Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản lý nhà nước về công tác xúc tiến du lịch tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM TUẤN ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC XÚC TIẾN
DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM TUẤN ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC XÚC TIẾN
DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG XUÂN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nội dung nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số
liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa hề được công bố
ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về các kết quả và nghiên cứu trong luận văn!

Học viên

Phạm Tuấn Anh


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các
thày, cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Đặc biệt là
PGS.TS Nguyễn Trọng Xuân - Người đã hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo - Trường ĐH Kinh tế và QTKD
đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá học và trình bày luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các phòng ban, chức năng tại
Sở Du lịch Quảng Ninh, Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh, UBND tỉnh Quảng
Ninh đã chia sẻ nhiều tư liệu và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề
nghiên cứu của luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Học viên

Phạm Tuấn Anh



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Đóng góp của Luận văn ................................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ XÚC TIẾN DU LỊCH.................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với xúc tiến du lịch ...................... 4
1.1.1.Một số khái niệm ...................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch ............................... 6
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch ...................................... 7
1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch tại một số địa
phương trong nước và bài học rút ra cho tỉnh Quảng Ninh ............................ 11
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ................................. 11
1.2.2. Bài học cho tỉnh Quảng Ninh ................................................................ 20
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 22
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 22



iv
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 24
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 27
2.3.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Ninh ....................... 27
2.3.2. Các chỉ tiêu quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch tỉnh Quảng Ninh .... 27
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÚC TIẾN
DU LỊCH CỦA TỈNH QUẢNG NINH ....................................................... 29
3.1.Khái quát về tỉnh Quảng Ninh .................................................................. 29
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 29
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 34
3.1.3. Dân số và lao động ................................................................................ 37
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch tỉnh Quảng Ninh......... 40
3.2.1. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh qua một số năm .......... 40
3.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch tỉnh Quảng Ninh...... 44
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về xúc tiến du
lịch tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................... 62
3.3.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 62
3.3.2. Yếu tố khách quan ................................................................................. 64
3.4. Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của quản
lý nhà nước về xúc tiến du lịch tỉnh Quảng Ninh ........................................... 66
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 66
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 67
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 68
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ XÚC TIẾN DU LỊCH CỦA TỈNH QUẢNG NINH ............... 69
4.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế có ảnh hưởng đến du lịch tỉnh
Quảng Ninh .................................................................................................... 69
4.1.1. Bối cảnh quốc tế .................................................................................... 69
4.1.2. Bối cảnh trong nước .............................................................................. 70



v
4.2. Quan điểm, định hướng và mục tiêu quản lý nhà nước về xúc tiến du
lịch tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................... 73
4.2.1. Quan điểm, định hướng ......................................................................... 73
4.2.2. Mục tiêu................................................................................................. 74
4.3. Các giải pháp quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch tỉnh Quảng Ninh ..... 75
4.3.1. Tăng cường xúc tiến du lịch, kêu gọi đầu tư, liên kết hợp tác trong
phát triển du lịch của tỉnh ................................................................................ 75
4.3.2. Tăng cường ngân sách cho hoạt động xúc tiến ..................................... 76
4.3.3. Củng cố bộ máy tổ chức và đội ngũ quản lý nhà nước về du lịch ........ 77
4.3.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động xúc tiến
du lịch .............................................................................................................. 78
4.3.5. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác quản
lý nhà nước về du lịch ..................................................................................... 79
4.4.Kiến nghị ................................................................................................... 80
4.4.1. Đối với Nhà nước .................................................................................. 80
4.4.2. Đối với Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch ............................................... 81
4.4.3. Đối với Sở Du lịch tỉnh Quảng Ninh .................................................... 81
4.4.4. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh .......................................................... 81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 88


