Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tập câu hỏi ôn tập môn học lịch sử nhà nước và pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.03 KB, 21 trang )

Tập câu hỏi ôn tập môn học Lịch sử nhà nước và pháp luật
Việt Nam
Những nét khái quát về tiến trình lịch sử nhà nước và pháp luật
Việt Nam.
- Nhà nước Văn Lang – Âu Lạc:
+ kiểu nhà nước sơ khai.
+ Pháp luật sơ khai, hầu hết là tục lệ pháp
- Thời kì Bắc Thuộc:
+ Chịu sự đô hộ của phương Bắc trong suốt 1000 năm. Người Trung
Quốc thi hành những chính sách nhằm đồng hóa Việt Nam trở thành nội
địa của chúng nhưng không thành.
+ Nhà nước và pháp luật lệ thuộc vào nền văn minh Trung Hoa
- Ngô – Đinh – Tiền Lê:
+ Bắt đầu thời kì độc lập tự chủ
+ vẫn chịu sự ảnh hưởng lớn của Trung Quốc trong tổ chức bộ máy nhà
nước cũng như pháp luật.
- Lý – Trần – Hồ:
+ Củng cố nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền. Quyền
lực tập trung vào tay nhà Vua
+ Hình thư của nhà Lý, Hình thư của nhà Trần, Đại Ngu quan chế hình
luật của nhà Hồ là những bộ luật thành văn đầu tiên trong lịch sử nước
nhà.
- Lê – Nguyễn:
+ Tiếp tục củng cố nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền.
Quyền lực tập trung vào tay nhà Vua
+ Bộ máy nhà nước được tổ chức hiệu quả và chặt chẽ hơn những triều
đại phong kiến trước
+ 2 bộ luật Hồng Đức và Gia Long là đỉnh cao trong lịch sử pháp lý của
Việt Nam thời kì Phong kiến
- Thời Pháp thuộc:
+ Với chính sách chia để trị, chúng chia nước ta thành 3 Kì (Bắc Kì, Nam


Kì, Trung Kì). Mỗi Kì chúng lai tổ chức bộ máy nhà nước và đặt hệ
thống pháp luật khác nhau
+ Hệ thống pháp luật mà Pháp ban hành ở Việt Nam nhằm mục đích cai
trị, bóc lột, khai thác thuộc địa. Nó là sự cấu kết chặt chẽ giữa hai yếu tố:


thực dân đế quốc và phong kiến phản động.
- Năm 1945 – 1954:
+ Sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đánh dấu mốc to lớn
trong lịch sử Việt Nam. Lần đầu người dân có thể tự mình làm chủ vận
mệnh của chính mình.
+ Bản hiến pháp đầu tiên của Việt Nam ra đời năm 1946. Đây được xem
như bản hiến pháp tiến bộ nhất trong lịch sử lập hiến của nước ta.
- Năm 1954 – 1975:
+ Nhà nước dân chủ nhân dân đã phát triển cả về tổ chức cũng như năng
lực lãnh đạo và quản lý. Hoàn thành nhiệm vụ thống nhất Đất nước.
+ thời kì này, bản hiến pháp năm 1959 được ban hành, cùng với những
bộ luật, pháp lệnh đã chứng tỏ sự phát triển không ngừng của pháp luật
VN.
- Năm 1975 đến nay:
+ Nhà nước Cộng Hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiếp tục con đường trở
thành nhà nước Pháp quyền, nhà nước thực sự của dân, do dân và vì dân
+ Việc sửa đổi bổ sung những bộ luật cơ bản như BLDS 2005, BLHS
1999,… đã thể hiện những bước tiến mới pháp luật Việt Nam nhằm phù
hợp với vai trò, nhiệm vụ của pháp luật cũng như phù hợp với những
điều ước quốc tế.
+ Thời kì này nước ta đã ban hành 2 bản hiến pháp: 1980 và 1992. Sắp
tới là bản hiến pháp 2013.
………………………………………………………………..
Câu 1 : Nêu và phân tích điều kiện ra đời của Nhà nước Và sự hình thành nhà nước

đầu tiên ở Việt Nam.
Giải
* Có hai điều kiện để Nhà nước ra đời :
+ Ðiều kiện chủ quan :
Sự phát triển về kinh tế xã hội là điều kiện để Nhà nước ra đời nhưng thời kỳ Hùng
Vương điều kiện này chưa chín mùi vì chế độ tư hữu và tư liệu sản xuất chưa phát
triển .
Xã hội thời này phân hóa chậm, chính vì vậy mâu thuẩn giai cấp chưa rõ, chưa
xuất hiện mâu thuẩn đối kháng .
+ Ðiều kiện khách quan :
Do yếu tố chống ngoại xâm cho nên nước việt cổ sống trên mặt lãnh thổ luôn luôn
bị các thế lực bên ngoài xâm lược. Từng công xã không có khả năng chống ngoại
xâm mà nó đòi hỏi phải có một tổ chức mạnh hơn đó chính là Nhà nước.
Hơn nữa do yếu tố làm thủy lợi đã vượt ra khỏi tầm tay của các công xã nông thôn
vì vậy nó cũng đòi hỏi phải có một tổ chức mạnh hơn đó chính là Nhà nước .
Sự hình thành nhà nước đầu tiên ở Việt Nam.


SỰ HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC ĐẦU TIÊN Ở VIỆT NAM – NHÀ NƯỚC VĂN
LANG – ÂU LẠC
1. Các nhân tố dẫn đến sự hình thành Nhà nước đầu tiên
Bắt nguồn từ giai đoạn Phùng Nguyên và đặc biệt ở giai đoạn Đông Sơn xã hội
Việt Nam đã có sự chuyển biến:
1.1 Chuyển biến về kinh tế
Nông nghiệp trồng lúa nước chiếm vị trí chủ đạo, năng suất tăng vượt bậc, nền
kinh tế đã có sự chuyển biến cơ bản về mọi mặt.
1.2Chuyển biến trong xã hội
-Hôn nhân và gia đình: Chế độ phụ hệ thay thế cho chế độ mẫu hệ; Sự xuất hiện
của "gia đình nhỏ", chế độ tư hữu ra đời; Công xã nông thôn thay thế cho công xã
thị tộc.

-Phân hóa xã hội: căn cứ vào những tài liệu khảo cổ học về hình thức chôn cất và
tài sản chôn theo người chết, xã hội phân chia làm 3 tầng lớp: Tầng lớp quý tộc;
Tầng lớp nông
dân công xã nông thôn; Tầng lớp nô tì.
1.3Yếu tố trị thủy và chống ngoại xâm
-Nhu cầu trị thủy bắt nguồn từ: Vị trí địa lý, nông nghiệp trồng lúa nước.
-Nhu cầu chống ngoại xâm bắt nguồn từ: Vị trí địa lý, hiện tượng lịch sử tất yếu tự
vệ và mở rộng lãnh thổ.
2.Quá trình hình thành Nhà nước đầu tiên
2.1Thời kỳ Văn Lang - Nhà nước trong trạng thái đang hình thành - Sự chuyển hóa
quyền lực xã hội sang quyền lực nhà nước
+Quý tộc thị tộc thành những người quản lý xã hội;
+Bằng địa vị của mình quý tộc thị tộc chiếm đoạt sản phẩm dư thừa của cộng
đồng.
- Tổ chức quản lý xã hội: hình thành liên minh các bộ lạc vào khoảng thế kỷ VII
TCN, cụ thể: Đứng đầu là Hùng Vương; Chia nước làm 15 bộ, đứng đầu mỗi bộ là
Lạc tướng; Dưới bộ có các công xã nông thôn, đứng đầu là Bồ chính.
2.2Nhà nước Âu Lạc
2.2.1Lịch sử hình thành Nhà nước Âu Lạc:
-Bắt nguồn từ nhu cầu chống giặc ngoại xâm: người Lạc Việt và người Âu Việt
đoàn kết lại (thành người Âu Lạc) do Thục Phán đứng đầu chống lại cuộc xâm
lược của nhà Tần năm 214 TCN;
-Thục Phán thay thế Hùng Vương, lập nước Âu Lạc năm 208 TCN.
2.2.2Tổ chức bộ máy nhà nước:
-Thục Phán lên ngôi Vua lấy hiệu An Dương Vương, đóng đô Phong Khê - xây
thành Cổ Loa;


