Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Tìm hiểu, mô tả, đánh giá và đề xuất để bảo tồn nhũng giá trị văn nghệ dân gian của tộc người thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.45 KB, 40 trang )

LƯƠNG VĂN QUANG – YOUTUBE : MƯỜNG CA DA

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA VĂN HĨA THƠNG TIN VÀ XÃ HỘI

TÌM HIỂU VỀ
TÌM HIỂU, MƠ TẢ, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT ĐỂ BẢO TỒN
NHŨNG GIÁ TRỊ VĂN NGHỆ DÂN GIAN CỦA TỘC NGƯỜI
THÁI.
BÀI TẬP CÁ NHÂN
HỌC PHẦN VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ.
Giảng viên hướng dẫn : TS..
Sinh viên thực hiện

: LƯƠNG VĂN QUANG

Hà Nội, tháng/2017

1


LƯƠNG VĂN QUANG – YOUTUBE : MƯỜNG CA DA

LỜI CAM ĐOAN
Tơi thực hiện cơng trình nghiên cứu với tên đề tài: “.Tìm
hiểu, mơ tả, đánh giá và đề xuất để bảo tồn những giá trị văn nghệ
dân gian của tộc người mà Anh (Chị) đã nghiên cứu. ”
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi trong thời
gian qua. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm nếu có sự khơng trung
thực về thơng tin sử dụng trong cơng trình nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2017




LƯƠNG VĂN QUANG – YOUTUBE : MƯỜNG CA DA

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn tới TS.Lê Thị Hiền - Giảng viên học
phần “Phương pháp nghiên cứu khoa học” đã trang bị cho tơi nói
riêng và lớp 1505QLVB nói chung những kiến thức, kĩ năng cơ bản để
hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Tôi cũng xin cảm ơn ban quản lý và người dân địa phương ở khu
vực xung quanh hang Co Phương đã tạo điều kiện cho tơi có thêm
hiểu biết về di tích lịch sử thiêng liêng này.
Tuy vậy, do kiến thức còn hạn chế nên bài nghiên cứu của tơi
khơng tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự thơng cảm,
góp ý của cơ để bài nghiên cứu của tôi được hiệu quả và hoàn chỉnh
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


LƯƠNG VĂN QUANG – YOUTUBE : MƯỜNG CA DA

ST

Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

1

LĐTBXH


Lao động thương binh và xã hội

2

UBND

Ủy ban nhân dân

3

NĐ - CP

Nghị Định – Chính Phủ

4

TNXP

Thanh niên xung phong

5

TTĐT

Thơng tin điện tử

6

ATK


An tồn khu

T

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


LƯƠNG VĂN QUANG – YOUTUBE : MƯỜNG CA DA

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


LƯƠNG VĂN QUANG – YOUTUBE : MƯỜNG CA DA

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam một đất nước có bề dày lịch sử. Một đất nước đầy
biến động, với những cuộc chiến tranh xâm lược đẫm máu. Một đất
nước của những con người kiên cường, bất khuất, với truyền thống
dựng nước và giữ nước vẻ vang của ông cha ta từ bao đời nay. Với
nền văn hóa mang đặc trưng của một nước châu Á, Việt Nam ta nổi
tiếng với nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh. Trong đó, khơng
thể khơng nhắc tới khu di tích lịch sử hang Co Phương.

Trong chiến tranh, đây là căn cứ và là điểm trung chuyển lương
thực, vũ khí của quân ta lên Thượng Lào và Tây Bắc phục vụ cho
chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954. Vào 3 giờ chiều ngày 2/4/1953,
máy bay giặc Pháp thay nhau thả bom khốc liệt. 3 chiếc máy bay đã
thả 3 quả bom xuống khu vực xã Phú Lệ, nhưng đau đớn nhất trong vụ
xả bom kinh hồng vào chiều hơm đó là một trong 3 quả bom găm
thẳng vào sườn núi Pù Bó rồi nổ tung. Cả một sườn núi đá rầm rầm tụt
xuống chân núi, cửa ra vào duy nhất của hang Co Phường bị những
phiến đá liền khối như gian nhà bít kín. Lúc này, trong hang có dân
cơng hỏa tuyến của xã Thiệu Nguyên, huyện Thiệu Hóa, mới lên nhận
nhiệm vụ bảo vệ tuyến đường 15A đi Vạn Mai, tỉnh Hịa Bình.Trong
ngày định mệnh đó, trong hang có 12 người nhưng 1 đã may mắn
sống sót do đang ra sơng gánh nước.
Để tưởng nhớ tới công ơn của những người đã mãi mãi nằm
trong hang sâu,người dân địa phương và chính quyền địa phương đã
bảo vệ và lập chùa để thờ cúng tưởng nhớ tới người đã hi sinh vì dân
6


