Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về môi trường tại huyện thuận thành tỉnh bắc ninh giai đoạn 2010 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.83 MB, 101 trang )

MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

viii

MỞ ĐẦU

1

1 Tính cấp thiết của đề tài



1

2 Mục đích nghiên cứu

2

3 Yêu cầu của đề tài

2

Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

3

1.1 Các phương pháp quản lý môi trường chủ yếu

3

1.1.1 Phương cách pháp lý

3

1.1.2 Phương cách kinh tế

4

1.1.3 Phương cách kỹ thuật

5


1.1.4 Phương cách hỗn hợp

5

1.1.5 Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng

6

1.2 Tổng quan về tổ chức và công tác quản lý môi trường của một số
nước trên thế giới

7

1.2.1 Singapo

7

1.2.2 Nhật Bản

9

1.2.3 NiuDilân

10

1.3 Tình hình công tác quản lý môi trường tại Việt Nam
1.3.1 Quan điểm về công tác bảo vệ môi trường của Đảng và Nhà nước

12

12

1.3.2 Nội dung của công tác quản lý Nhà nước về môi trường của
Việt Nam

13

iii


1.3.3 Hệ thống tổ chức công tác quản lý nhà nước về môi trường

17

1.3.4 Tình hình thực hiện công tác QLNN về MT ở Việt Nam trong
thời gian qua

25

1.3.5 Tình hình thực hiện công tác QLNN về MT tại tỉnh Bắc Ninh

28

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

30

2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

30


2.1.1 Đối tượng nghiên cứu

30

2.1.2 Phạm vi nghiên cứu

30

2.2 Nội dung nghiên cứu

30

2.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng môi trường
huyện Thuận Thành

30

2.2.2 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về môi trường huyện
Thuận Thành – tỉnh Bắc Ninh

30

2.2.3 Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về môi trường
huyện Thuận Thành – tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 – 2014.

31

2.2.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác quản lý môi trường trên địa bàn huyện Thuận Thành

2.3 Phương pháp nghiên cứu

31
31

2.3.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu

31

2.3.2 Phương pháp khảo sát thực địa

34

2.3.3 Phương pháp tổng hợp, so sánh, xử lý số liệu

34

2.3.4 Phương pháp chuyên gia:

35

2.3.5 Phương pháp đánh giá theo kết quả:

35

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

36

3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng môi trường

huyện Thuận Thành

36

3.1.1 Điều kiện tự nhiên

36

3.1.2 Đặc điểm dân cư, kinh tế - xã hội

38

3.1.3 Hiện trạng môi trường huyện Thuận Thành

42

iv


3.2 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về môi trường huyện
Thuận Thành – tỉnh Bắc Ninh

53

3.2.1 Công tác triển khai thực hiện các văn bản chỉ thị của cấp trên
có liên quan đến công tác BVMT của huyện

54

3.2.2 Công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp quy

về môi trường, BVMT trên địa bàn huyện Thuận Thành

58

3.2.3 Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về môi trường của UBND
cấp xã

60

3.2.4 Phối hợp với UBND cấp huyện liên quan giải quyết các vấn
đề liên huyện

61

3.2.5 Đánh giá một số kết quả đạt được:

62

3.3 Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về môi trường
huyện Thuận Thành – tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 – 2014.

66

3.3.1 Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường thông qua
ý kiến của cán bộ quản lý.

66

3.3.2 Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường thông qua
ý kiến của người dân


69

3.3.3 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý nhà
nước về môi trường của huyện Thuận Thành – tỉnh Bắc Ninh.

72

3.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Thuận Thành. 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

76

1

Kết luận

76

2

Kiến nghị

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

79


PHỤ LỤC

81

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BNV

: Bộ Nội vụ

BTC

: Bộ Tài chính

BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

BVMT

: Bảo vệ môi trường

BVTV

: Bảo vệ thực vật

BYT


: Bộ Y tế

CCBVMT

: Chi cục bảo vệ môi trường

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CP

: Chính phủ

VSMT

: Vệ sinh môi trường

CV

: Công văn

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

HC

: Hành chính


HĐND

: Hội đồng nhân dân

HU

: Huyện Ủy

KH

: Kế hoạch

QH

: Quốc hội

QLMT

: Quản lý môi trường

STNMT

: Sở Tài nguyên và Môi trường

TCMT

: Tiêu chuẩn môi trường

TCVN


: Tiêu chuẩn Việt Nam

TNMT

: Tài nguyên môi trường

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TTCP

: Thủ tướng Chính phủ

TTLT

: Thông tư liên tịch

TW

: Trung ương

UBND

: Uỷ ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG

STT
1.1

Tên bảng

Trang

Một số văn bản, quy phạm pháp luật nhằm mục đích BVMT ở Việt
Nam trong giai đoạn nghiên cứu