-Dưới Vua có chức quan Lạc hầu;
-Chia nước làm các bộ do các Lạc tướng đứng đầu;

-Công việc ở công xã nông thôn do Bồ chính và Hội đồng công xã giải quyết.
-Tổ chức quân đội chuyên nghiệp.
3.Pháp luật
Pháp luật thành văn chưa tồn tại, các quan hệ trong cuộc sống chủ yếu được điều
chỉnh bằng tập quán pháp, phong tục hay mệnh lệnh khẩu truyền của nhà Vua.
Câu 2. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM THỜI BẮC THUỘC
1.Nhà nước và pháp luật của các Chính quyền đô hộ
1.1Tổ chức bộ máy chính quyền đô hộ (179 TCN - 938)
1.1.1Giai đoạn từ năm 179 TCN đến năm 40
-Nhà Triệu (179 TCN - 111 TCN): thực hiện chính sách cai trị "dùng người Việt cai
trị người Việt".
-Chia nước ta thành 2 quận: Giao Chỉ và Cửu Chân, đứng đầu mỗi quận là quan
Điển sứ, giúp việc có quan Tả tướng phụ trách lĩnh vực quân sự.
- Dưới quận nhà Triệu giữ nguyên cách thức tổ chức chức cổ truyền của người
Việt, chia quận thành các bộ, đứng đầu là các Lạc tướng người Việt.
-Nhà Tây Hán (111 TCN - 8) và nhà Tân (8 - 23): thực hiện chính sách "đồng hóa
ngu dân".
-Nước ta là 3 trong số 9 quận thuộc Châu Giao Chỉ, đứng đầu là quan Thứ sử.
-Gồm 3 quận: Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam, đứng đầu mỗi quận là quan Thái
thú, giúp việc có quan Đô sứ phụ trách lĩnh vực quân sự.
-Dưới Châu là huyện, đứng đầu là quan Huyện lệnh người Việt.
-Nhà Đông Hán (23 - 39): cơ bản vẫn giữ nguyên 3 cấp chính quyền địa phương
như trước, nhưng có sự tăng cường số lượng quan lại trong bộ máy đô hộ.
1.1.2 Giai đoạn từ năm 43 đến năm544
Nhà Đông Hán (43 - 220): tiếp tục duy trì chính quyền đô hộ 3 cấp như trước,
nhưng có một số thay đổi:
- Năm 203, triều đình đổi Châu Giao Chỉ thành Giao Châu, đứng đầu là quan Châu
mục. Đối với huyện, thay các viên Huyện lệnh người Việt bằng quan Huyện lệnh
người
Hán.

Nhà Đông Ngô, Ngụy (220 - 265): cơ bản giống như trước, nhưng có giai đoạn
Giao
Châu chia thành 2 châu: Quảng Châu và Giao Châu. Lãnh thổ nước ta gồm 3 quận:
Giao
Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam trực thuộc Giao Châu.
Nhà Tấn, Tống, Tề (265 - 502): cơ bản vẫn tổ chức theo chính quyền 3 cấp: châu quận - huyện, chủ yếu chỉ có sự thay đổi trong sự phân chia các quận, như:


- Nhà Tấn chia Giao Châu thành 7 quận trong đó có 6 quận thuộc lãnh thổ của
nước
ta.
-Nhà Tống chia Giao Châu làm 6 quận.
-Nhà Tề chia Giao Châu thành 9 quận, trong đó có 7 quận thuộc lãnh thổ nước ta
ngày nay.
Nhà Lương (502 - 544): chia Giao Châu thành 8 châu, trong đó có 6 châu thuộc
lãnh thổ nước ta.
1.1.3 Giai đoạn từ năm 603 đến năm938
Nhà Tùy (603 - 618): chia nước ta thành 6 quận đặt dưới sự quản lý trực tiếp của
triều
đình.
Nhà Đường (618 - 905): thực hiện chính sách cai trị "trấn áp bằng vũ lực, tăng
cường quân sự".
-Gọi tên nước ta là An Nam đô hộ phủ, đứng đầu là quan Tiết độ sứ.
-Dưới chia thành các châu, đứng đầu là quan Thứ sử (Ở vùng miền núi còn đặt các
châu "Ki Mi").
-Dưới châu là huyện, đứng đầu là quan Huyện lệnh.
-Dưới huyện là hương, chia làm đại hương và tiểu hương.
-Dưới hương là xã, chia làm đại xã và tiểu xã.
1.2Pháp luật thời kỳ đô hộ (179 TCN - 938)
Các quan hệ trong thời kỳ này được điều chỉnh chủ yếu bằng luật tục của người

Việt và luật pháp của phong kiến Trung Hoa.
Pháp luật hình sự: trừng trị các tội phạm chủ yếu nhằm phục vụ lợi ích của chính
quyền đô hộ.
Pháp luật dân sự: có 2 hình thức sở hữu ruộng đất: Sở hữu tối cao của Hoàng đế
Trung Quốc và sở hữu tư nhân: các chủ sở hữu chủ yếu là những quan lại và địa
chủ người
Hán.
2.Chính quyền độc lập, tự chủ
2.1Chính quyền Hai Bà Trưng (40 - 43)
2.2Nhà nước Vạn Xuân (544 - 602)
2.3Chính quyền họ Khúc: (905 - 930)
2.4Chính quyền Dương Đình Nghệ (931 - 937)
Câu 2 : Phân tích nội dung cơ bản của tư tưởng nho giáo
Giải :
Nho giáo là hệ thống tư tưởng quan điểm triết học, chính trị, đạo đức đã có trong
xã hội Trung Quốc từ lâu. Ðứng đầu nho giáo là khổng tử và các môn đệ của ông.


Nội dung cơ bản của nho giáo xoay quanh mối quan hệ giữa ngũ luân và ngũ
thường .
* Phân tích :
Ngũ luân : tức là 5 mối quan hệ
+ Mối quan hệ đầu tiên là quân thần, đây là mối quan hệ giữa vua với tôi;
n Quan niệm quân thì phải minh, thần thì phải lương. Quân minh hay còn
gọi là kính thiên, phải yêu dân hay ái dân, làm vua thì phải làm việc tích cực và
phải biết trọng người tài .
n Còn thần thì phải lương có nghĩa là phải đặt lợi ích của vua lên trên lợi
ích của mình, phải làm theo ý vua .
+ Mối quan hệ thứ hai là phu - tử, đây là mối quan hệ giữa cha với con;
nho giáo cho rằng phu thì phải từ, tử thì phải hiếu .

