Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng anh ở các trường trung học cơ sở thị xã đông triều, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM THỊ PHÚ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM THỊ PHÚ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Phùng Thị Hằng
2. TS. Nguyễn Hà Giang


THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh ở các
trường Trung học cơ sở thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” sử dụng những
thông tin được ghi rõ nguồn gốc, số liệu đã được tổng hợp, xử lí.
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực, chưa hề được sử dụng và công bố ở bất kỳ một công trình nghiên
cứu nào khác.
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 7 năm 2018
Tác giả

Phạm Thị Phú

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, các cơ quan
trường học trên địa bàn thị xã Đông Triều và đồng nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo trường Đại học sư phạm Thái
Nguyên, các thầy giáo, cô giáo phòng Đào tạo, Khoa Tâm lý giáo dục, các nhà khoa
học, các thầy giáo, cô giáo trong và ngoài Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã
giảng dạy và hướng dẫn nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Phùng Thị Hằng và TS. Nguyễn
Hà Giang người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ em hoàn thành
luận văn này.
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Giáo

dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh, Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Đông Triều, các
trường THCS trên địa bàn thị xã Đông Triều; cảm ơn các đồng chí, đồng nghiệp, đã
tận tình giúp đỡ và cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến để việc điều tra nghiên cứu và
hoàn thành luận văn được thuận lợi.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về năng lực và kinh nghiệm
nghiên cứu cho nên luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả xin trân
trọng tiếp thu những ý kiến chỉ bảo, góp ý xây dựng của các nhà khoa học, các thầy giáo,
cô giáo và đồng chí, đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện hơn nữa luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Phạm Thị Phú

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3

7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS ........................ 6
1.1.

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 6

1.1.1. Trên thế giới ....................................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................................ 9
1.2.

Một số khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................. 11

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ................................................................................ 11
1.2.2. Bồi dưỡng, hoạt động bồi dưỡng ..................................................................... 13
1.2.3. Học sinh giỏi môn tiếng Anh, hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi môn
tiếng Anh .......................................................................................................... 14
1.2.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng Anh ............................ 15
1.3.

Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi môn
tiếng Anh ở trường THCS ............................................................................... 16

1.3.1. Môn tiếng Anh trong chương trình dạy học ở trường THCS .......................... 16
1.3.2. Tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng Anh ở
trường THCS.................................................................................................... 16

iii



1.3.3. Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng Anh ở trường THCS .................... 17
1.3.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng Anh ở trường THCS ........ 22
1.4.

Các yếu tô ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi
môn tiếng Anh ở trường THCS ....................................................................... 30

Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 33
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG HỌC
SINH GIỎI MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG THCS THỊ XÃ
ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH ........................................................ 34
2.1.

Khái quát về các trường THCS ở thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .......... 34

2.1.1. Cơ sở vật chất và quy mô trường lớp các trường THCS ................................. 34
2.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý .............................................. 35
2.1.3. Kết quả học tập của học sinh các trường THC thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh ...................................................................................................... 36
2.2.

Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát ................................................. 37

2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 37
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................ 37
2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ....................................... 37
2.3.

Kết quả khảo sát ............................................................................................... 38


2.3.1. Thực trang về hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng Anh ở các
trường THCS thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ......................................... 38
2.3.2. Thực trạng về quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Anh ở các
trường THCS thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ......................................... 48
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi
môn Tiếng Anh ở các trường THCS thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ..... 60
2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi
môn Tiếng Anh của Hiệu trưởng các trường THCS thị xã Đông Triều .......... 64
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 67
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG HỌC
SINH GIỎI MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG THCS THỊ XÃ
ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH ........................................................ 68
3.1.

Nguyên tắc đề xuất biện pháp .......................................................................... 68

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ................................................................. 68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, tính thực tiễn ............................................. 68
iv


3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................................... 68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................................... 69
3.2.

Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng
Anh ở trường THCS......................................................................................... 69

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, HS về tầm quan trọng của hoạt

động bồi dưỡng HS giỏi môn Tiếng Anh ở trường THCS .............................. 69
3.2.2. Chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên phát triển chương trình bồi dưỡng HS
giỏi môn Tiếng Anh theo hướng tăng cường kĩ năng nghe, nói, đọc, viết
cho học sinh ..................................................................................................... 71
3.2.3. Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên đổi mới phương pháp bồi
dưỡng HS giỏi môn Tiếng Anh theo hướng tích cực hóa hoạt động học
tập của học sinh ................................................................................................ 74
3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên tham gia bồi
dưỡng HS giỏi môn Tiếng Anh ở trường THCS ............................................. 76
3.2.5. Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng HS giỏi
môn tiếng Anh ở trường THCS ....................................................................... 79
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ hoạt động bồi
dưỡng, tạo động lực cho đội ngũ giáo viên tham gia hoạt động bồi dưỡng
và HS giỏi môn Tiếng Anh ở trường THCS .................................................... 82
3.3.

Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ......................................................... 83

3.3.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm ..................................................................... 84
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................... 85
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 91
1. Kết luận ................................................................................................................... 91
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 94
PHỤ LỤC

v



DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBQL

: Cán bộ quản lý

GD & ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

NQ

: Nghị quyết



: Quyết định

QLGD

: Quản lý giáo dục

SL


: Số lượng

TB

: Trung bình



: Trung ương

ThB

: Thứ bậc

THCS

: Trung học cơ sở

TS

: Tổng số

UBND

: Ủy ban nhân dân

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Qui mô phát triển số lượng HS THCS trên địa bàn thị xã Đông triều
trong 3 năm trở lại đây ............................................................................ 34

Bảng 2.2.