LƯƠNG VĂN QUANG – YOUTUBE : MƯỜNG CA DA

tộc. Chính quyền huyện Quan Hóa cũng đã có nhiều văn bản đề nghị
cơng nhận di tích lịch sử cách mạng cấp tỉnh. Năm 2012, hang Co
Phương được UBND tỉnh Thanh Hóa xếp hạng di tích lịch sử cấp tỉnh.
Tơi là sinh viên chuyên nghành quản lý văn hóa , tự nhận thấy cần
phải có trách nhiệm và nghĩa vụ giúp nền văn hóa, lịch sử Việt Nam
được bảo tồn, phát triển để sánh vai với các cường quốc năm châu.
Khu di tích lịch sử này có ví trí gần địa phương tơi sinh sống nên
tiện cho việc quan sát, tìm hiểu và giúp chúng tơi hồn thành đề tài
này một cách dễ dàng.

Chính bởi những lý do trên nên tơi đã quyết định tìm hiểu đề tài
này.
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Khu di tích lịch sử hang Co Phương.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về khơng gian: Khu di tích lịch sử hang Co Phương
- Về thời gian: Trong chiến tranh, đây là căn cứ và là điểm trung
chuyển lương thực, vũ khí của quân ta lên Thượng Lào và Tây Bắc
phục vụ cho chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954. Trong thời bình nơi
đây là nơi yên nghĩ của những người con kiên trung của đất nước, là
nơi tưởng nhớ công lao của các anh ,các chị với tổ quốc.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục tiêu: Hoàn thành đề tài nghiên cứu: “Tìm hiểu về khu di tích
lịch sử hang Co Phương tại Phú Lệ, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

Nhiệm vụ nghiên cứu:
7


LƯƠNG VĂN QUANG – YOUTUBE : MƯỜNG CA DA

- Cơ sở lý luận về di tích và khái quát về di tích.
- Đặc điểm của khu di tích hang Co Phương.
+ Tìm hiểu về các đặc điểm.
+ Tìm hiểu về vai trị.
+ Tìm hiểu về tiềm năng du lịch.
- Đưa ra một số giải pháp bảo tồn khu di tích lịch sự hang Co
Phương.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Di tích lịch sử- cách mạng cũng là một phương tiện trực quan

trong dạy học ở trường phổ thông, nghiên cứu về vấn đề này đã có
nhiều tài liệu nước ngồi và trong nước nói đến.
Hiện nay chưa có tác giả nào nghiên cứu về đề tài này. Để hoàn
thành đề tài này tôi đã tham khảo qua sách lịch sử địa phương, trang
TTĐT tỉnh Thanh Hóa.... tình hình thực tiễn. Để trong bài nghiên cứu
này tôi sẽ làm rõ hơn về khu di tích lịch sử hang Co Phương tại Phú
Lệ, huyên Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện để tài này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp tổng hợp lý luận.
- Phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp quan sát thực tế.
6. Đóng góp của đề tài:
- Kết quả đạt được của đề tài có thể trở thành tư liệu nghiên cứu
và tham khảo cho các bài nghiên cứu khác.
8


LƯƠNG VĂN QUANG – YOUTUBE : MƯỜNG CA DA

- Cung cấp thêm nhiều thông tin và giải pháp để bảo tồn và phát
triển di tích.
7. Cấu trúc của đề tài:
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục đề tài gồm có 03 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về di tích và khái quát về di tích .
Chương 2: Đặc điiểm của khu di tích lịch sử hang Co Phương.
Chương 3: Giải pháp bảo tồn khu di tích lịch sử hang Co
Phương.


9


LƯƠNG VĂN QUANG – YOUTUBE : MƯỜNG CA DA

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DI TÍCH VÀ KHÁI QUÁT VỀ KHU DI
TÍCH .
1.1 Cơ sở lý luận:
1.1.1 Khái niệm:
- Trước khi tìm hiểu khái niệm về di tích, phải hiểu về di tích
lịch sử cách mạng.
Theo quy định của Luật di sản văn hóa được Quốc hội Nước
Cộng hịa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, khóa X, kì họp thứ 9, thông qua
ngày 29/6/2001, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật di sản văn
hóa năm 2009 thì di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể
và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch
sử, văn hóa, khoa học được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.
- “Di tích là dấu vết của quá khứ còn lưu lại trong lòng đất hoặc
trên mặt đất có ý nghĩa về mặt văn hóa và lịch sử".".[1,Tr34]
- “Di tích lịch sử - văn hố là cơng trình xây dựng, địa điểm và
các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình, địa điểm đó có
giá trị lịch sử, văn hố, khoa học”.[3,Tr42 ]
- “Di tích cách mạng - kháng chiến là một bộ phận cấu thành hệ
thống các di tích lịch sử - văn hố, tuy nhiên, nó có những điểm khác
với các di tích tơn giáo tín ngưỡng như đình, đền, chùa, miếu… ở chỗ:
đó là những địa điểm cụ thể, cơng trình kiến trúc có sẵn (nhà ở, đường
phố…), là những cơng trình được con người tạo nên phù hợp với mục
đích sử dụng (địa đạo, hầm bí mật…) gắn liền với những sự kiện cụ

