho nó có nhiều nghĩa và nhiều nhân tố kết
hợp khác nhau. Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa năng lực cạnh
8


tranh là “khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc gia hoặc khu vực siêu
quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế
trên cơ sở bền vững”.
Từ khái niệm cạnh tranh có thể hiểu rộng ra năng lực cạnh tranh là tập hợp
những điều kiện vốn có hoặc khả năng đủ để giành thắng lợi, tạo lập được những
thuận lợi hay lợi thế của chủ thể cạnh tranh (cá nhân hay tổ chức, DN, địa phương hay
quốc gia) trong việc thực hiện cùng mục tiêu nào đó.
Có hai hệ thống lý thuyết với hai phương pháp đánh giá được các quốc gia và các
thiết chế kinh tế quốc tế sử dụng nhiều nhất là: (i) phương pháp do Diễn đàn kinh tế
thế giới (WEF) thiết lập trong Báo cáo cạnh tranh toàn cầu, và (ii) phương pháp do
Viện Quốc tế về quản lý và phát triển (IMD) đề xuất trong cuốn niên giám cạnh tranh
thế giới. Cả hai phương pháp này đều do một số Giáo sư đại học Havard như Michael
Porter, Jeffrey Shach và một số chuyên gia của WEF như Cornelius, Mache Levison
tham gia xây dựng (Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương 2003).
1.1.2. Năng lực cạnh tranh quốc gia
Theo quan điểm được phát triển bởi Michael Porter, tại cấp độ quốc gia, năng lực
cạnh tranh được hiểu như là những điều kiện mà quốc gia đó cung cấp đến các doanh
nghiệp để thúc đẩy các doanh nghiệp này ngày càng hoạt động hiệu quả và có tiềm
năng tăng trưởng. Theo nghĩa này, mỗi quốc gia sẽ có những tác động quan trọng đến
sức mạnh trong khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp ở cả mức độ thị trường
toàn cầu và thị trường bên trong biên giới quốc gia (Porter, 1996).
Ủy ban Châu Âu (European Commission) định nghĩa năng lực cạnh tranh quốc

gia là khả năng để sản xuất hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn yêu cầu của thị trường quốc
tế, trong khi vẫn phải đảm bảo yêu cầu về sự gia tăng của thu nhập và toàn dụng nhân
lực của quốc gia mình (European Commission, 1999).
Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) định nghĩa: “Năng lực cạnh tranh
quốc gia là khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về
mức sống, nghĩa là đạt được mức tăng trưởng cao mang lại sự thay đổi tổng sản phẩm
quốc nội trên đầu người theo thời gian” (VCCI, Quỹ Châu Á 2005).
Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia phản chiếu sự đánh giá đối với việc tăng lên
triển vọng phúc lợi đến cư dân quốc gia đó. Từ 1979, Diễn đàn kinh tế thế giới (World
Economic Forum – WEF) đã định kỳ xuất bản ấn phẩm Báo cáo Năng lực Cạnh tranh
9


cấp Quốc gia. Theo đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia của WEF thì năng lực cạnh
tranh quốc gia là khả năng đạt và duy trì được mức tăng trưởng cao, là tăng năng lực
sản xuất bằng việc đổi mới, sử dụng các công nghệ cao hơn, đào tạo kỹ năng liên tục,
quan tâm đến công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
1.1.3. Năng lực cạnh tranh địa phương
Một địa phương (tỉnh, thành phố) có nhiều điểm khác biệt với một doanh nghiệp
hay một quốc gia. Địa phương không phải chỉ đơn giản là tổ hợp các doanh nghiệp,
bởi không như doanh nghiệp, một địa phương chỉ có quyền kiểm soát trực tiếp giới
hạn lên những gì diễn ra xung quanh nó, có độ đồng nhất về mặt tổ chức thấp hơn và
không bao giờ nằm trong tình trạng “bị đình chỉ kinh doanh”. Địa phương cũng không
phải đơn giản là hình thức thu nhỏ của nền kinh tế quốc gia khi không có đồng tiền
riêng và không thể thiết lập mức lãi suất hay mức thuế riêng cho địa phương mình ...
Hơn nữa, sự phồn thịnh về mặt kinh tế của địa phương lại bị ảnh hưởng mạnh bởi
chính sách tiền tệ và tài khóa của quốc gia.
Porter cho rằng “Năng lực cạnh tranh của một địa phương phụ thuộc vào hiệu
suất mà địa phương đó có thể tạo ra khi sử dụng nguồn nhân lực, vốn và tài nguyên
thiên nhiên của mình”; cạnh trạnh giữa các tỉnh trong một quốc gia nhằm thu hút đầu

