Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Đánh giá điều kiện tự nhiên cho mục đích phát triển du lịch bền vững tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHAN QUỐC CHINH

ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
CHO MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
BỀN VỮNG TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHAN QUỐC CHINH

ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
CHO MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
BỀN VỮNG TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Địa lí tự nhiên
Mã số: 8 44 02 17

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Viết Khanh

Thái Nguyên, năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi, các số
liệu và tài liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả của luận văn chưa được
công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào khác, nếu có gì sai sót
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Phan Quốc Chinh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ “Đánh giá điều kiện tự nhiên cho mục
đích phát triển du lịch bền vững tỉnh Vĩnh Phúc” tôi đã nhận được rất nhiều
lời động viên, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, của các cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS - TS.
Trần Viết Khanh đã hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã
đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ vô cùng có ích trong những năm học
vừa qua.
Xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới Ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại
học - Đại học Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Địa lí - Đại học Sư phạm
Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018

Tác giả luận văn

Phan Quốc Chinh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ............................................................. 3
5. Những đóng góp mới của luận văn ........................................................................... 3
6. Cơ sở tài liệu ............................................................................................................. 3
7. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ TUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CHO MỤC ĐÍCH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG ..................................................................... 5
1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niện về du lịch bền vững ............................................................................ 5
1.1.2. Điều kiện địa lí và tài nguyên du lịch ................................................................. 5
1.1.3. Phương pháp đánh giá điều kiện tự nhiên để phát triển du lịch ......................... 9
1.1.4. Lý luận về phân vùng địa lí tự nhiên phục vụ phát triển du lịch ...................... 18

1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 20
1.2.1. Trên thế giới ...................................................................................................... 20
1.2.2. Tại Việt Nam .................................................................................................... 26
1.2.3. Tại địa bàn nghiên cứu...................................................................................... 28
1.3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 30
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu ...................................................................................... 30

iii


1.3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 34
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH VĨNH PHÚC ..................... 35
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................................ 35
2.1.1. Vị trí địa lí - Tài nguyên vị thế ......................................................................... 35
2.1.2. Địa hình - Tài nguyên địa mạo ......................................................................... 37
2.1.3. Địa chất - Tài nguyên khoáng sản .................................................................... 38
2.1.4. Khí hậu - Tài nguyên khí hậu ........................................................................... 40
2.1.5. Thủy văn - Tài nguyên nước ............................................................................. 43
2.1.6. Thổ nhưỡng - Tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng đất .................................. 45
2.1.7. Rừng - Tài nguyên động, thực vật .................................................................... 48
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................................... 50
2.2.1. Hiện trạng phát triển kinh tế ............................................................................. 50
2.2.2. Dân cư, lao động ............................................................................................... 52
2.2.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng - vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ........................... 53
2.3. Hiện trạng phát triển du lịch ................................................................................ 58
2.3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên .............................................................................. 58
2.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ............................................................................. 60
2.3.3. Hiện trạng phát triển du lịch ............................................................................. 67

2.3.4. Hiện trạng tổ chức lãnh thổ du lịch .................................................................. 71
2.3.5. Khả năng liên kết du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc trong không gian phát
triển du lịch các tỉnh phía Bắc .................................................................................... 72
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 77
Chương 3: ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CHO MỤC ĐÍCH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH VĨNH PHÚC ................................ 78
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên cho mục đích phát triển du lịch .............................. 78
3.1.1. Mục tiêu và đối tượng đánh giá ........................................................................ 78
3.1.2. Xây dựng thang đánh giá .................................................................................. 79
3.1.3. Tiến hành đánh giá ............................................................................................ 82

iv


3.1.4. Đánh giá kết quả ............................................................................................... 83
3.2. Định hướng phát triển bền vững du lịch tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 tầm
nhìn đến năm 2025 ...................................................................................................... 89
3.2.1. Cơ sở xây dựng định hướng.............................................................................. 89
3.2.2. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Phúc.................................................. 92
3.2.3. Định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch ................................................................ 94
3.2.4. Các giải pháp thực hiện .................................................................................. 102
3.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về du lịch ............................. 104
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 106
1. Kết luận ................................................................................................................. 106
2. Kiến nghị............................................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 108
PHỤ LỤC................................................................................................................. 113

v



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DLST

Du lịch sinh thái

DLVH

Du lịch văn hóa

DLVN

Du lịch Việt Nam

ĐKTN

Điều kiện tự nhiên

HĐND

Hội đồng nhân dân

TNDL

Tài nguyên du lịch

TCLTDL


Tổ chức lãnh thổ du lịch

UBND

Ủy ban nhân dân

UNTWO

Tổ chức du lịch Thế giới

VQG

Vườn quốc gia

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mức độ đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển du lịch................. 18
Bảng 2.1. Các yếu tố thời tiết tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2016 ........................ 43
Bảng 2.2. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016 ..................................... 48
Bảng 2.3. Diện tích rừng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2016 ............................... 50
Bảng 2.4. Dân số và lao động tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2016........................ 52
Bảng 2.5. Cơ sở lưu trú của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009 - 2013 ........................... 57
Bảng 2.6. Thành phần các dân tộc của tỉnh Vĩnh Phúc .............................................. 60
Bảng 2.7. Khách du lịch đến Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2016 ................................ 67
Bảng 2.8. Lao động trong ngành du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009 - 2013 ....... 69
Bảng 2.9. Hoạt động du lịch của các tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Tuyên
Quang, Phú Thọ giai đoạn 2009 - 2013 .................................................... 75
Bảng 3.1. Các cấp phân vị và hệ thống chỉ tiêu phân vùng ........................................ 79

