Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Việt ở các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHAN THỊ PHƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHAN THỊ PHƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Út Sáu

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 4 năm 2018
Tác giả

Phan Thị Phương

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Lãnh đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các thầy giáo cô
giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
TS. Nguyễn Thị Út Sáu, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Võ Nhai, các Trường Tiểu học Đông Bo, Trường Tiểu học Lũng Luông,
Trường Tiểu học Liên Minh, Trường Tiểu học Sảng Mộc, Trường Tiểu học Thần
Sa, cùng bạn bè, người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần
cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản
thân em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn
đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 4 năm 2018
Tác giả

Phan Thị Phương

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ...............................................................................................................iii
Danh mục viết tắt ................................................................................................ iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
5. Phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc đề tài .................................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MÔN TIẾNG VIỆT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN
TỘC THIỂU SỐ ................................................................................................ 6
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................... 6
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới ............................................................................ 6
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................ 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 10

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ........................................................................ 10
1.2.2. Quản lý nhà trường - Quản lý hoạt động dạy học ................................... 13
1.2.3. Trường tiểu học và Trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số .................... 14
1.2.4. Môn Tiếng Việt - dạy học môn Tiếng Việt ............................................. 15
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học vùng
dân tộc thiểu số ................................................................................................... 17

iii


1.3. Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học ................................... 18
1.4. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018 ................................ 20
1.4.1. Quan điểm xây dựng chương trình giáo dục phổ thông .......................... 20
1.4.2. Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông ....................................... 21
1.4.3. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực ............................................. 22
1.4.4. Kế hoạch giáo dục ................................................................................... 23
1.4.5. Nội dung giáo dục.................................................................................... 23
1.4.6. Giáo dục ngôn ngữ và văn học ................................................................ 24
1.5. Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học vùng
dân tộc thiểu số .................................................................................................. 25
1.5.1. Vai trò của người Hiệu trưởng trong quản lý dạy học môn Tiếng Việt
ở các trường tiểu học ......................................................................................... 25
1.5.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh
vùng dân tộc thiểu số ......................................................................................... 27
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn Tiếng Việt ở các
trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số ............................................................... 33
1.6.1. Nhận thức đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về quản lý dạy học môn
Tiếng Việt ở các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số.................................... 33
1.6.2. Mục tiêu và nội dung chương trình quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt ở các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số.................................... 34

1.6.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện hỗ trợ dạy học môn
Tiếng Việt ở các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số.................................... 35
Kết luận chương 1.............................................................................................. 36
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN VÕ NHAI ................. 37
2.1. Vài nét khái quát về giáo dục tiểu học của huyện Võ Nhai ....................... 37
2.2. Tổ chức triển khai nghiên cứu .................................................................... 42

iv


2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 42
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 42
2.2.3. Khách thể khảo sát và địa bàn khảo sát ................................................... 42
2.2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 42
2.3. Kết quả khảo sát ......................................................................................... 42
2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy học ................................................................. 42
2.3.2. Thực trạng hoạt động học môn Tiếng Việt của học sinh ........................ 45
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt .......................... 48
2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt tại các trường tiểu học huyện Võ Nhai............................................ 62
2.4.1. Mặt mạnh ................................................................................................. 62
2.4.2. Hạn chế .................................................................................................... 63
2.4.3. Nguyên nhân những tồn tại ..................................................................... 64
Kết luận chương 2.............................................................................................. 66
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG VIỆT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC
THIỂU SỐ HUYỆN VÕ NHAI ...................................................................... 67
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .............................................................. 67