tư cần độ mềm dẻo và linh hoạt. Các tỉnh trong một quốc gia ganh đua nhau để thu hút
đầu tư dựa trên lợi thế sẵn có hoặc tự tạo ra như vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên,
nguồn nhân lực, các cơ chế chính sách… của địa phương. Không chỉ có sự ganh đua
mà các địa phương còn sự hợp tác, liên kết xóa bỏ giới hạn địa giới hành chính và
phân chia các nguồn lực để bổ sung và hỗ trợ nhau, đẩy mạnh năng lực cạnh tranh của
các tỉnh.
Tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiêp là đều mà
các địa phương cần làm để theo đuổi mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế. Khả
năng một địa phương cấp tỉnh thu hút các DN, các tổ chức và các nhân đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội theo những mục tiêu đã định, chính là năng lực cạnh tranh của
tỉnh đó. Như vậy, tạo lập một môi trường kinh doanh thuận lợi, hấp dẫn về đầu tư và
kinh doanh đối với các DN, nhà đầu tư thể hiện tỉnh đó có NLCT cao. Vai trò của
chính quyền địa phương là tạo môi trường thúc đẩy thu hút đầu tư nhằm phát triển
kinh tế - xă hội trên địa bàn tỉnh. Vai trò ấy được xác định trên các mặt:
10


+ Định hướng phát triển thông qua các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
chính sách phát triển kinh tế;
+ Tạo môi trường pháp lý và kinh tế cho các DN hoạt động và cạnh tranh lành
mạnh;
+ Điều tiết hoạt động và phân phối lợi ích một cách công bằng thông qua việc sử
dụng các công cụ tài chính công;
+ Kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế theo pháp luật, chính sách đã đề ra.
Để nâng cao NLCT cấp tỉnh, cả nguồn lực vật chất và nguồn lực phi vật chất (hay
nguồn lực mềm) đều rất quan trọng. Trong khi các nguồn lực vật chất dễ nhận biết,
lượng hoá thì nguồn lực phi vật chất không phải lúc nào và ai cũng nhìn nhận ra được,
và nhìn nhận như nhau.Vì thế, khi nói đến NLCT và tạo dựng NLCT cho địa phương
mình, mỗi tỉnh sẽ nhìn nhận và có cách làm khác nhau. (Vũ Thành Tự Anh 2007).
1.1.4. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp

Khái niệm năng lực cạnh tranh nói chung và năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
(DN) nói riêng đã được nhắc đến rất nhiều nhưng đến nay khái niệm này vẫn chưa
được hiểu một cách thống nhất. Mặc dù vậy, hầu như tất cả các học giả nghiên cứu và
giới quản trị đều thừa nhận rằng năng lực cạnh tranh của DN thường mô tả như là cấp
độ rõ ràng nhất của khái niệm năng lực cạnh tranh. Đây là việc DN cạnh tranh với các
DN khác trên thị trường và M. Porter khẳng định rằng “một nền kinh tế không thể có
lợi thế cạnh tranh trừ phi các DN trong nền kinh tế đó có cạnh tranh, bất kể là DN nội
địa hay các công ty con của các tập đoàn nước ngoài” (Porter, 2002).
Nhìn chung có 3 cách tiếp cận đến năng lực cạnh tranh cấp độ DN. Cách tiếp cận
thứ nhất xem xét năng lực cạnh tranh cấp độ DN về phương diện lợi nhuận. Theo đó,
năng lực cạnh tranh của DN là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, gia tăng lợi
nhuận. Đây là quan niệm khá phổ biến hiện nay khi xem xét năng lực cạnh tranh là
khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với các đối thủ và khả năng “thu lợi” của DN.
Đối với cách tiếp cận thứ hai, năng lực cạnh tranh cấp độ DN được xem xét về
phương diện khả năng cạnh tranh với các DN khác trong ngành. Năng lực cạnh tranh
của DN là khả năng chống chịu trước sự tấn công của DN khác. Chẳng hạn, Hội đồng
Chính sách năng lực cạnh tranh của Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng
lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới… Ủy ban Quốc gia về Hợp
tác Kinh tế Quốc tế Việt Nam có trích dẫn khái niệm năng lực cạnh tranh theo Từ điển
11