15

1.2

Tổ chức cơ quan quản lý môi trường tại một số Bộ ở Việt Nam

25

2.1

Vị trí, số lượng mẫu nước thải, nước mặt, nước ngầm

33

3.1

Một số thông số khí hậu của huyện Thuận thành

37


3.2

Kết quả phân tích mẫu nước thải trên địa bàn Huyện Thuận Thành

42

3.3

Kết quả phân tích mẫu nước mặt huyện Thuận Thành

47

3.4

Kết quả phân tích nước ngầm huyện Thuận Thành

50

3.5

Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí tại Huyện
Thuận Thành

3.6

51

Kết quả phân tích một số chỉ tiêu kim loại nặng trong đất tại Huyện
Thuận Thành


3.7

52

Tổ chức nhân sự hoạt động công tác môi trường tại phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Thuận Thành giai đoạn 2010 - 2014

3.8

Một số văn bản huyện Thuận Thành đã tiếp nhận và triển khai giai
đoạn 2010 - 2014

3.9

55

Một số quyết định, văn bản được ban hành trong công tác quản lý
Nhà nước về môi trường của huyện giai đoạn 2010 - 2014

3.10

63

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường thông qua ý
kiến của cán bộ quản lý

3.12

59


Kết quả kiểm tra, giải quyết đơn tố cáo về môi trường trên địa bàn
huyện Thuận Thành giai đoạn 2010 - 2014

3.11

54

67

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường thông qua ý
kiến của người dân

69

vii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

2.1

Tiến trình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng (CBEM)

6


2.2

Tổ chức cơ quan quản lý môi trường ở Singapo

8

2.3

Tổ chức hệ thống cơ quan quản lý môi trường tại Nhật Bản

10

2.4

Hệ thống cơ quan quản lý môi trường ở Niu Dilân

12

2.5

Khung cấu trúc các nội dung quản lý nhà nước về Môi trường

17

2.6

Hệ thống quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam

18


2.7

Sơ đồ tổ chức của Bộ tài nguyên và Môi trường Việt Nam

19

2.8

Hệ thống tổ chức Tổng cục Môi trường Việt Nam

21

2.1

Sơ đồ các vị trí mẫu trên địa bàn huyện Thuận Thành

34

3.1

Biểu đồ thể hiện hàm lượng COD trong nước thải

43

3.2

Biểu đồ thể hiện hàm lượng BOD5 trong nước thải

43


3.3

Biểu đồ thể hiện hàm lượng NH4+ - N trong nước thải

44

3.4

Biểu đồ thể hiện hàm lượng Tổng P trong nước thải

44

3.5

Biểu đồ thể hiện hàm lượng Coliform trong nước thải

45

3.6

Biểu đồ thể hiện hàm lượng TSS trong nước thải

46

3.7

Sơ đồ vị trí mẫu nước mặt huyện Thuận Thành

46


3.8

Tổ chức của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thuận Thành

53

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiệm vụ bảo vệ
môi trường luôn được Đảng và Nhà Nước coi trọng. Thực hiện Luật Bảo vệ môi
trường, chỉ thị số 36-CT/TW của bộ Chính trị (khóa VIII) về tăng cường công tác
bảo vệ môi trường, trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, công tác
bảo vệ môi trường ở nước ta trong thời gian qua đã có những chuyển biết tích cực.
Hệ thống chính sách, thể chế từng bước được xây dựng và hoàn thiện, phục vụ
ngày càng có hiệu quả cho công tác bảo vệ môi trường. Nhận thức về bảo vệ môi
trường trong các cấp, các ngành và nhân dân đã được nâng lên; mức độ gia tăng ô
nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường đã từng bước được hạn chế; công tác bảo tồn
thiên nhiên và bảo vệ đa dạng sinh học đã đạt được những tiến bộ rõ rệt. Những
kết quả đó đã tạo tiền đề tốt cho công tác bảo vệ môi trường trong thời gian tới.
Thuận Thành là huyện thuộc vùng Đồng bằng Bắc Bộ, nằm ở phía Nam
tỉnh Bắc Ninh, có diện tích tự nhiên là 116 km², dân số là 147.500 người (năm
2010) là đơn vị hành chính cấp huyện rộng thứ hai và đông dân thứ hai ở Bắc
Ninh với sản xuất nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo. Huyện Thuận Thành giáp
thủ đô Hà Nội, với quốc lộ 38 và đường tỉnh lộ 282, 283 chạy qua thuận lợi cho
việc giao lưu, mở rộng thị trường phát triển sản xuất hàng hoá, phát triển kinh
tế - xã hội với các tỉnh bạn, đặc biệt là tỉnh Bắc Ninh... Trong quá trình thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Thuận Thành có những cơ hội mới, có

nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội đặc biệt là về những thế
mạnh vốn có như đất đai, nguồn lao động, di tích lịch sử văn hóa, danh lam
thắng cảnh, làng nghề...
Tuy nhiên huyện Thuận Thành cũng phải đối mặt với những thách thức
của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa đang diễn ra rất nhanh chóng, quá
trình phát triển đã tạo nên nhiều áp lực lớn đến chất lượng của các thành phần
môi trường làm ảnh hưởng nhiêm trọng đến chất lượng môi trường sống và công
tác quản lý môi trường tại địa phương.
1


