Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT về CHIA tài sản CHUNG của vợ CHỒNG tại tòa án NHÂN dân QUẬN THANH XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.26 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TRẦN QUANG HUY

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA
VỢ CHỒNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TRẦN QUANG HUY

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA
VỢ CHỒNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 60380103


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH TUẤN

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
Tác giả luận văn

Trần Quang Huy


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .............................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu đề tài ................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................................... 4
5. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ........................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 5
7. Kết quả của luận văn ............................................................................. 5
8. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 5
Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG .............................................. 7
1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng .......... 7

1.1.1.Khái niệm chung về áp dụng pháp luật....................................... 7
1.1.2. Áp dụng pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng .......... 11
1.2. Các trường hợp áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng....... 14
1.2.1. Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ....... 14
1.2.2. Chia tài sản chung của vợ chồng khi một bên chết hoặc bị Tòa
án tuyên bố là đã chết ........................................................................ 17
1.2.3. Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn ................................. 18
1.3. Điều kiện và hậu quả pháp lý của việc áp dụng pháp luật chia tài sản
chung của vợ chồng ................................................................................. 21
1.3.1. Điều kiện áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng21
1.3.2. Áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng và hậu quả
pháp lý của việc chia tài sản chung của vợ chồng............................. 22
Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH VỀ TÀI SẢN
CHUNG CỦA VỢ CHỒNG VÀ VẤN ĐỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG ................................ 26


2.1 Quy định của pháp luật về sở hữu chung của vợ chồng.................... 26
2.2. Quy định pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng ................. 32
2.2.1. Quy định của Bộ luật dân sự 2015 ........................................... 32
2.2.2. Quy định của luật hôn nhân gia đình 2014 .............................. 34
Chương 3 THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT

VÀ GIẢI PHÁP

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TẠI TÒA ÁN NHÂN
DÂN QUẬN THANH XUÂN ....................................................................... 41
3.1. Một số nét cơ bản về tình hình xét xử tại Tòa án nhân dân quận
Thanh Xuân ............................................................................................. 41

3.2. Thực tiễn áp dụng các quy định chia tài sản chung của vợ chồng tại
Tòa án nhân dân quận Thanh Xuân ......................................................... 43
3.2.1. Những kết quả đạt được ........................................................... 43
3.2.2. Một số khó khăn, vướng mắc ................................................... 52
3.2.3. Nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc ....................... 59
3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật chia tài sản chung của vợ
chồng ....................................................................................................... 61
3.3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật
hiện hành ............................................................................................ 61
3.3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xét xử của Tòa án nhân
dân quận Thanh Xuân trong việc giải quyết tranh chấp tài sản của vợ
chồng................................................................................................... 68
KẾT LUẬN .................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 73
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Bảng so sánh số vụ việc hôn nhân và gia đình với tổng số vụ việc
Dân sự-hôn nhân gia đình-kinh doanh thương mại-lao động-hành chính mà
tòa án phải giải quyết ...................................................................................... 43
Bảng 2. Số vụ việc hôn nhân và gia đình được giải quyết .............................. 44
Bảng 3 - Tổng hợp số vụ án từ năm 1997 đến 2016 ....................................... 45