Thuật Ngữ Chính sách thương mại, theo đó, năng lực cạnh tranh là năng lực của một
DN “không bị DN khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh
tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng.
Cách tiếp cận thứ ba đồng nghĩa năng lực cạnh tranh với năng suất lao động.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của DN là
năng lực tạo ra năng suất lao động tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản
xuất có hiệu quả làm cho các DN phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh

tranh. NLCT của doanh nghiệp kể ra khả năng của doanh nghiệp trong việc thiết kế,
sản xuất và định vị những sản phẩm chiếm ưu thế so với các đối thủ của nó. Khả năng
của doanh nghiệp trong tình huống này được thể hiện qua một vài nhân tố như giá,
chất lượng sản phẩm, trình độ công nghệ, nguồn nhân lực,...
Từ những cách tiếp cận trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của DN
là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở
rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt
lợi ích kinh tế cao và bền vững.
1.1.5. Mối quan hệ năng lực cạnh tranh giữa các cấp độ
Các quan điểm tiếp cận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh có khác nhau, trong
khi năng lực cạnh tranh quốc gia và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh chỉ đứng trên góc độ
quản lý nhà nước để tạo môi trường kinh doanh, để hấp dẫn thu hút đầu tư nhằm
hướng tới mục tiêu tăng trưởng và phát triển quốc gia, địa phương; còn năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp lại đứng trên góc độ chủ DN, nhà quản trị kinh doanh, nhà đầu
tư để nâng cao NLCT của chính họ, để họ tham gia vào môi trường đó tốt hơn. Giữa
các cấp độ này đều có mối quan hệ hai chiều tác động lẫn nhau rất mật thiết, tạo điều
kiện cho nhau hay chế định nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Mục tiêu cuối cùng của NLCT
quốc gia, cấp tỉnh là tăng trưởng và phát triển kinh tế, nâng cao mức sống của người
dân của quốc gia, của tỉnh đó. Tuy nhiên chỉ có các DN mới có thể tạo ra của cải, tạo
ra tăng trưởng và phát triển nền kinh tế thông qua hoạt động đầu tư phát triển. Các DN
có thể tồn tại và phát triển được chỉ trong điều kiện môi trường kinh doanh và đầu tư
thuận lợi. Việc tạo môi trường kinh doanh và đầu tư thuận lợi là chức năng chủ yếu
của chính phủ, chính quyền cấp tỉnh. Vì thế để nâng cao NLCT cấp tỉnh, cải thiện môi
trường kinh doanh, thu hút đầu tư là nhiệm vụ trọng tâm.
12


1.2. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của PCI
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) được sự hợp tác nghiên

cứu và trợ giúp của Cơ quan hợp tác Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ USAID, đã xác định
các chỉ số (indicators) để đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt
Nam trong việc xây dựng MTKD thuận lợi cho việc phát triển DN dân doanh, đó
chính là chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI. PCI là từ viết tắt của cụm từ Tiếng
Anh "Provincial Competitiveness Index". Nó được công bố thí điểm lần đầu tiên vào
năm 2005 gồm tám chỉ số thành phần, mỗi chỉ số thành phần lý giải sự khác biệt về
phát triển kinh tế giữa các tỉnh, thành phố của Việt Nam, theo đó đã có 47 tỉnh, thành
phố của Việt Nam được xếp hạng và đánh giá. Lần thứ hai, năm 2006 hai lĩnh vực
quan trọng của MTKD: Thiết chế pháp lý và Đào tạo lao động đã được đưa vào xây
dựng chỉ số PCI. Từ năm 2006 trở đi, tất cả các tỉnh thành của Việt Nam đều được đưa
vào bảng xếp hạng, đồng thời các chỉ số thành phần cũng được tăng cường thêm. Năm
2009, phương pháp luận PCI được điều chỉnh để phản ánh kịp thời sự phát triển năng
động của nền kinh tế và các thay đổi trong môi trường pháp lý tại Việt Nam. Sau khi
loại bỏ chỉ số Ưu đãi DN nhà nước, PCI còn 9 chỉ số thành phần. Từ năm 2013, PCI
có 10 thành phần, đánh dấu bước thay đổi mới khi chỉ số Cạnh tranh bình đẳng được
đưa vào bộ chỉ số là một thước đo đánh giá.
Cho đến nay, VCCI đã công bố thường niên Báo cáo chi tiết chỉ số PCI (từ năm
2005 - 2016). Các Báo cáo này đã đóng góp một phần rất lớn trong việc cải thiện môi
trường kinh doanh tại các tỉnh, thành trên cả nước.
1.2.2. Vai trò của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI
Kể từ khi công bố, PCI ngày càng được sử dụng như một công cụ quan trọng PCI
là một nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện chính sách của địa phương đối với khu vực
KTTN chủ yếu dựa trên những cảm nhận của chính các DN dân doanh được điều tra
(VCCI). Ở góc độ chính quyền địa phương: PCI đã và đang được sử dụng để nhận
diện điểm mạnh, điểm yếu trong môi trường kinh doanh của địa phương, tìm hiểu và
học hỏi kinh nghiệm từ các địa phương tốt hơn, giám sát việc thực hiện công tác quán
lý điều hành của bộ máy hành chính, từ đó đưa ra chính sách phù hợp nhằm cải thiện
chất lượng điều hành kinh tế. PCI còn là thước đo để đánh giá, so sánh các nỗ lực và
tiến bộ của từng tỉnh so với các tỉnh, thành khác. Các nhà lãnh đạo cũng có thể sử
13