thể, nhân vật lịch sử cụ thể mà trở thành di tích.”
10


LƯƠNG VĂN QUANG – YOUTUBE : MƯỜNG CA DA

- Ở Việt Nam, 1 di tích khi đủ các điều kiện sẽ được cơng nhận
theo thứ tự: di tích cấp tỉnh, di tích cấp quốc gia và di tích quốc gia
đặc biệt. Tính đến năm 2014, Việt Nam có hơn 40.000 di tích, thắng
cảnh trong đó có hơn 3.000 di tích được xếp hạng di tích quốc gia và
hơn 7.000 di tích được xếp hạng cấp tỉnh. Mật độ và số lượng di tích
nhiều nhất ở 11 tỉnh vùng đồng bằng sơng Hồng với tỷ lệ chiếm
khoảng 70% di tích của Việt Nam. Trong số di tích quốc gia có 62 di
tích quốc gia đặc biệt và trong số đó có 8 di sản thế giới.
1.1.2 Phân loại di tích:
Căn cứ Điều 4 Luật di sản văn hoá, Điều 14 Nghị định số
92/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ Việt Nam quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hố, các di tích được
phân loại như sau:
1.1.2.1 Di tích lịch sử - văn hố:
Di tích lịch sử - văn hố là cơng trình xây dựng, địa điểm và
các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình, địa điểm đó có
giá trị lịch sử, văn hố, khoa học. Di tích lịch sử - văn hóa phải có một
trong các tiêu chí sau đây:


Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu
trong quá trình dựng nước và giữ nước. Các di tích tiêu biểu thuộc
loại này như đền Hùng, Cổ Loa, Cố đơ Hoa Lư, Bãi cọc Bạch
Đằng, Cột cờ...




Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp
của anh hùng dân tộc, danh nhân của đất nước. Các di tích tiêu biểu
thuộc loại này như Khu di tích lịch sử Kim Liên, Đền Kiếp
11


LƯƠNG VĂN QUANG – YOUTUBE : MƯỜNG CA DA

Bạc, Quần thể di tích danh thắng Yên Tử, Lam Kinh, đền Đồng
Nhân...
Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu



của các thời kỳ cách mạng, kháng chiến. Các di tích tiêu biểu thuộc
loại này như Khu di tích chiến thắng Điện Biên Phủ, Địa đạo Củ
Chi, Khu di tích lịch sử cách mạng Pắc Bó, Phịng tuyến Tam
Điệp, Hành cung Vũ Lâm, Khu rừng Trần Hưng Đạo...
Năm 2010, di tích lịch sử chiếm 51.2% số di tích được xếp hạng.
Các di tích này khơng những có giá trị lịch sử và văn hóa mà cịn
mang lại những giá trị lớn trên phương diện kinh tế, nhất là kinh tế du
lịch.
1.1.2.2 Di tích kiến trúc nghệ thuật:
Di tích kiến trúc nghệ thuật là cơng trình kiến trúc nghệ thuật, tổng
thể kiến trúc đô thị và đô thị có giá trị tiêu biểu trong các giai đoạn
phát triển nghệ thuật kiến trúc của dân tộc. Quần thể các cơng trình
kiến trúc hoặc cơng trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến

trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử. Các di tích tiêu
biểu loại này như Chùa Bút Tháp, phố cổ Hội An, nhà thờ Phát
Diệm, chùa Keo, đình Tây Đằng, Chùa Phật Tích.
Năm 2010, di tích kiến trúc nghệ thuật chiếm 44.2% tổng số di tích
được xếp hạng.
1.1.2.3 Di tích khảo cổ:
Di tích khảo cổ là những địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh
dấu các giai đoạn phát triển của các văn hố khảo cổ. Các di tích tiêu
12


LƯƠNG VĂN QUANG – YOUTUBE : MƯỜNG CA DA

biểu thuộc loại này như Hoàng thành Thăng Long, hang Con Moong,
di chỉ Đông Sơn, động Người Xưa, thánh địa Mỹ Sơn.
Năm 2010, di tích khảo cổ chiếm 1.3% các di tích được xếp
hạng.
1.1.2.4. Di tích thắng cảnh:
Di tích thắng cảnh (danh lam thắng cảnh) là cảnh quan thiên
nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với
cơng trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học. Danh lam
thắng cảnh phải có một trong các tiêu chí sau đây:


Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh
quan thiên nhiên với cơng trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu
biểu. Các di tích quốc gia đặc biệt tiêu biểu thuộc loại này như 4
danh lam thắng cảnh khu danh thắng Tây Thiên, Tràng An - Tam
Cốc - Bích Động, vịnh Hạ Long, động Phong Nha.




Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa
lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên
nhiên chứa đựng những dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển
của Trái Đất. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này như vịnh Hạ
Long, Cao nguyên Đồng Văn, các vườn quốc gia và khu dự trữ
sinh quyển thế giới ở Việt Nam.
1.1.2.5. Di tích lịch sử cách mạng:
Di tích cách mạng - kháng chiến là một bộ phận cấu thành hệ

thống các di tích lịch sử - văn hố, tuy nhiên, nó có những điểm khác
với các di tích tơn giáo tín ngưỡng như đình, đền, chùa, miếu… ở chỗ:
13


LƯƠNG VĂN QUANG – YOUTUBE : MƯỜNG CA DA

đó là những địa điểm cụ thể, cơng trình kiến trúc có sẵn (nhà ở, đường
phố…), là những cơng trình được con người tạo nên phù hợp với mục
đích sử dụng (địa đạo, hầm bí mật…) gắn liền với những sự kiện cụ
thể, nhân vật lịch sử cụ thể mà trở thành di tích. Loại hình di tích này
rất đa dạng, phong phú, có mặt ở khắp mọi nơi, khó nhận biết, đồng
thời cũng rất dễ bị lãng quên, dễ biến dạng theo mục đích sử dụng,
theo thời tiết và theo thời gian. Bởi vậy các di tích này vừa khó bảo
tồn vừa khó phát huy tác dụng nếu khơng được quan tâm đặc biệt.
Một số di tích lịch sử cách mạng như: Chiến khu Tân Trào, Chiến khu
Quỳnh Lưu, Khu di tích chiến thắng Điện Biên Phủ, Ngã ba Đồng
Lộc...
1.1.2.5 Phân cấp di tích:

Căn cứ vào giá trị lịch sử, văn hố, khoa học, di tích lịch sử - văn
hố, danh lam thắng cảnh (gọi chung là di tích) được chia thành:


Di tích nằm trong danh mục kiểm kê di sản văn hóa.



Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương. Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh.



Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia. Bộ
Văn hóa - Thơng tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Việt
Nam) quyết định xếp hạng di tích quốc gia.



Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu
của quốc gia. Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng di tích
quốc gia đặc biệt; quyết định việc đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa
học và Văn hoá của Liên hợp quốc xem xét đưa di tích tiêu biểu
của Việt Nam vào Danh mục di sản thế giới. Di tích quốc gia đặc
14


LƯƠNG VĂN QUANG – YOUTUBE : MƯỜNG CA DA

biệt ở Việt Nam được xếp hạng các đợt đầu gồm: Cố đơ Hoa Lư, Di

tích Pác Bó, Dinh Độc Lập, Hồng thành Thăng Long, Khu căn cứ
Trung ương Cục miền Nam, Khu di tích ATK Thái Nguyên, Khu di
tích chiến thắng Điện Biên Phủ, Khu di tích Cơn Sơn - Kiếp
Bạc, Khu di tích khởi nghĩa Yên Thế, Khu di tích Kim Liên, Khu di
tích Phủ Chủ tịch, Khu di tích Tân Trào, Khu lưu niệm chủ tịch
Tôn Đức Thắng, Nhà tù Cơn Đảo, Quần thể di tích Cố đơ
Huế, Thành nhà Hồ, Thánh địa Mỹ Sơn, Thắng cảnh Tràng
An - Tam Cốc - Bích Động, Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Vườn
quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Vịnh Hạ Long, Đô thị cổ Hội
An và Đền Hùng.
Trong trường hợp di tích đã được xếp hạng mà sau đó có đủ căn cứ
xác định là không đủ tiêu chuẩn hoặc bị huỷ hoại khơng có khả năng
phục hồi thì người có thẩm quyền quyết định xếp hạng di tích nào có
quyền ra quyết định huỷ bỏ xếp hạng đối với di tích đó.
1.2 Lịch sử hang Co Phương.
Đã 64 năm qua kể từ ngày định mệnh máy bay Pháp gầm rú trên
bầu trời huyện Quan Hóa rồi thả bom xuống hang Co Phường ( Bản
Sại - xã Phú Lệ) khiến tảng đá trên vách núi đổ xuống bịt kín cửa
hang, chôn vùi 11 dân công hỏa tuyến cho tới bây giờ.
Hơn nửa thế kỷ trôi qua, hang Co Phương với rêu phong, cỏ dại
mọc xung quanh, cảnh vật hoang sơ dường như vẫn không thay đổi,
cửa hang vẫn chỉ là một hốc đá bởi những phiến đá bịt kín lối vào
hang. Lá cờ Tổ quốc được treo trang trọng trên nóc của hang như một
sự tri ân đối với những liệt sĩ đã khuất.
15