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HDV

: Hướng dẫn viên

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NSNN

: Ngân sách nhà nước

QLNN

: Quản lý nhà nước

TP

: Thành phố

TX

: Thị xã

THPT

: Trung học phổ thông

UBND


: Ủy ban nhân dân

XTDL

: Xúc tiến du lịch


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:Thống kế diện tích đất các loại theo thổ nhưỡng của tỉnh Quảng
Ninh năm 2017 ................................................................................ 31
Bảng 3.2: Tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 .......... 34
Bảng 3.3: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017...... 35
Bảng 3.4: Năng suất và thu nhập bình quân của người dân tỉnh Quảng
Ninh qua các năm 2015-2017 ......................................................... 38
Bảng 3.5: Tình hình phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh từ 2015-2017 ......... 41
Bảng 3.6: Mức đóng góp của ngành du lịch đối với ngân sách tỉnh Quảng
Ninh từ 2015-2017 .......................................................................... 42
Bảng 3.7: Thống kê các phương tiện cho công tác lập kế hoạch xúc tiến
du lịch cho tỉnh Quảng Ninh từ 2015-2017 .................................... 46
Bảng 3.8: Đánh giá về công tác lập kế hoạch xúc tiến du lịch cho tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................... 47
Bảng 3.9: Đánh giá của du khách về khả năng tiếp cận với du lịch của
tỉnh Quảng Ninh .............................................................................. 48
Bảng 3.10:Đánh giá về công tác phân cấp thực hiện chương trình xúc tiến
du lịch cho tỉnh Quảng Ninh ........................................................... 50
Bảng 3.11: Đánh giá về công tác quản lý nhà nước về môi trường đầu tư
phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh ................................................. 53
Bảng 3.12: Kết quả đánh giá của du khách và doanh nghiệp về cơ sở hạ
tầng đầu tư cho phát triển du lịch ................................................... 54

Bảng 3.13: Thống kê sai phạm về xúc tiến du lịch tỉnh Quảng Ninh ............. 56
Bảng 3.14: Đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra về xúc tiến du lịch
tỉnh Quảng Ninh .............................................................................. 57
Bảng 3.15: Kết quả đánh giá của du khách và doanh nghiệp công tác
thanh tra, kiểm tra tại điểm du lịch ................................................. 58
Bảng 3.16: Đánh giá về chính sách thúc đẩy phát triển du lịch tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................... 60
Bảng 3.17: Thống kê các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh qua các năm 2015-2017 ......................... 61


viii
DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1:

Tỷ lệ lao động 15 tuổi trở lên có việc làm so với dân số tại
Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017............................................... 38

Hình 3.2:

Sơ đồ quy trình phân cấp các chương trình XTDL tỉnh
Quảng Ninh ........................................................................... 49

Hình 3.3:

Biểu đồ chỉ số PCI tỉnh Quảng Ninh từ năm 2006-2017 ........ 52


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch được xem là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, góp
phần quan trọng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế trong quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế của hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, du
lịch Việt Nam có một vị trí đặc biệt quan trọng. Nó góp phần vào việc thúc
đẩy sự tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Hoạt động xúc tiến du lịch đã và đang trở thành một trong những công
cụ vô cùng hiệu quả để thu hút, thuyết phục du khách đến điểm du lịch, là yếu
tố rất thiết yếu trong việc thúc đẩy phát triển du lịch. Chính vì vậy, xúc tiến
du lịch đang trở thành vấn đề nóng bỏng trong việc phát triển du lịch tại điểm
đến hiện nay. Thực tiễn tại các nước phát triển du lịch đã và đang khá thành
công nhờ vào hoạt động xúc tiến du lịch góp phần làm cho ngành du lịch phát
triển tốt hơn. Việc đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du lịch được coi là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của du lịch Việt Nam nói chung và du lịch của các
tỉnh, thành phố trong cả nước nói riêng.
Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, một địa
danh giàu tiềm năng du lịch, là một đỉnh của tam giác tăng trưởng du lịch
miền Bắc Việt Nam, Quảng Ninh có danh thắng nổi tiếng là vịnh Hạ Long đã
được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới và di sản thế giới bởi
giá trị địa chất địa mạo. Cả tỉnh có gần 500 di tích lịch sử, văn hoá, nghệ
thuật... gắn với nhiều lễ hội truyền thống, đây là những điểm thu hút khách
thập phương đến với các loại hình du lịch văn hoá, tôn giáo, nhất là vào
những dịp lễ hội. 3 tháng đầu năm 2017, tổng số khách du lịch đến Quảng
Ninh ước đạt 3,769 triệu lượt, đạt 43,8% kế hoạch, tăng 12% so với cùng kỳ
2016. Khách quốc tế đạt 1,233 triệu lượt, tăng 4% so với cùng kỳ; khách tham



2
quan Vịnh Hạ Long đạt 928.900 lượt, tăng 21% so với cùng kỳ. Tổng doanh
thu ngành Du lịch trong 3 tháng đầu năm ước đạt 4.233 tỷ đồng, đạt 30,7% kế
hoạch, tăng 20% so với cùng kỳ.
Để đạt mục tiêu xây dựng Quảng Ninh trở thành một Trung tâm du lịch
quốc tế, một điểm du lịch hàng đầu quốc gia, đến năm 2020 tổng số khách du
lịch đạt 10,5 triệu lượt, 4 triệu lượt khách quốc tế, tổng doanh thu đạt 30.000
tỷ đồng; tạo việc làm cho 62.000 lao động trực tiếp đòi hỏi cơ quan quản lý
nhà nước phải tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá hình ảnh hơn nữa nhằm
thu hút đông đảo du khách đến với Quảng Ninh. Do đó, tác giả đã nghiên cứu
đề tài: “Quản lý nhà nước về công tác xúc tiến du lịch tỉnh Quảng Ninh”
làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch tỉnh Quảng Ninh, góp thu hút
khách du lịch, nâng cao lợi thế cạnh tranh và phát triển du lịch tỉnh Quảng
Ninh một cách toàn diện và bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về xúc tiến
du lịch;
- Phân tích, đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch
tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch
tỉnh Quảng Ninh.



