Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn sau đào tạo nghề tại huyện nam đông, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.98 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

KIN
HT
ẾH
UẾ

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM THỊ BÍCH

IH

ỌC

VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN SAU ĐÀO TẠO
NGHỀ TẠI HUYỆN NAM ĐÔNG,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

ĐẠ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

NG

MÃ SỐ : 60 34 04 10

ƯỜ


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

TR

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. PHÙNG THỊ HỒNG HÀ

HUẾ 2018


LỜI CAM ĐOAN

KIN
HT
ẾH
UẾ

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công
trình nào khác.

Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.

Tác giả

TR

ƯỜ

NG


ĐẠ

IH

ỌC

Phạm Thị Bích

i


LỜI CẢM ƠN

KIN
HT
ẾH
UẾ

Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tôi còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà
là người đã trực tiếp hướng dẫn chúng tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và
viết luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo Phòng đào tạo Sau Đại học trường Đại học Kinh tế Huế đã giúp đỡ chúng tôi trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Nam Đông, Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Lao động Thương binh và xã hội, Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Giáo dục thường xuyên-Giáo dục nghề

nghiệp huyện, Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện, các cá nhân đã
tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu làm

ỌC

luận văn.

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn./.

ĐẠ

IH

Tác giả

TR

ƯỜ

NG

Phạm Thị Bích

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

KIN
HT

ẾH
UẾ

Họ và tên học viên: PHẠM THỊ BÍCH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Định hướng đào tạo: Ứng dụng
Mã số: 60 34 04 10 Niên khóa: 2016-2018

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG THỊ HỒNG HÀ

Tên đề tài: VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐÃ
QUA ĐÀO TẠO NGHỀ THEO ĐỀ ÁN 1956 Ở HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ

1. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của lao
động nông thôn đã qua đào tạo nghề theo Đề án 1956 trên địa bàn huyện Nam
Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010-2016.

2. Đối tượng nghiên cứu: Việc làm và thu nhập của LĐNT đã qua đào tạo
nghề (Những lao động đã qua đào tạo nghề theo Đề án 1956 giai đoạn 2010 -2016).

ỌC

3. Phương pháp nghiên cứu đã sử dụng: Phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp so sánh, phương pháp hạch toán kinh tế, phương pháp kiểm định

IH

thống kê.

4. Kết quả nghiên cứu chính và kết luận


ĐẠ

Công tác đào tạo ngề tại huyện Nam Đông trong thời gian qua đã có tác động
nhất định đến việc làm và thu nhập của người lao động trên địa bàn. Người lao động
nông thôn đã biết cách thay đổi định hướng nghề nghiệp theo hướng chuyển đổi loại

NG

hình việc làm và quy mô công việc để tìm kiếm, tạo việc làm nâng cao thu nhập và
mang lại hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả của công tác đào tạo chưa có tác
động lớn đến việc sử dụng thời gian lao động của LĐNT, thời gian nhàn rỗi trong

ƯỜ

lao động còn cao, thu nhập bình quân đầu người còn thấp. Vì vậy cần xây dựng và
hoàn thiện các giải pháp đồng bộ từ việc thay đổi thái độ của người học, nâng cao
chất lượng công tác đào tạo, hỗ trợ vốn vay... nhằm khắc phục những khó khăn mà

TR

người lao động còn mắc phải để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề cho
LĐNT, góp phần xóa đói giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới.

iii


KIN
HT
ẾH

UẾ

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Cụm công nghiệp

CNH-HĐH:

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSVC:

Cơ sở vật chất

CSXH:

Chính sách xã hội

ĐTN:

Đào tạo nghề

GTVT:

Giao thông vân tải

GDTX:

Giáo dục thường xuyên


GDTX&HN:

Giáo dục thường xuyên và hướng nghiêp

HTX:

Hợp tác xã

ILO:

Tổ chức lao động quốc tế

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

KT-XH:

Kinh tế - Xã hội

LĐ:

Lao động

LĐNT:

Lao động nông thôn

IH


ỌC

CCN:

LĐTB&XH:

Lao động thương binh và xã hội
Ngành nghề dịch vụ

ĐẠ

NN-DV:
VL:

Việc làm

TN:

Thu nhập
Ủy ban nhân dân

TR

ƯỜ

NG

UBND:

iv



KIN
HT
ẾH
UẾ

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................... iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ix
DANH MỤC BIỂU ĐÒ ..............................................................................................x
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2

ỌC

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................5

IH

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ, VIỆC LÀM VÀ ...............5
THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN SAU ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI


ĐẠ

HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ..................................................5
1.1. Lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................................5
1.1.1. Đào tạo nghề, đào tạo nghề cho LĐNT ............................................................5

NG

1.1.2. Tóm tắt Đề án 1956 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn..........................5
1.1.3. Đặc điểm của đào tạo nghề theo Đề án 1956 ....................................................7
1.2. Lý luận về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn..................................10

ƯỜ

1.2.1. Lao động nông thôn ........................................................................................10
1.2.2. Việc làm ..........................................................................................................11
1.2.3. Thu nhập..........................................................................................................15