n Tức là làm cha phải biết nuôi dạy con, phải có lòng thương yêu đối với
con .
n Còn làm con thì phải biết nuôi dưỡng cha mẹ, không để cha mẹ buồn
lòng, không làm việc gì để cha mẹ nguy hiểm, phải là người nối chí cha và khi cha
chết phải có nghĩa vụ thờ cúng .
+ Mối quan hệ thứ ba là phu - phụ hay còn gọi là mối quan hệ vợ chồng,
nho giáo quan niệm làm chồng thì phải giữ cho được cái nghĩa, còn làm vợ thì phải
giữ cho được cái tiết .
+ Mối quan hệ thứ tư là huynh - đệ hay còn gọi là mối quan hệ anh em.
Người anh là người có quyền và cái quyền đó được coi là quyền huynh trưởng; còn
người em chỉ biết nghe lời anh .
+ Mối quan hệ thứ năm là mối quan hệ bằng hữu đó là mối quan hệ bạn
bè. Nho giáo quan niệm đã là người quân tử phải biết chọn bạn bè và khi là bạn bè
phải tin, giúp đỡ lẫn nhau .
Tóm lại, trong 5 mối quan hệ đức tính đó có 3 mối quan hệ trong gia dình. Tuy
nhiên, trong các mối quan hệ đó lại đặt phía dưới quan hệ quân thần, điều đó dã
chứng tỏ nho giáo đã đặt một trật tự trong xã hội .
Ngũ thường :
+ Nhân :
n Cung kính, tôn trọng người khác
n Chan hòa, bao dung, vị tha
n Giữ lời hứa
n Cần cù, siêng năng
n Làm lợi cho người khác
Tóm lại, chữ nhân của nho giáo quan niệm đã là người phải biết sửa mình, giúp
người .


+ Lễ : tức là giữ đúng lễ thờ cúng ông, bà, tổ tiên. Lễ còn quy đnh cách
ứng xử trong sinh hoạt, cũng quy định, thân, sơ, quy định giàu, nghèo đẳng cấp

trong xã hội .
+ Trí : là người thì phải phân biệt được phải, trái, đúng, sai, đẹp, xấu để
rồi từ đó xác lập cách ứng xử của mình cho phù hợp.
+ Nghĩa : yêu chuộng sự công bằng, tuân thủ nguyên tắc có trước, có sau
.
+ Tín : là người thì phải biết giữ lời hứa, phải biết tin cậy lẫn nhau trong
giao tiếp cũng như trong công việc .
Câu 3 : Trình bày những nội dung cơ bản của bộ Lê triều hình luật.
Giải
Điều kiện ra đời của bộ luật Hồng Đức : thời kỳ Hậu Lê (Lê sơ) hoạt động lập pháp
diễn ra liên tục và để lại nhiều thành tựu rực rở. Trong thời kỳ này nhà Lê cho ra
đời rất nhiều các văn bảng pháp luật trong đó có bộ luật Hồng Đức ra đời năm
1440 – 1442 thế kỷ XV, có giá trị lớn hơn so với bộ luật Gia Long đời nguyễn, thể
hiện sức sáng tạo của pháp luật Việt Nam.
- Hình thức bộ luật :
Gồm 13 chương 722 điều và đóng trong 6 quyển, về cơ cấu bộ luật Hồng Đức có
cơ cấu gần giống các bộ luật trung quốc.
Hình thức hoạt động của trung quốc bộ luật này chia làm hai phần.
- Nội dung của bộ luật :
Bộ luật Hồng Đức cũng như các Bộ luật phong kiến trước đó, có ghi tất cả các luật
hình : Luật Dân sự, Luật Hôn nhân gia đình… Nhìn một cách khái quát, nội dung
Bộ luật với việc áp dụng các chế tài mang đậm dấu ấn luật của Trung Quốc.
* Luật Hình : Luật Hồng Đức trong luật hình có đưa ra một số nguyên tắc chung,
những nguyên tắc này có thể rút kinh nghiệm từ những nguyên tắc trước đó hoặc
có thể nêu lên một số nguyên tắc mới cụ thể :
+ Nguyên tắc chuộc tội bằng tiền. Đây là 1 nguyên tắc đã có từ trước. Nhưng mà
nhà lê qui định cụ thể hơn đó là chỉ được chuộc bằng tiền đối với những tội danh
có mức lưu trở xuống. Chuộc tội bằng tiền đối với 1 số đối tượng cụ thể như sau :
Phạm tội do vô ý.
Những người 70 trở lên và dưới 7 tuổi.

Những người họ hàng thân thích nhà vua.
+ Nguyên tắc chiếu cố. Được áp dụng đối với những người phạm tội bị áp dụng từ
tội lưu trở xuống.
Nếu những người bị án tử thì phải lập hồ sơ dâng lên vua, để vua trực tiếp sử lý,
người được áp dụng nguyên tắc chiếu cố sẽ được giãm 1 khung khi tuyên phạt hình
phạt.
Đối tượng áp dụng con cháu quan lại ở triều đình.
+ con cháu chịu tội thay cho cha mẹ ông bà.


+ Đàn bà lấy chồng là quan to từ bát nghị trở lên.
Tuy nhiên nguyên tắc chiếu cố sẽ không được thực hiện. Nếu như người đó phạm 1
trong những tội thập ác.
+ Nguyên tắc truy cứu trách nhiệm tập thể : nhà Lê xử tội tập thể đối với các tội
xâm phạm đến quan hệ xã hội được nho giáo đề cao.
Đối tượng : Luật Hồng Đức chỉ xử đối với những người phạm tội là đàn ông.
+ Nguyên tắc xử phạt kẻ có hành vi không được làm mà làm. Nguyên tắc này chỉ
áp dụng cho quan lại.
+ Nguyên tắc tha miễn trách nhiệm hình sự :
Nguyên tắc này áp dụng đối với các đối tượng sau :
. Cụ già trên 90 tuổi.
. Trẻ em dưới 7 tuổi.
. Những người khi phạm tội đã tự nguyện đình chỉ hoặc ra đầu thú.
Hệ thống hình phạt giống như hình phạt chính và hình phạt phụ. Hình phạt chính là
ngũ hình, hình phạt phụ ngoài ngũ hình có điểm khác pháp luật Lý Trần. Trong
hình phạt chính là suy dành cho nữ và trượng dùng cho nam.
* Luật Hôn nhân gia đình : Đây là ngành luật quan trọng vì nhà Lê lấy tư tưởng
Nho giáo làm cơ sở xây dựng hệ thống tư tưởng chính trị pháp lý. Nhà Lê coi trọng
đường lối đức trị tức là “tu thân tề gia trị quốc bình thiên ha”. Các yếu tố này là tư
tưởng, là lý tưởng cần phấn đấu tới của người quân tử. Nhà Lê đặc biệt chú ý tới tề

gia. Nhà Lê coi tề gia là cơ sở để trị quốc.
Luật Dân sự : Trong luật Hồng Đức không phát triển bởi vì chế độ tư hữu không
triệt để, hơn nữa do ảnh hưởng đậm nho giáo coi trọng trật tự gia đình, coi trọng
quyền của gia trưởng. Cho nên mọi vấn đề thông thường do người gia trưởng điều
hành quy định.
Quốc Triều Hình Luật ( bộ luật Hồng Đức ) tính chất , phạm vi điều
chỉnh , cơ sở tư tưởng, nguyên tắc cơ bản
a) tính chất :
là bộ luật tổng hợp bởi phạm vi và những vấn đề mà nó điều chỉnh và đề cập tới rất
rộng, phong phú và phức tạp. bộ luật là một phức hợp của nhiều những quy phạm
thuộc nhiều ngành luật khoa học pháp lý
b) phạm vi điều chỉnh
Hình Sự, dân sự, hôn nhân gia đình, tố tụng…và 1 số lĩnh vực khác
c) cơ sở tư tưởng :


luật Hồng Đức là bộ luật chịu ảnh hưởng sâu sắc của Nho giáo
d) nguyên tắc cơ bản
Tập trung bảo vệ quyền thống trị độc tôn của giai cấp địa chủ phong kiến mà người
đại diện cao nhất là vua.
Những đặc quyền đặc lợi của vua và hoàng tộc, của quan lại và giai cấp thống trị.
Đặc biệt trong một trừng mực nhất định bộ luật cũng chú ý đến quyền lợi của phụ
nữ, đến các dân tộc thiểu số.
Phản ánh truyền thống nhân đạo, tư tưởng lấy dân làm gốc, lấy làng xã làm nền
tảng.