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

Viết tắt


Bộ luật Dân sự

BLDS

Hôn nhân và gia đình

HN&GĐ

Nhà xuất bản

Nxb

Nghị định Chính phủ

NĐ-CP

Thành phố

TP

Thạc sĩ

Ths

Tiến sĩ

TS

trang


tr


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Khi nói đến hôn nhân người ta thường nghĩ tới mục đích chung đó là
khi kết hôn chúng ta hướng đến xây dựng một gia đình ấm no, hạnh phúc.
Những vấn đề liên quan đến hôn nhân, gia đình ở bất cứ xã hội nào cũng đều
nhận được sự quan tâm đặc biệt. Do vậy, những vấn đề liên quan đến như:
Kết hôn, ly hôn, quan hệ cha mẹ con, vấn đề tài sản vợ chồng… luôn là
những vấn đề cần được pháp luật điều chỉnh.
Đời sống gia đình trong xã hội hiện đại ngày càng bị tác động bởi nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan. Để duy trì được mối quan hệ hôn nhân và gia
đình cần có sự đồng thuận của cả bên vợ và bên chồng. Cùng với quá trình
phát triển nhanh chóng của xã hội, mối quan hệ vợ chồng liên quan đến các
vấn đề như con cái, tài sản, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng… ngày càng có
nhiều yếu tố nảy sinh tác động tới. Trong thời gian gần đây, mối quan hệ vợ
chồng liên quan đến tài sản chung nổi lên là một vấn đề đáng được quan tâm
trong toàn xã hội, khi mà đời sống chung vợ chồng ngày càng bị tác động bởi
yếu tố bên ngoài hoặc tỷ lệ ly hôn ngày càng gia tăng trong thời gian vừa qua.
Trong thực tế đã xảy ra nhiều vấn đề liên quan đến việc tranh chấp tài sản
chung giữa vợ chồng, đặc biệt trong trường hợp khi mà hai vợ chồng có yêu
cầu ly hôn.
Về mặt pháp luật việc chia tài chung của vợ chồng khi ly hôn đã được
quy định trong Luật HN&GĐ 2000 và tiếp đó là Luật HN&GĐ 2014. Những
quy định này phần nào đã tạo nên cơ sở vững chắc cho việc phân chia tài sản
chung của vợ chồng. Tuy nhiên, trong thực tiễn áp dụng những quy định này
còn có những vướng mắc nảy sinh, tranh chấp về tài sản chung có nhiều, phức
tạp, kéo dài thời gian giải quyết. Để làm rõ việc áp dụng các quy định về chia

tài sản chung của vợ chồng trong thực tiễn giải quyết vụ việc hôn nhân, gia
đình tác giả lựa chọn nghiên cứu vấn đề này tại một đơn vị cấp huyện đó là
1


Tòa án nhân dân quận Thanh Xuân. Với mong muốn nghiên cứu đề tài gắn
với đơn vị cấp cơ sở, để có thể thấy được thực tế áp dụng quy định pháp luật về
chia tài sản chung của vợ chồng trong thực tiễn cụ thể diễn ra như thế nào, từ đó
sẽ rút ra những kinh nghiệm, kiến nghị nhằm góp phần thực thi tốt hơn nữa
những quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình. Chính vì vậy, tác giả lựa
chọn nghiên cứu đề tài “Áp dụng pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng
tại Tòa án nhân dân quận Thanh Xuân” làm luận văn thạc sĩ Luật Ứng dụng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tài sản chung vợ chồng và tài sản riêng của vợ, chồng luôn là vấn đề
mà xã hội và giới nghiên cứu quan tâm. Trong đó, việc chia tài sản chung của
vợ chồng cũng là một vấn đề được nhiều người quan tâm. Có nhiều công trình
nghiên cứu về đề tài này, tiêu biểu như:
Nhóm giáo trình, sách bình luận: Đinh Mai Phương (2006), Bình luận
khoa học Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội; Nguyễn Văn Cừ và Ngô Thị Hường (2002), Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội; Nguyễn Ngọc Điện (2002), Bình luận khoa học Luật Hôn nhân và
Gia đình Việt Nam, NXB Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh; Tưởng Duy Lượng
(2001), Bình luận một số án Dân sự và Hôn nhân và gia đình, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội; Giáo trình Luật Hôn nhân và gia đình (2008), NXB Công
an Nhân dân, Hà Nội; Hướng dẫn học tập - Tìm hiểu Luật Hôn nhân và gia
đình Việt Nam, TS Ngô Thị Hường (chủ biên)....
Nhìn chung, các tài liệu trên đưa ra những đánh giá, phân tích, bình
luận về các quy định liên quan đến tài sản của vợ chồng trong quá trình hôn
nhân, nghĩa vụ của vợ chồng trong hôn nhân, các quy định về ly hôn, bình

luận về vấn đề chia tài sản khi ly hôn, nghĩa vụ cấp dưỡng nói chung giữa vợ
chồng sau khi ly hôn... mà chưa đi sâu nghiên cứu đến việc áp dụng pháp luật
về chia tài sản chung của vợ chồng.