TR

1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động nông thôn sau
đào tạo nghề ..............................................................................................................16
1.3.1. Những nhân tố thuộc về bản thân người lao động ..........................................16

v


1.3.2. Môi trường bên ngoài......................................................................................17


KIN
HT
ẾH
UẾ

1.3.3. Công tác đào tạo nghề .....................................................................................20
1.4. Chỉ tiêu đánh giá việc làm và thu nhập của lao động nông thôn sau đào tạo nghề......22
1.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh việc làm .......................................................................22
1.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh thu nhập .......................................................................23
1.5.1. Kinh nghiệm ở một số tỉnh trong nước ...........................................................25
1.5.2. Kinh nghiệm ở một số huyện của tỉnh Thừa Thiên Huế.................................28
1.5.3. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN SAU ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ..............................................................................................................33
2.1. Tình hình cơ bản của huyện Nam Đông ............................................................33
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................33

ỌC

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hôi................................................................................37
2.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nam Đông, tỉnh

IH

Thừa Thiên Huế ........................................................................................................41
2.2. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại, huyện Nam Đông giai

ĐẠ


đoạn 2010-2016.........................................................................................................42
2.2.1. Cách tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn .......................................42
2.2.2. Kết quả đào tạo................................................................................................44

NG

2.2.3. Tình hình việc làm của lao động sau đào tạo nghề qua số liệu của phòng Lao
động Thương binh và Xã hội huyện Nam Đông.......................................................49
2.3. Thực trạng việc làm và thu nhập của người lao động nông thôn sau đào tạo

ƯỜ

nghề qua số liệu điều tra............................................................................................50
2.3.1. Khái quát lao động điều tra, khảo sát trên địa bàn huyện Nam Đông năm 2017 .....50
2.3.3. Sự thay đổi thời gian làm việc ........................................................................55

TR

2.3.4. Sự thay đổi của thu nhập .................................................................................58
2.3.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động nông thôn
sau đào tạo nghề ........................................................................................................62

vi


2.4. Đánh giá chung về tạo việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn sau đào tạo

KIN
HT
ẾH

UẾ

nghề tại huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế.....................................................84
2.4.1. Kết quả ............................................................................................................84
2.4.2. Những tồn tại và khó khăn ..............................................................................85
2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại và khó khăn .............................................................87
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT NHẰM TẠO VIỆC LÀM VÀ TĂNG
THU NHẬP ỔN ĐỊNH CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN ..............90
NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2017-2025 ......................90
3.1. Định hướng mục tiêu..........................................................................................90
3.2. Hệ thống các giải pháp nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông
thôn sau đào tạo nghề ................................................................................................90
3.2.1. Thay đổi thái độ đối với học nghề của người LĐNT......................................90
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề....................................................91

ỌC

3.2.3. Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm.......................................................92
3.2.4. Hỗ trợ vốn .......................................................................................................92

IH

3.2.5. Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến đào tạo nghề, tạo việc làm và
tăng thu nhập .............................................................................................................93

ĐẠ

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................95
1. Kết luận .................................................................................................................95
2. Kiến nghị ...............................................................................................................96


NG

2.1. Đối với chính quyền các cấp ..............................................................................96
2.2. Đối với cơ sở đào tạo .........................................................................................97
2.3. Đối với lao động tham gia học nghề ..................................................................97

ƯỜ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................99
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1

TR

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii


KIN
HT
ẾH
UẾ

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Quy mô, cơ cấu phát triển đất của huyện Nam Đông năm 2016..............35
Bảng 2.2: Tỉnh hình dân số và lao động của huyện Nam Đông giai đoạn 2014-2016

...................................................................................................................................37
Bảng 2.4: Số lớp đào tạo nghề của huyện giai đoạn 2010-2016...............................44
Bảng 2.5: Số lao động được đào tạo nghề giai đoạn 2010-2016 phân theo..............46
ngành nghề đào tạo....................................................................................................46
Bảng 2.6: Số lao động đã được đào tạo nghề phân theo đơn vị chủ trì đào tạo........47
giai đoạn 2010-2016..................................................................................................47
Bảng 2.7: Việc của LĐNT sau đào tạo nghề từ 2010-2016 ......................................49
Bảng 2.8: Cơ cấu lao động điều tra ...........................................................................50
Bảng 2.10. Sự thay đổi việc làm của lao động có việc làm của lao động điều tra....51

ỌC

Bảng 2.11. Sự thay đổi về quy mô và loại việc làm sau đào tạo nghề......................52
Bảng 2.12. Thay đổi thời gian làm việc của lao động trước và sau đào tạo nghề ....56

IH

Bảng 2.13. Biến động thu nhập của lao động đã qua đào tạo nghề ..........................59
Bảng 2.14. Các nhân tố của chất lượng công tác đào tạo đến tạo việc làm cho LĐNT

ĐẠ

huyện Nam Đông ......................................................................................................62
Bảng 2.15. Thời gian đào tạo phân theo nhóm ngành đào tạo của lao động điều tra
...................................................................................................................................65

NG

Bảng 2.16. Nội dung đào tạo nghề cho LĐNT của lao động điều tra theo nhóm
ngành .........................................................................................................................68

Bảng 2.17. Ảnh hưởng của độ tuổi đến việc làm và thu nhập của LĐ điều tra ........73

ƯỜ

Bảng 2.18. Mức độ ảnh hưởng của môi trường bên ngoài đối với ngành ................76
nghề đào tạo ..............................................................................................................76
Bảng 2.19. Tình hình thu hút lao động vào các cơ sở kinh tế năm 2016 trên địa bàn