Câu 3 : Trình bày những nội dung cơ bản của bộ Luật Gia long.
Giải
* Hình thức bộ luật : Luật gia long cũng giống luật hồng đức gồm có hai phần :
Danh lệ và bản điều. Tuy nhiên do cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước có khác nhau

cho nên luật gia long được sắp xếp theo chức năng chuyên môn, từng bộ phận.
Mỗi một điều luật thông thường gồm 2 phần : Luật và lệ.
Phần Luật nêu những quy định của nhà nước, phần lệ giải thích điều luật.
* Nội dung của bộ luật :
Bộ luật Gia Long cũng như Bộ luật Hồng Đức gồm, 3 phần cơ bản :
Luật hình, Luật Dân sự, Luật Hôn nhân gia đình.
* Luật Hình : Luật Gia Long trong luật hình cũng xoay quanh một số nguyên tắc
mà trước đó pháp luật phong kiến đã có, đồng thời phát triển và hoàn thiện hơn.
Nguyên tắc 1 : chuộc tội bằng tiền : Giống như luật Hồng Đức (Nhưng mà nhà lê
qui định cụ thể hơn đó là chỉ được chuộc bằng tiền đối với những tội danh có mức
lưu trở xuống. Chuộc tội bằng tiền đối với 1 số đối tượng cụ thể như sau : Phạm tội
do vô ý).
Những người 70 trở lên và dưới 7 tuổi.
Những người họ hàng thân thích nhà vua.
+ Nguyên tắc 2 : truy cứu trách nhiệm tập thể : Cũng giống như luật Hồng Đức
nhưng có điểm khác là chỉ truy cứu đối với những người phạm tội từ 15 tuổi trở lên
và áp dụng đối với con trai.


+ Nguyên tắc 3 : chiếu cố. giống như luật Hồng Đức (Được áp dụng đối với những
người phạm tội bị áp dụng từ tội lưu trở xuống.
Nếu những người bị án tử thì phải lập hồ sơ dâng lên vua, để vua trực tiếp sử lý,
người được áp dụng nguyên tắc chiếu cố sẽ được giãm 1 khung khi tuyên phạt hình
phạt.
Đối tượng áp dụng con cháu quan lại ở triều đình.
+ con cháu chịu tội thay cho cha mẹ ông bà.
+ Đàn bà lấy chồng là quan to từ bát nghị trở lên.
Tuy nhiên nguyên tắc chiếu cố sẽ không được thực hiện. Nếu như người đó phạm 1
trong những tội thập ác).
+ Nguyên tắc 4 : xử phạt kẻ có hành vi không được làm mà làm. Giống như Hồng

Đức (Nguyên tắc này chỉ áp dụng cho quan lại.
+ Nguyên tắc 5 : miễn giảm thụ hình.
. Miễn : Trong trường hợp người phạm tội chưa bị phát giác mà tự thú, bị xét hỏi
một tội từ khai ra 1 tội #, người phạm tội bỏ trốn mà lại bắt đựoc 2 người phạm tội
khác bỏ trốn nộp quan, quan lại mất sai lầm khi thi hành nhiệm vụ đã tự giác khai
báo.
. Giảm : Phạm tội đã tự thú nhưng chưa khai báo thành khẩn, biết có kẻ sắp tố cáo
mình đã tự giác ra tự thú trước.
+ Nguyên tắc 6 : Tăng giảm hình phạt.
+ Nguyên tắc 7 : Phân biệt trách nhiệm hình sự trong đồng phạm
+ Nguyên tắc 8 : Tổng hợp hình phạt : Khi phạm tội áp dụng hình phạt "đồ" hay
"lưu" chưa đưa ra xét xử lại phạm thêm tội khác, tổng hợp hình phạt sẽ nặng hơn.
Phạm hai tội cùng một lúc, nếu hai tội đó tuyên phạt như nhau thì áp dụng chung
một hình phạt. Nếu tội kia áp dụng hình phạt cao hơn thì áp dụng hình phạt cao
nhất.
+ Nguyên tắc 9 : Xác định độ tuổi được coi là đã có đầy đủ năng lực hành vi (luật
gia long quy định 16 t). Lưu ý Luật gia long truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
những người mắc bệnh tâm thần.
+ Nguyên tắc 10 : Tính tang vật luận tội.
Hệ thống hình phạt : hình phạt chính giống như các luật trước và hình phạt phụ
(như luật hồng đức). Hình phạt chính là ngũ hình, hình phạt phụ ngoài ngũ hình có
điểm khác pháp luật Lý Trần. Trong hình phạt chính là suy dành cho nữ và trượng
dùng cho nam. Lưu ý : hình phạt "lưu" nhà nguyễn quay lại theo luật TQ lấy đơn vị
khoảng cách là hải lý, tức là một sự sao chép của luật đại thanh.
* Luật Hôn nhân gia đình : Giống luật hồng đức luât gia long cũng xem luật hôn
nhân gia đình có vị trí quan trọng thứ 2.
Về kết hôn : Điều kiện, hình thức, các trường hợp cấm kết hôn (giống hồng đức)
tuy nhiên có bổ sung cấm tăng ni, đạo sĩ kết hôn.



Về Ly hôn : Không quy định chế độ đồng tài sản như hồng đức đã quy định. Theo
gia long ly hôn trong trường hợp vi phạm 7 điều cấm hoặc những quy định khác
của pháp luật. Ỏ gia long quy định 3 trường hợp không được ly hôn :
+ Người vợ đã để tang nhà chồng 3 năm.
+ Khi lấy nhau nghèo sau đó giàu có.
+ Khi lấy nhau vợ còn có nơi nương tựa, lúc bỏ nhau người vợ không có nơi nương
tựa.
Gia long không quy định trường hợp nào người vợ được phép ly hôn.
Quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng : đồng cư, chung thủy, không được tố giác chồng,
để tang chồng.
Luật Dân sự : Giống như luật Hồng Đức về chế độ sở hữu.
Chế định thừa kế : Luật gia long quy định có hai hàng thừa kế và cả con trai, gái
đều được thừa kế. Trong trường hợp người chết không có người thừa kế thì tài sản
cho người đầy tớ lâu năm nhất được thừa kế. Tuy nhiên, người đó chỉ được hưỡng
3/10 số tài sản, còn 7/10 sung vào công quỹ.
Câu 4 : Chứng minh rằng Luật Hồng Đức đã thể chế hoá tư tưởng Nho giáo.
Giải
Tư tưởng nho giáo được thể hiện rõ nhất trong luật Hồng Đức là áp dụng các mối
quan hệ, Ngũ luân, ngũ thường dựa vào trong luật để cai trị xã hội.
(5 mối quan hệ Quân thần (vua tôi). Quan hệ phụ tử (Cha con). Nếu ai vi phạm
trong các nguyên tắc xử sự trong 5 mối quan hệ do nho giáo qui định thì xem như
người phạm tội.
VD: tội phản quốc là không trung thành với vua (trong mối quan hệ quan thần)
Luật Hông Đức phần nào đã thể hiện được tính giai cấp, tính nhân dân và tính dân
tộc.
Tính giai cấp : Bô luật thể hiện được tính bảo vệ công khai và tuyệt đối quyền lực
chính trị và kinh tế của nhà nước phong kiến. Bảo vệ lợi ích giai cấp phong kiến và
các đặc quyền của tầng lớp quí tộc quan liêu, đối với luật hình khi áp dung phương
pháp chuộc tội bằng tiền đối với những tội danh có mức lưu trở xuống. Đối tượng
ngoài người phạm tội do vô ý, người già, trẽ em thì chỉ có người thuộc họ hàng