Xếp loại hạnh kiểm của học sinh THCS thị xã Đông Triều trong 3
năm trở lại đây......................................................................................... 36

Bảng 2.3.

Xếp loại học lực của học sinh các trường THCS thị xã Đông Triều
trong 3 năm trở lại đây ............................................................................ 36

Bảng 2.4.

Đánh giá của các khách thể điều tra về tầm quan trọng của hoạt
động bồi dưỡng HS giỏi môn tiếng Anh ở các trường THCS ................ 38

Bảng 2.5.

Đánh giá của các khách thể điều tra về thực trạng nội dung bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh của các trường THCS trên địa
bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ................................................ 40

Bảng 2.6.

Đánh giá của các khách thể điều tra về thực trạng về nội dung bồi

dưỡng HS giỏi theo đánh giá của học sinh ............................................. 41

Bảng 2.7.

Mức độ thực hiện và hiệu quả của các phương pháp bồi dưỡng HS
giỏi tiếng Anh của giáo viên trường THCS thị xã Đông Triều............... 42

Bảng 2.8.

Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng phương pháp bồi
dưỡng HS giỏi theo đánh giá của học sinh ............................................. 44

Bảng 2.9.

Các hình thức bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng Anh .......................... 45

Bảng 2.10. Thực trạng về hình thức kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng HS
giỏi môn tiếng Anh ở các trường THCS thị xã Đông Triều ................... 47
Bảng 2.11. Kết quả bồi dưỡng HS giỏi môn Tiếng Anh ........................................... 48
Bảng 2.12. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động bồi
dưỡng HS giỏi tiếng Anh ở các trường THCS thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 49
Bảng 2.13. Các thực trạng về công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng HS giỏi môn
tiếng Anh ở các trường THCS thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh............ 52
Bảng 2.14. Công tác chỉ đạo của Hiệu trưởng đối với hoạt động bồi dưỡng HS
giỏi môn tiếng Anh ở các trường THCS thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................................. 54

v



Bảng 2.15. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy của GV trong việc bồi
dưỡng học sinh giỏi môn tiếng Anh ở các trường THCS của thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ................................................................. 57
Bảng 2.16. Biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động học của HS trong việc bồi
dưỡng học sinh giỏi môn tiếng Anh ở các trường THCS của thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ................................................................. 58
Bảng 2.17. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh ở các trường THCS thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ................................................................. 61
Bảng 2.18. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh ở các trường THCS thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ................................................................. 62
Bảng 3.1.

Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp quản lý
hoạt động bồi dưỡng HS giỏi của hiệu trưởng các trường THCS thị
xã Đông Triều ......................................................................................... 86

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Sơ đồ 1.1.

Mối liên quan của các chức năng quản lí ........................................... 12

Sơ đồ:
Biểu đồ 2.1. Biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động học của HS trong việc bồi

dưỡng học sinh giỏi môn tiếng Anh ở các trường THCS của thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh................................................................. 60
Biểu đồ 3.1. So sánh tương quan mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất ............................................................................................ 89

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ xa xưa ông cha ta đã có câu “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” và đó dường
như đã trở thành kim chỉ nam cho con đường phát triển của đất nước. Một đất nước
muốn phát triển cần phải có nhiều người tài giỏi, đó chính là nguồn lực quý giá của
đất nước, sức mạnh của nguồn lực này hoàn toàn phụ thuộc vào nền giáo dục và đào
tạo của mỗi quốc gia. Khẳng định tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục và đào tạo,
Nghị quyết Trung ương 2, khoá VIII đã chỉ rõ: “Cùng với khoa học và công nghệ,
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài...” [9]. Bởi vậy đối với ngành Giáo dục và Đào tạo việc bồi
dưỡng học sinh giỏi ươm trồng những hạt giống nhân tài ở bậc trung học cơ sở
(THCS) chính là bước đi đầu tiên để đào tạo nhân tài cho các bậc học tiếp theo. Tổ
chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường THCS là một hoạt động quan trọng góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục. Công tác này được xác định là một nhiệm vụ rất
quan trọng và cần thiết của ngành giáo dục nói chung và nhà trường nói riêng vì
những người tài bao giờ cũng là nhân tố quan trọng để thúc đẩy xã hội phát triển.
Với thực tế nhu cầu và sự phát triển hiện nay, xã hội đặt hàng đầu cho ngành giáo
dục nguồn nhân lực có khả năng sử dụng được tiếng Anh thành thạo trong công việc
cũng như tiếp cận khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới. Môn tiếng Anh ở trường
phổ thông cung cấp cho học sinh một công cụ giao tiếp mới để tiếp thu những tri thức
khoa học, kỹ thuật tiên tiến, tìm hiểu các nền văn hoá đa dạng và phong phú trên thế giới,
dễ dàng hội nhập với cộng đồng quốc tế. Môn tiếng Anh góp phần hình thành và phát