TR

huyện Nam Đông ......................................................................................................79

viii


KIN
HT
ẾH
UẾ

DANH MỤC BIỂU ĐÒ

TR

ƯỜ

NG

ĐẠ


IH

ỌC

Biểu Đồ 2.1: Bản Đồ Huyện Nam Đông ..................................................................34

ix


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

KIN
HT
ẾH
UẾ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo tăng trưởng kinh
tế ở nước ta, trong đó lao động nông thôn chiếm một tỷ lệ lớn. Đảng và nhà nước ta
luôn có nhiều chương trình, chính sách, đề án quan tâm hỗ trợ đào tạo nghề cho lao
động nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, phù hợp với
nên kinh tế thị trường, đáp ứng nhu cầu nguồn lực cho sự nghiệp CNH - HĐH nông
nghiệp nông thôn. Tuy nhiên hiệu quả của việc đào tạo nghề là tạo việc làm và tăng thu
nhập cho người lao động thì chưa được quan tâm đúng mức. Tình trạng lực lượng lao
động khu vực nông thôn đã qua đào tạo nghề còn kém về chất lượng và không có việc
làm phù hợp, mức thu nhập quá thấp hoặc số lượng lực lượng lao động đã qua đào tạo
nghề thì đông nhưng trình độ chuyên môn kỹ thuật còn yếu chưa đáp ứng được nhu cầu
lao động của nền kinh tế. Vì thế cần có giải pháp để tạo việc làm và tăng thu nhập cho

ỌC


lao động nông thôn sau đào tạo nghề.

Nam Đông là một huyện nằm về phía Tây Nam tỉnh Thừa Thiên Huế, cách

IH

trung tâm thành phố Huế khoảng 50km. Với dân số toàn huyện 26.525 người, dân số
khu vực nông thôn 22.622 người, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số có 11.373 người,

ĐẠ

chiếm 43,6% dân số toàn huyện (Theo nguồn niên giám thống kê 2016). Trong những
năm vừa qua, huyện Nam Đông đã thực hiện nhiều chính sách, chương trình đào tạo
nghề cho lao động nông thôn phù hợp với nhu cầu của thị trường và nên kinh tế, góp

NG

phần vào việc phát triển KT - XH của huyện, thực hiện xóa đói giảm nghèo theo Quyết
định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án ”Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” (Gọi tắt là Đề

ƯỜ

án 1956) và Quyết định số 2453/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2010 của UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho Lao động nông thôn
tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2020. Tuy nhiên, nhìn chung thì hiệu quả của việc

TR


tạo việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn sau đào tạo nghề chưa cao; mức thu
nhập bình quân đầu người; tỷ lệ lao động chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm vẫn còn
cao. Vì vậy, phải nâng cao chất lượng và hiệu quả của đào tạo nghề cho lao động nông

1


thôn. Vấn đề đặt ra hiện nay là phải tìm ra các giải pháp tạo việc làm và tăng thu nhập

KIN
HT
ẾH
UẾ

cho lao đông nông thôn sau đào tạo nghề tại bàn huyện Nam Đông, đó là một yêu cầu
bức thiết để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Chính vì thế tôi chọn Đề
tài: “Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn sau đào tạo nghề tại huyện Nam
Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp tạo việc làm và thu nhập cho lao
động nông thôn sau đào tạo nghề theo đề án 1956 tại huyện Nam Đông, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm và thu nhập của
lao động nông thôn sau đào tạo nghề

ỌC


- Đánh giá thực trạng về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn sau
đào tạo nghề tại huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012-2017.

IH

- Đề xuất giải pháp để tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn
sau đào tạo nghề tại huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020.

ĐẠ

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Các vấn đề về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn sau đao tạo nghề.

NG

3.2. Đối tượng khảo sát

Lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề.
3.3. Phạm vi nghiên cứu

ƯỜ

- Phạm vi về thời gian: Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thu thập

trong giai đoạn từ năm 2012-2016. Số liệu trước đào tạo nghề (năm 2012) và sau
đào tạo nghề (năm 2016).


TR

- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu ở địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh

Thừa Thiên Huế.

2


4. Phương pháp nghiên cứu

KIN
HT
ẾH
UẾ

4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp thông qua các báo cáo kinh tế - xã hội của UBND
huyện Nam Đông, số liệu từ Trung tâm dạy nghề huyện, Trung tâm Giáo dục
thường xuyên – Giáo dục nghề nghiệp, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội,
Chi cục thống kê huyện Nam Đông và qua các kênh báo đài, tạp chí.

- Số liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua điều tra phỏng vấn lao động nông
thôn đã qua đào tạo nghề từ năm 2012-2016.
+ Kích thước lao động điều tra:

Xác định quy mô lao động theo công thức tính quy mô lao động:
n = N.z2.σ2 / (N. ε 2 + z2. σ2)
Trong đó:


[15]

n: Quy mô lao động cần xác định để nghiên cứu

ỌC

N: Kích thước tổng thể lao động, N = 983 (tổng LĐNT được đào tạo
nghề theo đề án 1956 từ năm 2010-2016)
cậy 95% thì z=2
σ2=100

ĐẠ

ε =1,5

IH

z: Giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy lựa chọn, với khoảng tin

Áp dụng công thức, ta có quy mô lao động là:
n = 983*22*100 / ( 983*1,52 + 100*22 ) = 150,5 => quy mô lao động là 150

NG

Vậy số lao động điều tra là 150 LĐNT đã qua đào tạo nghề từ 2010-2016.
4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin
Phương pháp thống kê, mô tả: Trên cơ sở số liệu thu thập được tác giả tiến

ƯỜ


hành lựa chọn, sắp xếp lại các thông tin, xây dựng hệ thống các biểu đồ, bảng biểu
thể hiện cách nhìn khách quan, tổng thể về công tác đào tạo nghề, việc làm và thu
nhập đối với người lao động nông thôn.