2


Nhóm luận văn, luận án, đề tài khoa học: TS. Nguyễn Văn Cừ (2004),
Chế độ tài sản của vợ, chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm
2000, Luận án Tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội; Bùi Thị Mừng
(2004), Bảo vệ quyền phụ nữ theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000,
Luận văn Thạc sỹ Luật học; Phạm Thị Ngọc Lan (2000), Giải quyết tranh
chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt
Nam năm 2000, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật Đại học Quốc Gia Hà
Nội; Phạm Thị Ngân (2012), Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con khi
cha mẹ ly hôn, Khóa luật tốt nghiệp, Trường Đại học Luật Hà Nội; Hồ Thị
Nga (2007), Bảo vệ quyền lợi của con khi cha mẹ ly hôn, Khóa luận tốt
nghiệp, Trường Đại học Luật Hà Nội...
Nhóm các bài viết trên các báo, tạp chí: Bài viết “Bàn thêm về chia tài
sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo pháp luật hôn nhân và
gia đình hiện hành” của tác giả Nguyễn Hồng Hải, trên tạp chí Luật học, số 5,
2003; Bài viết “Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn
nhân” của tác giả Nguyễn Phương Lan, tạp chí Luật học số 6 năm 2002; Bài
viết “Vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng khi phá sản doanh nghiệp tư
nhân” đăng trên Tạp chí Toà án nhân dân, số 11 năm 2003; Bài viết “Luật
hôn nhân và gia đình năm 2000 với việc bảo vệ người phụ nữ” của PGS.TS
Trần Thị Huệ trên Đặc san phụ nữ, Tạp chí Luật học 2004; Bài viết “Quyền
của phụ nữ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam” của Thạc
sĩ Nguyễn Thị Lan, Tạp chí Luật học số 3 năm 2004;
Có thể thấy các công trình nghiên cứu trên chủ yếu quan tâm đến các

vấn đề liên quan đến tài sản chung của vợ chồng và mới dừng lại ở việc
nghiên cứu nội dung các quy định về chia tài sản chung vợ chồng, chưa có
công trình nào đi sâu vào nghiên cứu việc áp dụng các quy định về chia tài
sản chung vợ chồng ở một đơn vị cụ thể là môt Toà án cấp huyện. Do đó, việc
lựa chọn nghiên cứu đề tài “Áp dụng pháp luật về chia tài sản chung của vợ
chồng tại Toà án nhân dân quận Thanh Xuân” sẽ có những đóng góp, kiến
3


nghị cụ thể đối với việc thực thi các quy định pháp luật trong việc chia tài sản
chung của vợ chồng, nhất là trên địa bàn quận Thanh Xuân.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Tìm hiểu những vấn đề lý luận liên quan đến chia tài sản chung của
vợ chồng
- Tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật về chia tài sản vợ chồng tại Toà
án nhân dân quận Thanh Xuân.
- Trên cơ sở tìm hiểu những vấn đề trên, tác giả nêu lên những giải
pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện cho việc áp dụng quy định về chia tài sản
chung của vợ chồng tại Toà án nhân dân quận Thanh Xuân.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các quy định trong Luật HN&GĐ
năm 2014 đồng thời nghiên cứu các quy định hướng dẫn thi hành các Luật
này.
Nghiên cứu những hoạt động áp dụng thực tiễn thông qua nghiên cứu
các bản án của Toà án nhân dân quận Thanh Xuân đã thực hiện việc xét xử,
phân chia tài sản cho vợ, chồng từ năm 2000 đến nay. Vì trong thực tế Luật
Luật HN&GĐ 2014 mới được áp dụng cho nên các vụ việc về HN&GĐ trên
địa bàn quận Thanh Xuân không nhiều, mặt khác các vụ việc được nghiên
cứu trong luận văn vẫn phù hợp với các quy định của Luật HN&GĐ 2014.
5. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Đề tài tập trung nghiên cứu, làm rõ vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật:
chia tài sản khi ly hôn, nguyên tắc, điều kiện, hậu quả pháp lý của việc chia
tài sản chung vợ chồng; quy định của pháp luật hiện hành về chia tài sản khi
ly hôn
Nghiên cứu thực tiễn vụ án đã xét xử mà có thực hiện việc áp dụng chia
tài sản vợ chồng của Toà án nhân dân quận Thanh Xuân. Từ đó, tác giả nêu
lên những đề xuất nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật.