triển nhân cách của học sinh, giúp cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở
trường phổ thông. Chính vì vậy quản lý tốt hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng
Anh có ý nghĩa rất quan trọng đối việc nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường.
Dựa trên quan điểm chỉ đạo của Đảng về Giáo dục và Đào tạo, thực hiện chiến
lược phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay, ngành Giáo dục và Đào tạo thị xã
Đông Triều những năm vừa qua tiếp tục duy trì và có nhiều giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm xây dựng thế hệ học sinh không
chỉ giỏi về văn hoá mà còn có phẩm chất của người lao động mới. Công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi được tổ chức rộng rãi từ các cấp cơ sở, thi và tuyển chọn từ cấp trường, cấp
thị xã. Tuy nhiên trong các kì thi học sinh giỏi số lượng học sinh giỏi môn Tiếng Anh đạt
giải của thị xã Đông Triều chiếm tỉ lệ rất khiêm tốn, kết quả thực sự chưa đáp ứng với
mục tiêu đề ra. Chất lượng học sinh giỏi tiếng Anh của thị xã vẫn còn ở mức độ thấp

1


so với các huyện, thị xã, thành phố khác trong tỉnh. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng
đó xuất phát từ nhiều yếu tố khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của các nhà quản
lý giáo dục như: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học còn gặp nhiều khó khăn,
điều kiện kinh tế - xã hội, nhận thức của cán bộ nhân dân địa phương về công tác giáo
dục chưa cao, và các yếu tố chủ quan chưa có những biện pháp đồng bộ để khắc phục
như: Cơ cấu giáo viên, chất lượng giáo viên và đội ngũ giáo viên chưa thực sự yêu
nghề, nhiệt tình trong công việc. Nhiều giáo viên trẻ trình độ kiến thức có nhưng chưa
mạnh dạn vào cuộc và coi nhẹ việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Đa số giáo viên vừa phải
bảo đảm chất lượng đại trà, vừa phải hoàn thành chỉ tiêu chất lượng mũi nhọn và
công tác kiêm nhiệm do đó việc đầu tư cho hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi cũng
có phần bị hạn chế. Ngoài ra giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng Anh
đều phải tự soạn chương trình dạy theo kinh nghiệm bản thân, tự nghiên cứu và sưu
tầm tài liệu. Học sinh tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi chưa cố gắng phát huy tiềm
lực, thời gian đầu tư cho việc học bồi dưỡng học sinh giỏi ít hay một em có thể được

chọn tham gia bồi dưỡng nhiều môn học khác nhau nên chọn được một đội tuyển học
sinh giỏi cho môn tiếng Anh cấp trung học cơ sở không đảm bảo chọn đủ số lượng,
chất lượng, do đó kết quả không cao là điều tất yếu. Chính vì vậy hoạt động bồi
dưỡng học sinh giỏi môn tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở thị xã Đông Triều là
một lĩnh vực cần được nghiên cứu một cách nghiêm túc, phát hiện những thuận lợi và
khó khăn từ đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu, khả thi để đạt kết quả cao hơn. Việc
tìm kiếm được các biện pháp quản lý hoạt động này một cách khoa học, có hệ thống
là một nhiệm vụ cấp bách và cần thiết để góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển của
ngành giáo dục thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh nói riêng, và cả nước nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề “Quản lý hoạt động bồi
dưỡng học sinh giỏi môn tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng HS giỏi môn tiếng Anh ở các trường THCS thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của tỉnh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng Anh ở các trường Trung
học cơ sở.

2


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HS giỏi môn tiếng Anh ở các trường
THCS thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động bồi dưỡng HS giỏi môn tiếng Anh ở các trường THCS thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh còn tồn tại nhiều điểm bất cập, hạn chế như: Phương pháp

dạy học chưa đồng bộ đối với 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết; giáo viên chưa thực sự
quan tâm đến hoạt động ngoại khóa cho học sinh... Nếu đề xuất và thực hiện một
cách đồng bộ các biện pháp quản lý phù hợp với tình hình thực tiễn thì hiệu quả của
hoạt động bồi dưỡng HS giỏi môn tiếng Anh ở các trường THCS thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi môn
Tiếng Anh ở trường THCS.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng HS giỏi môn
tiếng Anh ở các trường THCS thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HS giỏi môn tiếng Anh ở
các trường THCS thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng HS giỏi môn tiếng Anh ở các trường THCS thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Về khách thể điều tra và địa bàn khảo sát:
+ Về khách thể điều tra: Gồm 321 người trong đó có là 49 CBQL, 122 giáo
viên và HS là 150.
+ Địa bàn khảo sát: Tiến hành khảo sát tại 23 trường Trung học cơ sở thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Các số liệu: Các số liệu thống kê được sử dụng trong luận văn được lấy từ
nguồn số liệu của Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường THCS trên địa bàn thị xã
Đông Triều giai đoạn từ năm 2014 - 2017.