TR

Phương pháp so sánh: Sử dụng nguồn thông tin thu thập được sau quá trình

đào tạo nghề so sánh với nguồn thông tin trước khi được đào tạo nghề đối với lao
động nông thôn nhằm đánh giá mức độ hiệu qủa của công tác đào tạo.

3


Phương pháp hạch toán kinh tế: Dùng để hạch toán số ngày công lao động cho

KIN
HT
ẾH
UẾ

hoạt động sản xuất, tính thu nhập của một lao động/ năm trước và sau đào tạo nghề.
Phương pháp kiểm định thống kê: Sử dụng phương pháp ANOVA nhằm
kiểm định xem có hay không sự khác nhau về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
công tác đào tạo nghề, việc làm và thu nhập của các đối tượng lao động khác nhau.
Với giả thiết: H0: µ 1= µ 2=µ 3→ Giả thuyết kiểm định.
H1: µ 1≠ µ2≠µ3→ Giả thuyết thay thế.

Với độ tin cậy <5%, bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giải thuyết H1. Điều đó
có nghĩa là có ít nhất một sự khác biệt trong cách đánh giá của các nhóm lao động

về mức độ ảnh hưởng của nhân tố đối với chất lượng công tác đào tạo nghề, việc
làm và thu nhập và của các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài đến ngành nghề, nội

TR

ƯỜ

NG

ĐẠ

IH

ỌC

dung được đào tạo.

4


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

KIN
HT
ẾH
UẾ

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ, VIỆC LÀM VÀ
THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN SAU ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI
HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

1.1. Lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1. Đào tạo nghề , đào tạo nghề cho LĐNT

Tại Điều 3 trong Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, đào tạo nghề nghiệp
là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp
cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi
hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Hay nói theo cách
khác, đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến người học
nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống những kiến thức, kỹ năng và

ỌC

thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu
quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu bản thân người học nghề.

IH

Đào tạo nghề cho lao đông nông thôn là hoạt động dạy nghề có mục đích, có
tổ chức trong các cơ sở dạy nghề, lớp dạy nghề nhằm truyền đạt kiến thức về lý
thuyết và kỹ năng thực hành cho người học nghề là lao động nông thôn, để người

ĐẠ

học có được trình độ, kỹ năng, kỹ xảo và đạt được những tiêu chuẩn nhất định của
một nghề hoặc nhiều nghề đáp ứng yêu cầu việc làm của thị trường lao động.[11]
1.1.2. Tóm tắt Đề án 1956 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn

NG

Với quan điểm đào tạo nghề cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước,

của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng LĐNT, đáp ứng yêu

ƯỜ

cầu CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn; Ngày 27/11/2009, Thủ tướng Chính Phủ
đã ra Quyết định số 1956/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”. Với đề án này, công tác đào tạo nghề sẽ được đổi mới và

TR

phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận
lợi để LĐNT tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và
nhu cầu học nghề của mình.

5


Mục tiêu tổng quát của đề án là bình quân hàng năm đào tạo nghề cho

KIN
HT
ẾH
UẾ

khoảng 1 triệu lao động nông thôn, trong đó đào tạo, bồi dưỡng 100.000 lượt cán
bộ, công chức xã; Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc
làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động
và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng,
có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính,

quản lý, điều hành KT-XH và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.

Đề án chia làm ba giai đoạn với những mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn 2009 - 2010

Tiếp tục dạy nghề cho khoảng 800.000 lao động nông thôn theo mục tiêu của
Dự án “Tăng cường năng lực dạy nghề” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo

ỌC

dục - đào tạo đến năm 2010; Thí điểm các mô hình dạy nghề cho lao động nông
thôn với khoảng 18.000 người, 50 nghề đào tạo và đặt hàng dạy nghề cho khoảng

IH

12.000 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, LĐNT bị thu hồi đất
canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề theo các mô

ĐẠ

hình này tối thiểu đạt 80%; Phấn đấu hoàn thành “Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức xã giai đoạn 2006 - 2010” được phê duyệt theo Quyết định số
40/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.

NG

- Giai đoạn 2011 - 2015

Đào tạo nghề cho 5.200.000 LĐNT, trong đó: Khoảng 4.700.000 LĐNT

được học nghề (1.600.000 người học nghề nông nghiệp; 3.100.000 người học nghề

ƯỜ

phi nông nghiệp), trong đó đặt hàng dạy nghề khoảng 120.000 người thuộc diện hộ
nghèo, người dân tộc thiểu số, LĐNT bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế.
Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 70%; Đào tạo,

TR

bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế xã hội theo chức danh, vị trí làm việc đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản
lý, điều hành và thực thi công vụ cho khoảng 500.000 lượt cán bộ, công chức xã.

6


- Giai đoạn 2016 – 2020

KIN
HT
ẾH
UẾ

Đào tạo nghề cho 6.000.000 LĐNT, trong đó: Khoảng 5.500.000 LĐNT
được học nghề (1.400.000 người học nghề nông nghiệp; 4.100.000 người học nghề
phi nông nghiệp), trong đó đặt hàng dạy nghề khoảng 380.000 người thuộc diện hộ
nghèo, người dân tộc thiểu số, LĐNT bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh
tế.Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 80%; Đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội
chuyên sâu cho khoảng 500.000 lượt cán bộ, công chức xã đáp ứng yêu cầu lãnh

đạo, quản lý kinh tế - xã hội thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn.

