BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
TÔ NGỌC VŨ
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÍCH TỤ, TẬP TRUNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Hà Nội – Năm 2018
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
TÔ NGỌC VŨ
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÍCH TỤ, TẬP TRUNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Thị Hải Yến
HÀ NỘI – Năm 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Nguyễn Thị Hải Yến
Cán bộ chấm phản biện 1:TS. Đào Đức Mẫn
Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Vũ Thị Thanh Thủy
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 15 tháng 09 năm 2018
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn
trung thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2018
Tác giả Luận văn
Tô Ngọc Vũ
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Hải Yến đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo,
Khoa Quản lý đất đai –Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng
thống kê huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình và huyện Phước Long, tỉnh Bạc
Liêu đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2018
Tác giả Luận văn
Tô Ngọc Vũ
THÔNG TIN LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Tô Ngọc Vũ
Lớp: CH2B.QD
Khoá: 2B
Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hải Yến
Tên đề tài: Đánh giá thực trạng tích tụ, tập trung đất nông nghiệp tại một số
địa phương ở Việt Nam
Thông tin luận văn:
Trong bối cảnh đóng góp của nông nghiệp vào GDP cùng với diện tích
đất nông nghiệp ngày càng giảm dần đã và đang khiến cho nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn trong quá trình phát triển trong khi diện tích đất nông nghiệp
manh mún, nhỏ lẻ đã đặt ra yêu cầu phải tiến hành tích tụ, tập trung đất nông
nghiệp nhằm mục tiêu hiện đại hóa, cơ giới hóa nông nghiệp, nông thôn.
Luận văn được thực hiện nhằm đánh giá tình hình tích tụ, tập trung đất
nông nghiệp tại hai địa phương đại diện cho hai vùng nông nghiệp phát triển
nhất cả nước là Đông Hưng (Thái Bình) và Phước Long (Bạc Liêu). Sau quá
trình nghiên cứu, có thể thấy rằng, Đông Hưng và Phước Long đều đã thực
hiện thành công các hình thức tích tụ, tập trung đất đai khác nhau. Đối với
Đông Hưng, huyện đã thực hiện 2 đợt dồn điền đổi thửa với bình quân số
thửa/hộ đã giảm từ 3,7 ha xuống còn 1,89 ha, cùng với đó là thu nhập của
người dân đã được cải thiện nhờ quá trình mở rộng sản xuất trên quy mô diện
tích lớn hơn. Khác với Đông Hưng, Phước Long tiến hành tích tụ đất nông
nghiệp dựa trên việc thực hiện triệt để mô hình cánh đồng mẫu lớn thông qua
hai hình thức là trang trại và hợp tác xã kiểu mới. Cả hai hình thức này đã thể
hiện được tính ưu việt khi không chỉ bao tiêu sản phầm mà còn hướng dẫn
người dân trong quá trình sản xuất, chế biến nông sản.
Tích tụ, tập trung đất nông nghiệp là cần thiết, tuy nhiên các địa
phương cần phải nhìn nhận rõ vai trò quan trọng của khoa học công nghệ
trong sản xuất nông nghiệp cũng như sự tham gia của các doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp. Bên cạnh đó, những chính sách về đất đai, nông nghiệp
nông thôn cũng cần có sự thay đổi nhằm hiện thực hóa mục tiêu phát triển nền
nông nghiệp hiện đại dựa trên nền tảng đất đai quy mô lớn.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
DĐĐT
Dồn điền đổi thửa
UBND
Ủy ban nhân dân
QSD
Quyền sử dụng
DN
Doanh nghiệp
HTX
Hợp tác xã
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
THÔNG TIN LUẬN VĂN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về tập trung, tích tụ đất nông nghiệp ................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4
1.1.2. Mục tiêu của tập trung, tích tụ đất nông nghiệp ..................................... 7
1.1.3. Các hình thức tập trung, tích tụ đất nông nghiệp .................................... 8
1.1.4. Sự cần thiết phải tiến hành tích tụ tập trung đất đai khi sản xuất nông
nghiệp .............................................................................................................. 15
1.2. Cơ sở pháp lý về tập trung, tích tụ đất nông nghiệp ................................ 21
1.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng liên quan đến tập trung, tích tụ đất
nông nghiệp ..................................................................................................... 21
1.2.2. Một số quy định trong Pháp luật đất đai về tập trung, tích tụ đất nông
nghiệp .............................................................................................................. 23
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về tích tụ, tập trung đất nông nghiệp và bài học cho
Việt Nam ......................................................................................................... 26
1.3.1. Kinh nghiệm trong tích tụ, tập trung của các quốc gia châu Âu .......... 27
1.3.2. Kinh nghiệm trong tích tụ, tập trung đất nông nghiệp của các quốc gia
châu Á ............................................................................................................. 32
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU................................................................................................ 37
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 37
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 37
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 37
2.3.1. Thực trạng sử dụng đất tại 2 huyện Đông Hưng (Thái Bình) và Phước