3


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu lý luận về quản lý
giáo dục, quản lý Nhà trường; các văn kiện, nghị quyết của Đảng, các văn bản quy
định của nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các tài liệu có liên quan đến đề tài.
Như nghiên cứu lý luận về hoạt động dạy học bồi dưỡng HS giỏi, lý luận về quản lý
giáo dục, quản lý hoạt động, quản lý hoạt động bồi dưỡng HS giỏi, đặc điểm học tập
của học sinh giỏi... nhằm xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Sử dụng phiếu hỏi đối với các khách thể: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ
trưởng chuyên môn, giáo viên có nhiều thành tích, kinh nghiệm trong hoạt động bồi
dưỡng HS giỏi để tìm hiểu thực trạng về quản lý hoạt động bồi dưỡng HS giỏi môn
tiếng Anh ở các trường THCS thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi trực tiếp đối với một số cán bộ quản lý, giáo viên có kinh nghiệm, uy
tín trong hoạt động bồi dưỡng HS giỏi môn tiếng Anh ở các trường THCS thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh để thu thêm thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên
cứu của đề tài.
7.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động dạy và học tại các trường để tìm hiểu thực trạng về
hoạt động bồi dưỡng và công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng HS giỏi môn tiếng
Anh ở các trường THCS thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến các chuyên gia về tính hợp lý, tính khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động bồi dưỡng HS giỏi môn tiếng Anh ở các trường THCS thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Vận dụng lý luận khoa học quản lý giáo dục để phân tích, đánh giá thực trạng
bồi dưỡng HS giỏi và thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng HS giỏi môn tiếng Anh
ở các trường THCS thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh từ đó khái quá hóa, hệ thống
hóa và rút ra những kết luận.

7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán học như tính %, tính trung bình cộng... để xử
lý số liệu của đề tài.

4


8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và Khuyến nghị; Danh mục tài liệu tham khảo;
Phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi môn
tiếng Anh ở trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng
Anh ở các trường THCS thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng
Anh ở các trường THCS thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, việc phát hiện và bồi dưỡng HS giỏi đã có từ rất lâu và có lịch sử
phối hợp nghiên cứu ở các quốc gia. Ngay từ thời cổ đại vấn đề bồi dưỡng học sinh
giỏi đã được nhiều nhà giáo dục ở cả phương Tây và phương Đông đề cập đến, có thể
kể đến các tư tưởng và công trình nghiên cứu sau:
Theo V.Lêvi, nhà tâm lý học người Nga, “thiên tài (génie) là người đã thực hiện

được một điều rất quan trọng, quý giá, phi thường,… người được tự nhiên phú cho
những khả năng xuất chúng, một hiện tượng tâm thần bí ẩn” [dẫn theo 14]
Quan điểm tiêu biểu của Gagné (1985, trong NAGC, 2011) trong đó ông phân
biệt năng khiếu như là việc có khả năng thiên phú (natural abilities) ở ít nhất một khía
cạnh năng lực cơ bản (về trí tuệ hoặc thể chất ở dạng tiềm năng) và tỉ lệ % số trẻ em
được coi là năng khiếu trong cùng độ tuổi là khoảng 10% [dẫn theo 10]. Trong khi
đó, tài năng được ông chỉ ra là có năng lực một cách hệ thống hay kĩ năng, kiến thức
nổi trội được xác định bằng thành tựu (performance) trong một hoặc một vài lĩnh vực
cụ thể, với khoảng 10% số lượng người được coi là tài năng so với tổng số trong cùng
độ tuổi. Gagné cũng là tác giả tiêu biểu chỉ rõ tiến trình phát triển tài năng (talent
development) từ khả năng tự nhiên (năng khiếu) tới thành tựu (tài năng), trong đó các
yếu tố xúc tác từ môi trường và bản thân cá nhân năng khiếu đều tác động lên quá
trình này.
Nhìn chung các nước đều dùng hai thuật ngữ chính là gift (giỏi, có năng khiếu)
và talent (tài năng), Luật bang Georgia (Hoa Kỳ) định nghĩa HS giỏi như sau: “HS
giỏi là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao/và có khả năng sáng tạo, thể
hiện một động cơ học tập mãnh liệt/ và đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết/khoa
học; người cần một sự giáo dục đặc biệt/ và sự phục vụ đặc biệt để đạt được trình độ
tương ứng với năng lực của người đó” - (Georgia Law) [dẫn theo 15]
Cơ quan GD Hoa Kỳ miêu tả khái niệm “HS giỏi”: Đó là những học sinh có khả
năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh vực trí tuệ, sự sáng tạo,
khả năng lãnh đạo, nghệ thuật, hoặc các lĩnh vực lí thuyết chuyên biệt. Những HS
này thể hiện tài năng đặc biệt của mình từ tất cả các bình diện xã hội, văn hóa và
kinh tế” [dẫn theo 14].

6


Nhân tài (talent), nói chung, là những người vừa có lý tưởng cao đẹp vừa có trí
tuệ phát triển và giàu tính sáng tạo, có thể đóng góp xuất sắc vào kho tàng trí tuệ của