4


6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở áp dụng phương pháp luận của
triết học Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà
nước về hôn nhân và gia đình.
Luận văn được thực hiện thông qua các phương pháp như sau:
- Phương pháp phân tích: Được sử dụng để làm rõ những vấn đề thuộc
phạm vi nghiên cứu;
- Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng để khái quát hóa nội dung cần
nghiên cứu, đưa ra hướng nghiên cứu một cách có lô-gic để làm sáng tỏ vấn
đề cần nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: Sử dụng để so sánh các văn bản pháp luật mà
có quy định về chia tài sản chung của vợ chồng.
- Phương pháp thống kê: Thống kê các số liệu có liên quan đến vấn đề
cần nghiên cứu. từ đó, phân tích và tổng hợp số liệu để rút ra các nhận định
phù hợp để làm cơ sở thực tiễn cho việc đưa ra các kiến nghị về việc hoàn
thiện pháp luật.
7. Kết quả của luận văn
- Làm rõ được những vấn đề lý luận, xác định quy định pháp luật liên
quan đến việc chia tài sản chung của vợ chồng;

- Làm rõ được thực tiễn áp dụng quy định về chia tài sản chung của vợ
chồng tại Toà án nhân dân quận Thanh Xuân.
- Đề xuất những giải pháp nhằm kiến nghị hoàn thiện việc áp dung quy
định về chia tài sản chung của vợ chồng.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có
nội dung chính như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật chia tài sản
chung của vợ chồng

5


Chương 2: Thực trạng quy định pháp luật về sở hữu chung của vợ
chồng và vấn đề áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng
Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật và giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng áp dụng pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng tại Toà án
nhân dân quận thanh xuân

6


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng
1.1.1.Khái niệm chung về áp dụng pháp luật
Trong cuộc sống gia đình, nhiều trường hợp vợ chồng có tài sản chung
nhưng do nhu cầu cá nhân của vợ hoặc của chồng, do nguyên nhân khác nên
thực hiện chia khối tài sản chung đó. Giống như nhiều mối quan hệ pháp luật

khác, khi chia tài sản chung của vợ chồng thì cần tuân thủ các nguyên tắc, các
quy định của pháp luật. Các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng sẽ do
cơ quan nNhà nước có thẩm quyền tiến hành trên cơ sở các quy định của pháp
luật, phù hợp với điều kiện thực tiễn, đảm bảo quyền lợi của các bên. Việc cơ
quan nNhà nước có thẩm quyền tiến hành chia tài sản chung của vợ chồng là
một hoạt động áp dụng pháp luật.
Xét về mặt lý luận, hoạt động áp dụng pháp luật là một trong những
hình thức quan trọng của việc thực hiện pháp luật. Về bản chất của thực hiện
pháp luật là quá trình hoạt động của con người thực hiện những hành vi phù
hợp với những quy định, những yêu cầu của pháp luật đã đề ra. Thực hiện
pháp luật bao gồm: Sử dụng pháp luật, thi hành pháp luật, tuân thủ pháp luật
và áp dụng pháp luật. Trong đó, áp dụng pháp luật là hoạt động của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi để
các chủ thể quan hệ pháp luật thực hiện được quyền và nghĩa vụ pháp lý của
mình theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, trong khoa học pháp lý có một số khái niệm về áp dụng pháp
luật có cách tiếp cận với các quan điểm với nghĩa rộng, hẹp khác nhau. Theo
nghĩa rộng, áp dụng pháp luật được hiểu như sau: “Áp dụng pháp luật là toàn
bộ nhừng việc làm, những hoạt động, nhưng phương thưc nhằm thực hiện
những yêu câu đặt ra trong pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ xã
7


hội”1. Theo nghĩa hẹp hơn, áp dụng pháp luật được hiểu là “Hoạt động mang
tính tổ chức, thể hiện quyền lực Nhà nước, được thực hiện thông qua những
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhà chức tránh hoặc các tổ chức được Nhà
nước trao quyền nhằm cá biệt hóa những quy phạm pháp luật và các trường
hợp cụ thể đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể”2; “Áp dụng pháp luật là hoạt
động của các chủ thể có thẩm quyền căn cứ vào các quy định pháp luật hiện
hành để đưa ra quyết định có tính cá biệt nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội theo