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp ............................. 67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp ............................ 67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của các biện pháp ............................... 68
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu
học vùng dân tộc thiểu số huyện Võ Nhai ......................................................... 68
3.2.1. Chỉ đạo phát triển chương trình dạy học môn Tiếng Việt theo hướng tiếp
cận năng lực học sinh đáp ứng chương trình phát triển giáo dục tổng thể.............. 68
3.2.2. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường thực
hành trải nghiệm cho học sinh ........................................................................... 70

v


3.2.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Tiếng Việt trong
trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số của huyện Võ Nhai ............................... 75
3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị trong dạy học môn Tiếng
Việt ở các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số của huyện Võ Nhai .............. 80
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất......... 82
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 82
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 83
3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 83
3.3.4. Nội dung và cách tiến hành ..................................................................... 83
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 89

vi


DANH MỤC VIẾT TẮT

CBQL

: Cán bộ quản lý

CSVC

: Cơ sở vật chất

DTTS

: Dân tộc thiểu số

GDĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

SL

: Số lượng

TX


: Thường xuyên

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô mạng lưới trường, lớp, học sinh cấp tiểu học ..................................37
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục trong 3 năm học qua ...............................38
Bảng 2.3: Đội ngũ giáo viên tiểu học 3 năm qua .............................................................39
Bảng 2.4: Thực trạng thực hiện nội dung, chương trình dạy học ..................................43
Bảng 2.5: Thực trạng thực hiện giờ dạy trên lớp của giáo viên .....................................44
Bảng 2.6: Kết quả học tập môn Tiếng Việt trong 3 năm học qua ..................................45
Bảng 2.7: Kết quả điều tra về hoạt động học tập của học sinh .......................................46
Bảng 2.8: Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình môn Tiếng Việt của
các trường học ....................................................................................................49
Bảng 2.9: Quản lý việc soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên ............................51
Bảng 2.10: Quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên..........................................................52
Bảng 2.11: Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong các
trường học ..........................................................................................................56
Bảng 2.12: Nội dung quản lý hoạt động học tập môn Tiếng Việt của học sinh ...........58
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý phương tiện, các điều kiện phục vụ hoạt động
giảng dạy ............................................................................................................60
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi, tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ......84

v



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy học môn Tiếng Việt
nói riêng của đất nước ta đang là mối quan tâm rất lớn của toàn xã hội. Nằm
trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ở
các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh, trên
tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng
(khoá XI, năm 2013) đã nhấn mạnh nhu cầu “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo về mục tiêu, nội dung và phương pháp”. Một trong những
nhiệm vụ của công cuộc cải cách giáo dục lần này là “Tổng kết, đánh giá
chương trình và sách giáo khoa hiện hành để xác định rõ những ưu điểm cần
thừa kế, phát huy và hạn chế bất cập cần khắc phục” [13]. Dự thảo chương
trình phát triển tổng thể các môn học năm 2018 rất chú trong môn ngữ văn và
trong đó việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đối với học sinh dân tộc
thiểu số là vấn đề quan trọng nhằm nâng cao dân trí, góp phần ổn định cuộc
sống của đồng bào dân tộc thiểu số, rút ngắn khoảng cách chất lượng giữa học
sinh dân tộc thiểu số vùng khó khăn với học sinh vùng thuận lợi, phát triển chất
lượng đại trà, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém, đào tạo
bồi dưỡng học sinh “mũi nhọn” trong các cấp học, nhằm góp phần đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn.
Bên cạnh sự phát triển của giáo dục cả nước, trong những năm qua, ngành
giáo dục và đào tạo huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã ý thức được trách
nhiệm, quán triệt sâu sắc các Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước nỗ lực vươn lên, khắc phục khó khăn, từng bước giành được những
thành tựu đáng tự hào.
Tuy nhiên, trong thời gian qua ngành giáo dục huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên, trong đó có giáo dục tiểu học vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. Hoạt
động giáo dục chuyển biến chậm, hiệu quả chưa cao, nổi bật là chất lượng giáo