Long (Bạc Liêu) .............................................................................................. 37
2.3.2. Thực trạng và hiệu quả tích tụ, tập trung tại địa bàn nghiên cứu ......... 37
2.3.3. Phân tích những khó khăn, thuận lợi trong quá trình tích tụ, tập trung
đất nông nghiệp ............................................................................................... 37
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác tích tụ, tập
trung đất đai tại địa bàn nghiên cứu. ............................................................... 38
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 38
2.4.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ...................................... 38
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ...................................... 39
2.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 39
2.4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết ........................................... 39
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 40
3.1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu .................................................................. 40
3.1.1. Tổng quan về huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình ................................ 40
3.1.2. Tổng quan về huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu ................................. 45
3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại địa bàn nghiên cứu ................... 48
3.2.1. Tình hình hiện trạng sử dụng đất của huyện Đông Hưng ..................... 48
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Phước Long .................................... 52
3.3. Thực trạng quá trình tích tụ, tập trung đất nông nghiêp tại địa bàn nghiên
cứu ................................................................................................................... 54
3.2.1. Thực trạng dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Đông Hưng ............ 55
3.2.2. Thực trạng tích tụ, tập trung đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phước
Long................................................................................................................. 66
3.2.2. Thực trạng tích tụ, tập trung đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phước
Long................................................................................................................. 67
3.3. Đánh giá hiệu quả của quá trình tích tụ, tập trung đất nông nghiệp ........ 77
3.3.1. Đánh giá hiệu quả của dồn điền đổi thửa .............................................. 77
3.3.2. Đánh giá hiệu quả quá trình tích tụ, tập trung đất đai tại huyện Phước
Long................................................................................................................. 84
3.4.Phân tích những khó khăn, thuận lợi trong quá trình tích tụ, tập trung đất
nông nghiệp ..................................................................................................... 87
3.4.1. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện dồn điền đổi
thửa tại huyện Đông Hưng .............................................................................. 87
3.4.2. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện tích tụ, tập trung
đất đai tại huyện Phước Long ......................................................................... 89
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy tích tụ, tập trung đất nông
nghiệp .............................................................................................................. 92
3.5.1. Giải pháp về chính sách pháp luật ........................................................ 92
3.5.2. Giải pháp về thị trường ......................................................................... 93
3.5.3. Chính sách đối với các chủ thể tích tụ ruộng đất .................................. 94
3.5.4. Giải pháp về các vấn đề xã hội ............................................................. 96
3.5.5. Giải pháp hỗ trợ đầu tư ......................................................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 99
1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 99
2. KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 102
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Một số chủ thể sản xuất nông nghiệp ở nước ta hiện nay .............. 17
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đông Hưng năm 2017 ............. 48
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp theo đối tượng sử dụng của huyện
Đông Hưng năm 2017 ....................................................................................... 50
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Phước Long ............................. 52
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp theo đối tượng sử dụng của huyện
Phước Long năm 2016 ...................................................................................... 53
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện công tác DĐĐT đợt 1 tại huyện Đông Hưng .... 63
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện công tác DĐĐT đợt 2 giai đoạn 2009 – 2016 tại
huyện Đông Hưng ........................................................................................... 65
Bảng 3.7. So sánh kết quả dồn điền đổi thửa của một số huyện và toàn bộ tỉnh