thân thích của vua mới được áp dụng (công dân bình thường không được)
Tính nội dung: Bộ luật thể hiện ở tính bảo vệ quyền lợi cá nhân con người, bảo vệ
nền kinh tế tư hữu, chống sự hà hiếp.
Tính dân tộc : Bộ luật thể hiện ở phương pháp làm luật phản ảnh các tìm lực lập
pháp ở các triều vua trước và phản ảnh dưới sự phát triển kinh tế xã hội nội tại, xã
hội phong kiến.
Tuy nhiên có những hạn chế như việc phân loại sắp xếp các điều luật còn phần nào
chồng chéo lẩn lộn, tính khái quát quá chưa cao. Nhưng với những nội dung và gía
trị to lớn bộ luật Hông Đức và phát huy ảnh hưởng không chỉ trong xã hội đồng mà
còn làdi sản pháp luật quí giá đối với hiện tai và cả tương lai.


Câu 5 : Tại sao nói, pháp luật phong kiến bảo vệ tuyệt đối quyền lợi của giai cấp
thống trị.
Trả lời.
Pháp luật phong kiến Việt Nam bảo vệ tuyệt đối quyền lợi giai cấp thống trị vì
pháp luật phong kiến Việt Nam đã thể hiện tính giai cấp công khai, thể hiện rõ ý
chí thống nhất về trừng trị, dùng hệ thống hình phạt hà khắc để ngăn ngừa và
trừng trị những người có hành vi vi phạm pháp luật điều đó mang đặc điểm chung
của pháp luật phong kiến, nó bảo vệ quyền thống trị của nhà nước phong kiến tập
quyền. Các hành vi xâm hại sự an toàn của triều đại xếp vào tội thập ác và bị xử lý
rất nặng. Luật Hồng Đức và Gia Long đều có chương cấm về qui định việc bảo vệ
tính mạng, sức khỏe, danh dự cho nhà Vua, bảo vệ cung điện, hoàng thành. Quyền
lợi kinh tế của nhà Vua được bảo vệ chặt chẽ. Luật nghiêm trị tất cả những kẻ có
hành vi xâm hại quyền sở hữu ruộng đất của nhà nước, nghiêm cấm việc ẩn lậu
thuế.
- Luật bảo vệ lợi ích và đặc quyền đặc lợi của giai cấp địa chủ phong kiến và tầng
lớp quí tộc quan liêu. Luật của các triều đại Lý, Trần, Lê, Nguyễn đều bảo vệ
quyền sở hữu tư nhân của giai cấp địa chủ. Các tội trộm cướp đều bị trừng trị rất
nặng. Luật triều Nguyễn còn thừa nhận việc chuyển quyền chiếm hữu ruộng đất

lâu năm thành quyền sở hữu, tạo điều kiện cho giai cấp địa chủ và tầng lớp quí tộc,
quan lại lấn chiếm ruộng đất.
- Luật củng cố, bảo vệ tôn ty trật tự xã hội phong kiến, chế độ gia đình trưởng và
các nguyên tắc đạo đức phong kiến. Nội dung này được thể hiện rõ nhất trong
ngành luật hôn nhân gia đình, luật tố tụng.
Câu 6 : So sánh sự giống và khác nhau về hình phạt chính và phụ của ph.luật Lý
Trần với Lê Sơ.
Giải
Hình phạt chính của pháp luật Lý Trần Lê sơ :
* Giống nhau : Về 5 hình phạt chính
: Suy, Trượng, đồ, lưu, tử.
Suy : hình phạt đánh bằng roi.
Trượng : hình phạt đánh bằng gậy.
Đồ : hình phạt bắt người phạm tội làm khổ sai (đối với pháp luật thời Lý Trần).
Thời Lê sơ cũng có nhưng đi vào cụ thể thì pháp luật Lê sơ qui định rất rõ ràng là
có 3 khung giành cho tội này.
+ Khung1 : Bắt người phạm tội làm người hầu, phục vụ trong quân đội, làng xã,
trồng dâu nuôi tầm. Kem theo hình phạt phu Nam : 80 trượng, nữ 60 roi.
+ Khung 2 : bắt người phạm tội làm ở chuồng voi, nhà bếp hình phạt phụ nam : 80
trượng, Nữ : 609 roi, Thích 2 chữ vào mặt.
+ Khung 3 : bắt người phạm tội làm ruộng, xay lúa, hinh phạt phụ Nam : 80
trượng, nứ 60 roi, thích 4 chữ vào cổ.


Lưu : Hình phạt bắt người phạm tội đi đài. (đối với pháp luật thời lý trần). Pháp
luật thời lê sơ cũng có. Về mặt hình thức khi đi vào cụ thể thì pháp luật le sơ qui
định có 3 khung.
+ Khung 1 : Lưu cận châu (đài ở dùng nghệ an)
+ Khung 2 : Lưu ngoại châu (đài ở thăng long, hà tỉnh, quảng bình).
+ Khung 3 : Lưu viễn châu (đài ở quảng trị, thừa thiên huế).

Trảm : giết người phạm tội ban hình thức chem đầu (đối với pháp luật thời lý trần).
(pháp luật thời lê sơ cũng áp dụng hinh phạt chết (tử) nhưng có 3 hình thức khác
nhau được qui định ở 3 khung.
+Khung 1 : Giảo (treo cổ người phạm tội).
+ Khung 2 : Trảm (chém đầu người phạm tội, biêu đầu nơi công cộng).
Khung3 : lăng chì (dùng giao xẻo thịt người phạm tội cho đến chết).
* Khác nhau :
- Pháp luật Lý Trần áp dụng 5 hình phạt chính khong phân biệt người phạm tội là
nam hay nữ điều như nhau. Đến pháp luật Lê sơ :
+ Sử dung hình phạt suy giành cho nữ.
+ sử dụng hình phạt trượng giành cho nam. (đối với nữ chỉ phạt đánh bằng roi chứ
không dùng hình phạt đánh bằng gậy như pháp luật Lý Trần).
Hinh phạt phu : đây là hình phạt cần đi kem với hình phạt chính như gián cấp bãy
chức, chặt chân tay, bắt vợ con làm nô tì cho người khác thích chữ vào mặt.
Theo thời Lê sơ cung có 5 hình phạt chính, nhưng qui định cụ thể hơn như : Suy cơ
5 khung, Đồ có 3 khung.
Giống nhau : là cụ thể hoá tư tưởng hiện giai cấp công khai. Và cũng mang những
điểm chung của pháp luật phong kiến bảo vệ quyền thống trị của nhà nước phong
kiến và tầng lớp quí tôïc quan liêu. Bảo vệ và cũng cố tôn ti trâït tự xã hội phong
kiến, chế độ gia đình, gia trưởng và các nguyên tắc đạo đức phong kiến.
Trong 1 số hình phạt cụ thể nhà Lê đã đưa ra 1 số hình phạt bổ sung như :
. Tội phạm về chức vụ (hối lộ).
. Tội cướp của giết người.
. Tội đấu ẩu (đánh nhau).
. Tội phạm về tình dục.
. Tội phạm về quân sự .
Ngoài ra nó cũng có những yếu tố tích cực nhất định như tập chung bảo vệ biên
giới lãnh thổ quốc gia. Đồng thời cơ những qui định hạn chế sự sách nhiểu của
quan lại. Khuyến khích và bảo vệ sản xuất nông nghiệp. Chú ý tới quyền lợi của
phụ nữ và những người cô quá. Hoá phụ. Đề cao số tiêu chuẩn đạo đức của con

người mà những tiêu chuẩn này mang tính nhân đạo, tính dân tộc.
Câu 7 : Sự giống và khác nhau về bộ máy Nhà nước của các triều đại lý, trần, hậu
lê .
Giải