Trong những năm gần đây, vấn đề môi trường ngày càng chiếm được
nhiều sự quan tâm của các lãnh đạo ở địa phương, và bước đầu đã thu hái được
những thành quả nhất định, tạo động lực quan trọng để góp phần vào việc thúc
đẩy phát triển kinh tế, xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân
trong huyện. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề nảy sinh trong quá trình
thực hiện các biện pháp công cụ quản lý về môi trường, những ảnh hưởng này
cũng đã gây một phần không nhỏ đến tốc độ phát triển chung của huyện.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự phân công của khoa Môi trường, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam, được sự nhất trí của phòng Tài nguyên và môi
trường huyện Thuận Thành, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá thực
trạng công tác quản lý nhà nước về môi trường tại huyện Thuận Thành – tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2014”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được tình hình thực hiện công tác quản lý môi trường trên địa
bàn huyện Thuận Thành giai đoạn 2010 – 2014;
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý môi trường trên địa bàn huyện Thuận Thành;
3. Yêu cầu của đề tài
- Chỉ ra được những điểm nổi bật trong hiện trạng các thành phần môi

trường của huyện Thuận Thành;
- Chỉ ra được những mặt hạn chế và tích cực của công tác quản lý môi
trường trên địa bàn huyện Thuận Thành trong giai đoạn 2010 – 2014;
- Đưa ra được các giải pháp mang tính khả thi, phù hợp với địa bàn
nghiên cứu;

2


Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các phương pháp quản lý môi trường chủ yếu
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, để có thể QLMT hiệu quả thì phải
sử dụng các phương cách quản lý có tính hợp lý và sắc bén. Tổng kết kinh
nghiệm QLMT của các nước phát triển và đang phát triển, người ta tập hợp
thành 5 phương cách chủ yếu: Phương cách QLMT sử dụng các công cụ pháp
lý, công cụ kinh tế và công cụ kỹ thuật, gọi tắt là phương cách hỗn hợp (sử
dụng cả phương cách pháp lý, phương cách kinh tế, và công cụ kỹ thuật), ngoài
ra cũng có một phương cách mới được gọi là phương cách quản lý môi trường
dựa vào cộng đồng.
1.1.1 Phương cách pháp lý
Phương cách pháp lý đã được sử dụng phổ biến, chiếm ưu thế ngay từ thời
gian đầu tiên thực hiện các chiến lược, chính sách môi trường ở các nước đang
phát triển, hiện nay vẫn đang được sử dụng và có hiệu quả ở tất cả các nước phát
triển cũng như các nước đang phát triển trên thế giới, phương cách pháp lý dựa
trên nguyên tắc “mệnh lệnh và kiểm soát” là chủ yếu.(Lưu Đức Hải và Nguyễn
Ngọc Sinh, 2002 )
Trình tự tiến hành phương cách pháp lý QLMT là Nhà nước định ra pháp
luật, các tiêu chuẩn, quy định, giấy phép,…về BVMT. Các cơ quan QLMT Nhà
nước sử dụng quyền hạn của mình tiến hành giám sát, kiểm soát, thanh tra và xử
phạt để cưỡng chế tất cả các cơ sở sản xuất, các tập thể, cá nhân và các thành

viên trong xã hội thực thi đúng các điều khoản trong luật pháp, theo tiêu chuẩn
và quy định về BVMT đã được ban hành.
- Ưu điểm chủ yếu của phương cách này là đáp ứng được các mục tiêu của
pháp luật và BVMT của quốc gia, đưa công tác BVMT vào nề nếp, quy củ. Cơ quan
QLMT có thể dự đoán được ở mức độ hợp lý về mức ô nhiễm sẽ giảm đi bao nhiêu,
chất lượng môi trường sẽ đạt được ở mức độ nào, giải quyết các tranh chấp môi
trường dễ dàng, các tập thể, cá nhân và mọi thành viên trong xã hội thấy rõ mục tiêu,
trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với sự nghiệp môi trường quốc gia.
3


- Nhược điểm là thiếu tính mềm dẻo và trong một số trường hợp quản lý
thiếu hiệu quả, chưa phát huy được tính chủ động, thiếu kích thích vật chất đối
với sự sáng tạo của các cơ sở sản xuất trong phương án giải quyết môi trường của
họ, thiếu khuyến khích đổi mới công nghệ một khi cơ sở sản xuất đã đạt được
TCMT. QLMT theo phương cách pháp lý đòi hỏi phải có bộ máy tổ chức QLMT
cồng kềnh và chi phí cho công tác QLMT tương đối lớn.
Các công cụ chính được sử dụng trong QLMT theo phương cách pháp lý
là: Các quy định luật pháp và TCMT, các loại giấy phép về môi trường, kiểm
soát môi trường (kiểm soát nguồn thải gây ô nhiễm, kiểm soát sử dụng đất, nước,
…), thanh tra môi trường, đánh giá tác động môi trường.
1.1.2. Phương cách kinh tế
Với những mức độ khác nhau, phương cách này sử dụng nguyên tắc
“người gây ô nhiễm phải trả tiền” và “người hưởng lợi phải trả tiền”.
Theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” thì người gây ra mức
độ ô nhiễm cao sẽ chịu phạt về tài chính cao hơn, còn ở mức ô nhiễm thấp thì
chịu phạt thấp hơn hoặc thậm chí còn được hưởng nữa. Theo nguyên tắc “người
hưởng lợi phải trả tiền” thì người hưởng lợi phải trả toàn bộ chi phí xã hội cho sự
cung cấp nguồn lợi đó. (Lê Thị Kim Oanh, 2010)
- Ưu điểm của phương cách kinh tế: khuyến khích sử dụng các biện pháp