đất nước, của nhân loại. Nhân tài là người có kiến thức sâu sắc, đề xuất nhiều ý
tưởng, giải pháp mới, biết tổ chức các nguồn lực để tạo ra nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp, địa phương, đất nước [dẫn theo 16].
Các chuyên gia về giáo dục nhận định: “Muốn có nhân tài phải lo bồi dưỡng
sớm, từ khi phát hiện năng khiếu. Muốn thế, chúng ta phải tìm mọi cách để các mầm
tài năng khi được phát hiện có đất tốt để ươm” [dẫn theo 2].
Nhiều nước quan niệm HS giỏi là những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh vực
trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí thuyết. Những học
sinh này cần có sự phục vụ và những hoạt động không theo những điều kiện thông
thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các năng lực vừa nêu trên.
Nhiều tài liệu khẳng định HS giỏi có thể học bằng nhiều cách khác nhau và tốc
độ nhanh hơn so với các bạn cùng lớp vì thế cần có một Chương trình HS giỏi để phát
triển và đáp ứng được tài năng của họ.
Ở một số nước trên thế giới giáo dục HS giỏi (gifted education) ứng dụng các
hình thức sau đây:
- Lớp riêng biệt (Separate classes): HS giỏi được rèn luyện trong một lớp hoặc
một trường học riêng, thường gọi là lớp chuyên, lớp năng khiếu. Nhưng lớp hoặc trường
chuyên (độc lập) này có nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các đòi hỏi cho những HS giỏi về
lí thuyết (academically). Hình thức này đòi hỏi ở nhà trường rất nhiều điều kiện (không
dựa vào được các gia đình phụ huynh) từ việc bảo vệ HS, giúp đỡ và đào tạo phát triển
chuyên môn cho giáo viên đến việc biên soạn chương trình, bài học...
- Phương pháp Mông-te-xơ-ri (Montessori method): Trong một lớp HS chia
thành ba nhóm tuổi, nhà trường mang lại cho HS những cơ hội vượt lên so với các
bạn cùng nhóm tuổi. Phương pháp này đòi hỏi phải xây dựng được các mức độ khá tự
do, nó hết sức có lợi cho những HS giỏi trong hình thức học tập với tốc độ cao.
- Tăng gia tốc (Acceleration): Những HS xuất sắc xếp vào một lớp có trình độ
cao với nhiều tài liệu tương ứng với khả năng của mỗi HS. Một số trường Đại học,
Cao đẳng đề nghị hoàn thành chương trình nhanh hơn để HS có thể học bậc học trên
sớm hơn. Nhưng hướng tiếp cận giới thiệu HS giỏi với những tài liệu lí thuyết tương
ứng với khả năng của chúng cũng dễ làm cho HS xa rời xã hội.

- Học tách rời (Pull-out) một phần thời gian theo lớp HS giỏi, phần còn lại
học lớp thường.

7


- Làm giàu tri thức (Enrichment) toàn bộ thời gian HS học theo lớp bình thường,
nhưng nhận tài liệu mở rộng để thử sức, tự học ở nhà.
- Dạy ở nhà (Homeschooling) một nửa thời gian học tại nhà học lớp, nhóm, học
có cố vấn (mentor) hoặc một thầy một trò (tutor) và không cần dạy.
- Trường mùa hè (Summer school) bao gồm nhiều course học được tổ chức vào
mùa hè.
- Sở thích riêng (Hobby) một số môn thể thao như cờ vua được tổ chức dành để
cho HS thử trí tuệ sau giờ học ở trường.
Phần lớn các nước đều chú ý bồi dưỡng HS giỏi từ Tiểu học. Cách tổ chức dạy
học cũng rất đa dạng: Có nước tổ chức thành lớp, trường riêng... một số nước tổ chức
dưới hình thức tự chọn hoặc course học mùa hè, một số nước do các trung tâm tư
nhân hoặc các trường đại học đảm nhận... Có thể điểm qua một số hình thức bồi
dưỡng HS giỏi của các nước như sau:
Ở Trung Quốc, từ đời nhà Đường những trẻ em có tài đặc biệt được mời đến sân
Rồng để học tập và được giáo dục bằng những hình thức đặc biệt. Từ năm 1985,
Trung Quốc thừa nhận phải có một chương trình GD đặc biệt dành cho hai loại đối
tượng HS yếu kém và HS giỏi, trong đó cho phép các HS giỏi có thể học vượt lớp.
Nước Anh thành lập cả một Viện hàn lâm quốc gia dành cho học sinh giỏi và tài
năng trẻ và Hiệp hội quốc gia dành cho học sinh giỏi, bên cạnh Website hướng dẫn
GV dạy cho HS giỏi và HS tài năng.
Nhật Bản, phát triển rất nhanh, tạo nên một bước đột phá về kinh tế nổi tiếng thế
giới, vì chiến lược giáo dục của họ là hướng vào cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật
và sự phát triển kinh tế, đã tạo nên “Sự thần kỳ Nhật Bản”. Nhật Bản từ lâu đã nhận
thức sâu sắc rằng:“Bồi dưỡng một thế hệ thanh niên có đạo đức, có tài năng, có sức

sáng tạo để gánh vác trọng trách của đất nước trong thế kỷ XXI chính là vận mệnh
của đất nước Nhật Bản trong tương lai”.
Giáo dục phổ thông Hàn Quốc có một chương trình đặc biệt dành cho HS giỏi
nhằm giúp chính quyền phát hiện học sinh tài năng từ rất sớm. Năm 1994 có khoảng
57/174 cơ sở giáo dục ở Hàn Quốc có chương trình đặc biệt dành riêng cho HS giỏi.
Có thể nói, hầu như tất cả các nước trên thế giới đều coi trọng vấn đề phát hiện,
đào tạo và bồi dưỡng HS giỏi, nhìn chung mục tiêu chính của chương trình dành cho
HS giỏi và HS tài năng của các nước đều khá giống nhau đây là một trong những mục
tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển chương trình giáo dục phổ thông của mỗi
quốc gia. Họ coi công tác phát hiện và bồi dưỡng HS giỏi để đào tạo những con