Thái Bình (số liệu tính đến năm 2016) ........................................................... 66
Bảng 3.8. Số lượng các trang trại và phân loại chủ sở hữu trang trại trên địa
bàn huyện Phước Long (tính đến năm 2016) .................................................. 71
Bảng 3.9. Số lượng trang trại trên địa bàn huyện Phước Long giai đoạn 2006 2016 ................................................................................................................. 72
Bảng 3.10. Một số điển hình trong việc tích tụ đất nông nghiệp thông qua mô
hình trang trại tại huyện Phước Long ............................................................. 74
Bảng 3.11. Số lượng các hợp tác xã trên địa bàn huyện Phước Long giai đoạn
2010 - 2016...................................................................................................... 75
Bảng 3.12. So sánh quy mô của HTX Phú Mỹ giai đoạn 2009 - 2016........... 76
Bảng 3.13. So sánh hiệu quả kinh tế của kiểu sử dụng đất 2 lúa tại các huyện
Đông Hưng trước và sau dồn điền đổi thửa (tính theo thời giá năm 2016) .......... 78
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính/ha sau dồn điền đổi
thửa (tính theo thời giá năm 2016) .................................................................. 81
Bảng 3.15. So sánh hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất trước và sau
dồn điền đổi thửa ............................................................................................. 83
Bảng 3.16. Giá trị sản xuất nông nghiệp sau khi thực hiện tích tụ đất nông
nghiệp theo mô hình cánh đồng mẫu lớn (tính theo giá năm 2010) ............... 85
Bảng 3.17: So sánh hiệu quả kinh tế trước và sau khi thực hiện tích tụ đất
nông nghiệp theo mô hình trang trại (áp dụng với mô hình lúa – cá) ............ 86
DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Số lượng trang trại theo quy mô đất đai ở nước ta ......................... 20
Hình 1.2. Thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp Ba Lan giai đoạn 2002 - 2014 .... 28
Hình 1.3. Số lượng trang trại nông nghiệp Ba Lan giai đoạn 2002 - 2011 .... 30
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình .............................. 40
Hình 3.2. Sơ đồ hành chính của tỉnh Bạc Liêu ............................................... 45
Hình 3.3. Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp của huyện Đông Hưng năm 2017 của
huyện Đông Hưng năm 2017 ............................................................................. 50
Hình 3.4. Cơ cấu sử dụng đất của huyện Phước Long năm 2016 .................. 52
Hình 3.5. Quy mô trung bình một trang trại tại huyện Phước Long giai đoạn
2006-2016........................................................................................................ 73
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, không chỉ trong sản xuất nông
nghiệp mà là của tất cả các ngành, lĩnh vực, là tài sản mà những người đi
trước giữ gìn, bảo vệ để làm cơ sở phát triển cho các thế hệ sau. Do đó, chính
sách đối với đất đai luôn là vấn đề lớn, đặc biệt quan trọng đối với tất cả các
quốc gia. Đối với nước ta, nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu, có tính
truyền thống, góp phần đưa Việt Nam vào danh sách những quốc gia xuất
khẩu nông sản hàng đầu thế giới, đất nông nghiệp đối với đất nước, nhân dân
ta càng có ý nghĩa hết sức đặc biệt. Bước vào thời kỳ phát triển, từ một nền
sản xuất nhỏ, đất đai phân tán, manh mún với diện tích bình quân hộ nông
nghiệp chỉ đạt khoảng 0,46 ha, trung bình được chia thành 2,83 mảnh/hộ,
phương pháp canh tác cổ truyền, lạc hậu, để thực hiện công nghiệp hóa – hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn, hình thành và phát triển một nền sản xuất lớn,
công nghệ cao thì tích tụ tập trung đất đai là yêu cầu khách quan, tất yếu, là
tiền đề để nâng cao giá trị, sức cạnh tranh của nông sản Việt Nam trên thị
trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, khi thực hiện tích tụ, tập trung đất
đai, vướng mắc lớn nhất nằm ở các quy định của pháp luật về hạn mức sử
dụng, hạn mức chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, quy
hoạch sử dụng đất hay thiếu những cơ chế ưu đãi nhằm thu hút các doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp.
Huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình và huyện Phước Long, tỉnh Bạc
Liêu là hai địa phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất đai bằng phẳng,
màu mỡ, phì nhiêu do được bồi đắp bởi phù sa của hai hệ thống sông lớn là
sông Hồng và sông Cửu Long, nên rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
theo hướng thâm canh và nông nghiệp công nghệ cao, đóng góp lớn vào tổng
sản lượng nông nghiệp của cả nước. Hiện nay cả hai địa phương đều đang có
2
những nỗ lực trong việc tiến hành xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, quy
mô lớn bằng những hình thức tích tụ, tập trung khác nhau (hình thức thuê
đất,chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp đất và mượn đất để sản xuất). Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện, địa phương còn gặp nhiều những khó khăn
mang tính khách quan, đặc biệt là vướng mắc liên quan đến các quy định
trong Luật hiện hành như hạn mức giao đất, hạn mức chuyển quyền đất nông
nghiệp, thời hạn sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp. Hệ
quả là tỷ lệ doanh nghiệp, nông hộ tham gia tích tụ, tập trung đất đai còn thấp
trong khi mô hình sản xuất nhỏ lẻ, manh mún theo quy mô hộ gia đình vẫn
đang chiếm ưu thế.