chi phí – hiệu quả để đạt được các mức ô nhiễm có thể chấp nhận được; kích
thích sự phát triển công nghệ và tri thức chuyên sâu vào kiểm soát ô nhiễm trong
khu vực tư nhân; cung cấp cho Chính Phủ một nguồn tài chính để hỗ trợ cho các
chương trình kiểm soát ô nhiễm; cung cấp tính linh động cho các công nghệ kiểm
soát ô nhiễm; loại bỏ được yêu cầu của Chính phủ về một lượng lớn thông tin chi
tiết cần thiết để xác định mức độ kiểm soát khả thi và thích hợp đối với mỗi nhà
máy và sản phẩm.
- Nhược điểm là tác động của nó đối với chất lượng môi trường như không
thể dự đoán được do những người gây ô nhiễm có thể lựa chọn giải pháp riêng
cho họ. Đối với các nước đang phát triển, một điểm yếu khác của công cụ kinh tế

4


(đặc biệt là giấy phép có thể bán được và các phí xả khí thải nước) chúng đòi hỏi
phải có những thể chế phức tạp để thực hiện và buộc thi hành.
Các công cụ thường dùng trong phương cách kinh tế gồm: Các lệ phí và
phí ô nhiễm (gồm: lệ phí thải nước hoặc thải khí, lệ phí người sử dụng, lệ phí sản
phẩm, lệ phí hành chính, phí không tuân thủ); thuế tài nguyên, thuế môi trường,
ký quỹ môi trường, trợ cấp tài chính, nhãn sinh thái,… Mỗi công cụ kinh tế có
những ưu, nhược điểm riêng trong từng nội dung quản lý cụ thể.(Lê Thị Kim
Oanh, 2010)
1.1.3. Phương cách kỹ thuật
Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà
nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất
ô nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá
môi trường, các hệ thống quan trắc môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử
dụng chất thải. Các công cụ kỹ thuật được coi là những công cụ hành động quan
trọng của các tổ chức trong công tác bảo vệ môi trường. Thông qua việc thực
hiện các công cụ kỹ thuật, các cơ quan chức năng có thể có những thông tin đầy

đủ, chính xác về hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường đồng thời có
những biện pháp, giải pháp phù hợp để xử lý, hạn chế những tác động tiêu cực
đối với môi trường. Các công cụ kỹ thuật cũng đóng vai trò quan trọng trong việc
hỗ trợ tuân thủ các tiêu chuẩn, quy định về bảo vệ môi trường. (Nguyễn Thế
Chinh, 2003)
1.1.4. Phương cách hỗn hợp
Đây là phương cách sử dụng kết hợp cả ba phương cách trên nhằm đưa lại
hiệu quả tốt nhất cho công tác BVMT bởi vì mỗi phương cách đều có những ưu,
nhược điểm riêng. Mặt khác, các công cụ kinh tế sẽ không thể thực hiện được
thành công nếu không có các quy định pháp lý, các TCMT thích hợp và năng lực
tổ chức quản lý của Nhà nước trong giám sát và điều hành thực thi.
Tóm lại, công cụ kinh tế, công cụ pháp lý và công cụ kỹ thuật bổ sung cho
nhau. Vì vậy, ở hầu hết các nước trên thế giới đều phải sử dụng kết hợp cả ba phương
cách này trong QLMT.
5


1.1.5. Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng
Là phương thức bảo vệ môi trường trên cơ sở một vấn đề môi trường cụ
thể ở địa phương, thông qua việc tập hợp các cá nhân và tổ chức cần thiết để giải
quyết vấn đề đó. Phương pháp này sử dụng các công cụ sẵn có để tập trung cải
tạo hoặc bảo vệ một tài nguyên nào đó hay tạo ra lợi ích về môi trường như dự án
tái tạo năng lượng, phục hồi lưu vực,... Và đồng quản lý tài nguyên đó thông qua
sự hợp tác giữa các đối tác chính quyền, doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ
và cộng đồng dân cư. (Đỗ Thị Kim Chi, 2005)
Đó là một hình thức quản lý đã và đang áp dụng ở nhiều vùng khác nhau
trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia phát triển. Nội dung của phương pháp là lấy
cộng đồng làm trọng tâm trong việc quản lý môi trường.