Với những mục tiêu rõ ràng và phân theo từng giai đoạn cụ thể, cùng với
những nổ lực không ngừng nghỉ trong quá trình triển khai thực hiện của các cấp,
các ngành, đoàn thể; hy vọng công tác đào tạo nghề thực sự mang lại những kết

ỌC

quả khả quan, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội chung của cả
nước, đồng thời mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho người lao động, đặc

nghiệp nông thôn.[16]

IH

biệt là bộ phận LĐNT – nguồn lực quan trọng cho sự nghiệp CNH-HĐH nông

ĐẠ

1.1.3. Đặc điểm của đào tạo nghề theo Đề án 1956
Thứ nhất, người lao động ở nông thôn được tham gia chương trình đào tạo
nghề của Chính phủ ban hành. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là

NG

người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ
nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu
số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.


ƯỜ

Thứ hai, kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề được lấy từ ngân sách trung ương, địa

phương, doanh nghiệp. Trong đó, ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí để thực
hiện chính sách hỗ trợ lao động nông thôn học nghề, hoạt động đào tạo; các cá

TR

nhân, doanh nghiệp tham gia công tác đào tạo nghề được hưởng mức thuế ưu đãi
theo đúng quy định của pháp luật.

7


Thứ ba, đào tạo nghề phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao động.

KIN
HT
ẾH
UẾ

Đây là đặc điểm nổi bật của đề án 1956 của Chính phủ về đào tạo nghề cho người lao
động nông thôn. Thực trạng phát triển hiện nay của Việt Nam, người lao động chủ
yếu sinh sống ở khu vực nông thôn và làm ngành nghề nông nghiệp. Phần lớn trong
số họ đều sản xuất theo kiểu truyền thống, nặng về kinh nghiệm được truyền từ đời
này sang đời khác, sự thiếu hẳn kiến thức chuyên môn về nông nghiệp đã ảnh hưởng
đến hiệu quả làm nông. Một khi người nông dân quen với cách thức canh tác ngàn
đời thì rất khó thay đổi, dẫn đến mức sống cũng khó mà thay đổi theo từng năm.
Trước tình hình đó, Chính phủ đã xây dựng đề án 1956 nhằm nâng cao chất lượng

cuộc sống ở khu vực nông thôn bằng cách dạy nghề cho họ, giảm tỷ hộ nghèo, đặc
biệt là hộ nghèo người dân tộc thiểu số. Đối với khu vực Tây nguyên, tỷ lệ người dân
tộc thiểu số chiếm tỷ lệ khá cao, phân chia rải rác ở các dân tộc khác nhau.
Thứ tư, đào tạo nghề hướng tới từng bước xoá bỏ sự cách biệt cứng nhắc giữa

ỌC

khu vực nông thôn và khu vực thành thị, giữa lao động chân tay và lao động trí óc.
Thứ năm, sự liên kết giữa các bên tham gia ở tất cả các khâu của đào tạo

IH

nghề. Từ khâu tuyển sinh đầu vào đến quá trình đào tạo và đầu ra phải có sự phối
hợp ăn ý giữa chính quyền - đại diện quản lý nhà nước, doanh nghiệp - đại diện tiếp

ĐẠ

nhận lao động qua đào tạo nghề, người lao động - đại diện bên hưởng thụ hỗ trợ dự
án. Trong đó, chính quyền quản lý đóng vai trò cầu nối trung gian cho nhà tuyển
dụng doanh nghiệp và người lao động, thường xuyên điều tra khảo sát nhu cầu lao

NG

động của nhà tuyển dụng lao động và thông tin rộng rãi đến các cấp và trực tiếp đến
người lao động, đặc biệt người lao động chưa có việc làm hoặc mới nghỉ việc. Tính
liên kết trong đào tạo nghề không thể thiếu đối với bất kỳ mô hình đào tạo, từ

ƯỜ

truyền thống cho đến hiện đại. Trong xã hội ngày càng hiện đại, sự xuất hiện các tổ

chức làm nhiệm vụ trung gian là điều tất yếu, chẳng hạn như bộ phận đảm nhiệm
chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ cho người dân nhằm nâng

TR

cao hiệu quả sản xuất trong các lĩnh vực man sao tre, được gọi là tổ chức dịch vụ
khoa học và công nghệ. Chính quyền quản lý hoạt động của tổ chức trên từng phạm
vi của lãnh thổ, nhờ vào việc tổ chức dịch vụ nắm được thông tin về kết quả cần

8


chuyển giao của nghiên cứu và nhu cầu của nơi cần sự ứng dụng khoa học và công

KIN
HT
ẾH
UẾ

nghệ nên hiệu quả sẽ tăng lên. Để làm tốt được sự liên kết nêu trên, đại diện mỗi
bên tham gia phải tìm tiếng nói chung và bản ký kết trong đó quy định nghĩa vụ,
quyền lợi cụ thể khi tham gia vào từng mắt xích của hệ thống.