dục phổ thông nói chung và chất lượng giáo dục tiểu học nói riêng chưa đáp
1


ứng yêu cầu và nhiệm vụ, đặc biệt là giáo dục ở vùng khó khăn, miền núi, vùng
dân tộc thiểu số.
Khác với học sinh người Kinh, trước khi đến trường, một phần học sinh
người dân tộc thiểu số chưa biết sử dụng Tiếng Việt, còn một số ít học sinh vào
lớp 1 chưa qua lớp mẫu giáo vì các em là người dân tộc H’Mông có tục lệ du
canh du cư chuyển từ những tỉnh khác đến sinh sống tại địa bàn huyện, do đó
học sinh hạn chế về Tiếng Việt. Học sinh dân tộc thiểu số cấp tiểu học học
Tiếng Việt là học ngôn ngữ thứ hai, mặc dù một số ít học sinh đã trải qua các
lớp ở bậc Mầm non, nhưng đối với các em trường Tiểu học vẫn là một môi
trường hoàn toàn mới. Sự tồn tại của tình trạng này trong đời sống các em là do
điều kiện sử dụng ngôn ngữ trong đời sống sinh hoạt cộng đồng, do tâm lý sử
dụng ngôn ngữ mẹ đẻ còn mang tính phổ biến, tự nhiên, bản năng. Những buổi
sinh hoạt cộng đồng, những cuộc hội họp, người địa phương chỉ sử dụng ngôn
ngữ mẹ đẻ, ngại sử dụng Tiếng Việt, không sử dụng Tiếng Việt có lẽ vì vốn
kiến thức về Tiếng Việt ở họ quá ít ỏi, cũng có thể vì bản năng ngôn ngữ mẹ đẻ
luôn thường trực trong họ. Thói quen này trong sử dụng ngôn ngữ sẽ làm ảnh
hưởng trực tiếp trong đời sống gia đình của mỗi cá nhân, học sinh vẫn sử dụng
tiếng mẹ đẻ khi rời trường, rời lớp. Học sinh thường có những khó khăn tâm lý
trong quá trình tiếp nhận kiến thức, kĩ năng Tiếng Việt.
Giáo viên dạy Tiếng Việt cho học sinh dân tộc còn một số hạn chế về
chuyên môn và không thành thạo tiếng dân tộc.
Từ những vấn đề trên dẫn đến hiện tượng “ngồi nhầm lớp” của học sinh
hiện nay rải rác vẫn tồn tại và đang là vấn đề bức xúc của ngành giáo dục, được
các cấp lãnh đạo, những người làm công tác giáo dục của địa phương và dư
luận xã hội hết sức quan tâm. Xuất phát từ những lý do trên đòi hỏi chúng ta
cần có những biện pháp thiết thực trong quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng

Việt ở các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số phù hợp từng đơn vị, từng nhà
trường trong hệ thống giáo dục.
Vì vậy tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt ở các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên”
2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt ở trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Võ Nhai, đề tài đề
xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu
học vùng dân tộc thiểu số huyện Võ Nhai.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng
Việt ở các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số.
3.2. Đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và thực trạng quản lý dạy
học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các
trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các
trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt
ở các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
4.3. Khách thể điều tra
- Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng: 10 người
- Giáo viên: 35 người
- Nghiên cứu khảo sát tại 05 trường tiểu học: Trường Tiểu học Đông Bo,

Trường Tiểu học Lũng Luông, Trường Tiểu học Liên Minh, Trường Tiểu học
Sảng Mộc, Trường Tiểu học Thần Sa, với mong muốn quản lý tốt và nâng cao
chất lượng dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
5. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Trong đề tài này chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng dạy học môn
Tiếng Việt, Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại 05 trường tiểu học
từ năm học 2015 - 2016 đến nay và từ đó đề xuất biện pháp quản lý hoạt động
3


dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
6. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học
vùng dân tộc thiểu số huyện Võ Nhai đã đạt được những kết quả nhất định, tuy
nhiên còn một số hạn chế bất cập. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hợp
lý và đồng bộ phù hợp với thực tế ở địa phương thì sẽ góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy học môn Tiếng Việt trong các nhà
trường đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài, chúng tôi sử dụng các phương pháp
phân tích, so sánh, tổng hợp các tài liệu, tư liệu sách báo, công trình khoa học,
văn bản, chỉ thị thể hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về quản
lý giáo dục, các văn bản pháp quy có tính pháp lý về giáo dục, luật giáo dục,
điều lệ trường tiểu học, tài liệu liên quan đến quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt ở trường tiểu học để có cơ sở khoa học xây dựng cơ sở lý luận của
đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phiếu trưng cầu ý
kiến đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, GV của 5 trường tiểu học nhằm thu
thập thông tin về thực trạng hoạt động dạy học, thực trạng quản lý hoạt động
dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu: Lấy ý kiến của các nhà quản lý giáo
dục, đội ngũ giáo viên nhằm làm rõ thực trạng hoạt động dạy, quản lý hoạt
động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số của
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

4


7.2.3. Phương pháp quan sát: Quan sát cơ sở vật chất, trường lớp, các
hoạt động quản lý, những yếu tố ảnh hưởng đến việc dạy học môn tiếng việt
cho học sinh.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia:
- Cán bộ quản lý các trường tiểu học, giáo viên giảng dạy.
Xin ý kiến chuyên gia để đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các biện
pháp đề xuất.
7.2.5. Phương pháp sử lý số liệu: Sử dụng phương pháp thống kê toán
học để xử lý và phân tích số liệu điều tra.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt
tại các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các
trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các

trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG VIỆT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới không có quốc gia nào, không có dân tộc nào lại không
quan tâm đến phát triển giáo dục vì vậy dạy học từ lâu đã được nhiều nhà triết
học đồng thời là nhà giáo dục ở cả phương Đông và phương Tây đề cập đến.
Có thể kể đến các tư tưởng và công trình chủ yếu dưới đây.
Ở phương Đông, các nhà tư tưởng về giáo dục có cách đây hơn 2500
năm, một triết gia nổi tiếng, một nhà Giáo dục lỗi lạc của Trung Quốc là Khổng
Tử (551-479TCN) đã cho rằng: “Đất nước muốn phồn vinh, yên bình và thịnh
vượng thì người quản lý cần chú trọng đến ba yếu tố là Thứ (dân đông), Phú
(dân giàu), Giáo (dân được giáo dục). Khổng Tử cho rằng giáo dục là một thành
tố không thể thiếu được của mỗi dân tộc, của mỗi quốc gia. Ông cho rằng việc
giáo dục là cần thiết cho mỗi người “Hữu giáo vô loài” nghĩa là mọi người trong
xã hội đều có quyền được học, được giáo dục, không phân biệt giầu, nghèo,
sang, hèn, thiện, ác... Có đặt tư tưởng Khổng Tử vào thời điểm lịch sử bấy giờ
chỉ tầng lớp thống trị có đặc quyền ấy mới thấy hết tính cách mạng của ngài.
“Hữu giáo vô loại” như phát đại bác nã vào cái thành trì giáo dục đẳng cấp.
Ngài còn đặt nền móng cho đường lối giáo dục toàn dân tồn tại và phát triển
đến ngày nay. Về phương pháp giáo dục ông coi trọng việc tự học, tự rèn luyện,
tu thân, phát huy mặt tích cực, sáng tạo, năng lực nội sinh, dạy học sát đối
tượng, cá biệt hóa đối tượng. Kết hợp học với thực hành, lý thuyết với thực

tiễn, phát triển động cơ học tập đúng đắn, tạo hứng thú và ý trí quyết tâm
của người học. Đến nay, phương pháp giáo dục của Khổng Tử vẫn còn
nguyên giá trị, là bài học lớn cho các nhà trường trong công tác giáo dục và
đào tạo của mình.
6