3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:Luận văn được nghiên cứu tại tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian:Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2014-2017.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước
về xúc tiến du lịch tỉnh Quảng Ninh.
4. Đóng góp của Luận văn
* Về lý luận: Đề tài sẽ cung cấp hệ thống cơ bản những vấn đề lý luận
về quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch.
* Về thực tiễn: Đề tài sẽ phân tích, đánh giá công tác quản lý nhà nước
về xúc tiến du lịch tỉnh Quảng Ninh, đề xuất các giải pháp quan trọng và có ý
nghĩa nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch tỉnh
Quảng Ninh. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho sinh viên khối
ngành kinh tế, các cao học viên và các nghiên cứu sinh trong quá trình hoạt
tập và nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đề tài.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch tỉnh Quảng Ninh
Chương 4:Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về xúc tiến
du lịch tỉnh Quảng Ninh.


4
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÚC TIẾN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với xúc tiến du lịch
1.1.1.Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch thế giới của Liên Hợp Quốc
(UNWTO): “Du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của những người du
hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm
hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành
nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục không quá một
năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có
mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động
trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư”[1]
Theo Luật Du lịch của Quốc hội nước công hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2017:“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên
tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám
phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.”[4]
1.1.1.2. Khái niệm xúc tiến du lịch
Hoạt động xúc tiến du lịch, trong thuật ngữ tiếng Anh được dùng để chỉ
mọi cách thức truyền tin giữa người bán và người mua hay có ý định mua
hàng để thuyết phục họ mua hàng của mình. Trong giáo trình lý luận và nghệ
thuật ứng xử trong kinh doanh của trường đại học kinh tế quốc dân đã định
nghĩa như sau: “Xúc tiến là các biện pháp và nghệ thuật mà các nhà kinh
doanh dùng để tiêu thụ về hàng hoá, tác động tới người mua, lôi kéo họ về
phía mình và các biện pháp hỗ trợ cho bán hàng”. [10]


5
Theo Philip Kotler hệ thống truyền thông marketing hay còn gọi là hệ
thống khuyến mại gồm 5 công cụ xúc tiến là: quảng cáo marketing trực tiếp;

kích thích tiêu thụ; quan hệ công chúng; tuyên truyến bàn hàng trực tiếp.
Ở góc độ du lịch, xúc tiến là mọi biện pháp của nhà kinh doanh du lịch
sử dụng nhằm quảng bá cho dịch vụ và đất nước của mình.Xúc tiến hàng hoá
là sự kết hợp quảng cáo, quảng bá sản phẩm, kỹ thuật bán hàng, phương pháp
bán hàng, tạo mối quan hệ trong xã hội được doanh nghiệp áp dụng cho một
giai đoạn kinh doanh nào đó.
Trong điểm 17, điều 4 luật du lịch xúc tiến du lịch được định nghĩa như
sau: “Xúc tiến du lịch là hoạt động tuyên truyền, quảng bá, vận động nhằm
tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch”.[4]
1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch
QLNN đối với XTDL là phương thức mà thông qua hệ thống các công cụ
quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch Nhà nước tác động
vào đối tượng quản lý để định hướng cho XTDL vận động, phát triển đến mục tiêu
đã đặt ra trên cơ sở sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và
ngoài nước trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế.[17]
Như vậy, nói đến QLNN đối với XTDL là nói đến cơ chế quản lý.Cơ chế
đó, một mặt, phải tuân thủ các yêu cầu của quy luật kinh tế khách quan; mặt
khác, phải có một hệ thống công cụ như pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch... thích hợp để quản lý XTDL. Quan niệm này bao hàm những nội dung
cơ bản như: kế hoạch, phân cấp quản lý, công tác thanh tra,kiểm tra; tạo lập môi
trường phát triển du lịch,… là công cụ để Nhà nước thực hiện sự quản lý. QLNN
đối với XTDL là tạo môi trường thông thoáng, lành mạnh, ổn định, định hướng,
hỗ trợ, thúc đẩy các hình thức XTDL phát triển nhưng có trật tự nhằm giải quyết
hài hòa các lợi ích. Thực hiện kiểm tra, giám sát XTDL nhằm đảm bảo trật tự, kỷ
cương, uốn nắn những hiện tượng, hành vi vi phạm pháp luật.