Thứ sáu, từng bước thay đổi những định hướng giá trị nghề nghiệp trong đó
kết hợp hài hoà giữa lợi ích, nhu cầu cá nhân và xã hội. Quan niệm của nhiều người
là chỉ học nghề khi không đậu cao đẳng/đại học còn rất phổ biến, xem trọng nghề
được đào tạo rất ít mà hầu hết cho rằng học nghề cho có bởi vì chỉ có bằng cao
đẳng/đại học mới có thể kiếm được việc làm. Hơn nữa, người lao động đăng ký
tham gia học nghề do thấy được miễn học phí và được hỗ trợ chi phí ăn ở, đi lại
trong thời gian đào tạo mà không nhận thức được tầm quan trọng của việc học nghề

theo chủ trương định hướng của chính quyền. Để thay đổi nhận thức là công việc
không phải ngày một ngày hai mà mất đến một năm, thậm chí hơn một năm mới hy

ỌC

vọng có sự chuyển biến từ sâu bên trong của người lao động, chỉ khi nào họ nhận
thức đúng vai trò của công tác đào tạo nghề thì chất lượng mới có thể thay đổi theo

IH

hướng tích cực.

Thứ bảy, chuyển dần từ đào tạo nghề một lần sang đào tạo, bồi dưỡng liên

ĐẠ

tục, suốt đời. Chuyển từ đào tạo kỹ năng sang đào tạo và hình thành năng lực, đặc
biệt là các năng lực mềm (tư duy, thích nghi, biến đổi…). Đây là đặc điểm có tính
đột phá trong đào tạo nghề, từ việc thay đổi trong suy nghĩ của người lao động đến

NG

việc hình thành năng lực tư duy lâu dài, từ việc được ý thức cho đến tự ý thức. Với
những thay đổi không ngừng trong quá trình hội nhập và phát triển ở bất kỳ khu vực
lao động như hiện nay đã đặt ra cho công tác đào tạo nghề không chỉ đào tạo một

ƯỜ

lần mà thay vào đó phải xây dựng kế hoạch đào tạo lâu dài đáp ứng được điều kiện
thay đổi của thực tế. Hầu hết những cơ sở đào tạo nghề hiện nay mới hướng tới

những giá trị đạt chỉ tiêu hiện tại, chưa xác định được định hướng trong phát triển

TR

tương lai, điều này đòi hỏi ở người lao động lại càng khó hơn. [16]

9


1.2. Lý luận về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn

KIN
HT
ẾH
UẾ

1.2.1. Lao động nông thôn
Trước hết, chúng ta biết lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện
thực, là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm
phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội. Theo đó, có nhiều cách hiểu khác
nhau về nguồn lao động. Trong phạm vi luận văn, tác giả sử dụng khái niệm sau:
Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động (theo quy định của Nhà nước: Nam có tuổi 15-60; Nữ có tuổi từ 15-55)
đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những người đang thất nghiệp có nhu
cầu tìm việc làm. Như vậy xét ở giác độ địa lý "nguồn lao động nông thôn là một bộ
phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn trong độ tuổi quy định của pháp luật
và có khả năng lao động". Lực lượng LĐNT bao gồm những người trong độ tuổi lao

nhu cầu tìm kiếm việc làm.[12]


ỌC

động có khả năng lao động đang có việc làm và những người đang thất nghiệp có

Trên cơ sở những phân tích nêu trên, khái niệm LĐNT được hiểu như sau:

IH

LĐNT gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên thuộc khu vực nông thôn đang
làm việc trong các ngành: nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ

ĐẠ

và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng vì một lý do
khác nhau hiện tại chưa tham gia hoạt động kinh tế. Những người trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động nhưng hiện tại chưa tham gia lao động do các nguyên

NG

nhân như đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ gia đình, không có nhu
cầu làm việc, và những người thuộc tình trạng khác. Như vậy, nguồn LĐNT là một
bộ phận của lực lượng lao động quốc gia, thuộc khu vực nông thôn và là nguồn lực

ƯỜ

quan trọng trong hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
Các đặc điểm của nguồn lao động nông thôn: Trên cơ sở phân tích khái niệm

lao động nông thôn, nhận thấy nguồn lao động nông thôn hiện nay rất dồi dào, tuy


TR

nhiên đặc điểm công việc của LĐNT còn nhiều điểm hạn chế đặt ra những thách
thức cho LĐNT trong quá trình tìm kiếm việc làm và thu nhập như sau:

10


Một là, LĐNT có tính thời vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời kỳ nhàn rỗi.

KIN
HT
ẾH
UẾ

Điều này ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng lao động trong từng thời kỳ, đời sống sản
xuất và thu nhập của lao động nông nghiệp.

Hai là, do tính chất công việc trong sản xuất nông nghiệp mà hình thành nên
tâm lý hay thói quen làm việc một cách không liên tục, thiếu sáng tạo của LĐNT.
Ba là, LĐNT nước ta vẫn còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản
xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.

Bốn là, LĐNT có kết cấu phức tạp không đồng nhất và có trình độ rất khác
nhau. Hoạt động sản xuất nông nghiệp được tham gia bởi nhiều người ở nhiều độ
tuổi khác nhau trong đó có cả những người ngoài độ tuổi lao động.

Năm là, thu nhập của người LĐNT còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc biệt là
tại vùng ven biển, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số. Sáu là,
trình độ lao động của LĐNT thấp, khả năng tổ chức sản xuất kém, ngay thực tế


ỌC

những người trong độ tuổi lao động thì trình độ vẫn thấp hơn so với lao
động trong các ngành kinh tế khác
1.2.2. Việc làm

IH

Điều 13, Chương II (Việc làm) Bộ luật Lao động của nước Cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập mà

ĐẠ

không bị pháp luật cấm”[13]. Khái niệm này cũng được vận dụng trong các cuộc
điều tra lao động về thực trạng lao động và việc làm hàng năm của Việt Nam và
được cụ thể hóa thành ba dạng hoạt động như sau:

NG

- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc bằng
hiện vật cho công việc đó.
- Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân, bao gồm: sản xuất nông

ƯỜ

nghiệp trên đất do chính thành viên được quyền sử dụng; hoặc hoạt động kinh tế phi
nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một phần. - Làm công
việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình thức tiền lương,


TR

tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc
một thành viên trong hộ có quyền sử dụng; hoặc hoạt động kinh tế phi nông nghiệp
do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lý.