Bảng 3.2. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên các tiểu vùng địa lí tự nhiên
Vĩnh Phúc .................................................................................................. 83
Bảng 3.3. Đánh giá mức độ thuận lợi để phát triển du lịch bền vững tại các tiểu
vùng Vĩnh Phúc ......................................................................................... 84

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................ 36
Hình 2.2. Bản đồ sinh khí hậu tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................... 42
Hình 2.3. Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................ 47
Hình 2.4. Biểu đồ tỷ trọng GDP theo các ngành kinh tế của Vĩnh Phúc.................... 51
Hình 2.5. Bản đồ tài nguyên du lịch tỉnh Vĩnh Phúc .................................................. 66
Hình 2.6. Biểu đồ doanh thu du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009 - 2013 ....... 70
Hình 2.7. Biểu đồ cơ cấu thu nhập du lịch của các tỉnh thuộc vùng KTTĐBB giai
đoạn 2009 - 2013 ......................................................................................... 73
Hình 3.1. Bản đồ đánh giá tài nguyên theo vùng cho phát triển du lịch Vĩnh Phúc .. 88
Hình 3.2. Bản đồ định hướng không gian phát triển du lịch Vĩnh Phúc .................... 93
Hình 3.3. Bản đồ tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Vĩnh Phúc ....................................... 100

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt, tài nguyên có vai trò đặc biệt
quan trọng tới hiệu quả kinh tế của hoạt động du lịch cũng như tới phát triển, hình
thành các điểm, cụm, tuyến du lịch. Phát triển du lịch bền vững dựa trên cơ sở khai
thác sử dụng tài nguyên hướng tới việc thỏa mãn các yêu cầu hiện tại và không làm

tổn hại đến nhu cầu của các thế hệ mai sau. Để du lịch phát triển được một cách bền
vững thì việc đánh giá các điều kiện tự nhiên là việc làm cần thiết nhằm xác định
được giá trị của các hợp phần tự nhiên phù hợp cho việc khai thác phát triển du lịch.
Thông qua việc đánh giá tính chất của tự nhiên cũng như các điều kiện, khả năng khai
thác tài nguyên sẽ xác định được mức độ thuận lợi của tài nguyên đối với từng lãnh
thổ và với từng loại hình du lịch.
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng, có nguồn tài
nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn phong phú, mang đậm nét truyền thống của vùng
đồng bằng Bắc Bộ. Địa hình bao gồm núi, đồi, đồng bằng tạo nên nhiều cảnh quan du
lịch hấp dẫn. Toàn tỉnh hiện có 967 di tích lịch sử - văn hóa, trong đó có 228 di tích
được xếp hạng cấp tỉnh và 60 di tích cấp quốc gia, hàng năm có khoảng 400 lễ hội,
nhiều làng nghề và sản phẩm thủ công truyền thống có giá trị khai thác du lịch.
Tỉnh Vĩnh Phúc, nằm trong vùng ảnh hưởng kinh tế - xã hội trực tiếp của thủ
đô Hà Nội, của các tuyến QL 2, cao tốc Hà Nội - Lào Cai và hành lang kinh tế trọng
điểm Côn Minh - Hà Nội - Hải Phòng, Vĩnh Phúc được coi là tỉnh có vai trò động
lực, thúc đẩy chung sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của toàn vùng, trong đó có
du lịch. Đồng thời là điểm đến quan trọng trong hệ thống du lịch của vùng KTTĐBB
và là cầu nối của tuyến du lịch quốc gia giữa thủ đô Hà Nội với các tỉnh vùng núi
phía Bắc. Tuy nhiên, những năm qua hoạt động du lịch của tỉnh chưa phát triển tương
xứng với tiềm năng, lượng khách đến Vĩnh Phúc không có sự tăng trưởng mạnh. So
với các tỉnh trong vùng KTTĐBB, lượng khách du lịch quốc tế đến Vĩnh Phúc thấp,
chỉ chiếm khoảng 0,84% và lượng khách nội địa chiếm 10,35%. Nguyên nhân chính
do việc khai thác, quản lý còn thiếu tầm nhìn tổng thể, chưa khai thác được thế mạnh
của các nguồn tài nguyên du lịch. Chính vì vậy, việc đánh giá một cách toàn diện về

1


tài nguyên du lịch, tiến hành phân hạng mức độ thuận lợi của tài nguyên du lịch Vĩnh
Phúc sẽ là cơ sở cho việc TCLTDL trên địa bàn tỉnh.

Xuất phát từ thực tế đó, tác giả lựa chọn đề tài “Đánh giá điều kiện tự nhiên
cho mục đích phát triển du lịch bền vững tỉnh Vĩnh Phúc” nhằm đề xuất những
định hướng phát triển du lịch trên cơ sở phát huy thế mạnh, cải thiện khả năng cạnh
tranh, tạo sản phẩm du lịch đặc thù, nâng cao sức hấp dẫn du lịch của Vĩnh Phúc.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu
+ Nghiên cứu, đánh giá và làm sáng tỏ những tiềm năng tự nhiên của lãnh thổ
cho phát triển du lịch.
+ Đề xuất những định hướng và giải pháp cụ thể cho việc sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên thiên nhiên của lãnh thổ cho mục đích phát triển du lịch bền vững.
- Nội dung nghiên cứu
+ Xác lập cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nghiên cứu đánh giá điều kiện địa lí
và tài nguyên cho phát triển du lịch.
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc và
xác định các loại hình du lịch đặc trưng trên địa bàn tỉnh.
+ Xác định sự phân hóa lãnh thổ du lịch thông qua việc phân chia thành các
tiểu vùng địa lí tự nhiên trên toàn bộ lãnh thổ tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Đánh giá điều kiện tự nhiên để phát triển du lịch theo các tiểu vùng. Đề xuất
định hướng phát triển du lịch theo từng tiểu vùng và phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn không gian
Lãnh thổ nghiên cứu là tỉnh Vĩnh Phúc với tổng diện tích tự nhiên là 1.235,15
km2. Ranh giới lãnh thổ nghiên cứu được xác định trên cơ sở bản đồ địa hình và bản
đồ hành chính hiện hành của Bộ Tài nguyên Môi trường. Theo đó, tỉnh Vĩnh Phúc có
7 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố với tổng số 112 xã, 13 phường và 12 thị trấn.
- Giới hạn nội dung
+ Tập trung nghiên cứu đánh giá các điều kiện tự nhiên cho phát triển du lịch
bền vững, trong đó tập trung vào phát triển du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái và du
lịch tâm linh.