mục tiêu cụ thể”3.
Các khái niệm trên về áp dụng pháp luật có nội hàm với phạm vi rộng
hẹp khác nhau nhưng đều thống nhất ở điểm, đó là hoạt động điều chỉnh pháp
luật. Quả thật, áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, là hoạt
động điều chỉnh pháp luật đối với các quan hệ xã hội cụ thể, với các chủ thể
cụ thể trong những vụ việc cụ thể. Áp dụng pháp luật là tổng thể các hoạt
động mang tính tổ chức quyền lực nhà nước trong đó chủ thể được nhà nước
trao quyền theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định cá biệt hóa các quy
phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể khi phát sinh nhu cầu điều chỉnh cụ
thể của pháp luật đối với quan hệ xã hội.
Các bước trong quá trình áp dụng pháp luật
Quá trình áp dụng pháp luật, theo thực tế pháp lý diễn ra hiện nay được
chia ra làm bốn bước. Tùy theo quan hệ pháp luật, tính chất, nội dung của
quan hệ pháp luật thuộc lĩnh vực pháp luật khác nhau mà các bước trong quá
trình áp dụng pháp luật có thê diễn ra dài, ngắn khác nhau:
Bước 1, phân tích, đánh giá nội dung điều kiện, sự kiện thực tế cần áp
dụng pháp luật. Đây là giai đoạn người có thẩm quyền xem xét các điều kiện
thực tế để áp dụng pháp luật, việc phân tích đầy đủ các yếu tố của sự kiện thực

1

Viện nghiên cứu nhà nước và pháp luật, Những vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước và pháp luật, Nxb.Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr227.
2
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, tr486.
3
TS. Nguyễn Thị Hồi và TS. Lê Vương Long, Nội dung cơ bản của môn học Lý luận nhà nước và pháp luật,
Nxb, Giao thông vận tải, 2008, tr 328

8



tế, đánh giá đúng bản chất của sự kiện đó để đi đến kết luận cần thiết áp dụng
pháp luật. Tại giai đoạn này cần phân tích sự kiện để xác đinh khả năng áp
dụng pháp luật của người có thẩm quyền, việc phân tích cũng phải dựa trên
các cơ sở là căn cứ thực tế, lý luận luật học và logic tính khách quan, toàn
diện để chỉ ra các khả năng có thể xảy ra
Bước 2, lựa chọn quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý cho áp dụng
pháp luật. Sau khi đã phân tích, đánh giá nội dung điều kiện, sự kiện thực tế đi
đến kết luận cần áp dụng pháp luật, người có thẩm quyền lựa chọn quy phạm
pháp luật làm cơ sở pháp lý cho áp dụng pháp luật. Đây chính là quá trình tra
cứu pháp luật, vận dụng khả năng trong việc tìm tòi, nghiên cứu nguồn luật,
hệ thống pháp luật để tìm ra văn bản quy phạm pháp luật, quy phạm hoặc
nhóm các quy phạm pháp luật nằm trong hệ thống pháp luật điều chỉnh.
Bước 3, người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng pháp luật. Đây là
bước rất quan trọng của quá trình áp dụng pháp luật, về mặt pháp lý, đây là
giai đoạn người có thẩm quyền áp dụng pháp luật, ban hành văn bản áp dụng
các quy phạm pháp luật đã lựa chọn để cá thể hóa vào quan hệ mà khách hàng
của luât sư đã tham gia. Kết quả của quá trình này là hình thành văn bản cá
biệt do các cơ quan, tô chức hoặc cá nhân có thẩm quyền áp dụng pháp luật
ban hành theo trình tự, thủ tục, tên gọi và hình thức do luật định chứa đựng
các biện pháp cưỡng chế, các mệnh lệnh pháp lý, các quyền và nghĩa vụ cụ
thể đối với các tổ chức, cá nhân cụ thể và được đảm bảo thực hiện bằng các
biện pháp cưỡng chế của nhà nước.
Bước 4, tổ chức thực hiện quyết định đã ban hành có hiệu lực. Đây là
bước rất quan trọng, văn bản áp dụng pháp luật, pháp luật được thực thi trên
thực tế. Đó là kêt quả của việc chuyên hoá cái chung của quy định pháp luật
thành cái riêng, cụ thể vào đời sống thực tiễn. Áp dụng pháp luật chi có giá trị
thực tế và hiệu lực khi nội dung quyết định cá biệt được đảm bảo thi hành.
Đảm bảo quyết định áp dụng pháp luật có hiệu lực thực thi trên thực tế có ý