8


người tài năng là quốc sách để phát triển bền vững đất nước. Nhiều nước coi đó là
một dạng của giáo dục đặc biệt hoặc chương trình giáo dục đặc biệt.
1.1.2. Ở Việt Nam
Nước Việt Nam với lịch sử nghìn năm văn hiến cũng không ngoại lệ, từ xa xưa
vấn đề bồi dưỡng người tài đã được nhiều triều đại Việt Nam coi là công việc hàng
đầu của đất nước và đúc rút thành kinh nghiệm quý báu: “Hiền tài là nguyên khí
quốc gia”.
Khi cách mạng tháng Tám thành công, ngày 20/11/1946, trong bài viết “Tìm
người tài đức”, Hồ Chủ Tịch khẳng định: “Nước nhà cần phải kiến thiết, kiến thiết
phải có người tài, trong số 20 triệu đồng bào chắc không thiếu gì người có tài, có
đức…” [dẫn theo 16, tr. 451]. Kế thừa truyền thống hiếu học, trọng giáo dục, trọng
nhân tài của dân tộc Việt Nam, trong nhiều thập kỷ qua, kể cả trong hoàn cảnh hết
sức khó khăn của các cuộc kháng chiến chống xâm lược và can thiệp của nước ngoài,
nhân dân ta, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng sự nghiệp GD&ĐT, quan tâm đến
nhân tố con người và bồi dưỡng người tài. Đặc biệt là những năm gần đây, từ khi có
nghị quyết trung ương 2 khóa VIII thì vấn đề nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và

bồi dưỡng nhân tài càng được coi trọng. Với quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng
đầu” chất lượng giáo dục của Việt nam có nhiều chuyển biến, HS giỏi ngày càng
nhiều. Vị thế HS giỏi quốc tế của Việt Nam đã được khẳng định và xứng tầm, sánh
vai với các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới.
Thực tế cho thấy rất rõ công tác phát hiện và bồi dưỡng nguồn nhân lực, nhân
tài cho phát triển xã hội là vấn đề quan tâm của mọi thời đại; đây là một yêu cầu sống
còn của phát triển xã hội. Trong thời đại chúng ta, yêu cầu này được Đảng và Nhà
nước ta thể hiện rất rõ trong chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2020 được Thủ
tướng chính phủ phê duyệt ngày 13/6/2012, tại phần 3 mục III, quan điểm chỉ đạo
phát triển giáo dục trong đó nhấn mạnh phải thỏa mãn nhu cầu của mỗi người học,
đến công tác đào tạo, bồi dưỡng HS giỏi, sinh viên tài năng. Ngày 25/11/2011 Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thi chọn HS giỏi cấp quốc gia theo thông tư
số 56/2011/TT-BGDĐT. Quy chế này quy định về việc thi chọn HS giỏi quốc gia
đồng thời giao cho các địa phương quy định cụ thể về việc tổ chức các kỳ thi chọn
HS giỏi cấp cơ sở tại đơn vị, địa phương.
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của xu hướng toàn cầu hoá thì vai trò của
Tiếng Anh ngày càng được khẳng định. Trong bậc học THCS, việc dạy và học môn
Tiếng Anh như thế nào nhằm đảm bảo mục tiêu hội nhập quốc tế đã được đề cập đến
trong quá trình thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa từ năm học 2002 -

9


2003 thì bên cạnh đó hoạt động bồi dưỡng HS giỏi môn tiếng Anh ở các trường
THCS cũng cần được quan tâm, nghiên cứu, đảm bảo chất lượng, nâng cao hiệu quả
bồi dưỡng HS giỏi môn Tiếng Anh, đổi mới phương pháp giảng dạy...
Vấn đề kinh nghiệm dạy học ngoại ngữ ở một số nước trên thế giới và trong khu
vực trong đó có công tác quản lý đã được đề cập đến khá chi tiết trong “Đề án dạy và
học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. Hà Nội,
2008. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như: “Teaching English Cambridge