LƯƠNG VĂN QUANG – YOUTUBE : MƯỜNG CA DA

Chúng tôi trở về thăm hang Co Phường, nơi đã chôn vùi 11 liệt sĩ

dân công hỏa tuyến ngày ấy vào một ngày giữa tháng 7. Cái ngày lịch
sử định mệnh đớn đau ấy vẫn còn ám ảnh nguyên vẹn trong tâm trí
của những cụ già bản Sại dù cho thời gian có đi qua.
Ngày ấy, địa phận xã Phú Lệ là nơi trung chuyển lương thực, vũ
khí cho chiến dịch Thượng Lào, Điện Biên Phủ. Lực lượng TNXP
được huy động về đây xẻ núi làm đường, tham gia vận chuyển lương
thực, vũ khí phục vụ chiến trường. Đây là địa bàn vô cùng quan trọng
bởi tuyến đường 15A chạy qua xã Phú Lệ là huyết mạch giao thông
đặc biệt đối với việc vận chuyển quân, vũ khí, lương thực phục vụ cho
Điện Biên Phủ và Thượng Lào.
Phủ Lệ luôn là địa bàn bị thực dân Pháp đánh phá ác liệt nhất.
Quân Pháp trú ở đồn Co Lương ( Hịa Bình, cách địa điểm này 8km ).
Chúng thường xuyên mở các cuộc càn quét sang Thanh Hóa nhằm cắt
đứt tuyến đường vận chuyển quân lương cho chiến dịch Điện Biên
Phủ.
Tại Phủ Lệ có hang Co Phương ( Cịn gọi là hang Co Phường
theo tiếng Thái hay hang cây khế theo tiếng Kinh) là một hang núi do
thiên nhiên kiến tạo trong lòng núi đá của dãy Pù Bo. Núi có chiều dài
60m, rộng 40m gồm các phiến đá lớn chồng xếp lên nhau, xung quanh
núi là đồi đất. Hang có diện tích khoảng 18-20m2, nơi cao nhất của
hang là 4m, càng đi sâu vào bên trong hang càng hẹp.
Vào những năm chống thực dân Pháp, hang Co Phường không chỉ
là trạm quân lương mà còn là nơi trú quân của bộ đội, TNXP và dân
công hỏa tuyến. Lương thực, thực phẩm và vũ khí ngồi việc chuyển
bộ bằng xe đạp thồ cịn được vận chuyển bằng đường ngược sông Mã.
16


LƯƠNG VĂN QUANG – YOUTUBE : MƯỜNG CA DA


Tới khu vực Phú Lệ, dịng sơng cạn, thuyền bè đi lại khó khăn được
chuyển lên bờ và chuyển bộ. Đường 15A đoạn qua Phú Lệ, nơi có cầu
Phú Lệ, cầu Vạn Mai thường bị máy bay giặc Pháp ném bom, bắn
phá. Để đảm bảo giao thơng, đoạn đường này ln có lực lượng
TNXP, dân công hỏa tuyến đảm nhiệm để giữ vững giao thông thông
suốt.
Sau khi nhận nhiệm vụ trên, ngày 6/3/1953, huyện Thiệu Hóa đã
tổ chức 3 trung đội dân cơng, mỗi trung đội biên chế 45 người lên
Quan Hóa làm đường và cầu Phú Lệ. Từ ngày 17-30/3, đoàn dân cơng
huyện Thiệu Hóa tổ chức đan sọt, gánh đá làm đường Vạn Mai. Ngày
31/3, đơn vị dân công huyện Thiệu Hóa được Ban chỉ huy cơng
trường điều về làm cầu Phú Lệ.
Vào 3 giờ chiều ngày 2/4/1953, máy bay giặc Pháp thay nhau thả
bom khốc liệt. 3 chiếc máy bay đã thả 3 quả bom xuống khu vực xã
Phú Lệ, nhưng đau đớn nhất trong vụ xả bom kinh hồng vào chiều
hơm đó là một trong 3 quả bom găm thẳng vào sườn núi Pù Bó rồi nổ
tung. Cả một sườn núi đá rầm rầm tụt xuống chân núi, cửa ra vào duy
nhất của hang Co Phường bị những phiến đá liền khối như gian nhà
bít kín.
Đồng đội và nhân dân đã dùng mọi cách nhưng ngày đó cơng cụ
thô sơ, chỉ là búa, cuốc, xẻng, xà beng nên việc phá một tảng đá lấp
cửa hang Co Phường là một điều khơng tưởng và sau đó đành bất lực,
khơng có cách nào cứu những người mắc kẹt trong hang. 11 người của
tiểu đội dân công xã Thiệu Nguyên, huyện Thiệu Hóa đang trú ẩn
trong hang bị mắc kẹt trong đó cho đến chết. Cái ngày định mệnh ấy
đã chơn vùi 11 dân công hỏa tuyến tại hang Co Phường hơn nửa thế
17