* Bộ máy nhà nước thời Lý :
Được thiết lập từ TW đến địa phương và tập trung quyền hành vào tay triều đình,
đứng đầu là vua và nhà vua cũng quy định phẩm trật các hàng quan văn, võ đều có
9 bậc. Những chức quan cao cấp nhất trong triều đình được chia làm hai ngạch :
- Ngạch văn : Gồm có Tam thái (thái sư, thái phó, thái bảo) và tam thiếu (thiếu sư,
thiếu phó và thiếu bảo).
- Ngạch võ : gốm có Thái úy, thiếu úy và một số chức vị khác
Lúc đầu tam thái, tam thiếu không giữ chức làm việc, sau này mới được trao quyền
hành.
Dưới quan văn, võ còn có các thượng thư đứng đầu các bộ, ngoài ra còn có các
chức quan khác như : tả và hữu tham tri, tả và hữu giám nghị, trung thư thị lang, bộ
thị lang, tả và hữu ty lang trung, tả và hửu phúc tâm, nội thường thị, phủ sĩ sư điện
học sĩ, hàn lâm điện học sĩ . . .
Quan võ ở triều đình có các chức : đô thống, nguyên soái, tổng quản, khu mật sứ,
tả và hữu kim ngô . . .
Chức quan nắm quyền lực cao nhất trong triều là tể tướng được gọi là tướng công
dưới thời Lý Thái Tổ, Phụ quốc thái úy dưới thời Thái tông và Nhân tông có gia
phong phẩm trật là "bình chương quân quốc trọng sự.
Ở địa phương cũng đặt các quan văn, võ, ở xã thì có xã quan. Hiện nay chúng ta
chưa có điều kiện xác định được quyền hạn, nhiệm, vụ của từng chức quan trên
nhưng nhìn chung tổ chức bộ máy này có nhiều điểm phỏng theo quan chế thời nhà
Tống, tuy nhiên có giản lược hơn.
Trong bộ máy chính quyền thời lý, tầng lớp quý tộc bao gồn những người thân
thuộc của nhà vua và một số công thần nắm giữ các trọng trách ở TW và địa

phương, các hoàng tử được phong tước vương và cử đi trấn trị ở các nơi trọng yếu.
* Bộ máy nhà nước thời Trần :
Được xác định trên cơ sở của bộ máy nhà nước đời lý nhưng hoàn thiện và phát
triển hơn. Ở Trung ương bên cạnh các cơ quan, các chức quan đã có ở đời Lý thì
nhà trần đặt thêm một số chức quan, cơ quan mới mang tính chuyên trách.
Ví dụ : Nhà Trần đã cho ra đời chức quan gọi là tư mà người ta thường gọi là tam
tư đó là :
- Tư đồ : Viên quan trông coi về ngoại giao, văn hóa, lễ nghi.
- Tư mã : Viên quan trông coi về ANQP
- Tư không : đảm trách những công việc còn lại ở trung ương.
Về phía cơ quan thì nhà trần đặt tên một loạt cơ quan chuyên trách mới đó là các
quán - cục - viện - sảnh - đài :
- Ngự sử đài là cơ quan chuyên trông coi, giám sát, kiểm tra các công việc ở trong
triều.
- Hàn lâm viện : đây là cơ quan chuyên trách soạn thảo các loại văn bản cho nhà
vua nhưng nhà trần đặc biệt chú ý tới các quan mang tính tư pháp.


Đời trần hệ thống cơ quan tư pháp được hình thành và phát triển bao gồm : thẩm
hình viện, tam ty viện, bình bạc ty.
- Thẩm hình viện : là cơ quan xét xử cao nhất chuyên xét xử các trọng án, xử phúc
thẩm và xét xử lại những bản án do tam ty viện đã xét xử.
- Tam ty viện : Có chức năng xem xét các vụ kiện tụng ở trong nước, giám sát việc
thi hành pháp luật của quan lại và người giữ nước; xem xét và đề nghị vua sửa đổi
luật.
- Bình bạc ty : Cơ quan chuyên xem xét các vụ kiện tụng.
Tóm lại bộ máy nhà nước ở trung ương thời trần so với đời lý cao hơn, hệ thống cơ
quan chuyên môn được chú ý và xác lập, bước đầu đã hình thành nên hệ thống cơ
quan tư pháp.
Ở địa phương : Nhà trần đã đổi các đơn vị hành chính của đời lý từ 24 lộ thành 12

lộ. Mỗi lộ nhà trần đặt ra 2 viên quan : 1 trông coi về tư pháp, 1 trông coi về hành
chính. Bên cạnh 2 viên quan cơ bản này nhà trần còn đặt thêm 1 viên quan trông
coi về quân đội.
* Điểm giống và khác nhau về bộ máy nhà nước Lý trần và Lê sơ :
* Điểm giống :
- Bộ máy nhà nước được thành lập từ TW đến địa phương.
- Quyền lực tập trung vào tay triều đình.
* Điểm khác :
- Đời Lý Trần có chức Tể tướng nắm quyền hành thay vua nhưng đối với thời Lê
sơ đã nhận ra khuyết điểm khi có chức Tể tướng cho nên đã bỏ chức tể tướng nhằm
thâu tóm quyền lực vào tay vua.
- Ở địa phương : Thời Lý Trần có chức xã quan nhưng nhà Lê sơ nhận thấy được
hạn chế của xã quan cho nên mới bỏ chức xã quan thay vào đó là chế định do nhân
dân bầu để làm xã trưởng.
Câu 8 : Phương thức tuyển mộ quan lại của các thòi kỳ. Nhận xét về ưu khuyết của từng
phương thức.

Giải
* Phương thức tuyển mộ quan lại đời Lý :
- Nhiệm tử :
Nhà nước phong kiến cần có một đội ngũ quan lại đông đão và có năng lực, nên
chế độ tuyển bổ quan lại trong số con cháu của quý tộc quan liêu thịng hành dưới
các triều đại Đinh, Lê và đầu Lý gọi là chế độ nhiệm tử.
- Thủ sĩ : Nhìn thấy được điểm yếu của hình thức thủ sĩ cho nên đã dần dần kết hợp
với chế độ tuyển dụng thông qua thi cử gọi là thủ sĩ.
* Phương thức tuyển mộ quan lại thời kỳ Trần :
Nhà trần cũng sử dụng các phương thức tuyển bổ như thời lý nhưng đặc biệt coi
trọng hình thức thủ sĩ. Chính vì vậy những người được tuyển dụng theo hình thức
này sẽ đảm nhận những trọng trách quan trọng và cũng chính điều đó mà chế độ thi