11


Theo khái niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai

KIN
HT
ẾH
UẾ

điều kiện:
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và
cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và nhấn mạnh tiêu
thức tạo ra thu nhập của việc làm.

Hai là, hoạt động đó không bị pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý
của việc làm. Hoạt động có ích không giới hạn về phạm vi và ngành nghề và hoàn
toàn phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động ở Việt Nam trong quá trình
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Người lao động hợp pháp ngày nay được
đặt vào vị trí cụ thể, có quyền tự do tìm kiếm việc làm, hoặc tạo ra việc làm cho
người khác trong khuôn khổ pháp luật, không còn bị phân biệt đối xử cho dù làm
việc trong hay ngoài khu vực Nhà nước.

Trong công tác thống kê, điều tra khảo sát về lao động việc làm ở Việt Nam,


ỌC

các tiêu thức xác định việc làm có cụ thể hơn, việc làm của các thành viên hộ gia
đình được định nghĩa là một trong ba loại được pháp luật của Việt Nam công nhận,

IH

bao gồm:

Loại 1 - Làm công: làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng

ĐẠ

tiền mặt hoặc hiện vật cho công việc đó. Người làm loại công việc này mang sức
lao động (chân tay hoặc trí óc) của mình để đổi lấy tiền công, tiền lương, không tự
quyết định được những vấn đề liên quan đến công việc mình làm như mức lương, số

NG

giờ làm việc, thời gian nghỉ phép...
Loại 2 - Tự làm: làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân, bao gồm
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên đất do chính thành viên đó sở hữu,

ƯỜ

quản lý hay có quyền sử dụng, hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản do chính thành viên đó làm chủ/quản lý toàn bộ hoặc một phần;
thành viên đó chi toàn bộ chi phí và thu toàn bộ lợi nhuận trong loại công việc này.


TR

Loại 3 - Tự làm: Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được

trả thù lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Các công việc
gồm sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên đất do chủ hộ hoặc một thành

12


viên trong hộ sở hữu, quản lý hay có quyền sử dụng; hoặc hoạt động kinh tế ngoài

KIN
HT
ẾH
UẾ

nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ
hoặc quản lý.

Vai trò và ý nghĩa của việc làm: Để đánh giá vai trò, ý nghĩa của việc làm có
thể đứng trên nhiều gốc độ khác nhau ví dụ như: ý nghĩa của việc làm trên bình diện
kinh tế - xã hội, bình diện chính trị - pháp lý hay ý nghĩa của việc làm dưới gốc độ
quốc gia, quốc tế,... Sau đây sẽ tìm hiểu vai trò ý nghĩa của việc làm trong 3 mối
quan hệ sau:

Đối với quan hệ lao động: Việc làm có vai trò đặc biệt quan trọng. Sự quan
trọng của việc làm thể hiện trước hết ở chỗ việc làm chính là điều kiện tiên quyết để
thiết lập quan hệ lao động, là cầu nối để người lao động và người sử dụng lao động
thiết lập quan hệ lao động với nhau. Người lao động muốn có việc làm, người sử

dụng lao động là người tạo ra việc làm cho người lao động. Vì vậy, việc làm là điều

ỌC

kiện không thể thiếu để hình thành, thiết lập nên quan hệ lao động. Không chỉ là
điều kiện để hình thành nên quan hệ lao động, việc làm còn là một nội dung của

IH

quan hệ lao động, là điều khoản quan trọng nhất của hợp đồng lao động. Nếu không
có điều khoản này, hợp đồng lao động sẽ không thể thực hiện được trên thực tế. Bên

ĐẠ

cạnh đó, việc làm còn là cơ sở để duy trì quan hệ lao động. Khi việc làm không còn
tồn tại, quan hệ lao động cũng theo đó mà triệt tiêu. Khi giao kết hợp đồng lao
động, thời hạn của công việc quyết định thời hạn của hợp đồng.

NG

Đối với người lao động: Đối với người lao động, việc làm có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Việc làm tạo điều kiện và cơ hội để người lao động có thu nhập đảm
bảo cuộc sống của bản thân và gia đình. Mỗi cá nhân khi mới sinh ra hoặc khi già

ƯỜ

yếu không còn khả năng làm việc thì nhìn chung đều trông dựa vào các thành viên
trong gia đình hoặc cộng đồng hiện đang còn làm việc. Khi đã trưởng thành, mỗi cá
nhân đều có trách nhiệm làm việc để nuôi sống bản thân và các thành viên trong gia


TR

đình. Nếu người lao động không có việc làm (thất nghiệp) sẽ ảnh hưởng không nhỏ
đến cuộc sống của bản thân và gia đình. Không những thế, nó còn dễ dẫn đến việc
người lao động có những xử sự tiêu cực, tham gia vào các tệ nạn xã hội. Vì vậy, giải