LƯƠNG VĂN QUANG – YOUTUBE : MƯỜNG CA DA


kỷ qua. Các anh chị đã ngã xuống lúc chỉ mới 18, đơi mươi và có
những người chưa lập gia đình. Họ đã mãi mãi nằm lại trong lòng đất,
cuộc đời của những liệt sĩ TNXP ở đây cũng giống như câu chuyện
của 10 cô gái Đồng Lộc hay ở "hang Tám Cơ" vậy. Họ là những người
đã góp xương máu làm nên chiến thắng lịch sử 30/4/1975.
Nỗi ám ảnh vẫn còn hằn trong đôi mắt của cụ Hà Văn Nhậm,
người con của bản Sại. Năm nay cụ Nhậm cũng đã ngoài 90 tuổi rồi
thế nhưng nhắc về cái ngày định mệnh ấy, đơi mắt cụ nhìn xa xăm,
giọng cụ khắc khoải: “Sau tiếng nổ rung trời, tôi thấy xung quanh trở
nên hoang tàn, cảnh tượng hãi hùng, chỉ thấy xác người và máu tràn
lan khắp một vùng. Nơi hang Co Phương tiếng kêu la thảm thiết,
nhiều người dân tập trung tìm cách cứu các anh chị nhưng vơ vọng vì
khối đá quá lớn. Người dân chỉ còn cách đưa thức ăn qua máng luồng
rồi đưa vào hang nhưng có lẽ khơng thành. Khoảng 10 ngày sau thì
khơng cịn thấy tiếng kêu la nữa. Dân làng hiểu rằng, các anh chị đã ra
đi rồi”.
Đến nay số lượng chính xác về số người chết kẹt trong hang Co
Phường vẫn chưa được tìm hiểu chính xác. Tuy nhiên theo những cụ
cao niên trong bản thì có khoảng hơn 50 người thiệt mạng ở cả trong
và ngồi hang, bao gồm TNXP, dân cơng và người dân xã Phú Lệ.
Trong số người chết nói trên, hiện tại đã có 16 TNXP đã được Nhà
nước cơng nhận là liệt sỹ.
Ngày nay, phương án di dời tảng đá lớn để tìm hài cốt liệt sĩ ở
hang Co Phường đã được đề cập tuy nhiên do việc tìm được hài cốt và
xác định danh tính sẽ gặp nhiều khó khăn vì thế thân nhân các liệt sĩ

18



LƯƠNG VĂN QUANG – YOUTUBE : MƯỜNG CA DA

đã thống nhất giữ nguyên vị trí những người đã yên nghỉ trong lịng
hang.
Tiểu kết
Các nội dung trong chương 1tơi đã trình bày cơ sở lý luận về di
tích và khái quát về di tích như: Cơ sở lý luận, khái niệm, phân loại, di
tích lịch sử - văn hóa, di tích kiến trúc nghệ thuật,li tích khảo cổ, di
tích lịch sử cách mạng, phân cấp di tích, lịch sử hang Co Phương. Để
có thêm những kiến thức về di tích,đặc biệt là về khu di tích hang Co
Phương, hơn nữa là nền tảng để tìm hiểu về thực trạng của khu di tích
lịch sử hang Co Phương được đề cập ở chương 2.

19


LƯƠNG VĂN QUANG – YOUTUBE : MƯỜNG CA DA

Chương 2
ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU DI TÍCH LỊCH SỬ HANG CO
PHƯƠNG.
2.1. Đặc điểm của khu di tích hang Co Phương
Sáng ngày 24 tháng 07 năm 2012, UBND tỉnh phối hợp cùng Sở
LĐTBXH và các ngành liên quan đã làm lễ dâng hương khánh thành
khu tưởng niệm và công bố quyết định công nhận di tích lịch sử cách
mạng cấp tỉnh đối với hang Co Phường thuộc xã Phú Lệ, huyện vùng
cao Quan Hóa. Cơng trình do Sở LĐTBXH làm chủ đầu tư với tổng
vốn xây dựng hơn 6 tỉ đồng.
Khu di tích lịch sử gồm có: sân chùa, cột cờ, bái đường, bia tượng
niệm, hang.

2.1.1. Sân đền:
Sân đền của hang co phường được bày đặt các chậu cảnh, các
loại hoa và hàng cây xanh được trồng theo hàng quanh sân đền với
mục đích làm tăng thêm cảnh sắc thiên nhiên cho ngơi chùa và che
bóng mát.
Diện tích của sân đền phụ thuộc vào những điều kiện và đặc điểm
riêng của từng chùa. Riêng hang co phường có diện tích khoảng 30-40
mét vng. Bề mặt sân đền được ốp lát gạch đỏ hết khắp mặt sân. Và
đặc biệt ngôi đền này được chia làm hai phần sần với hai bục sân,
đường lên nối hai phần sân này là nhũng bậc thềm, ốp lát bằng đá
xanh. Phân sân đền là một khoảng sân rông dãi.
Ở sân đền thường diễn ra các chương trình văn nghệ, cũng như
các lễ hội do người dân Phú Lệ tổ chức vào các ngày lễ như mồng 02
20


LƯƠNG VĂN QUANG – YOUTUBE : MƯỜNG CA DA

tháng 09 (tết độc lập), ngày 27 tháng 07 (Ngày thương binh liệt sỹ)
hàng năm, tết nguyên đán. Bên cạnh các chương trình văn nghệ, lễ
dâng hương là phần chính trong các ngày đó. Đó là lịng biết ơn của
tồn Đảng, tồn dân địa phương xã Phú Lệ đối với công lao của nhưng
người đã hy sinh thân mình cho tổ quốc nói chung, và xã Phú Lệ nói
riêng.