6
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch
Một là, Nhà nước là người tổ chức và quản lý các hoạt động XTDL

diễn ra trong nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ đặc trưng của nền kinh tế thị
trường là tính phức tạp, năng động và nhạy cảm. Vì vậy, hoạt động XTDL đòi
hỏi phải có một chủ thể có tiềm lực về mọi mặt để đứng ra tổ chức và điều hành,
chủ thể ấy không ai khác chính là Nhà nước - vừa là người quản lý, vừa là người
tổ chức hoạt động XTDL. Để hoàn thành sứ mệnh của mình, Nhà nước phải đề
ra pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,... và sử dụng các công
cụ này để tổ chức và quản lý hoạt động XTDL.
Hai là, hệ thống công cụ như pháp luật, chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch... phát triển du lịch là cơ sở, là những công cụ để Nhà nước
tổ chức và quản lý XTDL. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động XTDL diễn
ra hết sức phức tạp với sự đa dạng về chủ thể, về hình thức tổ chức và quy mô
hoạt động... Dù phức tạp thế nào đi chăng nữa, sự quản lý của Nhà nước cũng
phải bảo đảm cho hoạt động XTDL có tính tổ chức cao, ổn định, công bằng và
có tính định hướng rõ rệt. Do đó, Nhà nước phải ban hành pháp luật, đề ra các
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch... và dùng các
công cụ này tác động vào lĩnh vực du lịch.
Ba là, QLNN đối với hoạt động XTDL đòi hỏi phải có một bộ máy nhà
nước mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và một đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước có
trình độ, năng lực thật sự.QLNN đối với hoạt động XTDL phải tạo được những
cân đối chung, điều tiết được thị trường, ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu,
tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho mọi hoạt động XTDL phát triển. Và để
thực hiện tốt điều này thì tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ QLNN không thể
khác hơn là phải được tổ chức thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả từ Trung ương
đến địa phương.
Bốn là, QLNN đối với hoạt động XTDL còn xuất phát từ chính nhu cầu
khách quan của sự gia tăng vai trò của chính sách, pháp luật... trong nền kinh
tế thị trường với tư cách là công cụ quản lý. Nền kinh tế thị trường với những


7

quan hệ kinh tế rất đa dạng và năng động đòi hỏi có một sân chơi an toàn và
bình đẳng, đặc biệt khi vấn đề toàn cầu hoá kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế
là mục tiêu mà các quốc gia hướng tới. Trong bối cảnh đó, phải có một hệ
thống chính sách, pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp không chỉ với điều kiện ở
trong nước mà còn với thông lệ và luật pháp quốc tế. Đây là sự thách thức lớn
đối với mỗi quốc gia. Bởi vì, mọi quan hệ hợp tác dù ở bất kỳ lĩnh vực nào và
với đối tác nào cũng cần có trình tự nhất định và chỉ có thể dựa trên cơ sở
chính sách, pháp luật.[17]
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch
1.1.3.1. Chính sách thúc đẩy phát triển ngành du lịch
Để phát triển du lịch trên cơ sở khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh
của địa phương, chính quyền các cấp phải tích cực cải thiện môi trường pháp
lý, môi trường đầu tư và kinh doanh thông qua việc cụ thể hóa và tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật chung của Nhà nước về phát triển du lịch phù hợp
với điều kiện ở địa phương. Đồng thời, nghiên cứu và ban hành các cơ chế,
chính sách thuộc thẩm quyền mang tính đặc thù ở địa phương như chính sách
khuyến khích đầu tư, chính sách ưu đãi tiền thuê đất, thời hạn thuê đất, chính
sách ưu đãi tín dụng,... nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo sự an tâm, tin tưởng
cho các tổ chức, cá nhân (kể cả trong nước và ngoài nước)khi bỏ vốn đầu tư
kinh doanh du lịch.[17]
1.1.3.2. Công tác lập kế hoạch chương trình xúc tiến du lịch
Xây dựng và công khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
các chương trình xúc tiến du lịch là một trong những nội dung quản lý nhà
nước có tính quyết định đối với sự phát triển du lịch trên địa bàn của chính
quyền cấp tỉnh. Nó giúp cho các cá nhân, tổ chức (nhà đầu tư) an tâm khi
quyết định đầu tư kinh doanh vào lĩnh vực du lịch và thu hút động đảo khách
du lịch đến với địa phương.
Vì thế, chính quyền cấp tỉnh phải hết sức quan tâm đến việc xây dựng
và công khai kịp thời các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển chương