dụng dữ liệu PCI để đánh giá các thay đổi chính sách và đo lường trực tiếp tác động
các chính sách này. Góc độ DN: Trong điều tra PCI, DN sẽ bày tỏ quan ngại về các
triển vọng trong tương lai vì rất khó dự đoán các sự kiện kinh tế khách quan nằm ngoài
tầm kiểm soát của mình và thậm chí cả sự cập nhật những quyết định chính sách đã
được ban hành. Trong bối cảnh này, việc đảm bảo các chính sách, quy định minh bạch
và công bằng là hết sức cần thiết, giúp DN dự báo chính xác hơn về triển vọng kinh
doanh trong tương lai.
1.2.3. Các chỉ số thành phần và phương pháp đo lường chỉ số PCI
Hiện nay, chỉ số PCI được cấu thành từ hệ thống bao gồm 10 chỉ số thành phần:
1.2.3.1. Thành phần 1 - Chi phí gia nhập thị trường
Đây là chỉ số thành phần xác định về thời gian hoàn thành các thủ tục và giấy tờ
cần thiết để DN chính thức đi vào hoạt động. Chỉ số này nhằm đánh giá sự khác biệt về
chi phí gia nhập thị trường của các DN mới thành lập giữa các tỉnh với nhau. Được đo
lường bởi các chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Thời gian đăng ký kinh doanh (số ngày).
- Thời gian đăng ký kinh doanh bổ sung (số ngày).
- Số giấy phép đăng kí và giấy phép cần thiết để DN chính thức đi vào hoạt động.
- % DN mất hơn 1 tháng để khởi sự kinh doanh.
- % DN mất hơn 3 tháng để khởi sự kinh doanh.
- % DN đăng ký hoặc sửa đổi đăng ký kinh doanh thông qua bộ phận một cửa
- Thủ tục tại bộ phận một cửa được niêm yết công khai (chỉ tiêu mới).
- Hướng dẫn về thủ tục tại bộ phận một cửa rõ ràng và đầy đủ (chỉ tiêu mới)
- Cán bộ tại bộ phận một cửa am hiểu về chuyên môn (% đồng ý) (chỉ tiêu
- Cán bộ tại bộ phận một cửa nhiệt tình, thân thiện (% đồng ý) (chỉ tiêu mới).
- Ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận một cửa tốt (% đồng ý)
- Không có lập luận nào ở trên là đúng (% đồng ý) (chỉ tiêu mới).
1.2.3.2. Thành phần 2 - Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
Chỉ số này ghi nhận những khó khăn trong tìm kiếm mặt bằng sản xuất kinh

doanh của DN. Sự khó khăn này không những làm DN mất đi cơ hội đầu tư mà còn
hạn chế khả năng tiếp cận nguồn tín dụng, vì DN không có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất để thế chấp tại các ngân hàng. Mặt khác, khi DN yên tâm về tính ổn định của
mặt bằng sản xuất, họ sẽ đầu tư lâu dài trên mặt bằng đó. Còn nếu DN cho rằng có khả
14


×