2.1.2. Bái đường:
Từ dưới sân đền, để đi được đến đây phải đi lên một số bậc thềm.
Lớp kiến trúc duy nhất của ngôi đền là nhà bái đường ( hay còn gọi là
tiền đường, nhà thiêu hương ) mà người dân nơi đây hay gọi là đền. Vì
ngay xưa khi chưa được cơng nhận nơi đây là khu di tích lịch sử cách

mạng người dân đã tự lập ngôi đền bằng gỗ,tre nứa mộc mạc để thờ
cúng. Mãi đên năm 2012, mới được UBND tỉnh cơng nhận và hộ trợ
chi phí xây dựng được khuôn viên, bái đường cùng cơ sở hạ tầng của
cả khu di tích. Bái đường được xây dựng với bốn cột trụ xi măng vũng
chắc và hai mái lập bằng ngói đỏ. Ở nhà bái đường đặt bia đá ghi danh
các anh hùng liệt sỹ đã nằm xuống ở hang Co Phương. Giữa bái
đường là hương án, nơi thắp hương chính. Thơng thường người đến lễ
thắp hương ở đây.
Chiến tranh đã lùi xa, đất nước đã thống nhất, nhưng hậu quả của
chiến tranh để lại những đau thương mất mát không thể bù đắp
được. Hàng năm, ngày thương binh, liệt sĩ ngày 27 tháng 07 đã trở
thành ngày toàn dân tưởng nhớ, tri ân những người có cơng với nước,
21


LƯƠNG VĂN QUANG – YOUTUBE : MƯỜNG CA DA

ngày có ý nghĩa lịch sử, chính trị xã hội sâu sắc, mang đậm truyền
thống “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc. Ngồi ngày 27 tháng 07,
người dân và chính quyền địa phương xã Phú Lệ còn tổ chức các lễ
dâng hương ngày mùng 02 tháng 09 hằng năm.
2.1.3 Cột cờ:
Nằm giữa sân đền là cột cờ tổ quốc có chiều cao khoảng 3m, cột
cờ được xây dựng với nền móng vững chắc, cây cột là bằng inox trịng
với đừng kính 60cm. Cột cờ là biểu tưởng của sự vinh quang là niềm
tự hòa của dân tộc Việt Nam. Màu đỏ của lá cờ là màu sương máu của
các anh,các chị TNXP, Đồn dân cơng huyện Thiệu Hóa đã mãi mãi
nằm trong hang Co Phương và các anh hùng liệt sỹ đã hy sinh vì độc
lập tổ quốc. Cột cờ trang nghiêm giữa sân đền, lá cờ tung bay trên bầu
trời của hịa bình và độc lập của đất nước. Nhờ cơng lao của các anh,

các chị người hy sinh vì tổ quốc hôm nay.

2.1.4. Bia tượng niệm :
Bia tượng niệm được xây dựng bằng khối bê tông với chiêù cao
hơn 3m, rộng 1m. Trên bia được khắc tên 11 liệt sỹ hy sinh do máy
bay Pháp ném bom sát hại. Đó là 11 dân cơng hỏa tuyến xã Thiệu
Hóa, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa đang làm nhiệm vụ chiến dịch
thượng Lào.
Và dưới đây là danh sách 11 liệt sỹ đã hy sinh tại hang Co
Phương xã Phú Lệ :
DANH SÁCH 11 LIỆT SỸ HY SINH NGÀY 2/4/1953.
22


LƯƠNG VĂN QUANG – YOUTUBE : MƯỜNG CA DA

STT
01
03

Họ Và Tên
Nguyễn Thị Diễu
Nguyễn Chi Hoàng

Năm Sinh
1933
1924

04


Nguyễn Thị Hội

1933

05

Nguyễn Thị Mứt

1932

06

Nguyễn Dung Phước

1919

07

Nguyễn Thị Thêm

1931

08

Nguyễn Chí Tồn

1926

09


Nguyễn Thị Toản

1932

10

Nguyễn Thị Tơ

1932

11

Nguyễn Thị Viên

1935

2.1.5. Hang :
Hang Co Phương (còn gọi là hang Co Phường theo tiếng Thái
hay hang cây khế theo tiếng Kinh) là một hang núi do thiên nhiên kiến
tạo trong lịng núi đá của dãy Pù Bó.”
Vào những năm chống thực dân Pháp, hang Co Phường không
chỉ là trạm quân lương mà còn là nơi trú quân của bộ đội, TNXP và
dân công hỏa tuyến. Lương thực, thực phẩm và vũ khí ngồi việc
23