Điều này đòi hỏi cần phải có một nghiên cứu cụ thể về thực trạng sử
dụng đất nông nghiệp của từng tỉnh, có sự đối chiếu, so sánh sự khác biệt
trong phương thức canh tác, cách thức thực hiện tích tụ, tập trung cũng như
điểm ra những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện tích tụ, tập
trung đất đai tại từng địa phương, từ đó có những giải pháp giúp cho nông
nghiệp phát triển theo mô hình quy mô lớn, áp dụng công nghệ cao. Xuất phát
từ những lý do nêu trên, việc nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng tích tụ,
tập trung đất nông nghiệp tại một số địa phương ở Việt Nam” rất cần thiết
trong bối cảnh hiện nay và đó cũng chính là chủ đề nghiên cứu được tác giả
lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Đánh giá thực trạng tích tụ, tập trung đất nông nghiệp tại huyện Đông
Hưng, tỉnh Thái Bình và huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy tích tụ, tập trung đất nông
nghiệp tại địa bàn nghiên cứu và một số địa phương có điều kiện tương tự.
3
2.1 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
- Luận văn đã góp phần hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về
tíc h tụ, tập trung đất nông nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu trong luận văn đã đánh giá được thực trạng và hiệu
quả trong quá trình tích tụ, tập trung đất nông nghiệp tại huyện Đông Hưng, tỉnh
Thái Bình và huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu
- Luận văn cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất cho các hộ dân tích tụ, tập trung đất đai. Kết quả nghiên cứu của đề tài
có thể áp dụng cho các vùng có điều kiện tương đồng.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho học viên cao học và sinh viên cũng như những nhà quản lý đất đai về tích
tụ, tập trung đất nông nghiệp.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về tập trung, tích tụ đất nông nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm tích tụ đất nông nghiệp
Theo quan điểm đầu tiên, Tích tụ đất nông nghiệp là sự mở rộng quy
mô diện tích đất đai do hợp nhất nhiều thửa lại, đây được xem là tiền đề phát
triển kinh tế hộ gia đình trong quá độ chuyển từ sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp
lên sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Quá trình này vận động theo cơ chế thị
trường, thông qua các hình thức giao dịch dân sự [8]. (chuyển nhượng quyền
sử dụng đất (QSDĐ), thừa kế, cho, tặng QSDĐ nông nghiệp).Có thể hiểu đơn
giản hơn là quá trình mua đất để sở hữu đất đai ở quy mô lớn hơn. Một bộ
phận hộ gia đình nông dân có kinh nghiệm sản xuất, sử dụng đất hiệu quả, có
thu nhập, có nguồn vốn để nhận chuyển QSDĐ, mở rộng quy mô sử dụng đất
nông nghiệp
Theo quan điểm thứ hai, tích tụ đất nông nghiệp là một dạng tích tụ tư
bản dưới hình thức hiện vật trong nông nghiệp, vì ruộng đất là tư liệu sản
xuất chủ yếu không thể thay thế được của nông nghiệp. Nhưng do đặc điểm
sản xuất mang tính sinh học, nên tích tụ đất nông nghiệp nói riêng và tích tụ
tư bản nói chung trong nông nghiệp khác hẳn với tích tụ tư bản trong công
nghiệp [8].
Hiện này, trong khuôn khổ pháp lý cho phép, tích tụ đất nông nghiệp có
thể được tiến hành theo các phương thức như sau:
- Nông dân bán đất của mình cho doanh nghiệp
- Nông dân góp vốn vào doanh nghiệp là pháp nhân bằng quyền sử
dụng đất mà theo đó, quyền sử dụng đất cũng sẽ được chuyển cho doanh
nghiệp và khi đó, nông dân trở thành một bên đồng sở hữu doanh nghiệp
5
- Nhà Nước thu hồi đất của nông dân rồi cho doanh nghiệp thuê
Tích tụ ruộng đất có ưu điểm là đảm bảo sự ổn định kinh doanh của nhà
đầu tư nhưng cũng có những băn khoăn, lo ngại đến từ phía của những người
nông dân khi không còn đất, họ sẽ bị đẩy ra bên lề cuộc sống, thậm chí có thể
rơi vào cảnh bần cùng, dẫn đến sự phân hóa giàu – nghèo ngày càng lớn. Hiện
nay, pháp luật cũng chưa có quy định đầy đủ, rõ ràng đối với việc mua bán
quyền sử dụng đất để đảm bảo an toàn trong quan hệ mua bán trước pháp luật.
Thực tế, chi phí đầu tư tích tụ ruộng đất để canh tác với kỹ thuật hiện đại cũng
rất lớn, trong khi khả năng sinh lời chưa cao và tiềm ẩn nhiều rủi ro nên hình
thức này hiện nay chưa thực sự phổ biến.