8
trình xúc tiến du lịch của địa phương. Các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch của chương trình xúc tiến du lịch phải phù hợp với chiến
lược, quy hoạch phát triển chung của cả nước. Đáp ứng những yêu cầu của
quá trình hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới gắn với tiến
trình đẩy mạnh thực hiện CNH, HĐH đất nước.[1][17]
1.1.3.3. Phân cấp thực hiện các chương trình xúc tiến du lịch
Sự phân cấp thực hiện các chương trình xúc tiến du lịch thể hiện rõ như sau:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và tổ chức thực hiện chiến
lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia; điều phối các hoạt
động xúc tiến du lịch liên vùng, liên tỉnh.
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch,
chương trình xúc tiến du lịch theo lĩnh vực và địa bàn quản lý phù hợp với
chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia.
- Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch, doanh nghiệp, tổ chức và cá
nhân liên quan chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương
trình xúc tiến du lịch trong nước và nước ngoài phù hợp với chiến lược, kế
hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia, thành lập văn phòng xúc tiến
du lịch tại nước ngoài. Chi phí hoạt động xúc tiến du lịch của doanh nghiệp
được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp. [17]
1.1.3.4. Quản lý nhà nước về môi trường đầu tư phát triển du lịch
Các cơ quan QLNN về xúc tiến du lịch ở Trung ương và địa phương
phải thống nhất và luôn giữ mối quan hệ chặt chẽ, liên hệ mật thiết với nhau
trong việc tổ chức thực hiện pháp luật về xúc tiến du lịch; thực hiện nguyên
tắc và các cơ chế, chính sách phát triển chương trình xúc tiến du lịch của quốc
gia nói chung và ở địa phương nói riêng nhằm đảm bảo đạt hiệu lực, hiệu quả
Chính quyền cấp tỉnh cần làm tốt việc cung cấp thông tin, cập nhật chính sách
mới về du lịch và chương trình xúc tiến du lịch, tổ chức tập huấn cho cán bộ

QLNN và cán bộ quản trị doanh nghiệp để giúp họ hiểu rõ về các cam kết,


9
nghĩa vụ của Nhà nước và của doanh nghiệp theo luật pháp quốc tế và điều
kiện của WTO trong thu hút, tạo thuận lợi cho môi trường đầu tư phát triển du
lịch của địa phương, có như vậy mới thu hút được các nhà đầu tư trong nước
và quốc tế đến với địa phương.. [6]
1.1.3.5. Công tác thanh tra, kiểm tra về xúc tiến du lịch
Nội dung này bao gồm tổng thể các hoạt động của Nhà nước nhằm phát
hiện và xử lý những sai sót, ách tắc đổ vỡ những khó khăn, cũng như tài
chính, những cơ hội để thúc đẩy công tác xúc tiến du lịch ở địa phương phát
triển mạnh mẽ và đúng hướng. Thực chất là thực hiện nhiệm vụ phản hồi, và
dự báo. Hệ thống kiểm soát phản hồi chủ yếu kiểm soát những kết quả đầu ra
để phát hiện sai lệch so với chuẩn mực đã được xác định (như chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển của ngành du lịch đã được các cơ quan có trách
nhiệm thông qua; các chính sách phát triển ngành của trung ương, của địa
phương hiện hành; các quy định luật pháp…) để khắc phục phát huy ở chu kỳ
sau. Hệ thống kiểm soát, dự báo kiểm soát các yếu tố đầu vào, đánh giá khả
năng, dự báo xu hướng phát triển, lường trước kết quả đầu ra nhằm có những
can thiệp trước, kịp thời. Các hình thức vận dụng đối với công tác xúc tiến du
lịch ở một địa phương bao gồm:
- Kiểm tra có thể hiểu là hoạt động thường xuyên của cơ quan cấp trên
với cơ quan cấp dưới, hoặc kiểm tra cụ thể một vấn đề nào đó trong xúc tiến
du lịch.
- Thanh tra: chỉ các hoạt động của hệ thống cơ quan chuyên môn về
công tác thanh tra thực hiện(như thanh tra nhà nước, thanh tra của Bộ Du lịch,
thanh tra của Sở Văn hóa thể thao và du lịch các tỉnh). . [17]
1.1.3.6. Quản lý nhà nước về các doanh nghiệp kinh doanh du lịch
Cùng với việc sử dụng và phát huy khả năng điều tiết, chi phối của kinh

tế nhà nước, chính quyền các cấp cần phải quan tâm đến chất lượng và hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn. Trước hết phải
hoàn thành lộ trình đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước hoạt động