2


+ Trong quá trình nghiên cứu tác giả có xét đến mối quan hệ không gian, phân
tích khả năng liên kết du lịch giữa tỉnh Vĩnh Phúc với các tỉnh lân cận (Phú Thọ, Thái
Nguyên và Tuyên Quang) có những nét tương đồng về tài nguyên du lịch.
- Giới hạn thời gian
Sử dụng các tư liệu, số liệu về tự nhiên, kinh tế, xã hội và du lịch của tỉnh Vĩnh
Phúc trong giai đoạn 2009 - 2016, có tính đến các số liệu dự báo và định hướng quy
hoạch đến năm 2025.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện thêm phương pháp luận và
phương pháp nghiên cứu về đánh giá mức độ thuận lợi của tài nguyên tự nhiên phục vụ
phát triển du lịch. Luận văn đã phát triển hướng tiếp cận trên quan điểm địa lí tự nhiên
theo phương pháp phân vùng và đánh giá mức độ thuận lợi của tài nguyên cho mục đích
phát triển du lịch theo từng tiểu vùng.
- Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn, các đề xuất, kiến
nghị là những luận cứ khoa học giúp các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách,
các nhà quy hoạch du lịch xây dựng định hướng chiến lược, tổ chức không gian phát
triển du lịch tỉnh Vĩnh Phúc theo các tiểu vùng địa lí tự nhiên.
5. Những đóng góp mới của luận văn
- Áp dụng hướng tiếp cận nghiên cứu địa lí tự nhiên, xác định sự phân hóa
lãnh thổ thông qua việc phân chia các tiểu vùng địa lí tự nhiên làm cơ sở để đánh giá
tổng hợp và phân hạng mức độ thuận lợi của tài nguyên tự nhiên cho mục đích phát
triển du lịch tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng phát triển bền vững.
- Định hướng phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Phúc theo tiểu vùng và định hướng
tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Vĩnh Phúc theo hệ thống phân vị: điểm, cụm và các

tuyến du lịch.
6. Cơ sở tài liệu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở các nguồn tài liệu thu thập trong suốt thời
gian thực hiện luận văn như:

3


- Các đề tài, dự án, các báo cáo khoa học, nghiên cứu về điều kiện địa lí và tài
nguyên du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc; Các số liệu thống kê, báo cáo quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội, du lịch của tỉnh được trực tiếp thu thập tại phòng thống kê tỉnh
Vĩnh Phúc; Cục Thống kê, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc,...
- Các tư liệu về bản đồ do các Cơ quan Nhà nước và của tỉnh Vĩnh Phúc ban
hành như: bản đồ hành chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ hiện trạng rừng,
bản đồ tài nguyên du lịch,...
- Các tư liệu ghi chép, quan sát, phân tích,…
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3
chương, nội dung các chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn và phương pháp nghiên cứu đánh giá
điều kiện tự nhiên cho mục đích phát triển du lịch bền vững.
Chương 2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng phát
triển du lịch tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3. Đánh giá điều kiện tự nhiên cho mục đích phát triển du lịch bền
vững tỉnh Vĩnh Phúc.

4



Chương 1
CƠ SỞ LÍ TUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CHO MỤC ĐÍCH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niện về du lịch bền vững
“Du lịch bền vững là việc di chuyển và tham quan đến các vùng tự nhiên một
cách có trách nhiệm với môi trường để tận hưởng và đánh giá cao tự nhiên (và tất cả
những đặc điểm văn hoá kèm theo, có thể là trong quá khứ và cả hiện tại) theo cách
khuyến cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ du khách và mang lại những lợi ích cho sự
tham gia chủ động về kinh tê - xã hội của cộng đồng địa phương”. (World
Conservation Union, 1996).
Du lịch bền vững là du lịch giảm thiểu các chi phí và nâng cao tối đa các lợi ích
của du lịch cho môi trường tự nhiên và cộng đồng địa phương, có thể được thực hiện lâu
dài nhưng không ảnh hưởng xấu đến nguồn lợi mà nó phụ thuộc vào [19].
Du lịch bền vững khác với du lịch đại chúng. Du lịch đại chúng không được
lập kế hoạch cẩn thận cho việc nâng cao công tác bảo tồn hoặc giáo dục, không mang
lại những lợi ích cho cộng đồng địa phương và có thể phá huỷ nhanh chóng các môi
trường nhạy cảm. Kết quả là có thể phá huỷ hoặc làm thay đổi một cách không thể
nhận ra được các nguồn lợi và văn hoá mà chúng phụ thuộc vào, ngược lại, du lịch
bền vững được lập kế hoạch một cách cẩn thận từ lúc bắt đầu để mang lại lợi ích cho
cộng đồng địa phương, tôn trọng văn hoá, bảo tồn nguồn lợi tự nhiên, giáo dục du
khách và cộng đồng địa phương. Du lịch bền vững có thể tạo ra một lợi tức tương tự
như du lịch đại chúng, nhưng có nhiều lợi ích được nằm lại với cộng đồng địa
phương và các nguồn lợi tự nhiên, các giá trị văn hoá được bảo vệ.
1.1.2. Điều kiện địa lí và tài nguyên du lịch
Điều kiện địa lí là toàn bộ các thành phần của tự nhiên như: địa hình, khí hậu,
thủy văn, sinh vật,… và các bộ phận của cảnh quan tự nhiên. Những nhân tố này là
môi trường sống, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động giải trí
của con người. Đối với hoạt động du lịch, do có định hướng tài nguyên rõ rệt nên