Khái niệm tập trung đất nông nghiệp
Tập trung đất nông nghiệp (một số tài liệu gọi là tập trung ruộng đất) là
liên kết nhiều mảnh ruộng của nhiều chủ sở hữu khác nhau lại thành một cánh
đồng lớn. Tập trung đất nông nghiệp luôn được coi là một công cụ hoặc điểm
xuất phát cho phát triển nông thôn. Khái niệm ban đầu về phát triển nông thôn
hầu như đồng nhất với phát triển nông nghiệp do vai trò chủ đạo của nông
nghiệp ở nông thôn vào thời kỳ đầu phát triển. Sản xuất hàng hóa quy mô lớn,
tập trung, cần đầu tư khoa học - công nghệ (giống cây con, phân bón, bảo vệ
thực vật, thú y, kỹ thuật canh tác, chăn nuôi, máy móc, thiết bị, chế biến, bảo
quản nông sản, tiêu thụ hàng hóa). Sản xuất riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân
không đáp ứng được yêu cầu này tất yếu có nhu cầu hợp tác sản xuất, kinh
doanh dưới các hình thức thích hợp: hợp tác sản xuất, kinh doanh (từ khâu sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm), góp vốn với các doanh nghiệp (DN) nông nghiệp
[9].
Tập trung đất nông nghiệp có ưu điểm là người nông dân tham gia liên
kết vẫn còn quyền sử dụng đất, không lo rơi vào cảnh bần cùng khi “thất
nghiệp” ở lĩnh vực phi nông nghiệp, phù hợp với tâm lý của người nông dân là
6
vẫn muốn giữ ruộng đất, ngay cả khi cuộc sống đã được đảm bảo ở lĩnh vực
phi nông nghiệp. Nhưng cũng có lo ngại rất thực tế rằng, tập trung ruộng đất
trên cơ sở hợp đồng cũng dễ có rủi ro, phá vỡ quy trình sản xuất kinh doanh
nếu như người nông dân “bỗng nhiên” phá vỡ hợp đồng do nhu cầu cá nhân,
đồng thời cũng gặp không ít khó khăn để có thể vận động hàng trăm, hàng
ngàn hộ nông dân tham gia một chuỗi liên kết và phải “không được phá vỡ
hợp đồng đã ký” [11]
Sự phân biệt giữa tích tụ và tập trung đất nông nghiệp được thể hiện
qua hai tiêu chí (i) Về việc chuyển giao quyền sử dụng đất và (ii) Về tính ổn
định của chủ thể có quyền sử dụng đất. Về việc chuyển giao quyền sử dụng
đất, tích tụ đất nông nghiệp là quá trình nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất để sở hữu đất đai ở quy mô lớn hơn, còn tập trung đất nông nghiệp là liên
kết nhiều mảnh đất của nhiều chủ sở hữu khác nhau lại thành mảnh đất lớn
hơn. Do đó, tích tụ đất nông nghiệp làm thay đổi chủ thể có quyền sử dụng
đất từ nhiều người thành một người duy nhất, còn tập trung đất nông nghiệp
thì quyền sử dụng đất của các chủ hộ vẫn không thay đổi. Về tính ổn định của
chủ thể có quyền sử dụng đất, tích tụ đất nông nghiệp giúp người tích tụ có
quyền sử dụng đất lâu dài nên sẽ yên tâm hơn khi tập trung đầu tư và phát
triển nông nghiệp vì có đủ quyền năng của chủ sở hữu, nhưng sẽ làm phát
sinh bài toán về xã hội và dân cư khi một bộ phận nông dân sẽ mất quyền sử
dụng đất do ông cha để lại. Đó cũng là một trong những nguyên nhân khiến
nhà nước phải ban hành các chính sách và pháp luật về hạn điền để hạn chế
tình trạng nêu trên. Còn đối với tập trung đất nông nghiệp người nông dân cho
thuê đất sẽ không còn đất canh tác riêng, nhưng họ có thể vừa nhận được tiền
thuê đất vừa làm thuê để lãnh lương trên chính mảnh đất của mình. Do đó, họ
vẫn còn chứ không bị mất quyền sử dụng đất. Việc phân biệt rõ tích tụ và tập
trung đất nông nghiệp giúp nhà nước có những chính sách phù hợp hơn để
7
phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Khác với tích tụ đất nông nghiệp, tập trung đất nông nghiệp có thể
được tiến hành theo những cách thức như:
- Dồn điền đổi thửa
- Nông dân cho doanh nghiệp thuê đất
- Nông dân tham gia vào hợp tác xã nông nghiệp khi góp vốn bằng đất
nông nghiệp hoặc các hình thức liên kết sản xuất kinh doanh nông nghiệp lấy
việc góp đất làm nền tảng mà không hình thành pháp nhân mới.