10
trong lĩnh vực du lịch do địa phương quản lý, theo hướng từng bước trở thành
các doanh nghiệp kinh doanh hiện đại, có sự liên kết với mạng lưới các hộ
kinh doanh cá thể, có khả năng mở rộng các hoạt động du lịch liên vùng, khu
vực và kinh doanh lữ hành quốc tế. Mặt khác, cần có chương trình hỗ trợ cho
các doanh nghiệp du lịch nhà nước với nhiều hình thức như đầu tư vốn thông
qua góp vốn cổ phần của các công ty nhà nước, tăng cường cán bộ có năng
lực, hỗ trợ một phần kinh phí quảng bá thương hiệu, xúc tiến đầu tư, quảng bá
du lịch và đào các bộ quản lý…. [17]
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch tại
địa phương
1.1.4.1. Yếu tố chủ quan
- Bộ máy quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch của địa phương: Mỗi địa
phương đều xây dựng và kiện toàn bộ máy QLNN về xúc tiến du lịch, quy
định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lời khi đại diện cho Nhà nước, Tổng
cục trong quá trình xúc tiến cho khách du lịch, doanh nghiệp kinh doanh du
lịch,…bộ máy càng gọn nhẹ thì hiệu quả quản lý càng tốt, giảm được các
khâu trung gian cồng kềnh.
- Chính sách phát triển xúc tiến du lịch của địa phương: Phụ thuộc
chính sách về ngân sách địa phương chi bao nhiêu cho các chương trình xúc tiến
du lịch nhằm quảng bá, thu hút nhằm tăng quy mô khách du lịch đến với địa
phương. Nếu tỷ lệ ngân sách chi nhiều thì các hoạt động xúc tiến chuyên
nghiệp,bài bản, có cơ hội mở rộng được sự liên kết du lịch với các địa phương
khác và các quốc gia thiết kế sản phẩm du lịch đa dạng, phong phú; và ngược lại.
Tuy nhiên quản lý ngân sách là khâu quan trọng vì kết quả này càng minh bạch,

công khai và không có tham nhũng sẽ là yếu tố thuận lợi để thúc đẩy các chương
trình xúc tiến du lịch của địa phương.
- Sự phối hợp của cơ quan quản lý nhà nước trong công tác xúc tiến du
lịch: các cơ quan quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch thường xuyên kết hợp
với các cơ quan ban ngành địa phương để tăng cường công tác kiểm tra, thanh


11
tra đánh giá công tác xúc tiến nhà nước về du lịch. Sự kết hợp này càng chặt
chẽ thì hiệu quả xúc tiến du lịch càng lớn.
1.1.4.2. Yếu tố khách quan
- Chính sách của Nhà nước về du lịch và xúc tiến du lịch: Mỗi quốc gia
sẽ có chiến lược thu hút khách du lịch nhằm quảng bá hình ảnh du lịch, tạo
hấp dẫn cho điểm đến. Nhà nước có chính sách huy động mọi nguồn lực cho
phát triển du lịch để bảo đảm du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
đất nước, thể hiện qua chính sách mà nhà nước ban hành, tạo điều kiện cho
xúc tiến du lịch.
- Điều kiện phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng của địa phương: Điều kiện
kinh tế, cơ sở hạ tầng là toàn bộ các điều kiện quan trọng trong huy động
nguồn lực cho thực hiện quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch của mỗi địa
phương. Bao gồm hoạt động chi ngân sách của địa phương trong quá trình
phát triển chương trình xúc tiến du lịch, chi cho đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng như đường xá, cầu, bến bãi…phục vụ cho thu hút du lịch. Đây là cơ sở
cho quy hoạch phát triển du lịch và các biện pháp chính sách để phát triển xúc
tiến du lịch lâu dài. Những yếu tố này thuận lợi sẽ giúp cho công tác hoạch
định xúc tiến du lịch và đưa ra thực thi các quyết định quản lý xúc tiến du lịch
đạt hiệu quả.
1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch tại một số địa
phương trong nước và bài học rút ra cho tỉnh Quảng Ninh
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước

1.2.1.1. Kinh nghiệm của Đà Nẵng
Mặc dù du lịch mang lại hơi thở, sức sống, nhịp điệu cho TP Đà Nẵng,
thế nhưng, hiện thành phố này đang đứng trước một thời điểm cần viết nên
câu chuyện mới về du lịch, phải có điều chỉnh để thích ứng xu hướng mới,
khắc phục các thách thức đang đặt ra.