Các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết trước đây thì khẳng định: “Kết quả
toàn bộ hoạt động quản lý hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc
tổ chức đúng đắn và hợp lý hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên”.
Từ cuối thế kỷ XIV vấn đề dạy học và quản lý dạy học được nhiều nhà
giáo dục quan tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ đó là: Cômenxki (1592-1670),
ông đưa ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên.
- M.I. Kônđakôp, P.V.. Zimin, N.I. Xaxenrđôtôp đi sâu nghiên cứu lãnh
đạo công tác giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then
chốt trong hoạt động quản lý của Hiệu trưởng [24].
- V.A. Xukhomlinki, V.P.Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra
một số vấn đề quản lý của Hiệu trưởng trường phổ thông như phân công nhiệm
vụ của Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng để tìm ra cách quản tốt nhất. Theo các
tác giả, những cuộc trao đổi này như đòn bẩy, đã nảy sinh ra những dự định mà
sau này trong công tác quản lý được phát triển trong lao động sáng tạo của tập
thể sư phạm.
Tác giả V.A. Xukhomlinxki còn chỉ rõ tầm quan trọng của việc tổ chức dự
giờ và phân tích sư phạm bài dạy. Ông đã chỉ ra thực trạng yếu kém của việc phân
tích sư phạm bài dạy cho dù hoạt động dự giờ và gióp ý với giáo viên sau giờ dự
và góp ý với giáo viên sau giờ dự của nhà quản lý diễn ra thường xuyên. Từ đó
ông đã đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm bài dạy cho giáo viên.
Trên thế giới cũng như trong nước có rất nhiều nhà khoa học, nhà giáo
dục đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý trường học,
quản lý hoạt động dạy học.

Tuy nhiên, những nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học ở nước
ngoài vẫn chưa có công trình nào bàn luận, nghiên cứu sâu đến quản lý hoạt
động dạy học trong nhà trường tiểu học nói chung và quản lý hoạt động dạy
học trong nhà trường tiểu học lấy năng lực, phẩm chất của học sinh làm mục
tiêu dạy học nói riêng.

7


1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Ngay từ những năm đầu mới thành lập, nhà nước ta rất chú trọng đến vấn
đề giáo dục, đặc biệt là vấn đề giáo dục, đặc biệt là vấn đề dạy học. Năm 1945, Bác
Hồ đã có chỉ thị: “Sự học tập trong nhà trường có ảnh hưởng rất lớn cho tương lai
của thanh niên và thanh niên là tương lai của nước mình. Vì vậy phải biết dạy cho
học trò biết yêu nước thương nòi,… phải dạy cho họ có ý trí tự lập tự cường, quyết
không chịu thua kém ai, quyết không chịu làm nô lệ” [dẫn theo 16, tr.25].
Tư tưởng trên của Bác gợi ý cho chủ thể quản lý dạy học một số vấn đề:
Quản lý dạy học phải gắn liền với thể chế xã hội, nề nếp dạy học, trình độ
người dạy, năng lực tự học, tinh thần độc lập suy nghĩ và tính sáng tạo của
người học.
Đảng và Nhà nước ta coi giáo dục là “Quốc sách hàng đầu”, điều này đã
được luật hóa trong Luật giáo dục: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [22, tr.3].
Sự phát triển kinh tế-xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa đặt ra những yêu
cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự
nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và tạo nguồn nhân lực. Đứng trước nhiệm vụ đổi
mới giáo dục nói chung và đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học nói
riêng. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển
từ nền giáo dục mang tính thụ động, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú
trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy chủ động, sáng tạo của

người học.
Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của người
học sinh trên tinh thần về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Chủ
động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công
lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục
và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ
8


hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo. Vì vậy quản lý hoạt động dạy học môn
tiếng Việt ở các trường học vùng dân tộc thiểu số trở thành vấn đề quan tâm
của toàn Đảng, toàn dân, nhằm quản lý tốt các hoạt động dạy học của cán bộ
quản lý, giáo viên trong trường. Chú trọng các kỹ năng: đọc, viết, nghe và nói,
tập trung giáo dục kỹ năng đọc hiểu, kỹ năng tạo dựng các văn bản khác nhau
cần thiết trong cuộc sống đọc, hiểu cho học sinh. Để nâng cao chất lượng quản
lý hoạt động dạy học môn tiếng Việt ở các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu
là vô cùng quan trọng, đây là vấn đề luôn được các nhà khoa học giáo dục
trong và ngoài nước quan tâm.
Một số giáo trình, tài liệu như: Khoa học quản lý giáo dục, Một số vấn đề
về QLGD và Khoa học giáo dục, Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục, Quản lý và lãnh đạo nhà trường, Quản lý giáo dục,…đã được ứng
dung rộng rãi và mang lại một số hiệu quả nhất định trong quản lý nói chung,
quản lý giáo dục, quản lý trường học, nói riêng.
Ngoài những tài liệu dưới dạng sách như đã nêu còn có thể kể đến rất
nhiều luận văn thạc sỹ của các tác giả sau:
Trần Thị Sáu: Các biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy bộ
môn Tiếng Việt bậc tiểu học ở quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Thanh Tịnh: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học đối với
trường tiểu học của Phòng giáo dục quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đặng Minh Hằng: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiểu học của
phòng GDĐT quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
Ma Vĩnh Tường: Tổ chức dạy học Tiếng Việt lớp 1 cho học sinh dân tộc
thiểu số vùng khó khăn của tỉnh Cao Bằng.
Tuy nhiên, các đề tài trên chỉ đề cập đến mặt lý luận cũng như thực tiễn
của vấn đề dạy học chương trình tiểu học hoặc phương pháp dạy học Tiếng
Việt đại trà và chủ yếu tập trung vào đối tượng học sinh dân tộc Kinh học
Tiếng Việt với tư cách là ngôn ngữ thứ nhất - tiếng mẹ đẻ. Nhưng những công
trình nghiên cứu được đề cập ở trên là những tư liệu cần thiết trong quá trình
nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài này.
9


Nghiên cứu “Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu
học vùng dân tộc thiểu số huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên” là vấn đề chưa có
công trình nào nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con người, xét từ
những phạm vi cá nhân, tập đoàn đến quốc gia hoặc nhóm quốc gia. Trong tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều
phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến một phạm vi
rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế đều phải thừa nhận và phải chịu sự quản
lý nào đó. C. Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào đó tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều dẫn
đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy

mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [6, tr.34]. Như vậy,
C.Mác đã chỉ ra bản chất quản lý là một hoạt động lao động để điều khiển lao
động, một hoạt động tất yếu và quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội
loài người. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến mọi nơi, mọi lúc, mọi
lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Đó là một hoạt động xã
hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm
một công việc nhằm một mục tiêu chung. Xã hội ngày càng phát triển, các loại
hình lao động ngày càng phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai
trò quan trọng. Quản lý là đúng, dẫn đến thành công, tồn tại ổn định và phát
triển bền vững, còn quản lý sai dẫn đến thất bại, suy thoái, lệ thuộc, biến chất
và đổ vỡ.
Người ta có thể tiếp cận khái niệm quản lý theo nhiều cách khác nhau đó
là: Theo dõi, cai quản, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, theo góc độ tổ chức. Điều
khiển chỉnh lái theo góc độ điều khiển.
10


Theo cách tiếp cận hệ thống: Quản lý là tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động
của con người trong các quá trình sản xuất xã hội để đạt được mục đích nhất định.
Các nhà khoa học cũng đưa ra nhiều định nghĩa quản lý từ các góc độ
khác nhau.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [29, tr.35].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản
lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Một định nghĩa khác:
“Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các

hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [7, tr.1].
Tác giả Trần Kiểm lại cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, phối hợp
các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”
[20, tr.15]. Còn tác giả Trần Quốc Thành lại định nghĩa: “Quản lý là sự tác
động có ý nghĩa của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn, các
quán trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích,
đúng với ý trí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan” [33, tr.21].
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, song tựu chung lại các định
nghĩa trên đầu nhấn mạnh đến các khía cạnh:
- Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của một quá trình lao động xã
hội. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn
tại, vận hành và phát triển.
- Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý.
- Quản lý là một hoạt động được tiến hành trong một tổ chức hay một
nhóm xã hội.