Có thể nói, tích tụ, tập trung ruộng đất cho sản xuất nông nghiệp quy mô
lớn là giải pháp để phát triển nền nông nghiệp hiện đại, tăng hiệu quả sử dụng
đất với những quy mô và hình thức sản xuất phù hợp, gắn chặt với quá trình
chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp nông thôn ở nước ta hiện nay.
1.1.2. Mục tiêu của tập trung, tích tụ đất nông nghiệp
Mục tiêu của chủ trương khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất là
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, thông qua mở rộng quy mô
sản xuất phù hợp, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ và hình thành khu vực
chuyên canh theo hướng sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyên môn hóa gắn
với thị trường.
Mục tiêu chính của quá trình tập trung, tích tụ đất nông nghiệp bao gồm:
Thứ nhất, thực hiện tập trung, tích tụ đất nông nghiệp phải trên cơ sở
đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, của nhà đầu tư và đặc biệt là lợi ích
của người nông dân; tập trung, tích tụ đất nông nghiệp phải đi đôi với phát
triển công nghiệp, dịch vụ nói chung, phát triển ngành nghề ở nông thôn nói
riêng, tạo công ăn, việc làm để từng bước giảm lao động trong nông nghiệp,
đồng thời đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ và cơ giới hóa nhằm
tăng năng suất trong sản xuất nông nghiệp.
Thứ hai, tập trung, tích tụ đất nông nghiệp phải dựa trên cơ sở quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trong đó quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải
8
gắn với việc cơ cấu các ngành kinh tế nói chung, tái cơ cấu ngành nông
nghiệp nói riêng; gắn với nhu cầu của thị trường và năng lực sản xuất.
Thứ ba, việc tập trung, tích tụ đất nông nghiệp phải phù hợp với đặc
điểm về đất đai, địa hình, khí hậu, văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng,
từng khu vực, từng địa phương.
Sau khi đề ra được mục tiêu cụ thể, vai trò của các cơ quan quản lý
trong việc hiện thực hóa chính sách sẽ được thể hiện thông qua các giải pháp
thực hiện, đặc biệt là các giải pháp khoa học công nghệ vì sẽ thật lãng phí nếu
như những diện tích đất sau quá trình tích tụ, tập trung lại đi theo vết xe đổ
của nền nông nghiệp trước đây, tiến hành canh tác theo kiểu “con trâu đi
trước cái cày theo sau” [10].
1.1.3. Các hình thức tập trung, tích tụ đất nông nghiệp
Thực tế hiện nay, nhiều địa phương đã tiến hành tích tụ, tập trung đất
nông nghiệp dưới nhiều hình thức như:
Tại các địa phương, các hình thức tích tụ và tập trung ruộng đất cũng
khá đa dạng, từ hình thức đơn giản nhất là tập trung ruộng đất thông qua dồn
điền, đổi thửa cho liền vùng liền thửa cho tới tích tụ thông qua hình thức thuê
đất hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Cụ thể như sau:
1.1.3.1 Hình thức tập trung đất thông qua dồn điền, đổi thửa đất nông
nghiệp.
Dồn điền, đổi thửa là một hình thức tập trung ruộng đất trong nông
nghiệp thông qua việc thực hiện quyền chuyển đổi đất nông nghiệp giữa các hộ
nông dân trong cùng một địa bàn sản xuất từ các mảnh ruộng nằm phân tán ở
các vị trí khác nhau thành các ô, thửa lớn tập trung tại một vị trí. Khi thực hiện
chủ trương giao cho hộ gia đình quyền sử dụng đất ổn định lâu dài, để đảm bảo
công bằng, ruộng đất giao cho hộ gia đình sẽ luôn trong tình trạng “có gần, có
xa, có tốt, có xấu”, làm cho mỗi họ có nhiều mảnh nhỏ, lẻ ảnh hưởng xấu đến
9
sản xuất. Với sợ giúp đỡ, hỗ trợ từ hợp tác xã, chính quyền các thôn, xã và các
hộ đã tự nguyện hoán đổi các thửa ruộng đất với nhau (có hoặc không trả tiền
chênh lệch) để giảm số thửa, tăng diện tích mỗi thửa của hộ, giúp cho số thửa
từ 5-7 thửa giảm xuống còn 2-3 thửa tùy từng địa phương.