University Press, 1995” của Adrian Doff; “Những vấn đề cơ bản về dạy học ngoại
ngữ”, Nxb ĐHQG Hà Nội, 2005.
Ở Việt Nam, có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của công tác quản lý
nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường THCS. Tiếng Anh không đứng
tách rời các môn học khác nên phần lớn các biện pháp quản lý dạy học nói chung đều
có thể áp dụng được khi nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HS giỏi
môn Tiếng Anh. Có thể đề cập đến các công trình nghiên cứu sau: Trần Khánh Đức,
Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO & TQM, 2004; Nguyễn
Thị Thu Phương, Tuyển tập các bài báo khoa học, Những vấn đề cơ bản về dạy học
ngoại ngữ, 1995-2005; Đặng Quốc bảo, Những vấn đề về lãnh đạo - quản lý và sự
vận dụng vào điều hành nhà trường, 2010...
Một số luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục, chuyên ngành quản lý giáo dục, đã
nghiên cứu thực trạng và hệ thống được một số biện pháp về quản lý hoạt động bồi
dưỡng HS giỏi cấp THCS cũng như đề xuất biện pháp quản lý trường học liên quan
trực tiếp đến đề tài tác giả đang nghiên cứu có một số công trình sau đây: Các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học cấp Trung học cơ sở ở huyện Giao Thuỷ tỉnh Nam
Định đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Phùng
Văn Hà, năm 2008; Lê Vũ Huy, Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học môn
Tiếng Anh ở các trường trung học phổ thông huyện Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn, Luận
Văn thạc sỹ quản lý giáo dục, 2010; Nguyễn Thị Thanh Nam: Quản lý bồi dưỡng HS
giỏi tại trường THCS Lê Hữu Trác, tỉnh Hưng Yên, luận văn thạc sĩ QLGD - 2012;
Hoàng Khắc Tiệp: Quản lý hoạt động bồi dưỡng HS giỏi tại trường THCS Lê Quý
Đôn, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định trong bối cảnh hiện nay, luận văn thạc sĩ QLGD2012; Đỗ Đức Thiện: Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS
quận Kiến An, Hải Phòng, luận văn thạc sĩ QLGD - 2013; Ngô Văn Mậu: Quản lý
hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng
Ninh, luận văn thạc sĩ QLGD - 2014; Nguyễn Văn Đức: Biện pháp quản lý hoạt động
bồi dưỡng HS giỏi ở trường THCS Thanh Thủy huyện Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ, luận

10



văn thạc sĩ QLGD - 2014; Vương Thị Lan Hương: Quản lý hoạt động bồi dưỡng học
sinh giỏi Toán ở trường Tiểu học Thái Long, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên
Quang, luận văn thạc sĩ QLGD - 2015…
Mặc dù các công trình trên nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đã đề cập
đến vấn đề bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường phổ
thông, Trung học cơ sở và Tiểu học. Tuy nhiên, cho tới nay ở Việt Nam vẫn chưa có
công trình nghiên cứu chuyên biệt về quản lý hoạt động bồi dưỡng HS giỏi môn tiếng
Anh ở các trường trung học cơ sở. Vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng HS giỏi môn
tiếng Anh vẫn được nghiên cứu đặt chung với quản lý các môn khoa học khác mà
chưa tính đến nét đặc thù bộ môn.
Do vậy, việc nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn tạo căn cứ cho việc đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HS giỏi môn tiếng Anh ở các trường THCS thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh hiện nay là cần thiết và cấp bách.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một hoạt động đặc biệt bao trùm lên các mặt của đời sống xã hội, là
nhân tố không thể thiếu được trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Khái niệm quản lý được hiểu theo nhiều cách và dù trải qua nhiều thế hệ nghiên cứu
và phát triển quản lý (F.W.Taylor, A.Fayol, A.I.Berg, Paul, Hersey, Kenneth Blanchard,
P.Drucker, A.Church,…) nhưng chưa cách giải thích nào được chấp nhận hoàn toàn.
Đa số định nghĩa xuất phát từ quan điểm cục bộ, ví dụ từ quản lý kinh doanh, quản lý
tổ chức,... Điều đó là khách quan, vì không có khái niệm nào bao quát hết mọi lĩnh
vực quản lý mà đều đúng. Chẳng hạn:
Trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực”, tác giả Paul Hersey và Kent Blanchard
cho rằng “Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản
lý nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác
để đạt mục tiêu của tổ chức” [dẫn theo 17].
Tác giả Phạm Minh Hạc viết “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch

của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động (nói chung là khách thể quản lý),
nhằm thực hiện các mục tiêu dự kiến” [12].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì “Quản lý là quá trình gây tác động của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung” [2].
Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí thì “Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối ưu các chức năng kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra” [dẫn theo 21]

11


Quản lí bao gồm hai yếu tố cơ bản: Chủ thể quản lí và đối tượng quản lí. Hai
yếu tố này quan hệ với nhau bằng những tác động quản lí trong đó chủ thể quản lí là
hạt nhân tạo ra các tác động (cá nhân hoặc tổ chức có nhiệm vụ quản lí, điều khiển
hoạt động). Đối tượng quản lí là bộ phận chịu sự tác động của chủ thể quản lí. Mối
quan hệ giũa chủ thể quản lí và đối tượng quản lí là mối quan hệ mệnh lệnh - phục
tùng, có tính bản chất bắt buộc cưỡng ép và không đồng cấp.
Khi đề cập đến khái niệm quản lí không thể không nói đến các chức năng quản
lí. Cũng có nhiều quan niệm khác nhau về cách phân chia các chức năng quản lí,
nhưng nhìn chung có thể thống nhất về 04 chức năng quản lí sau đây: Lập kế hoạch
(có tác giả gọi là chức năng kế hoạch hóa); Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm tra.
Các chức năng quản lí có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chu trình
quản lí, thể hiện ở sơ đồ 1.1.
Kế hoạch hóa

Tổ chức

Kiểm tra

Chỉ đạo


Sơ đồ 1.1. Mối liên quan của các chức năng quản lí
Từ những quan niệm khác nhau của các nhà khoa học về khái niệm quản lý, có
thể hiểu một cách chung nhất: Quản lí là quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
1.2.1.2. Quản lý Giáo dục
Khái niệm giáo dục
Theo P.V Khudominky: “Quản lí giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống (từ Bộ đến nhà trường) đảm bảo việc giáo dục nhằm mục đích
giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện, hài hòa
của họ” [dẫn theo 17].
Theo M.M Mechity Zade: “Quản lí giáo dục là tập hợp biện pháp: tổ chức,
phương pháp cán bộ giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu… nhằm đảm bảo sự
vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục
phát triển và mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng” [dẫn theo 18].