11


- Quản lý vừa là môn khoa học, vừa là môn nghệ thuật. Vì vậy, trong
hoạt động quản lý, người quản lý phải hết sức sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo để
chỉ đạo hoạt động của tổ chức tới đích. Bằng cách nào đó để người bị quản lý
phải sẵn sàng tận tâm đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản
thân, cho tổ chức và xã hội.
Từ những quan niệm trên có thể hiểu: “Quản lý là sự tác động có ý thức,
có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý để lãnh đạo, hướng dẫn, điều
khiển đối tượng quản lý thực hiện nhằm đạt mục tiêu đã đề ra”.
1.2.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục là một dạng của quản lý xã hội với mục tiêu đưa hệ
thống giáo dục là một bộ phận của nó tiến đến mục tiêu đã xác định. Quản lý
giáo dục theo nghĩa rộng là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Quá
trình đó bao gồm các hoạt động giáo dục và có tính giáo dục của bộ máy nhà
nước, của các tổ chức xã hội, của hệ thống giáo dục quốc dân. Quản lý giáo dục
theo nghĩa hẹp bao gồm: Quản lý các hoạt động giáo dục đào tạo diễn ra trong
các đơn vị hành chính (xã, huyện, tỉnh, toàn quốc) và quản lý các hoạt động
giáo dục đào tạo diễn ra trong các cơ sở giáo dục. Các nhà nghiên cứu về quản
lý giáo dục đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng
quản lý giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu của giáo dục mà xã hội yêu cầu.
Quản lý giáo dục là một hệ thống những tác động có mục đích, kế hoạch,
hợp quy luật để vận hành cả một hệ thống hoạt động theo đúng yêu cầu đặt ra cho
giáo dục.
Quản lý giáo dục được thể hiện rõ nhất ở hoạt động giáo dục trong nhà
trường. Vì vậy quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của người
quản lý giáo dục trong việc vận dụng những nguyên lý, phương pháp chung
nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt được mục tiêu mà
giáo dục đề ra. Quản lý giáo dục không những là nhân tố quyết định đến sự
phát triển của giáo dục mà còn là yếu tố quan trọng tác động đến chất lượng
giáo dục và đào tạo.
12


1.2.2. Quản lý nhà trường - Quản lý hoạt động dạy học
1.2.2.1. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là những hoạt động của chủ thể quản lý nhà trường
(Hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.

Trường học là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục và để tiến hành
quá trình giáo dục đào tạo nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội. Thực
hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của xã hội, đào tạo các
công dân cho tương lai. Trường học với tư cách là một tổ chức giáo dục cơ sở
vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, là tế
bào quan trọng của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ trung ương đến địa phương.
Như vậy “Quản lý nhà trường” chính là bộ phận của “Quản lý giáo dục”. Có
thể thấy công tác quản lý trường học bao gồm xử lý các tác động qua lại giữa
trường học và xã hội đồng thời quản lý chính nhà trường. Người ta có thể phân
tích quá trình giáo dục của nhà trường như một hệ thống gồm 6 thành tố:
- Mục đích yêu cầu
- Nội dung giáo dục
- Phương pháp giáo dục
- Giáo viên
- Học sinh
- Cơ sở vật chất và các phương tiện, thiết bị phục vụ cho giáo dục
Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý lao động sư phạm của
thầy, hoạt động học tập tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy
học, là quản lý tập thể giáo viên và học sinh để chính họ lại quản lý (đối với
giáo viên) và tự quản lý (đối với học sinh) quá trình dạy học. Đồng thời, quản
lý nhà trường bao gồm: Quản lý các công việc khác có tính chất điều kiện như:
đội ngũ, tổ chức hoạt động của các đoàn thể trong trường, cơ sở vật chất, chăm
lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh
nhằm thực hiện có chất lượng và có hiệu quả mục đích giáo dục. Nói một cách
khái quát: Quản lý nhà trường là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý
13


và có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra một cách hiệu quả.