Hình 1.1. Tiến trình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng (CBEM)

Đây là cách làm cho người dân trong cộng đồng tham gia nhiều hơn vào
quá trình ra quyết định. Quá trình này đưa ra một giới hạn đầy đủ về các bên
tham gia, từ đó phá vỡ những rào cản giữa các bên liên quan và đưa ra những

6


mục tiêu rõ ràng; tạo cơ hội cho cộng đồng tham gia vào quá trình quản lý và xác
lập khả năng tự trị. Do đó, đây là một cơ chế quan trọng cho sự tham gia thực sự
của cộng đồng vào giải quyết các vấn đề của khu vực, duy trì tính công khai từ
đó tạo hiệu quả cao trong việc xây dựng năng lực quản lý của chính quyền địa
phương. Với những lý do đó, tiếp cận, áp dụng và nhân rộng mô hình này là một
trong những bước đi quan trọng hướng tới một xã hội phát triển bền vững. (Đỗ
Thị Kim Chi, 2005)
1.2. Tổng quan về tổ chức và công tác quản lý môi trường của một số nước
trên thế giới
Mỗi quốc gia có một cách riêng để xây dựng tổ chức nghiên cứu và
QLMT của mình. Từ số liệu thống kê ở 130 nước do dự án SEMA tiến hành năm
1998 về hình thức tổ chức bộ máy BVMT, có thể phân loại cơ cấu tổ chức cơ
quan BVMT quốc gia làm 3 nhóm cơ bản:
- Nhóm 1: Các nước có cơ quan BVMT là một Bộ độc lập gồm 40 nước
chiếm 30,76% số mẫu thống kê. Thuộc nhóm 1 là các nước có nền kinh tế phát
triển và tương đối phát triển như phần lớn các nước Châu Âu, Singapo, Brazin,…
- Nhóm 2: Các nước có cơ quan BVMT là cơ quan ngang Bộ hoặc trực
thuộc Văn phòng Chính Phủ gồm 18 nước chiếm 13,84% số mẫu thống kê.
Thuộc nhóm này có một số nước có nền kinh tế hàng đầu thế giới như: Nhật Bản,
Mỹ, Trung Quốc, Anh, Thụy Sĩ, Co oet.
- Nhóm 3: Các nước có cơ quan BVMT trực thuộc Bộ kiêm nhiệm gồm 72 nước
chiếm 55,38% số mẫu thống kê. Thuộc nhóm này là những nước kinh tế kém phát triển
ngoại trừ Hà Lan, Australia, Liên bang Nga, Ấn Độ, Việt Nam thuộc nhóm này.

1.2.1.Singapo
Là một quốc đảo nằm ở khu vực Đông Nam Á với lãnh thổ nhỏ và dân số
ít nhưng Singapo được đánh giá là con rồng châu Á và là nước thành công nhất
trong việc kết hợp hài hòa giữa các nội dung của phát triển kinh tế với bảo vệ
môi trường. Singapo có một khung luật pháp nghiêm chỉnh về bảo vệ môi trường
được xây dựng và quản lý từ cấp trung ương, chủ yếu do Bộ Môi trường chỉ đạo
thực hiện. Đồng thời, xét theo phân loại cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý môi
trường thì Singapo thuộc vào nhóm 1.
7


- Công tác tổ chức:
Công tác hoạt động môi trường tại quốc đảo này được trao cho Bộ Môi
trường. Bộ này chịu trách nhiệm chung trước Chính phủ về các hoạt động liên
quan đến lĩnh vực môi trường, đồng thời tham vấn cho Chính phủ các chương
trình hành động, kế hoạch và chiến lược chung để phát triển quốc gia. Được
thành lập vào năm 1972, Bộ Môi trường thực hiện nhiệm vụ bảo vệ sức khoẻ
cộng đồng và nâng cao chất lượng môi trường. Chúng bao gồm việc xây dựng cơ
sở hạ tầng môi trường như thoát nước, cống rãnh, các công trình xử lý nước thải
cống rãnh, nhà máy thiêu đốt rác và các trạm vận chuyển rác, cũng như khung
luật pháp và các biện pháp kiểm soát bảo vệ môi trường. Nhờ vào các chương
trình và chính sách này đã biến Singapo trở thành một trong những thành phố
sạch nhất thế giới, có tiêu chuẩn sức khoẻ cộng đồng cao. (Đinh Thị Vui, 2012)