12
Để có thành tựu này, Đà Nẵng đã có chiến lược phát triển khá phù hợp
dựa trên lợi thế cạnh tranh, dư địa và tài nguyên đặc biệt của mình tạo ra hệ
thống sản phẩm du lịch nổi bật, tiêu biểu, khác biệt và hấp dẫn.
Tại một hội nghị về phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn
vừa được tổ chức, Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch Nguyễn Văn Tuấn đã
nói rằng: Trong 10 năm qua, “Đà Nẵng đã viết nên một câu chuyện về phát
triển du lịch mà nhiều tỉnh, thành phố ngạc nhiên, ngưỡng mộ”.
Đà Nẵng đã thu hút được các nhà đầu tư chiến lược để tập trung nguồn
lực phát triển cơ sở dịch vụ, vật chất và hạ tầng; Ngoài ra, chiến lược xây
dựng thương hiệu, quảng bá hình ảnh là thành phố đáng sống, điểm đến hấp
dẫn cũng góp phần thành công vào việc hàng năm thu hút hàng triệu lượt
khách đến với thành phố.
Hiện du lịch đang có đóng góp hết sức quan trọng cho kinh tế Đà Nẵng.
Nói như Tổng cục Trưởng Nguyễn Văn Tuấn, “du lịch mang lại hơi thở, sức
sống, nhịp điệu cho TP Đà Nẵng”. Tuy nhiên, “bây giờ Đà Nẵng đang đứng
trước một thời điểm cần viết nên câu chuyện mới về du lịch, phải có điều
chỉnh để thích ứng xu hướng mới, khắc phục các thách thức đang đặt ra” –
ông Tuấn cho biết.
Tái cơ cấu theo hướng nâng cấp chất lượng
Trao đổi với Diễn đàn Doanh nghiệp, Phó Giám đốc Sở Du lịch TP Đà
Nẵng Nguyễn Xuân Bình khẳng định: 2018 là năm rất quan trọng cho du lịch
thành phố, vì là năm bản lề của kế hoạch 5 năm 2015-2020 của đề án phát

triển du lịch mà UBND TP đã phê duyệt. Quan trọng hơn nữa vì TP vừa tổ
chức xong sự kiện Tuần lễ cấp cao APEC. Năm 2017 Đà Nẵng cũng đã đón
lượng khách với con số vượt mức mục tiêu của các năm sau.
Vì những điều này, “2018 là năm quan trọng để xác định Đà Nẵng làm
thế nào để có hướng đi tạo sự khác biệt, hướng tới tái cơ cấu từ số lượng
sang chất lượng, tái cơ cấu thị trường, phát triển sản phẩm phục vụ thị


13
trường theo hướng như vậy và tái cơ cấu công tác truyền thông để quảng bá”,
ông Bình cho biết.
Trong năm 2017, tổng lượt khách tham quan, du lịch đến Đà Nẵng đạt
6,63 triệu lượt; trong đó khách quốc tế đạt 2,33 triệu lượt, khách nội địa đạt
4,3 triệu lượt. Tổng thu du lịch đạt 19.504 tỷ đồng.
Ngày 22/2 vừa qua, UBND TP Đà Nẵng đã phê duyệt nội dung chi tiết
Đề án phát triển du lịch năm 2018 của Sở Du lịch, tổng mức kinh phí cho đề
án này là 14,4 tỷ đồng. Đặc biệt, trong bảng dự toán kinh phí chi tiết cho thấy
Đà Nẵng sẽ dành hơn một nửa kinh phí, chính xác là 7,250 tỷ đồng cho việc
tuyên truyền, quảng bá xúc tiến. Ngoài ra, Đà Nẵng cũng dành gần 1/3 kinh
phí của đề án cho việc nâng cấp chất lượng và hình thành sản phẩm du lịch.
Các sản phẩm du lịch sinh thái, làng quê, đường sông và sự kiện du lịch sẽ
được chú trọng.
Lãnh đạo TP Đà Nẵng trong các cuộc làm việc từ đầu năm đến nay đều
nhấn mạnh việc TP đang chuẩn bị xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội đến năm 2035 tầm nhìn 2050. Phó Chủ tịch Hồ Kỳ Minh cho
biết, vì tầm quan trọng của ngành du lịch trong cơ cấu kinh tế nên quy hoạch
tổng thể và quy hoạch chung của Đà Nẵng đều sẽ có tích hợp các điều kiện
dành cho sự phát triển của ngành du lịch.
Ba việc cơ bản cần làm
Đại diện Sở Du lịch Đà Nẵng cho biết, gần đây lãnh đạo TP đã làm

việc với sở du lịch và yêu cầu ngành hướng tới nâng cấp chất lượng dịch vụ,
sản phẩm; tái cơ cấu theo hướng tập trung vào chất lượng, có thể chậm về số
lượng nhưng phải nâng cấp chất lượng để đảm bảo tăng trưởng dựa trên chất
lượng, về thị trường- sản phẩm -dịch vụ.
Vậy làm thế nào đạt được tái cơ cấu như vậy?
Thứ nhất, về sản phẩm, cần thu hút đầu tư, theo đó, TP Đà Nẵng đã chủ
trương 2018 là năm đẩy mạnh thu hút đầu tư, ngành du lịch là ngành kinh tế