Có thể thấy răng, dù tổng diện tích đất của hộ không tăng lên nhưng
việc dồn điền đổi thửa đã góp phần giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất
của các hộ gia đình. Hình thức tập trung đất nông nghiệp này phổ biến ở khu
vực Đồng Bằng sông Hồng và thường được thực hiện theo đợt, phụ thuộc vào
chủ trương của từng địa phương. Bước đầu, hình thức này đã đem lại nhiều
hiệu quả, tuy vậy, theo nhiều chuyên gia, dồn điền đổi thửa là hình thức tập
trung đất nông nghiệp chưa triệt để, số thửa/hộ tuy có giảm nhưng quy mô
diện tích vẫn còn rất nhỏ lẻ, hình thức canh tác chưa có sự đột phá. Do vậy,
hiện nay nhiều địa phương ở khu vực này đã chuyển hướng sang nhiều hình
thức tích tụ, tập trung đất nông nghiệp khác [9].
1.1.3.2. Hình thức tập trung, tích tụ đất nông nghiệp thông qua việc cho
thuê đất nông nghiệp, chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình.
Trong loại hình này, có 2 hình thức chủ yếu bao gồm:
- Các hộ mua, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các hộ khác
để mở rộng sản xuất, trở thành trang trại hoặc các hộ quy mô lớn. Hình thức
mua, nhận chuyển quyền sử dụng đất diễn ra nhiều ở các tỉnh phía Nam, nhất
là ở Đồng Bằng sông Cửu Long. Một số hộ có năng lực tài chính, kinh
nghiệm sản xuất mua loại quyền sử dụng đất của những hộ có ít ruộng đất (12ha) đang ở trong tình trạng “làm không đủ ăn”, cần vốn để chuyển đổi nghề
nghiệp, hay những hộ đang nợ nần, phải bán đất để trả nợ và những hộ không
có nhu cầu sản xuất nông nghiệp do con cái đã lên thành phố làm việc, sinh
sống. Tuy vậy, khi triển khai thực hiện, hình thức này đã gặp tương đối nhiều
trở ngại khi số hộ muốn bán đất không nhiều (đặc biệt là tại các tỉnh phía Bắc)
10
do tâm lý lo ngại công việc không ổn định, không đảm bảo khi chuyển đổi
nghề nghiệp. Bên cạnh đó, nhiều hộ coi đất đai là cứu cánh khi gặp khó khăn
hay nếu như không canh tác thì có thể làm “của để dành” cho con cái về sau.
Gía đất ngày càng tăng lên cũng là trở ngại cho các hộ muốn mua đất để mở
rộng sản xuất vì phải bỏ ra chi phí ngày càng lớn. Việc mua bán, chuyển
nhượng quyển sử dụng đất giữa các hộ nhiều trường hợp chỉ được xác nhận
bằng giấy tờ viết tay giữa các hộ, cơ sở pháp lý không vững chắc. Một trở
ngại khác đối với hình thức này là quy định hạn mức nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất không được quá 10 lần hạn mức giao đất(như vậy là không
quá 30 ha đối với các hộ ở miền Nam và tối đa không quá 20 ha đối với các
hộ ở miền Bắc). Hiện nay, một số hộ có đất vượt quá hạn mức được nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã phải nhờ nhiều người khác đứng tên
một phần diện tích đất của mình.
- Hình thức hộ thuê đất của các hộ khác để mở rộng sản xuất diễn ra
ngày càng phổ biến trong thời gian trở lại đây. Giá cả, thời hạn thuê, phương
thức thanh toán do hai bên thỏa thuận (giá cho thuê thường căn cứ vào thu
nhập đem lại cho các hộ gia đình ở địa phương khi canh tác trên đất đó).
Người đi thuê thường muốn thuê thời hạn dài đê yên tâm đầu tư, ổn định sản
xuất trong khi người cho thuê thường muốn cho thuê thời hạn ngắn để điêu
chỉnh giá. Qua khảo sát cho thấy thời hạn cho thuê thường là 10 đến 20 năm
hoặc dài hơn tùy theo từng vùng, từng điều kiện sản xuất (cây hàng năm, cây
lâu năm…) và sau 5 năm thương lượng lại để phù hợp hơn với tình hình thực
tế. Hình thức thuê đất để canh tác dễ được cả hai phía hộ đi thuê và hộ cho
thuê chấp nhận vì hộ đi thuê có đất để mở rộng sản xuất với ci phí thấp hơn
nhiều khi mua đất, không bị giới hạn bởi hạn mức nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất. Đối với hộ cho thuê, việc cho thuê vừa có thu nhập từ cho thuê
11
vừa có tiền công từ việc làm thuê trên đất đó hoặc bằng một công việc khác,
hết thời hạn thuê thì quyền sử dụng đất lại thuộc về họ.