5


cùng với các điều kiện địa lí thuận lợi, thì tài nguyên du lịch cũng là một trong những
nhân tố quan trọng đối với phát triển du lịch của từng lãnh thổ. Tuy nhiên, trong thực
tế khai thác và sử dụng tài nguyên cho mục đích du lịch thì chính các điều kiện địa lí
thuận lợi, phù hợp lại được xem như tài nguyên du lịch tự nhiên.
Tài nguyên du lịch là dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung và là một bộ phận
cấu thành quan trọng trong phát triển du lịch. Có nhiều quan niệm về tài nguyên du
lịch, song nhìn chung có thể khái quát đó là những tổng thể tự nhiên, văn hóa lịch sử
có khả năng đáp ứng cho các hoạt động du lịch [20, 29, 35, 46, 57]. Theo Luật du lịch
Việt Nam (2005), tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích
lịch sử văn hóa, công trình lao động của con người và các giá trị nhân văn khác có thể
được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch [37].
Về cấu trúc, tài nguyên du lịch được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau:
theo nhóm cung cấp tiềm tàng, nhóm cung cấp hiện tại và nhóm tài nguyên kỹ thuật
(UNTWO, 1997); Phân loại theo hệ thống với ba phụ hệ: thiên nhiên, nhân văn và
dịch vụ; Theo ba nhóm: khí hậu, văn hóa - xã hội, kinh tế hoặc tài nguyên du lịch tự
nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn, tài nguyên kinh tế - kỹ thuật và bổ trợ; Theo hai
nhóm: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn [29].
Luận văn áp dụng hệ thống phân loại tài nguyên du lịch trong Luật Du lịch
Việt Nam (2005) bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân
văn [37].
1.1.2.1. Điều kiện địa lí - Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí
hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể sử dụng phục vụ mục đích
du lịch. Như vậy, riêng đối với tài nguyên du lịch tự nhiên có thể hiểu là tất cả các
điều kiện địa lí tự nhiên thuận lợi cho khai thác, phát triển du lịch.
- Vị trí địa lí: là một trong những nhân tố quan trọng để phát triển du lịch,

trong nghiên cứu của luận văn, vị trí địa lí không đơn thuần là vị trí hành chính của
lãnh thổ mà được xem như một dạng tài nguyên du lịch tự nhiên - tài nguyên vị thế.
Tài nguyên vị thế là những giá trị và lợi ích có được từ vị trí địa lí và các thuộc tính
về cấu trúc, hình thể, cảnh quan, sinh thái của một không gian, có thể sử dụng cho
mục đích phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng.

6


Đối với phát triển du lịch, tài nguyên vị thế được xét dưới các góc độ: giá trị vị
thế tự nhiên với các giá trị và lợi ích có được từ vị trí không gian; giá trị vị thế kinh tế
với các giá trị và lợi ích có được từ các đặc điểm địa lí ảnh hưởng đến tiến trình phát
triển kinh tế; giá trị vị thế chính trị với lợi ích kết hợp của lợi thế về địa lí tự nhiên và
nhân văn trong bối cảnh chính trị của từng quốc gia, khu vực.
- Địa hình: sự phân hóa của địa hình góp phần tạo nên sự đa dạng của cảnh
quan, tuy nhiên, đặc trưng hình thái và trắc lượng hình thái của địa hình cũng có thể
là những yếu tố thuận lợi hoặc trở ngại cho các hoạt động du lịch.
Ngoài ra, bề mặt địa hình còn là nơi diễn ra các hoạt động của du khách, là địa
bàn xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng - vật chất kỹ thuật góp phần quyết định các
loại hình du lịch, địa hình càng đa dạng thì càng có sức hấp dẫn du khách. Nhìn chung,
địa hình miền núi thường có nhiều ưu thế hơn với hoạt động du lịch nhờ vẻ đẹp hùng vĩ
và thơ mộng của thiên nhiên cùng với khí hậu mát mẻ, không khí trong lành.
Ngoài ra còn có các dạng địa hình có giá trị cao cho các hoạt động du lịch như:
hồ, đầm, di tích tự nhiên,...
- Khí hậu: trong các chỉ tiêu về khí hậu, nhiệt độ và độ ẩm không khí là những
yếu tố quan trọng nhất, ngoài ra, còn có các yếu tố khác như: gió, áp suất khí quyển,
ánh nắng mặt trời, các hiện tượng thời tiết cực đoan.
Điều kiện khí hậu được xem như một dạng tài nguyên đặc biệt và được khai
thác, phục vụ cho các mục đích du lịch, nghỉ dưỡng khác nhau. Nhìn chung, đối với
nhu cầu nghỉ dưỡng, phục hồi sức khỏe và các hoạt động du lịch thuần túy, đòi hỏi

nhiều yếu tố thuận lợi về áp suất không khí, nhiệt độ, độ ẩm, ánh nắng, lượng ôxy và
độ trong lành của không khí. Tuy nhiên, đối với các loại hình du lịch đặc thù như: thể
thao nhảy dù, tàu lượn, khinh khí cầu, thả diều, thuyền buồm,... lại yêu cầu các yếu tố
thời tiết thích hợp như: hướng gió, tốc độ gió, quang mây,... Do các hoạt động du
lịch, nghỉ dưỡng phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu nên tính mùa của khí hậu có
ảnh hưởng rất rõ đến tính mùa vụ trong hoạt động du lịch.
- Thủy văn: tài nguyên nước bao gồm hệ thống nước mặt và nước ngầm được
khai thác, sử dụng cho các mục đích tham quan, du lịch, nghỉ dưỡng.