14
tổng hợp, sẽ cùng các ngành khác thu hút đầu tư tập trung vào sản phẩm, dịch
vụ có đẳng cấp và chất lượng. Theo chia sẻ của lãnh đạo Sở, các sản phẩm cụ
thể cần thu hút đầu tư phát triển chủ yếu là giải trí biển, nghỉ dưỡng biển và
sự kiện để phát huy thành công của Tuần lễ Cấp cao APEC. Đây là việc thứ
nhất trong ba việc quan trọng và cơ bản cần làm của ngành trong năm 2018,
ông Bình nói.
Thứ hai, về thị trường, du lịch Đà Nẵng không phân biệt về quốc tịch,
nhưng năm nay trong kế hoạch chuyển hướng phát triển, ngành xác định sẽ
ưu tiên hơn cho thị trường cao cấp, như thị trường nghỉ dưỡng biển, 4-5
sao,khách du lịch công vụ, khách du lịch thể thao -hội nghị- sự kiện, nghỉ
dưỡng cao cấp, ưu tiên các sự kiện lớn có tầm quốc tế như pháo hoa quốc tế,
marathon quốc tế, iron man.
Việc quan trọng thứ ba về truyền thông, du lịch Đà Nẵng sẽ tập trung
nhiều hơn các vấn đề chuyên nghiệp, chuyên sâu. Muốn như vậy phải từ
nghiên cứu thị trường, hiểu thị trường, năm 2018 ngành bắt đầu hợp tác người
bản xứ, ví dụ Nhật Bản, Hàn Quốc để gia tăng sự hiểu biết thị trường và được
hỗ trợ gặp gỡ đối tác đúng đối tượng, mục tiêu và thông tin đến các đối tác
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành theo cách hiệu quả hơn, ông Bình chia sẻ.
Câu chuyện nguồn nhân lực
Nói về nguồn nhân lực – vấn đề được xem là một khó khăn không nhỏ

đối với ngành du lịch của Đà Nẵng, theo đại diện lãnh đạo Sở, TP đang tích
cực đẩy mạnh kết nối giữa doanh nghiệp – nhà nước và nhà trường, cung cấp
trao đổi các thông tin về nhu cầu thị trường và yêu cầu đào tạo. Đại diện Sở
Du lịch khẳng định, 2018 ngành du lịch tập trung quyết liệt hơn nữa trong đào
tạo hướng dẫn viên (HDV). Hiện khách quốc tế nhiều nhưng đội ngũ HDV
không đủ. “Các thách thức về lữ hành và hướng dẫn viên như báo chí phản
ánh là đúng, tất nhiên có nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan,
đó là các vấn đề của phát triển cần giải quyết”, ông Bình nói.


15
Hiện Luật Du lịch mới ra đời trong đó có chi tiết quan trọng: Hướng
dẫn viên (HDV) không cần bằng đại học chỉ cần cao đẳng, đây là bước cơ bản
tạo điều kiện củng cố, phát triển đội ngũ. Việc này giúp nhanh chóng cung
cấp đội ngũ HDV cho thị trường. Ngoài ra, vị lãnh đạo Sở Du lịch cũng nhắc
đến việc các bạn HDV qua các lớp đào tạo phải cần có lớp bồi dưỡng, để nắm
hơn nữa về truyền thống, lịch sử để giới thiệu và cùng cơ quan quản lý nhà
nước trong công tác quản lý nhà nước. Ông cũng nhấn mạnh việc HDV nước
ngoài thực hiện công việc hiện luật chưa cho phép, để kiểm soát sẽ phải thông
qua tuyên truyền và các biện pháp pháp luật, chế tài xử lý.
Cũng theo ông Bình, quảng bá điểm đến, phát triển điểm đến Đà Nẵng
trở thành điểm đến sự kiện tiếp nối thành công của Tuần lễ cấp cao APEC là
điểm quan trọng trong bức tranh du lịch của thành phố năm 2018.
Tuy nhiên định hướng này lại tiếp tục đặt ra vấn đề về nguồn nhân lực,
“vì muốn làm gì nhưng không có con người thì không làm được, hiện nhân
lực trong giai đoạn chưa phát triển tương xứng với hạ tầng, các công ty ra
đời rất nhiều, nhà nước khuyến khích tạo điều kiện công ty phát triển, khách
sạn xây nhiều nhưng con người lại thiếu, dẫn đến ảnh hưởng chất lượng”.
Chính vì vậy, “vừa định hướng phát triển điểm đến sự kiện kết hợp du lịch
kéo theo điều thứ hai, vừa tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực”, ông

Nguyễn Xuân Bình cho hay.
Năm 2018 cũng là năm bản lề để thực hiện hai việc này. Theo đó, Đà
Nẵng là trung tâm du lịch thì cũng phải là trung tâm đào tạo, bên cạnh nâng
cao chất lượng đào tạo các cơ sở hiện có, cần tạo điều kiện cho các cơ sở đào
tạo có yếu tố nước ngoài, đào tạo mang đẳng cấp quốc tế.
Với nguồn kinh phí 14,4 tỷ đồng, Đà Nẵng dự kiến sẽ tập trung phát
triển dịch vu du lịch như du lịch sinh thái, làng quê, đường sông... và tăng
cường quản lý cơ sở lưu trú, lữ hành năm 2018.


×