Hình 1.2. Tổ chức cơ quan quản lý môi trường ở Singapo

8


1.2.2. Nhật Bản

Nhật Bản là một quốc gia có nền kinh tế phát triển vào loại bậc nhất ở
Châu Á, là một quốc gia không có nhiều tài nguyên khoáng sản song Nhật Bản
lại có thể tận dụng một cách hợp lý những nguồn lực sẵn có của mình. Thế giới
không khỏi ngạc nhiên khi chứng kiến “hiện tượng thần kỳ Nhật Bản” ở thế kỷ
20, điều này minh chứng cho thấy năng lực và khả năng quản lý của Chính phủ
Nhật Bản.. Kinh tế phát triển nhưng Nhật Bản vẫn giữ vững được chất lượng môi
trường và đồng thời cũng là một đầu tàu quan trọng trong việc giải quyết các vấn
đề về môi trường của khu vực.
Ở Nhật Bản, cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ là Cơ quan môi
trường, cơ quan này chịu trách nhiệm quy hoạch, điều phối và thúc đẩy các
chính sách và kế hoạch môi trường quốc gia, hoạt động theo các hướng dẫn
trong Kế hoạch môi trường cơ bản đã được nội các Chính phủ Nhật Bản phê
chuẩn vào tháng 12/1994; Phối hợp với chính quyền các địa phương, Cơ quan
môi trường Nhật Bản thi hành các luật quốc gia trong lĩnh vực kiểm soát ô
nhiễm không khí, nước và đất, chống tiếng ồn và chấn động đất, kiểm soát mùi
và lở đất. Các bộ luật quốc gia về bảo tồn công viên quốc gia và bảo vệ sự sống
hoang dã cũng do Cơ quan môi trường Nhật Bản thi hành; Các vấn đề môi
trường toàn cầu như hiện tượng nóng lên toàn cầu và sự suy giảm tầng ôzôn
cũng là một trong những ưu tiên mà Cơ quan Môi trường Nhật Bản quan tâm
thông qua việc phối hợp và chỉ đạo các biện pháp về hợp tác quốc tế của Chính
phủ Nhật Bản.
Trong vòng gần 40 năm kể từ khi Cơ quan Môi trường được thành lập vào
năm 1971, cơ quan này đã góp phần quan trọng vào việc cải thiện, nâng cao chất
lượng môi trường và quản lý môi trường một cách hiệu quả.
Ở Nhật Bản, văn bản pháp quy mang tính quy phạm pháp luật có hiệu lực
cao nhất là Luật Môi trường cơ bản. Luật này đề ra những nguyên tắc và định
hướng chung cho việc xây dựng các chính sách môi trường đã được ban hành vào
tháng 11 năm 1993. Tháng 12 năm đó, Chương trình hành động quốc gia để thực thi
Agenda 21 đã được đệ trình lên Liên Hợp Quốc. Một năm sau, vào tháng 12/1994
9



một kế hoạch hành động đã được phê duyệt, đó là Kế hoạch Môi trường cơ bản, đã
trở thành một biện pháp quan trọng do Luật môi trường cơ bản đưa ra. Kế hoạch này
quy định rõ một cách hệ thống là cấp quốc gia, chính quyền địa phương, tập thể và
cá nhân, cần thiết phải thực hiện các biện pháp, các hành động nào vào đầu thế kỷ
21. Nó cũng xác định những vai trò của các bên liên quan, những cách thức, biện
pháp đề ra một cách hữu hiệu các chính sách về môi trường.

Hình 1.3. Tổ chức hệ thống cơ quan quản lý môi trường tại Nhật Bản
Hơn nữa, Cơ quan Môi trường Nhật bản đang tích cực đề ra các biện pháp
hỗ trợ, trong đó có cả biện pháp được thiết kế nhằm hỗ trợ cho việc chuyển giao
công nghệ thích hợp thông qua "Trung tâm quốc tế Công nghệ Môi trường của
UNEP", là cơ quan đầu mối nhằm bổ sung và tăng cường hệ thống ODA cho việc
phát triển bền vững ở các nước đang phát triển. (Đinh Thị Vui, 2012)
1.2.3. NiuDilân
Ở Niu Dilân trong công tác môi trường được chia ra làm hai cấp quản lý
cụ thể là cơ quan Chính phủ trung ương và cấp chính quyền địa phương, có 3 cơ
quan Chính phủ trung ương chịu trách nhiệm chính về quản lý môi trường, đó là:
Cục Bảo tồn, Bộ Môi trường và Văn phòng các Ủy viên quốc hội về Môi trường.
- Cục Bảo tồn: Cục Bảo tồn là một tổ chức của chính phủ trung ương đại
10


diện cho người dân Niu Dilân có trách nhiệm bảo vệ các di sản tự nhiên và văn
hoá của Niu Dilân vì lợi ích của các thế hệ công dân Niu Dilân hiện tại và trong
tương lai. Cục này có nhiệm vụ là thúc đẩy công tác bảo tồn đa dạng sinh học và
bảo tồn các địa danh lịch sử; có nhiệm vụ bảo vệ các di sản tự nhiên và văn hoá
của Niu Dilân vì lợi ích của các thế hệ hiện nay và mai sau; thúc đẩy việc bảo tồn
đa dạng sinh học, bảo tồn di sản lịch sử, kinh nghiệm bảo tồn, các mối quan hệ