cử đời trần phát triển rất mạnh và nó được tổ chức thành lệ hàng năm mà nội dung
thi là nho giáo.
* Phương thức tuyển mộ quan lại thời kỳ Lê sơ :
* Thời kỳ Lê sơ có 4 hình thức tuyển mộ quan lại :
+ Tuyển cử.
+ Khoa cử.
+ Nhiệm tử.
+ Nộp tiền.
- Tuyển cử :
Triều đình phong kiến tiển cử người hiền tài thông qua con đường giới thiệu, các
bước đi của nó cũng giống như thời Lý Trần, nhưng khác ở chổ người tiển cử phải
chịu trách nhiệm về người tiến cử.
Theo hình thức tiển thì người ta lựa chọn người tài qua thực tế để dử dụng.
- Khoa cử :
Có nghĩa qua thi cử, căn cứ vào kết quả thi cử để bổ nhiệm quan lại, các bước đi
của nó cũng giống Lý Trần, nhưng có 1 số điểm được qui định cụ thể hơn. Trước
hết là điều kiện dự tuyển phải là người Đại Việt, phải có đạo đức, phải được xã
trưởng đồng ý. Thời kỳ Lê Sơ qui định 1 số đối tượng không được dự tuyển :
Người và con cháu của nghề hát xướng, người và con cháu của những người phạm
tội loạn luân, người và con cháu những người vợ đánh hoặc giết chồng.
Cách thức bổ nhiệm căn cứ vào kết quả thi cử để bổ nhiệm.
- Nhiệm tử :
Tức là bổ nhiệm làm quan lại các con cháu của các quan thần có phẩm hàm cao.
Phương thức này người ta căn cứ vào phẩm hàm của cha để bổ nhiệm con. Nếu cha
làm quan to thì con làm quan to và ngược lại.
- Nộp tiền :
Đây là 1 phương thức mới, phương thức này căn cứ vào số lượng tiền hoặc lúa đã
nộp mà được phong chức quan to hay nhỏ.
Lưu ý : Tuy nhiên nhà vua đã nhận thấy được hạn chế của phương thức thứ 3 và 4

cho nên khi tuyển mộ làm quan lại thì nhà Lê chỉ bố trí vào các vị trí : tảm quan.
Có nghĩa là các vị quan này chỉ giữ chức mà không làm việc.
Còn đối với phương thức 1 và 2 thì có ưu điểm là thông qua chế độ thi cử mà chọn
được người tài để làm quan cho đúng nghĩa.
Câu 9 : Nêu và phân tích nội dung cơ bản pháp luật của lý, trần.
Giải
* Hoạt động lập pháp :
Nhìn chung hoạt động lập pháp thời kỳ Lý Trần phát triển tương đối mạnh:
- Năm 1042 Lý Thái tổ cho soạn cuốn hình thư
- Năm 1230 Nhà Trần cho ra đời bộ Quốc triều hình luật.


- Năm 1241 nhà Trần cho sửa lại cuốn hình thư trước thay thành cuốn hình thư của
triều đại mình .
- Năm 1244 nhà Trần cho điều chỉnh lại các điều luật trong cuốn hình thư. Tuy
nhiên do tài liệu bị thất lạc. Việc tìm hiểu nghiên cứu khó khăn nên những cuốn
luật này không còn.
Tuy nhiên nhìn một cách khái quát chúng ta có thể kết luận các triều đại phong
kiến thời kỳ này đã cai trị xã hội bằng pháp luật.
* Luật hình :
Nhà nước thời kỳ này rất chú ý đến luật hình cho nên đã đề ra các nguyên tắc cho
chế độ trừng trị đối với người phạm tội.
a- Nguyên tắc chuộc tội bằng tiền : Nguyên tắc này qui định là được dùng tiền để
thay thế việc chịu hình phạt. Tuy nhiên nguyên tắc này chỉ được thực hiện ở 1 số
đối tượng như sau :
+ Người già trên 70 tuổi.
+ Trẻ em dưới 15 tuổi.
+ Những người có tật bẩm sinh.
+ Những người thuộc họ hàng của nhà vua.
+ Những người có công lớn với triều đình.

b- Nguyên tắc truy cứu trách nhiệm hình sự tập thể :
Những người phạm tội lớn, Chế độ phong kiến lúc này qui định họ bị “tru di tam
tộc, tru di cửu tộc”. Đây là 1 định chế chịu trách nhiệm hình sự tập thể. Thời kỳ
này trách nhiệm hình sự tập thể được qui định như sau :
Cụ, Kỵ, Ông, Cha (chú, bác), người phạm tội. Con, Cháu, Chút, Chít
Ngoài ra pháp luật lý trần còn quy định thêm cứ 3 gia đình hoặc 10 gia đình thì lập
thành 1 nhóm. Nếu trong nhóm đó có 1 phạm tội thì 3 nhà chịu hoặc 10 nhà chịu
tội theo.
Pháp luật Lý – Trần cũng qui định 2 hình phạt đó là :
hình phạt chính và hình phạt phụ.
+ Hình phạt chính : Gồm 5 hình thức :
- Xuy : bị đánh bằng roi.
- Trượng : bị đánh bằng gậy.
- Đồ : bắt người phạm tội làm khổ sai.
- Lưu : bắt người phạm tội đi lưu đày.
- Trãm : Giết chết.
+ Hình phạt phụ : Đây là những hình phạt có thể đi kèm với các hình phạt chính.
Cụ thể là :
- Gián cấp, bãi chức.
- Phạt tiền.
- Chặt chân, tay.
- Bắt vợ, con đi làm nô tỳ cho người khác.


- Trích chữ vào mặt.
- Tước họ.
Nhà nước Lý – Trần qui định những hình phạt cụ thể được qui định thành 10 tội
khác nhau, người ta gọi nhóm tội thập ác.
+ Mưu phản.
+ Mưu đại nghịch.

+ Mưu toan.
(nếu như người nào mắc 1 trong 3 tội này sẽ bị tru di tam tộc. Bởi vì đây là những
tội có liên quan tới triều đình).
+ Tội ác nghịch : Có hành vi đánh giết ông bà cha mẹ người bề trên.
+ Tội bất đạo : Người có hành vi giết người dã man hoặc dùng ma thuật, mê tín dị
đoan để giết người.
+ Tội đại bất chính : Là người có hành vị giả mạo giấy tờ, ấn tín của vua. Ăn cắp,
xúc phạm đến vua.
+ Tội bất hiếu : Có hành vi vi phạm tôn kính ông bà cha mẹ.
+ Tội bất phu : Những người Vợ giết chồng hoặc đánh chồng.
+ Bất nghĩa : Hành vi dân giết quan, quân giết tướng, trò giết thầy. Đặc biệt đàn bà
khi chồng chết mà không để tang chồng.
+ Tội nội loạn : Là những người có hành vi thông dâm với họ hàng gần gũi, thê,
thiếp của cha, ông.
2- Luật dân sự :
Luật dân sự thời kỳ này chủ yếu đề cập đến quyền sở hữu, đặc biệt là sỡ hữu ruộng
đất và nó được chia làm 2 dạng sỡ hữu :
+ Sở hữu nhà nước : Được thừa nhận trên cả danh nghĩa lẫn thực tế.
+ Sở hữu tư nhân : Bị chi phối bởi sở hữu nhà nước.
Thời kỳ này đã xuất hiện cái gọi là hợp đồng dân sự. Dạng hợp đồng này phát triển
tương đối mạnh và được qui thành 2 dạng :
+ Hợp đồng mua bán.
+ Hợp đồng cầm cố.
Câu 10 : Tại sao nói bộ máy nhà nước thời kỳ Lê sơ đã phát triển tới mức hoàn
thiện nhất.
Giải
Bởi vì dưới thời vua Lê Thánh Tông bộ máy nhà nước đã được xây dựng một cách
chặt chẽ từ trung ương đến địa phương, nhà hậu Lê đã quy định rõ chức tước,
phẩm hạng; nhiệm vụ của các cơ quan và các chức quan. Nhà Lê cho ra đời cuốn
"Đạo dụ", cuốn sách này được xuất bản năm 1471, ở đây nhà Lê đã quy định phẩm

hạng của quan lại được chia làm 24 bậc, trong 24 bậc đó có các tước phẩm cụ thể.
1/ Bộ máy nhà nước ở Trung ương :