LƯƠNG VĂN QUANG – YOUTUBE : MƯỜNG CA DA

chuyển bộ bằng xe đạp thồ còn được vận chuyển bằng đường ngược
sơng Mã. Tới khu vực Phú Lệ, dịng sơng cạn, thuyền bè đi lại khó

khăn được chuyển lên bờ và chuyển bộ. Đường 15A đoạn qua Phú Lệ,
nơi có cầu Phú Lệ, cầu Vạn Mai thường bị máy bay giặc Pháp ném
bom, bắn phá. Để đảm bảo giao thông, đoạn đường này ln có lực
lượng TNXP, dân cơng hỏa tuyến đảm nhiệm để giữ vững giao thông
thông suốt.
Theo khảo sát của Sở Văn Hóa - Thể Thao và Du lịch tỉnh Thanh
Hóa, hang Co Phương là hang núi do thiên nhiên kiến tạo núi có chiều
dài 60m, rộng 40m gồm các phiến đá lớn chồng xếp lên nhau, xung
quanh núi là đồi đất. Hang có diện tích khoảng 18-20m2, nơi cao nhất
của hang là 4m, càng đi sâu vào bên trong hang càng hẹp, đó là cảnh
vật nơi đây cịn lưu lại từ khi 3 chiếc máy bay Pháp thả 3 quả bom
xuống. Cảnh tượng thực dân Pháp ném 3 quả bom trúng hang Co
Phường - thuộc xã Phú Lệ, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa làm
nhiều dân cơng hỏa tuyến hy sinh và vĩnh viễn nằm sâu dưới lòng núi
cách đây 64 năm, vẫn chưa phai mờ trong tâm trí của một số người
dân.
Hang là nơi yên nghỉ ngàn đời của những người con kiên trung.
Đến nay, nhiều phương án phá cửa hang để quy tập hài cốt liệt sĩ cũng
đã được tính đến. Sau nhiều cuộc trao đổi, do việc tìm được hài cốt
cũng như xác định danh tính của từng hài cốt có thể gặp khó khăn nên
thân nhân gia đình các liệt thống nhất giữ nguyên hiện trạng hang Co
Phương. Các liệt sĩ sẽ mãi mãi bình n trong lịng đất mẹ.

24


LƯƠNG VĂN QUANG – YOUTUBE : MƯỜNG CA DA

2.2. Vai trò.
2.2.1. Trong chiến tranh.

Phú Lệ là nơi trung chuyển lương thực, vũ khí cho chiến dịch
Thượng Lào, Điện Biên Phủ. Lực lượng TNXP được huy động về đây
xẻ núi làm đường, tham gia vận chuyển lương thực, vũ khí phục vụ
chiến trường. Đây là địa bàn vô cùng quan trọng bởi tuyến đường 15A
chạy qua xã Phú Lệ là huyết mạch giao thông đặc biệt đối với việc vận
chuyển quân, vũ khí, lương thực phục vụ cho Điện Biên Phủ và
Thượng Lào.
Phủ Lệ luôn là địa bàn bị thực dân Pháp đánh phá ác liệt nhất.
Quân Pháp trú ở đồn Co Lương (Hịa Bình, cách địa điểm này 8km).
Chúng thường xuyên mở các cuộc càn quét sang Thanh Hóa nhằm cắt
đứt tuyến đường vận chuyển quân lương cho chiến dịch Điện Biên
Phủ.
Hang Co Phương (còn gọi là hang Co Phường theo tiếng Thái hay
hang cây khế theo tiếng Kinh) là một hang núi do thiên nhiên kiến tạo
trong lòng núi đá của dãy Pù Bo. Núi có chiều dài 60m, rộng 40m
gồm các phiến đá lớn chồng xếp lên nhau, xung quanh núi là đồi đất.
Hang có diện tích khoảng 18-20m2, nơi cao nhất của hang là 4m, càng
đi sâu vào bên trong hang càng hẹp.
Những năm chống thực dân Pháp, hang Co Phường khơng chỉ có
vai trị là trạm quân lương mà còn là nơi trú quân của bộ đội, TNXP và
dân công hỏa tuyến. Lương thực, thực phẩm và vũ khí ngồi việc
chuyển bộ bằng xe đạp thồ cịn được vận chuyển bằng đường ngược
sơng Mã. Tới khu vực Phú Lệ, dịng sơng cạn, thuyền bè đi lại khó
khăn được chuyển lên bờ và chuyển bộ. Đường 15A đoạn qua Phú Lệ,
25


×