đối tác trong công tác bảo tồn và quản lý tốt các công tác này.
- Bộ Môi trường
Bộ Môi trường báo cáo về hiện trạng môi trường của Niu Dilân và cách
thức thi hành trong thực tế các luật và chính sách môi trường, đây là một trong
những hoạt động trong công tác tư vấn cho chính phủ về những hoạt động cần
thiết để cải thiện quản lý môi trường. Phần lớn trách nhiệm quản lý môi trường
hàng ngày là thuộc chính quyền địa phương, đặc biệt là các hội đồng khu vực.
Các lĩnh vực chính sách quan trọng mà Bộ Môi trường Niu Dilân chịu
trách nhiệm đó là quản lý tài nguyên; chất lượng đất, không khí và nước, các chất
độc hại và những nơi bị ô nhiễm; bảo vệ tầng ôzôn; sự biến đổi khí hậu. Bộ môi
trường Niu Dilân còn tư vấn về các chính sách liên quan tới môi trường của
chính phủ như Hiệp ước định cư Waitangi. Bộ còn tham gia vào các công việc
liên bộ về đa dạng sinh học, các vấn đề môi trường biển, năng lượng và giao
thông vận tải.
Vai trò của Bộ là tư vấn cho Chính phủ về sự lành mạnh của môi trường;
và về các chính sách và các tác động của chúng đến môi trường; Làm việc cùng
các bộ khác để quản lý môi trường có hiệu quả. Bộ Môi trường Niu Dilân được
tổ chức thành 16 nhóm với những chức năng nhiệm vụ được quy định cụ thể tới
từng cơ quan quản lý.
- Văn phòng Ủy viên Quốc hội về Môi trường của Niu Dilân
Xem xét lại hệ thống các cơ quan và các tiến trình do chính phủ thành lập
để quản lý việc phân bố, sử dụng và bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và
vật chất; Nghiên cứu mọi vấn đề với mục dích xem xét môi trường có thể, hoặc
đã bị tác động xấu; Nghiên cứu về tính hiệu quả của việc quy hoạch và quản lý
11


môi trường do các cơ quan nhà nước thực hiện; Trả lời các yêu cầu của Quốc hội.
Uỷ viên quốc hội về môi trường do Thủ tướng bổ nhiệm theo giới thiệu
của Quốc hội và có nhiệm kỳ 5 năm. Uỷ viên độc lập với chính phủ và có thể bị

Thủ tướng bãi miễn hoặc đình chỉ. (Đinh Thị Vui, 2012)

Hình 1.4. Hệ thống cơ quan quản lý môi trường ở Niu Dilân
1.3. Tình hình công tác quản lý môi trường tại Việt Nam
1.3.1. Quan điểm về công tác bảo vệ môi trường của Đảng và Nhà nước
Ngày 15/11/2004, Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
đã ra nghị quyết 41 – NQ/TW về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH
đất nước. Ngày 21/01/2009 Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã
ra văn bản số 29-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nghị quyết 41 – NQ/TW
của Bộ Chính trị (Khóa IX) về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nghị quyết 41 – NQ/TW đã nêu lên các quan điểm cơ bản của Đảng về
BVMT và 7 giải pháp chính trong giai đoạn hiện nay:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm
BVMT;

12


- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về BVMT;
- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động BVMT;
- Áp dụng các biện pháp kinh tế trong BVMT;
- Tạo sự chuyển biến cơ bản trong đầu tư BVMT;
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đào tạo nguồn
nhân lực về môi trường;
- Mở rộng nâng cao hiệu quả về hợp tác quốc tế về môi trường;
1.3.2. Nội dung của công tác quản lý Nhà nước về môi trường của Việt Nam
Tuy ngày 01/01/2015 Luật Bảo Vệ Môi Trường số 55/2014/QH13 đã có hiệu
lực thi hành nội dung công tác quản lý nhà nước về môi trường của Việt Nam được
thể hiện trong Điều 139, Luật Bảo vệ Môi trường 2014, gồm các điểm:

- Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, đề án,
quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường.
- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc; định kỳ đánh giá hiện
trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường.
- Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường; thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường và kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi trường;
tổ chức xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo tồn đa dạng
sinh học; quản lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm; cải thiện và phục hồi môi trường.
- Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi trường.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường;
thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu
nại, tố cáo về bảo vệ môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trường; giáo dục, tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường.
13


- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện ngân sách nhà
nước cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Ngày 26/03/2015 UBND Tỉnh Bắc Ninh tổ chức Hội nghị triển khai
Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. Vì vậy trong giai đoạn nghiên cứu: Nội dung
công tác quản lý nhà nước về môi trường của Việt Nam được thể hiện trong Điều

37, Luật Bảo vệ Môi trường 2005, gồm các điểm:
- Ban hành và tổ chức việc thực hiện các văn bản pháp quy về bảo vệ môi
trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường.
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường,
kế hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự
cố môi trường.
- Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường, các công trình có
liên quan đến bảo vệ môi trường.
- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện
trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường.
- Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và
các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về bảo vệ môi trường, xử lý vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường.
- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường.
- Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

14


Bảng 1.1. Một số văn bản, quy phạm pháp luật
nhằm mục đích BVMT ở Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu
STT

Số và kí hiệu


Nội dung

Thời gian

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc
1

256/2003/QĐ-TTg

phê duyệt Chiến lược Bảo vệ Môi trường Quốc 02/12/2003
gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020

2

3

41/NQ-TW
15/2005/TTLTBTC-BTNMT

4

52/2005/QH11

5

80/2006/NĐ-CP

6

08/2006/TTBTNMT


BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước

15/11/2004

Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp kinh tế thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi

22/02/2005

trường
Luật Bảo vệ Môi trường
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ Môi trường.