7


Tài nguyên nước mặt gồm: biển, sông, suối, hồ,... ngoài ý nghĩa khai thác cho
các hoạt động dân sinh còn có vai trò điều hòa khí hậu, nhiều nơi tạo được cảnh quan
đẹp đã trở thành những điểm đến hấp dẫn du khách.
Tài nguyên nước ngầm có giá trị cho hoạt động du lịch là các nguồn nước
khoáng. Nhiều nguồn nước khoáng tự nhiên đạt tiêu chuẩn, được sử dụng trực tiếp
làm nước uống, nước giải khát. Đối với mục đích du lịch chữa bệnh, nhiều nguồn
nước khoáng có thành phần hóa học đa dạng, độ khoáng hóa và hàm lượng các vi
nguyên tố khá cao như: nhóm nước khoáng cacbonic, nhóm silic, nhóm brôm-iôt-bo,
nhóm sunfua hydrô, nhóm phóng xạ, và nhóm nước khoáng nóng. Các nguồn nước
khoáng này đáp ứng được nhu cầu an dưỡng, chữa bệnh, đặc biệt với một số bệnh về
hệ vận động, thần kinh, tiêu hóa, da liễu và nội tiết.
- Sinh vật: tài nguyên sinh vật bao gồm toàn bộ các loài thực vật, động vật
sống trên lục địa và dưới nước vốn có sẵn trong tự nhiên và do con người thuần
dưỡng, chăm sóc, lai tạo. Tài nguyên sinh vật có ý nghĩa quan trọng về tính đa dạng
sinh học, đặc trưng của các loài quý hiếm, đặc hữu và các hệ sinh thái đặc thù thường
tập trung tại các VQG, các khu rừng ngập mặn, các rạn san hô, sân chim,... Tài
nguyên sinh vật vừa góp phần cùng với các loại tài nguyên khác tạo nên phong cảnh
đẹp, hấp dẫn vừa có ý nghĩa bảo vệ môi trường (bảo tồn các nguồn gen, che phủ mặt

đất, chống xói mòn), vừa có giá trị đối với các hoạt động du lịch, tham quan, nghiên
cứu khoa học.
1.1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Theo Luật du lịch Việt Nam (2005), tài nguyên du lịch nhân văn gồm: truyền
thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng,
khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn
hóa vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch [37].
- Thành phần các dân tộc: các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học được khai
thác là điều kiện sinh sống, đặc điểm văn hóa, phong tục, tập quán, hoạt động sản xuất.
Những sắc thái văn hóa riêng của các dân tộc trên cùng một lãnh thổ là những đặc điểm
hấp dẫn, có giá trị cao đối với phát triển du lịch.

8


- Các di tích lịch sử văn hóa: là những không gian vật chất cụ thể, khách quan,
trong đó chứa đựng các giá trị nhiều mặt điển hình, do tập thể hoặc cá nhân con người
sáng tạo ra trong lịch sử để lại. Việc xếp hạng và phân loại các giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học của mỗi di tích được quy định trong Luật di sản văn hóa (2001) [36]
nhằm tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo tồn, khai thác, sử dụng di tích phục vụ cho
mục đích nghiên cứu, du lịch. Các di tích lịch sử văn hóa là một nguồn tài nguyên du
lịch quan trọng, giữ vai trò chính trong việc thu hút khách, đặc biệt là khách du lịch
quốc tế.
- Các lễ hội truyền thống: lễ hội là loại hình sinh hoạt văn hóa tổng hợp rất đa
dạng và phong phú, là một kiểu sinh hoạt tập thể của nhân dân sau thời gian lao động
mệt nhọc, là dịp để con người hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại như: thờ cúng
tổ tiên, ôn lại truyền thống, hoặc để giải quyết những lo âu, những khao khát ước mơ
mà cuộc sống thực tại chưa giải quyết được. Các lễ hội đặc biệt có sức hấp dẫn khách
du lịch bởi các yếu tố: (1) biểu hiện sống động của nền văn hóa dân tộc; (2) thước đo
sự phát triển của văn hóa dân gian; (3) đặc trưng của nền văn hóa nông nghiệp; (4)

biểu hiện của tính cộng đồng [36].
- Các làng nghề và sản phẩm thủ công truyền thống: làng nghề thủ công là
trung tâm sản xuất hàng thủ công, nơi quy tụ các nghệ nhân và nhiều hộ gia đình
chuyên làm nghề mang tính truyền thống lâu đời. Các sản phẩm của làng nghề truyền
thống là sự kết tinh, giao thoa và phát triển các giá trị văn hóa lâu đời của mỗi dân tộc.
Các làng nghề truyền thống chính là một dạng tài nguyên du lịch nhân văn, bởi các sản
phẩm du lịch làng nghề luôn bao gồm trong đó cả nội dung giá trị vật thể (hàng lưu
niệm) và phi vật thể (kỹ năng làm nghề, cảm nhận văn hóa nghệ thuật,…) [36].
1.1.3. Phương pháp đánh giá điều kiện tự nhiên để phát triển du lịch
1.1.3.1. Cơ sở phương pháp luận
Đánh giá điều kiện tự nhiên cho mục đích phát triển du lịch là xác định giá trị
của các hợp phần tự nhiên phù hợp cho việc khai thác phát triển du lịch. Đánh giá tài
nguyên du lịch được xác định theo các tính chất của tài nguyên bao gồm tài nguyên
du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Đánh giá tài nguyên du lịch chính là
đánh giá các thành tạo, các tính chất của tự nhiên, đánh giá các sản phẩm do con