1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy-học thực chất là những tác động của chủ thể quản
lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với
sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát
triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
1.2.3. Trường tiểu học và Trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số
1.2.3.1. Trường tiểu học
Trường tiểu học là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trực tiếp đảm nhiệm việc giáo dục từ lớp
1 đến lớp 5, nhằm hình thành ở học sinh cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn
diện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa theo mục tiêu giáo dục
tiểu học. Trường tiểu học có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
- Trường tiểu học gồm các loại hình trường:
+ Trường tiểu học công lập do nhà nước tổ chức và quản lý.
+ Trường tiểu học dân lập do một cơ quan hoặc một tổ chức nhà nước,
một đoàn thể quần chúng hoặc tổ chức xã hội đứng ra thành lập và bảo trợ, chịu
sự quản lý nhà nước của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
+ Trường tiểu học tư thục do một cá nhân đứng ra thành lập và tổ chức
hoạt động, chịu sự quản lý nhà nước của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Trường tiểu học có thể tổ chức nội trú hoặc bán trú cho một phần
hoặc toàn bộ học sinh, tuỳ theo yêu cầu của cha mẹ học sinh, địa phương
và khả năng của nhà trường.
- Trường tiểu học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
+ Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, huy động
trẻ em trong độ tuổi tiểu học vào học lớp 1, vận động trẻ em trong độ tuổi đi
học tiểu học đang bỏ học đến trường trở lại, tham gia thực hiện phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi.

14



+ Phối hợp với cha mẹ, người nuôi dưỡng học sinh, các tổ chức và cá
nhân trong cộng đồng thực hiện các hoạt động giáo dục.
+ Tổ chức cho giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động
xã hội trong phạm vi cộng đồng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3.2. Trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số
Trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số là trường tiểu học có đầy đủ các
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một trường tiểu học đã nêu ở trên. Ngoài
ra, trường có một số đặc điểm riêng mà các trường tiểu học bình thường khác
không có, đó là:
- Học sinh trong trường hầu hết là người dân tộc thiểu số, có thể chỉ là
một dân tộc thiểu số hoặc nhiều dân tộc thiểu số khác nhau cùng học với nhau.
- Môi trường giáo dục không thuận lợi, trình độ dân trí thấp, cộng đồng
dân cư quan tâm đến công tác giáo dục ở mức thấp, điều kiện kinh tế xã hội
kém phát triển, giao thông khó khăn, cơ sở hạ tầng kém. Một số phong tục tập
quán lạc hậu còn ảnh hưởng đến sự phát triển giáo dục.
- Cán bộ quản lý và giáo viên hầu hết là người Kinh từ các nơi khác đến
công tác, ngôn ngữ giao tiếp giữa thầy và trò bất đồng, thầy không nghe, không
nói được tiếng của học sinh, vốn Tiếng Việt của học sinh kém.
- Quy mô trường nhỏ, gắn liền với các thôn, bản. Trường chính đóng tại
trung tâm xã tuy nhiên mỗi trường có nhiều điểm trường cách xa nhau đi lại
khó khăn. Các trường đều là trường công lập, một số trường có tổ chức cho học
sinh ăn bán trú.
1.2.4. Môn Tiếng Việt - dạy học môn Tiếng Việt
1.2.4.1.Môn Tiếng Việt
Tiếng Việt là môn học nền tảng của bậc tiểu học, rèn luyện khả năng
ngôn ngữ cho học sinh, qua đó cung cấp kiến thức về văn hoá- xã hội, khoa
học- kỹ thuật, đồng thời giáo dục đạo đức, thẩm mỹ cho học sinh. Môn Tiếng

Việt được chia thành nhiều phân môn như: Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu,
Tập làm văn, Kể chuyện, Tập viết.
15


×