12


Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lí giáo dục là quản lí trường học, thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [12].
Theo Trần Kiểm: “Quản lí giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm bảo
sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy
luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quản lí giáo dục, sự phát triển tâm lí
và thể lực của trẻ em” [17].
Trong QLGD, chủ thể quản lí chính là bộ máy của các cấp thuộc ngành giáo

dục, đối tượng quản lí chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất - kĩ thuật và các hoạt
động thực hiện chức năng của GD&ĐT. Mọi hoạt động GD và QLGD đều hướng vào
việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, bởi con người là nhân tố quan trọng
nhất trong QLGD.
Từ những quan niệm khác nhau của các nhà khoa học về khái niệm quản lí giáo
dục, chúng tôi cho rằng:
Quản lí giáo dục là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật
khách quan của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí nhằm đưa hoạt động giáo dục
ở từng cơ sở và toàn bộ hệ thống giáo dục đạt được mục tiêu đã định.
1.2.2. Bồi dưỡng, hoạt động bồi dưỡng
1.2.2.1. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là một khái niệm được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
Theo UNESCO, khái niệm bồi dưỡng được hiểu như sau: “Bồi dưỡng với ý
nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu
cầu nâng cao kiến thức hoặc kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp
ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp” [dẫn theo 2].
Theo quan niệm của tác giả Hoàng Mạnh Đoàn, bồi dưỡng được dùng với nghĩa
là cập nhật, bổ túc thêm một số kiến thức, kỹ năng cần thiết, nâng cao hiểu biết sau
khi đã được đào tạo cơ bản, cung cấp thêm những kiến thức chuyên ngành, mang tính
ứng dụng… [dẫn theo 2].
Theo từ điển tiếng Việt: “Bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất
của đối tượng được bồi dưỡng” [26].
Từ những quan niệm nêu trên, chúng ta thấy, bồi dưỡng được xem như một hoạt
động đặc thù của con người, hoạt động này có các đặc điểm sau đây:

13


+ Chủ thể bồi dưỡng là những người đã được đào tạo và có trình độ chuyên môn
nhất định.

+ Đối tượng bồi dưỡng là những cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến
thức hoặc kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp.
+ Mục đích bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn để
người lao động có cơ hội củng cố, mở mang hệ thống kiến thức, kĩ năng chuyên môn
nghiệp vụ có sẵn, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc đang làm.
Như vậy, có thể hiểu: Bồi dưỡng là quá trình bổ sung, bồi đắp những thiếu hụt
về tri thức, cập nhật cái mới trên cơ sở “nuôi dưỡng” những cái đã có để mở mang
chúng, làm cho chúng phát triển thêm, có giá trị làm tăng hệ thống những tri thức, kỹ
năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả lao động.
1.2.2.2. Hoạt động bồi dưỡng
Hoạt động được hiểu là một tổ hợp các quá trình con người tác động vào đối
tượng nhằm đạt mục đích thỏa mãn một nhu cầu nhất định và chính kết quả của hoạt
động là sự cụ thể hóa nhu cầu của chủ thể. Nói cách khác, hoạt động là mối quan hệ
giữa khách thể và chủ thể, bao gồm quá trình khách thể hóa chủ thể và quá trình chủ
thể hóa khách thể. Theo lý thuyết hoạt động, cuộc đời con người là một dòng hoạt
động, trong đó có hoạt động dạy và học.
Hoạt động bồi dưỡng HS giỏi là tạo ra môi trường và những điều kiện thích hợp
cho người học có thể phát huy hết năng lực của mình, cùng với việc tiếp nhận thông
minh, hiệu quả ngoại lực với vai quan trọng hàng đầu của người thầy mà cốt lõi là
phải giúp cho người học về phương pháp học, cách nghiên cứu, tư duy, biết tự đánh
giá, đồng thời biết sử dụng các phương tiện hiện đại để tìm kiếm, thu thập, xử lý
thông tin nhằm mục đích tự học và tự bồi dưỡng.
Như vậy có thể hiểu: Hoạt động bồi dưỡng là quá trình tác động vào đối tượng
được bồi dưỡng một cách có hệ thống nhằm nâng cao trình độ kiến thức, đồng thời
phát huy được hết năng lực của đối tượng trong một lĩnh vực nhất định.
1.2.3. Học sinh giỏi môn tiếng Anh, hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng Anh
1.2.3.1. Học sinh giỏi, học sinh giỏi môn tiếng Anh
* Khái niệm học sinh giỏi
Nhìn chung các nước đều dùng hai thuật ngữ chính là gift (giỏi, có năng khiếu)
và talent (tài năng). Luật bang Georgia (Hoa Kỳ) định nghĩa HS giỏi như sau: “HS

giỏi là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao/và có khả năng sáng tạo, thể
hiện một động cơ học tập mãnh liệt/và đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết/khoa học;
người cần một sự giáo dục đặc biệt/ và sự phục vụ đặc biệt để đạt được trình độ
tương ứng với năng lực của người đó” (Georgia Law) [dẫn theo 2].

14


×