9


người hay cộng đồng tạo nên xem chúng có khả năng thu hút khách hay có khả năng
khai thác phục vụ phát triển một loại hình du lịch nào đó nói riêng và phát triển du
lịch nói chung hay không. Do vậy, trong nội dung nghiên cứu của luận văn, đánh giá
điều kiện tự nhiên chính là đánh giá tổng hợp mức độ thuận lợi của tài nguyên du lịch
tự nhiên nhằm xác định khả năng khai thác của các loại tài nguyên đối với hoạt động
du lịch trên địa bàn của tỉnh Vĩnh Phúc.
1.1.3.2. Các phương pháp đánh giá
Cũng giống như phương pháp đánh giá tài nguyên du lịch, hiện phổ biến hai
phương pháp chính đánh giá điều kiện tự nhiên để phát triển du lịch là đánh giá theo
từng dạng điều kiện tự nhiên (từng dạng tài nguyên) và đánh giá tổng hợp điều kiện
tự nhiên (tài nguyên) [14].

a) Phương pháp đánh giá theo từng dạng tài nguyên du lịch
Phương pháp đánh giá này dựa vào các tiêu chuẩn đã được xác định để lấy đó
làm chuẩn mà đánh giá.
Đối với tài nguyên du lịch tự nhiên như: địa hình, khí hậu, thuỷ văn, sinh vật du
lịch đều đã được xác định dựa trên một số tiêu chuẩn nhất định.
Đặc điểm địa hình là một dạng tài nguyên du lịch được đánh giá bằng sự
thống kê, mô tả về đặc điểm hình thái và trắc lượng hình thái của các dạng địa hình
và các kiểu địa hình đặc biệt hoặc đánh giá mức độ tương phản của các kiểu địa hình.
Các di tích của tự nhiên về địa chất - địa hình như: hang động, thác nước, các hình
thù tưởng tượng thường là các đối tượng du lịch đặc sắc.
Điều kiện khí hậu khai thác phục vụ du lịch được đánh giá bằng chỉ số các
điều kiện thích hợp nhất với sức khoẻ con người và các điều kiện thích hợp nhất với
các hoạt động du lịch.
Các điều kiện về thuỷ văn được khai thác với tư cách là tài nguyên du lịch
được đánh giá dựa vào tiêu chuẩn chất lượng nước dùng cho sinh hoạt để đánh giá
mức độ sử dụng nước phục vụ cho các hình thức hoạt động du lịch tắm, thể thao
nước, các tiêu chuẩn về sóng, thuỷ triều, dòng biển để phục vụ cho các loại hình thể
thao, nghiên cứu khám phá các hệ sinh thái biển,...

10


Đặc điểm các giá trị tài nguyên sinh vật phục vụ cho phát triển du lịch được
đánh giá dựa vào các quy định và tiêu chuẩn đối với các VQG, các khu bảo tồn thiên
nhiên, rừng di tích lịch sử văn hoá, môi trường hoặc dựa vào các chỉ tiêu cụ thể để
phát triển từng hình thức du lịch như: tham quan dã ngoại, quan sát nghiên cứu các
loài sinh vật đặc hữu,... để đánh giá.
Ngoài việc đánh giá các dạng tài nguyên du lịch tự nhiên chủ yếu dựa trên các
thành phần tự nhiên đã nêu trên, còn cần thiết phải tiến hành đánh giá chung vì có
nhiều dạng tài nguyên du lịch đòi hỏi phải có sự kết hợp của nhiều yếu tố tự nhiên. Ví

dụ, VQG là một dạng tài nguyên du lịch sinh thái quan trọng bao gồm nhiều yếu tố tự
nhiên như: thảm thực vật, đa dạng sinh học, khí hậu, thuỷ văn, cảnh quan,...
Đối với tài nguyên du lịch nhân văn, là các giá trị văn hoá bản địa, việc đánh
giá các giá trị dạng tài nguyên cụ thể như: các phương thức canh tác, các lễ hội, sinh
hoạt truyền thống gắn với các truyền thuyết của cộng đồng,... được xác định bằng
việc kiểm kê, đánh giá về mặt số lượng (số lượng cụ thể, mật độ) và chất lượng (có ý
nghĩa thế giới, quốc gia, vùng, địa phương) của các dạng giá trị văn hoá bản địa đã
được thừa nhận hoặc theo đánh giá của các chuyên gia, các danh nhân.
Phương pháp đánh giá theo từng dạng điều kiện tự nhiên được coi là cơ sở để
thực hiện đánh giá tổng hợp.
b) Phương pháp đánh giá tổng hợp
Căn cứ vào mục đích, nội dung và các yêu cầu đánh giá thì phương pháp đánh
giá tổng hợp có điều kiện và khả năng đáp ứng được tốt và đầy đủ hơn cả. Tuy nhiên
việc đánh giá tổng hợp cũng rất phức tạp.
Phương pháp đánh giá tổng hợp đã được sử dụng để đánh giá các thể tổng hợp
tự nhiên phục vụ cho các mục đích khác nhau. Các thể tổng hợp tự nhiên luôn là
khách thể, tồn tại và phát triển theo quy luật khách quan còn các mục đích đánh giá là
những chủ thể có những yêu cầu cụ thể rất khác nhau.
Mục đích của việc đánh giá các điều kiện tự nhiên (ĐKTN)/tài nguyên du lịch
(TNDL) phục vụ phát triển du lịch là nhằm xác định mức độ thuận lợi (tốt, trung
bình, kém) của các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với toàn bộ hoạt
động du lịch nói chung hay đối với từng loại hình du lịch, từng lĩnh vực hoạt động cụ
thể phục vụ du lịch nói riêng.