29/11/2005
09/08/2006

Hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo

08/09/2006

vệ môi trường
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc

7

16/2007/QĐ-TTg


phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan
trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm

29/01/2007

2020
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nghị quyết 41 –
8

29-CT/TW

NQ/TW của Bộ Chính trị (Khóa IX) về bảo vệ
môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp

21/01/2009

hóa, hiện đại hóa đất nước.
9

35/2009/NĐ-CP

10

117/2009/NĐ-CP

11

72/2010/NĐ-CP


Quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh
tra Tài nguyên và Môi trường

07/04/2009

Về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo 31/12/2009
vệ môi trường
Quy định về phòng ngừa, đấu tranh chống tội
phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường.

15

08/07/2010


STT
12
13
14

Số và kí hiệu

Nội dung

Thời gian

19/2009/TT-

Quy định đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học


BTNMT

trong xử lý chất thải tại Việt Nam.

113/2010/NĐ-CP

Quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường 03/12/2010

197/2010/TTLTBTC-BTNMT

12/10/2010

Hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và
sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính 08/12/2010
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Quy định về đánh giá môi trường chiến lược,

15

29/2011/NĐ-CP

đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo

18/04/2011

vệ môi trường
16

17/2011/TTBTNMT


Quy định về Quy trình kỹ thuật thành lập bản
đồ môi trường (không khí, nước mặt lục địa,

08/06/2011

nước biển)
Quy định chi tiết một số điều của nghị định

17

26/2011/TT –
BTNMT

29/2011/NĐ – CP ngày 18 tháng 4 năm 2011
của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường 18/07/ 2011
chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam
kết bảo vệ môi trường

18

74/2011/NĐ-CP

Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản

25/08/ 2011

Hướng dẫn thực hiện nghị định số
19


158/2011/TT – BTC

74/2011/NĐ – CP ngày 25 tháng 8 năm 2011
của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối

16/11/2011

với khai thác khoáng sản.
20

432/QĐ – TTg

Phê duyệt chiến lược phát triển bền vững Việt
Nam giai đoạn 2011 – 2020

12/04/2012

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc
21

1206/QĐ-TTg

phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia khắc
phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn

02/09/2012

2012 – 2015
22


56/2012/TT-BCA

Quy định chi tiết thi hành một số quy định tại
Điều 6 Nghị định số 72/2010/NĐ-CP

16

18/09/2012


Hình 1.5. Khung cấu trúc các nội dung quản lý nhà nước về Môi trường

1.3.3. Hệ thống tổ chức công tác quản lý nhà nước về môi trường
Ngày 5 tháng 8 năm 2002 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá XI, kỳ họp thứ nhất thông qua Nghị quyết số 02/2002/QH11 quy định
danh sách các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ, trong đó có Bộ Tài nguyên
và Môi trường. Bộ Tài nguyên và Môi trường được thành lập trên cơ sở hợp nhất
các đơn vị Tổng cục Địa chính, Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn, Cục Môi trường
(Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường), Cục Địa chất và Khoáng sản Việt
Nam và Viện Địa chất và Khoáng sản (Bộ Công nghiệp) và bộ phận quản lý tài
nguyên nước thuộc Cục quản lý nước và công trình thuỷ lợi (Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn).

17


Hình 1.6. Hệ thống quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam
- Ngày 04 tháng 03 năm 2013 Chính phủ ban hành Nghị định số
21/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Theo đó:

Hiện nay, tổ chức quản lý Nhà nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
Việt Nam gồm 4 Tổng cục: Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Tổng cục Môi
trường, Tổng cục Quản lý đất đai, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam; 5
cục: cục Quản lý tài nguyên nước, cục Công nghệ thông tin, cục Khí tượng Thủy
văn và Biến đổi khí hậu, cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, cục Viễn thám Quốc
gia; 7 vụ bao gồm: vụ Tổ chức Cán bộ, vụ Kế hoạch, vụ Tài chính, vụ Pháp chế,
Vụ Khoa học và Công nghệ, vụ Hợp tác quốc tế, vụ Thi đua, Khen thưởng và
Tuyên truyền; ngoài ra còn bao gồm Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ (có cơ quan
đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh) và các đơn vị sự nghiệp, các doanh
nghiệp. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chính trước Chính phủ về
mặt quản lý nhà nước các lĩnh vực liên quan đến môi trường, tài nguyên khoáng
sản, tiếp đó chịu trách nhiệm trước UBND các Tỉnh là Sở Tài nguyên và Môi
trường, sau đó là các Phòng Tài nguyên môi trường tại địa phương của các
huyện, ngoài ra còn có ban môi trường tại một số UBND các xã, phường, thị trấn
ở cấp cơ sở.

18


Hình 1.7. Sơ đồ tổ chức của Bộ tài nguyên và Môi trường Việt Nam
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên
khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thuỷ văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và
bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo; quản lý nhà nước các
19


×