- Vua nắm cả 3 quyền nhưng nó khác với Lý Trần là nhà hậu Lê đã xóa đi chức tể
tướng, để nhà vua là người điều hành trực tiếp nhằm thu hút tất cả quyền lực vào
tay vua. Dưới vua còn có các quan văn, quan võ và các cơ quan chuyên môn.
- Quan văn : gồm có 6 bộ, 6 khoa và 6 tự :
6 bộ :
+ Bộ binh : là bộ trông coi về quân đội.
+ Bộ hình : trông coi về xét xử
+ Bộ lại : trông coi về mặt giấy tờ, văn bản.
+ Bộ lễ : trông coi về mặt phép tắt, xã giao.
+ Bộ hộ : Trông coi về mặt dân sự.
+ Bộ công : trông coi về mặt đất đai.
6 khoa đi kèm với 6 bộ để kiểm tra, giám sát các hoạt động của 6 bộ.
6 tự bao gồm : Đại lý tự, thái thượng tự, Thái bộ tự, khoan lộ tự, hồng lân tự,
thượng bảo tự. Nhiệm vụ của 6 tự là làm những việc mà 6 khoa và 6 bộ chưa làm.
- Quan võ : Gồm tạ đô đốc và hữu đô đốc đã điều khiển toàn bộ các hoạt động khi
đất nước có chiến tranh.
- Các cơ quan chuyên môn :
+ Ngự sử đài : Đây là cơ quan chuyên để vua quan bàn bạc về những vấn đề chính
sự đương thời. Ngự sử đài còn là nơi xét duyệt các bản án, những đơn thư khiếu
nại tồn đọng và cũng là nơi khiển trách, nhắc nhỡ các quan đầu triều.
+ Hàn lâm viện : là nơi lưu giữ, soạn thảo những chiếu, biểu, chứng chỉ của nhà
vua.
+ Quốc tử giám : Đây là cơ quan đào tạo ra các sĩ tử, nhân tài cho đất nước, có thể
nói rằng đây là trường đại học đầu tiên của Việt Nam.
+ Quốc sử việt : Đây là cơ quan viết sử.
Tóm lại bộ máy nhà nước trung ương thời hậu lê đã thực thi một chế độ quân chủ

tuyệt đối với bộ máy hoàn thiện và các cơ quan phát triển.
2/ Bộ máy nhà nước ở địa phương :
Từ năm 1471 Lê Thánh Tông đã chia đất nước thành 13 đạo, dưới đạo là phủ, dưới
phủ là huyện, dưới huyện là châu, dưới châu là xã.
- Đạo : Nhà hậu Lê đã học tập nhà Minh triệt để thực hiện việc phân chia quyền lực
nhà nước ở địa phương. Ở cấp đạo hình thành nên 3 cơ quan quyền lực :
+ Đô ly : là cơ quan chỉ huy về quân sự.
+ Thừa ly : cơ quan quản lý về hành chính.
+ Hiến ly : Cơ quan phụ trách xét xử, kiện tụng, kiểm tra, giám sát tất cả các hoạt
động trong đạo để báo cáo với triều đình trung ương.
Trong 3 cơ quan trên nhà hậu lê đặc biệc chú ý tới vai trò của Hiến ly. Vì vậy muốn
bổ nhiệm quan lại cho Hiến ly thì người đó phải là tiến sĩ và phải là người mang
đức thanh liêm.


Ỏ cấp đạo quyền lực nhà nước được phân định rõ ràng, nó có 3 cơ quan riêng biệt
được phát triển và hoàn thiện hơn so với thời kỳ Lý Trần.
- Xã : là cấp hành chính nhỏ nhất nhưng lại rất quan trọng vì tất cả các chính sách
của nhà nước đều hoạt động thông qua cấp xã, sự cải cách được thể hiện ở chổ :
+ Xóa bỏ chế độ xã quan do bổ nhiệm mà thay vào đó là chế độ xã trưởng do dân
bầu.
+ Nhà hậu lê đã định ra một số tiêu chuẩn cụ thể cho xã trưởng. Nếu muốn làm xã
trưởng thì phải có điều kiện như sau : 30 tuổi trở lên, phải là người gốc đại việt và
phải biết chữ.
+ Nhà hậu lê đã phân đơn vị hành chính cấp xã thành 3 loại như sau :
. Tiểu xã : là những xã có 100 hộ trở lên, nếu là xã ở vùng núi, hải đảo là 60 hộ trở
lên.
. Trung xã : là những xã có từ 300 hộ trở lên.
. Đại xã : Có 500 hộ trở lên.
Nhà hậu lê cũng ban hành thể lệ, điều kiện để tách xã cũ lập thêm xã mới đó là nếu

tiểu xã phát triển vượt quá quy định thì sẽ được chuyển thành Trung xã, nếu trung
xã phát triển thì chuyển thành đại xã.
Như vậy có thể nói rằng nhà hậu lê đã xây dựng được các đơn vị hành chính cơ sở
phù hợp, tính tình trạng chỉ có một loại như thời phong kiến trước đó.
Câu 11. Bộ máy nhà nước thời Nguyễn (1802 - 1884)
Vua: triều Nguyễn thực hiện chế độ tập quyền độc tôn cao độ, hạn chế sự phân chia
quyền lực. Nắm giữ tuyệt đối quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; quân đội,
thuế, ngoại giao,… Hoàng thân không được Vua giao nhiệm vụ không được can dự
triều chính.
Quan đại thần: Tứ trụ triều đình, Phụ chính đại thần, Cửu khanh.
Nội các: cơ quan văn phòng của nhà Vua.
Cơ mật viện: chức năng tư vấn tối cao quân sự; soạn thảo công văn quan trọng vận
mệnh triều đình. Chia thành: Nam chương kinh và Bắc chương kinh, do các quan
Cơ mật đại thần và Cơ mật hành tẩu quản lý.
Bộ: gồm 6 bộ, đứng đầu mỗi bộ là quan Thượng thư (Chánh nhị phẩm), dưới có
quan
Tả, Hữu Tham tri (Tòng nhị phẩm) và Tả, Hữu Thị lang (Chánh tam phẩm) giúp
việc. Mỗi bộ tổ chức thành: Ấn ty - Trực xứ; Thanh lại ty.
Cơ quan tư pháp và giám sát: Tam pháp ty (bao gồm Bộ Hình, Đại lý tự, Đô sát
viện).
Cơ quan giúp việc nhà Vua, Hoàng tộc gồm: Tôn nhân phủ, Thái y viện, Thái bộc
tự, Hàn lâm viện.
Cơ quan giao thông, vận chuyển gồm: Ty tào chính, Ty bưu chính, Ty thông chính,
Cơ quan quản lý kho bãi gồm: Nội vụ phủ, Thương trường, Vũ khố, Mộc thương.


Cơ quan văn hóa - giáo dục gồm: Quốc sử quán, Quốc tử giám, Khâm thiên giám,
Viện tập hiền, Thượng bảo tự, Hồng lô tự, Thái thường tự, Quang lộc tự.
……………………………….
Đề cương câu hỏi trên đây chỉ mang tính chất tham khảo định hướng ôn tập tốt cho

môn học Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam. Chúc ôn mọi người ôn và thi
thật tốt.
Người biên soạn.
1. Hiển Nguyễn Đoorremon . lớp luật Kinh tế. Trường Đại Học Luật Huế.
2. Lê Thị Khuyên khoa Luật Thương mại Trường Đại học Luật Hồ Chí Minh.



×