11


Trong đánh giá tổng hợp các ĐKTN, việc xác định đối tượng đánh giá, là các
thể tổng hợp tự nhiên các cấp khác nhau, phải phù hợp với quy mô và nội dung đánh
giá để trên cơ sở đó lựa chọn các phương pháp và chỉ tiêu đánh giá thích hợp. Thông

thường ở quy mô toàn quốc hoặc một vùng rộng lớn, ta thường lấy cảnh quan làm đối
tượng đánh giá, ở quy mô nhỏ hơn như cấp tỉnh và cấp huyện đối tượng đánh giá là
các nhóm dạng và dạng địa lí hoặc ở một điểm du lịch thì đối tượng đánh giá thường
là các dạng và diện địa lí.
Việc đánh giá tổng hợp ĐKTN/TNDL tại mỗi điểm du lịch, khu du lịch thậm chí
cả một vùng du lịch rộng lớn phức tạp hơn rất nhiều vì nó không chỉ đơn thuần đánh giá
tài nguyên mà còn đánh giá cả các điều kiện để khai thác các tài nguyên đó.
c) Các bước tiến hành
Phương pháp đánh giá tổng hợp ĐKTN/TNDL được tiến hành theo 4 bước:
lựa chọn đối tượng đánh giá, xây dựng thang đánh giá, tiến hành đánh giá và đánh giá
kết quả.
Bước 1. Lựa chọn đối tượng đánh giá
Xác định các đối tượng cần đánh giá trên địa bàn nghiên cứu
Bước 2. Xây dựng thang đánh giá
Xây dựng thang đánh giá là bước quan trọng và quyết định nhất tới kết quả
đánh giá.
Việc xây dựng thang đánh giá bao gồm các nội dung: chọn các tiêu chí đánh
giá, xác định các cấp của từng tiêu chí, xác định chỉ tiêu của mỗi cấp và điểm của mỗi
cấp, xác định hệ số tính điểm cho các tiêu chí.
- Chọn các tiêu chí đánh giá:
Có rất nhiều tiêu chí để đánh giá ĐKTN/TNDL cho phát triển du lịch như: độ
hấp dẫn, sức chứa khách du lịch, thời gian khai thác, độ bền vững, vị trí và khả năng
tiếp cận, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, hiệu quả khai thác,...
(1) Độ hấp dẫn: là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá ĐKTN/TNDL vì nó
quyết định sức hút khách du lịch. Độ hấp dẫn có tính chất tổng hợp cao và thường
được xác định bằng vẻ đẹp của phong cảnh, sự thích hợp của khí hậu, sự đặc sắc và
độc đáo của tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn. Độ hấp dẫn được thể hiện ở số
lượng và chất lượng của tài nguyên, khả năng đáp ứng được nhiều loại du lịch.

12



Độ hấp dẫn của điểm du lịch là tiêu chí mang tính tổng hợp các yếu tố như:
tính hấp dẫn của cảnh quan mà được nhiều du khách công nhận, sự thích hợp của khí
hậu, tính đặc sắc và độc đáo của các đối tượng tham quan du lịch,… Độ hấp dẫn này
thường được chia thành 4 cấp:
+ Rất hấp dẫn: có khoảng 3 loài sinh vật quý hiếm, đặc hữu; có trên 5 cảnh
quan đẹp được thừa nhận; có ít nhất 5 di tích tự nhiên đặc sắc và những tài nguyên du
lịch khác để có thể phát triển được ít nhất 5 loại hình du lịch dựa vào tự nhiên.
+ Khá hấp dẫn: có khoảng 2 loài sinh vật quý hiếm, đặc hữu; có từ 3 - 5 cảnh
quan đẹp được thừa nhận; có ít nhất 2 di tích tự nhiên đặc sắc và những tài nguyên du
lịch khác để có thể phát triển được 3 - 5 loại hình du lịch dựa vào tự nhiên.
+ Hấp dẫn: có khoảng 1 loài sinh vật quý hiếm, đặc hữu; có từ 1 - 2 cảnh quan
đẹp được thừa nhận; có ít nhất 1 di tích tự nhiên đặc sắc và những tài nguyên du lịch
khác để có thể phát triển được 1 - 2 loại hình du lịch dựa vào tự nhiên.
+ Kém hấp dẫn: không có loài sinh vật quý hiếm, đặc hữu nào; cảnh quan tự
nhiên đơn điệu và chỉ có thể phát triển được 1 loại hình du lịch dựa vào tự nhiên.
Như vậy có thể thấy, đối với điểm du lịch ngoài những yếu tố về cảnh quan,
độ hấp dẫn sẽ dựa trên yếu tố chủ yếu về tính đặc sắc và độc đáo của hệ sinh thái với
các loài sinh vật quý hiếm, đặc hữu có giá trị quốc gia, khu vực hoặc quốc tế, cũng
như những giá trị văn hoá bản địa.
(2) Sức chứa: của điểm du lịch phản ánh khả năng và quy mô triển khai hoạt
động của điểm du lịch mà không nảy sinh những tác động tiêu cực đến tài nguyên,
môi trường và xã hội. Điều này rất quan trọng đối với việc xây dựng phát triển du lịch
bền vững.
Trong thực tế việc xác định “sức chứa” của một điểm du lịch nói chung rất
khó bởi cần triển khai việc quan trắc bằng thực nghiệm. Trong nhiều trường hợp
nhiệm vụ này được thực hiện bằng việc kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của
các nước, đặc biệt các nước trong khu vực có những điều kiện tương đồng hoặc bằng
kinh nghiệm thực tiễn.