13


quyết tốt vấn đề việc làm cho người lao động sẽ không chỉ đảm bảo được thu nhập

KIN
HT
ẾH
UẾ

và cuộc sống cho người lao động mà còn giúp họ tránh được các tệ nạn xã hội.
Đối với nhà nước và xã hội: Việc làm không chỉ có ý nghĩa đối với người lao
động mà còn có ý nghĩa đối với cả nhà nước và xã hội bởi thất nghiệp và việc làm
không đầy đủ, thu nhập thấp bao giờ cũng là hiện tượng xã hội có tính chất tiền đề
của đói nghèo, chậm phát triển, tiêu cực và các tệ nạn xã hội. Vì vậy ở hầu hết các
quốc gia, việc làm và giải quyết việc làm luôn được coi là chính sách xã hội quan
trọng, luôn được quan tâm. Sự gia tăng của thất nghiệp, thiếu việc làm sẽ là một
trong những nhân tố làm trầm trọng hơn tình trạng nghèo khổ, mất ổn định xã hội
đặc biệt là đối với những nước nghèo, đang phát triển và điều đó sẽ là mối đe dọa
lớn đối với an ninh kinh tế và ổn định xã hội của các nước này. Trong điều kiện đó,
chính sách việc làm đã và đang là một trong những chính sách cốt lõi trong hệ thống
chính sách xã hội nói riêng và tổng thể các chính sách phát triển KT-XH nói chung.

ỌC


Đối với Việt Nam, quốc gia được liệt vào hàng các quốc gia đang phát triển, lại
vừa trải qua một thời kỳ dài chịu sự ngự trị của cơ chế kế hoạch hóa tập trung đang

IH

chập chững bước vào ngưỡng cửa kinh tế thị trường, một quốc gia có dân số đông, tỷ lệ
thất nghiệp lớn, khả năng tạo việc làm còn hạn chế thì vấn đề việc làm càng trở nên

ĐẠ

bức xúc. Ở Việt Nam, việc làm còn gắn với công cuộc xóa đói giảm nghèo. Giải quyết
việc làm là một biện pháp quan trọng thiết thực xóa đói giảm nghèo.
Trong thời đại ngày nay, vấn đề lao động việc làm còn được xem là một

NG

trong những biểu hiện chính của xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa. Vấn đề hợp
tác, xuất khẩu lao động cũng đặt ra đồng thời với vấn đề chấp nhận lao động nước
khác đến làm việc ở nước mình. Thị trường lao động không chỉ dừng lại ở biên giới

ƯỜ

lãnh thổ quốc gia mà đã được mở rộng ra trên phạm vi quốc tế. Do vậy, vấn đề việc
làm và giải quyết việc làm không chỉ được điều chỉnh bằng pháp luật quốc gia mà
còn bằng pháp luật quốc tế, không chỉ trong quan hệ song phương mà còn trong

TR

khuôn khổ các quan hệ đa phương. Chính vì vậy, Việt Nam trong xu thế hội nhập

cũng không thể đi ra ngoài dòng chảy đó, nên pháp luật về việc làm của Việt Nam
cũng cần phải có những điều chỉnh cho phù hợp.[14]

14


1.2.3. Thu nhập

KIN
HT
ẾH
UẾ

Khái niệm: Thu nhập được biểu thị bằng một lượng giá trị hoặc hiện vật mà
người lao động nhận được bằng các hoạt động lao động của mình. Như vậy, với nền
kinh tế quốc dân, thu nhập là tổng giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ cuối cùng
được tạo ra trong một đơn vị thời gian. Với chủ doanh nghiệp tư nhân, thu nhập là
lợi nhuận ròng mà họ có được sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Với công nhân,
thu nhập là lợi nhuận ròng mà họ có được sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Với
người công nhân, thu nhập của họ chính là tiền lương mà họ nhận được.

Còn với người LĐNT thì thu nhập có hai phần cơ bản là thu nhập tạo ra từ
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền công do làm thuê, và các khoản hỗ trợ
từ người thân, họ hàng, các khoản trợ cấp...

Ý nghĩa: Thu nhập quyết định đến khả năng đầu tư, mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh của người LĐNT. Sau khi trừ đi các khoản chi phí đã bỏ ra, phần

ỌC


dư này chính là nguồn để các hộ dân xem xét, đưa ra quyết định nên trồng thêm cây
gì, nuôi con gì, kinh doanh ngành nghề dịch vụ nào có lợi nhất hay cắt giảm diện

IH

tích các loại cây trồng, các loại vật nuôi không hiệu quả nhằm tạo ra thu nhập cao
cho gia đình khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh hay thời gian làm việc.

ĐẠ

Thu nhập là nhân tố quyết định đến mức sống của người dân nông thôn, với kết quả
sản xuất, kinh doanh của mình biểu hiện thông qua mức thu nhập mà họ nhận được
cho phép đáp ứng được các nhu cầu về vật chất lẫn tinh thần ở các mức độ cao thấp

NG

khác nhau. Tất nhiên, thu nhập cao sẽ đáp ứng được đầy đủ và tốt hơn các nhu cầu
ngày càng cao của con người bên cạnh các nhu yếu phẩm cần thiết hàng ngày so với
những hộ có mức thu nhập ít hơn.

ƯỜ

Nói chung tất cả các vấn đề như nghèo đói, giáo dục, y tế, văn hóa, phát triển

kinh tế, phát triển ngành nghề đều liên quan đến thu nhập của người lao động, đặc
biệt là LĐNT với mức thu nhập còn thấp như hiện nay. Nguồn vốn để họ có thể cải

TR

thiện đời sống vật chất, tinh thần thông qua phát triển sản xuất đang là vấn đề cần

được quan tâm nhằm thay đổi bộ mặt nông thôn theo hướng hiện đại.

15


×