1.1.3.3. Hình thức tập trung, tích tụ đất nông nghiệp thông qua liên kết
giữa các hộ gia đình với các doanh nghiệp thông qua thuê đất hoặc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất
Hình thức này cũng được chia thành 3 loại:
- Doanh nghiệp liên kết sản xuất với hộ gia đình
Trong những năm gần đây, hình thức doanh nghiệp ký hợp đồng liên
kết sản xuất với hộ gia đình phát triển ngày càng nhiều. Các hộ gia đình vẫn
canh tác trên diện tích đất của mình theo sự hướng dẫn kỹ thuật của doanh
nghiệp; doanh nghiệp bỏ vốn mua, cung ứng giống, phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật và sản phẩm do hộ sản xuất ra. Các hộ không cần có vốn vẫn có
giống mới, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đảm bảo về chất lượng với giá rẻ
hơn khi tự mua, canh tác theo quy trình kỹ thuật tiên tiến nên đạt năng suất cao
hơn tự mình canh tác và không lo tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp có được
lượng sản phẩm hàng hóa lớn, ổn định, chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm để cung ứng ngay cho thị trường hay phục vụ chế biến, xuất
khẩu. Tuy nhiên, trong hình thức này cũng có một số những khó khăn, trở ngại
như đất của các hộ gia đình tham gia liên kết với doanh nghiệp nằm xen kẽ với
đất của các hộ không tham gia, dẫn đến ảnh hưởng trong quá trình xây dựng hệ
thống giao thông, thủy lợi, cải tạo đồng ruộng để nâng cao sản xuất của hộ và
giống lúa, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật của các hộ xung quanh không tham
gia liên kết sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của hộ liên kết. Bên cạnh
đó, các doanh nghiệp cũng lo ngại khi giá sản phẩm trên thị trường cao, một số
hộ gia đình bán sản phẩm cho các đối tượng khác mà không bán cho doanh
nghiệp theo hợp đồng (trên thực tế đã xảy ra trường hợp này).
12
- Hình thức doanh nghiệp mua, nhận quyền chuyển nhượng sử dụng đất
của hộ để mở rộng sản xuất có trong thực tế nhưng hiện nay còn chưa nhiều.
Lý do là vì doanh nghiệp thường cần nhiều đất nhưng có ít người bán và
vướng mắc do quy định về mục đích sử dụng đất, nên doanh nghiệp chỉ có thể
mua được thêm một số diện tích ở gần diện tích doanh nghiệp đã có để mở
rộng sản xuất.
- Hình thức phổ biến hơn là doanh nghiệp thuê đất của hộ nông dân để
sản xuất. Đây là hình thức phù hợp, đáp ứng được cả yêu cầu của doanh
nghiệp và hộ gia đình. Doanh nghiệp có đất để sản xuất với chi phí thấp hơn
nhiều khi mua quyền sử dụng đất, hộ gia đình tăng thêm thu nhập và vẫn là
người có quyền sử dụng đất khi hết thời hạn cho thuê. Hiện nay, số doanh
nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp còn ít (chưa
đến 1% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động) trong khi tiềm năng ở ngành
nông nghiệp còn rất lớn. Do vậy, đây là một xu hướng cần hỗ trợ, khuyến
khích để phát triển nông nghiệp sản xuất lớn, công nghệ cao, bảo đảo vệ sinh
an toàn thực phẩm, cung cấp cho thị trường và xuất khẩu. Hiện nay, ở các địa
phương, nhiều doanh nghiệp đã thuê đất của hộ gia đình, đất công ích của
thôn, xã để trồng lúa, rau, màu và các loại cây lâu năm cũng như chăn nuôi
gia súc, gia cầm rất đa dạng, phong phú. Một số doanh nghiệp lớn như
Vingroup hay TH Trua milk cũng đang có nhu cầu thuê hàng ngàn ha đất để
tiến hành sản xuất.
Trở ngại đối với doanh nghiệp thuê đất hiện nay là phải tiến hành vận
động, thương lượng với từng hộ gia đình, khi cần có một diện tích đất lớn
phải làm việc với hàng trăm, hàng ngàn hộ, mặc dù đã có sự hỗ trợ, giúp đỡ
của chính quyền thôn, xã và hợp tác xã. Bên cạnh đó, một số hộ có ruộng đất
nằm xen kẽ trong vùng đất doanh nghiệp đã thuê, dù được doanh nghiệp, hợp
tác xã, chính quyền địa phương vận động nhưng vẫn kiên quyết không cho