Sức chứa (chỉ khả năng tiếp nhận khách) của điểm du lịch cũng thường được
chia thành 4 cấp:

13


+ Rất lớn: trên 1.000 lượt khách/ngày.
+ Khá lớn: từ 500 - 1.000 lượt khách/ngày.
+ Trung bình: từ 100 - 500 lượt khách/ngày.
+ Nhỏ: dưới 100 lượt khách/ngày.
Tuy nhiên có thể nhận thấy sức chứa của điểm du lịch phụ thuộc rất nhiều vào
quy mô lãnh thổ của điểm du lịch đó.
(3) Thời gian khai thác: hoạt động du lịch quyết định tính thường xuyên hay
mùa vụ của hoạt động du lịch từ đó có liên quan trực tiếp tới phương thức khai thác,
kinh doanh phục vụ du lịch. Thời gian hoạt động du lịch lệ thuộc chặt chẽ vào đặc
điểm khí hậu, tập quán sinh hoạt, lễ hội của địa phương nơi tổ chức du lịch.
Thời gian hoạt động của điểm du lịch được xác định bởi khoảng thời gian
thích hợp về các điều kiện khí hậu và thời tiết đối với sức khoẻ và đảm bảo an toàn
cho khách du lịch cũng như thời gian thuận lợi để đưa khách đi du lịch theo chương
trình du lịch. Việc đánh giá thời gian hoạt động của điểm du lịch cũng có thể chia làm
4 cấp:
+ Rất dài: có trên 200 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt động du lịch
và có ít nhất trên 180 ngày có điều kiện khí hậu thích hợp với sức khoẻ con người.
+ Khá dài: có từ 150 - 200 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt động du
lịch và có từ 120 - 180 ngày có điều kiện khí hậu thích hợp với sức khoẻ con người.
+ Trung bình: có từ 100 - 150 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt động
du lịch và có từ 90 - 120 ngày có điều kiện khí hậu thích hợp với sức khoẻ con người.
+ Ngắn: có dưới 100 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt động du lịch và
dưới 90 ngày có điều kiện khí hậu thích hợp với sức khoẻ con người.
(4) Độ bền vững: tài nguyên du lịch phản ảnh khả năng tồn tại, tự phục hồi của

các thành phần tự nhiên điểm du lịch trước áp lực tác động của hoạt động du lịch
hoặc các tác động tự nhiên, kinh tế - xã hội khác. Độ bền vững này cũng được chia
thành 4 cấp:
+ Rất bền vững: không có thành phần tự nhiên nào bị phá hủy, nếu có thì ở
mức độ không đáng kể và được phục hồi lại sau một thời gian ngắn. Hoạt động du
lịch không bị ảnh hưởng và có thể diễn ra liên tục.

14


+ Khá bền vững: có từ 1 - 2 thành phần tự nhiên bị phá huỷ ở mức độ nhẹ và
có khả năng tự phục hồi. Hoạt động du lịch diễn ra thường xuyên.
+ Bền vững trung bình: có 1 - 2 thành phần tự nhiên bị phá huỷ đáng kể và
phải có sự trợ giúp của con người mới có khả năng hồi phục. Hoạt động du lịch có thể
bị hạn chế.
+ Kém bền vững: có từ 1 - 2 thành phần tự nhiên bị phá huỷ nặng cần đến sự
trợ giúp của con người, song khả năng phục hồi hạn chế và kéo dài. Hoạt động du
lịch bị gián đoạn.
(5) Vị trí và khả năng tiếp cận: điểm du lịch có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc thụ hút khách du lịch. Vị trí và khả năng tiếp cận các điểm du lịch được đánh giá
thông qua các chỉ tiêu về khoảng cách, thời gian đi đường, chất lượng đường và các
loại phương tiện có thể sử dụng.
Để xác định mức độ thuận lợi để xây dựng phát triển các điểm du lịch từ góc
độ khoảng cách từ thị trường nguồn đến vị trí điểm du lịch, trên cơ sở thực tiễn hoạt
động du lịch, thường sử dụng 4 cấp:
+ Rất thuận lợi: khoảng cách 10 - 100 km, thời gian đi đường ít hơn 3h và có
thể sử dụng từ 2 - 3 phương tiện vận chuyển thông dụng.
+ Khá thuận lợi: khoảng cách 100 - 200 km, thời gian đi đường ít hơn 5h và
có thể sử dụng từ 2 - 3 phương tiện vận chuyển thông dụng.
+ Thuận lợi: khoảng cách 200 - 500 km, thời gian đi đường ít hơn 12h và có

thể sử dụng từ 1 - 2 phương tiện vận chuyển thông dụng.
+ Kém thuận lợi: khoảng cách trên 500 km, thời gian đi đường hơn 24h và có
thể sử dụng từ 1 - 2 phương tiện vận chuyển thông dụng.
(6) Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: có ý nghĩa rất quan trọng,
ảnh hưởng trực tiếp đến việc khai thác các tài nguyên và phục vụ khách du lịch. Cơ sở
hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được đánh giá bằng số lượng, chất lượng,
tính đồng bộ, tiện nghi của cơ sở với các tiêu chuẩn quốc tế, quốc gia.
Đây được xem là tiêu chí có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc phát triển
điểm, tuyến du lịch với 4 mức độ khác nhau:

15


×