nghĩa quyết định mục đích điều chỉnh của pháp luật có đạt được hay không,
9


bởi lẽ nếu quyết định áp dụng pháp luật chỉ nằm trên giấy thì mục đích điều
chinh pháp luật chưa thực hiện được và pháp luật sẽ không còn ý nghĩa đích
thực của nó.
Áp dụng pháp luật khi chưa có pháp luật điều chỉnh
Đây là trường hợp trong khoa học pháp lý gọi là áp dụng tương tự pháp
luật. Khi xuất hiện nhu cầu cần áp dụng pháp luật với quan hệ xã hội nhưng
tra cứu hệ thống pháp luật không có quy phạm pháp luật để điều chỉnh quan
hệ đó4. Tính chất của các quan hệ xã hội là luôn đi trước, phát triển nhanh và
phong phú, đa dạng hơn những điều luật mà các nhà làm luật dự liệu trong các
văn bản quy phạm pháp luật vốn mang tính khái quát, điển hình. Trong những
trường hợp này, hoạt động giải quyết các vụ việc thực tế, cụ thể của các chủ
thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật dựa trên cơ sở các nguyên tắc chung của
pháp luật và ý thức pháp luật. Các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền có thể căn
cứ vào các nguyên tắc pháp luật, tinh thần pháp luật, ý thức pháp luật viện dẫn
các quy tắc xã hội dưới dạng tập quán với điểu kiện các quy tắc xã hội, các tập
quán này không trái pháp luật vả đạo đức xã hội.
Điều 3 Bộ luật Dân sự 2005, Điều 6 Bộ luật Dân sự 2015 quy định
trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thoả thuận thì
có thể áp dụng tập quán...; Tập quán không được trái với những nguyên tắc
quy định trong Bộ luật Dân sự.
Trong lĩnh vực dân sự, việc áp dụng tương tự pháp luật từng được quy
định tại Điều 14 Bộ luật Dân sự năm 1995 và Điều 3 Bộ luật Dân sự năm
2005. Bộ luật Dân sự 2015 giữ nguyên tinh thần này, quy định tại Điều 6: "1.
Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự
mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không cỏ
tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ

dân sự tương tự. 2. Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật theo

4

Học viện tư pháp, Giáo trình Luật sư và hành nghề luật sư, tr285

10


quy định tại khoản 1 Điều này thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
dân sự quy định tại Điều 3 cùa Bộ luật này, án lệ, lẽ công bằng". Điều 3 Bộ luật
Dân sự 2015 quy định năm nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự gồm:
1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do
nào để phân biệt đổi xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân
thân và tài sản.
2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ
dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết,
thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xă hội có
hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa
vụ dân sư của mình một cách thiện chỉ, trung thực.
4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không
được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác.
5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
1.1.2. Áp dụng pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng
Trong thời gian qua, các công trình nghiên cứu liên quan đến việc phân
chia tài sản vợ chồng trong lĩnh vực HN&GĐ mới chỉ đề cập một cách sơ
lược mà chưa nêu cụ thể khái niệm về áp dụng pháp luật về chia tài sản chung

vợ chồng. Về vấn đề áp dụng pháp luật về chia tài sản chung trong luận văn
này được hiểu là việc phân chia tài sản chung do các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền áp dụng các quy định của pháp luật thực hiện việc chia tài sản
chung cho những người được hưởng tài sản chung đó. Ví dụ trong trường hợp
chia tài sản thừa kế chung được quy định tại Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP
ngày 10/08/2004, theo quy định tại điểm 2.4, mục 2, phần I của Nghị quyết
này quy định: “Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa
kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản
11


cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà
các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di
sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung
của các thừa kế”.
Như vậy, việc áp dụng pháp luật trong chia tài sản chung trong pháp
luật dân sự được hiểu là việc căn cứ vào quy định của pháp luật mà các chủ
thể thực hiện hoạt động áp dụng pháp luật trong việc chia khối tài sản thuộc
sở hữu chung của các chủ thể.Áp dụng pháp luật về chia tài sản chung của vợ
chồng cũng là một dạng cụ thể của áp dụng pháp luật nên có những đặc điểm
chung của áp dụng pháp luật.
Khi có yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng, cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền (Tòa án) căn cứ vào các quy định về việc xác định tài sản chung
vợ chồng, dựa vào nguyên tắc phân chia tài sản chung vợ chồng và thực hiện
phân chia tài sản chung vợ chồng. Nói cách khác, áp dụng pháp luật về chia
tài sản chung của vợ chồng là một hình thức thực hiện pháp luật mà trong đó
có sự can thiệp của Nhà nước nhằm áp dụng các quy định của pháp luật
HN&GĐ để phân định tài sản chung của vợ chồng.
Ngoài ra, do đặc thù về đối tượng áp dụng nên áp dụng pháp luật về
chia tài sản chung của vợ chồng chỉ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến

hành, đó chính là hệ thống Tòa án nhân dân. Khi tiến hành xét xử các vụ việc
dân sự tại Tòa án, những cá nhân có thẩm quyền được phân công nhiệm vụ
như thẩm phán, thư ký, hội thẩm có quyền xem xét, giải quyết vụ việc
HN&GĐ, trong đó có việc phân chia tài sản chung của vợ chồng. Khi xem xét
giải quyết vụ việc về hôn nhân gia đình, phân chia tài sản chung, thẩm phán,
hội thẩm phải khách quan, chỉ tuân theo quy định của pháp luật để phân định
tài sản cho các bên.
Hoạt động chia tài sản chung của vợ chồng phải được tuân theo những
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Trong quá trình giải quyết vụ
việc HN&GĐ có liên quan đến tài sản thì phải thực hiện việc xác minh đầy
12


đủ về nguồn gốc tài sản, số lượng tài sản, phân định tài sản phải dựa trên
nguyên tắc phân chia, căn cứ phân chia theo quy định của pháp luật. Ví dụ:
Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là chia đều cho cả vợ
và chồng nhưng có tính đến công sức đóng góp của vợ, chồng trong việc tạo
lập nên khối tài sản chung này.
Tài sản chung của vợ chồng được phân chia theo quy định pháp luật.
Việc kết hôn của vợ chồng nhằm xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, cùng
yêu thương chia sẻ, cùng chung sống với nhau suốt cuộc đời. Để đạt được
mục đích đó, pháp luật HN&GĐ quy định chế độ tài sản chung vợ chồng bắt
đầu từ khi quan hệ hôn nhân được xác lập và được thực hiện trong suốt thời
kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, trong trường hợp cần thiết thì vợ chồng có quyền lựa
chọn chế độ tài sản từ khi kết hôn, thỏa thuận phân chia tài sản chung trong
thời kỳ hôn nhân và trong một số trường hợp pháp luật quy định buộc phải
phân chia tài sản chung của vợ chồng như trường hợp vợ chồng phải thi hành
án về tài sản mà không có tài sản riêng.
Các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng chỉ bị cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền can thiệp khi vợ chồng không thỏa thuận được hoặc sự

thỏa thuận của vợ chồng vi phạm các quy định như không bảo đảm quyền lợi
của vợ, của con chưa thành niên… Tài sản chung của vợ chồng được phân
chia theo nguyên tắc khác với nguyên tắc phân chia tài sản chung theo phần
của các đồng chủ sở hữu khác. Tức là, thông thường khi phân chia tài sản
chung theo phần của các đồng sở hữu thì cần phải tính toán đến phần đóng
góp của mỗi chủ sở hữu đối với khối tài sản chung. Dựa trên cơ sở là phần
đóng góp đó mà mỗi chủ sở hữu nhận được những phần tài sản khác nhau.
Tuy nhiên, đối với tài sản chung vợ chồng, việc phân chia tài sản chung
không chỉ dựa trên phần đóng góp ban đầu, không chỉ xác định là tài sản
chung hợp nhất và chia theo nguyên tắc chia đôi khối tài sản chung cho cả hai
bên vợ, chồng. Mà Tòa án xem xét đến việc đóng góp công sức của vợ, chồng
vào khối tài sản chung đó, xem xét hoàn cảnh, khả năng lao động của mỗi
13


bên… để phân chia tài sản cho vợ, chồng. Việc tính toán công sức đóng góp
vào khối tài sản chung của vợ chồng chỉ mang tính ước lượng và rất khó để
tính chính xác, ví dụ: Người vợ ở nhà, chăm sóc gia đình, không tham gia làm
công việc ngoài xã hội vẫn được tính công sức đóng góp vào khối tài sản
chung như người có thu nhập. Đặc biệt, trong trường hợp một bên vợ chồng
chết thì tài sản được chia đôi cho vợ, chồng mà không quan tâm đến việc
đóng góp công sức của vợ, chồng là bao nhiêu vào khối tài sản chung.
Tóm lại, áp dụng pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng là việc
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở đây là Tòa án trên cơ sở các nguyên tắc
chung của pháp luật, áp dụng các quy định của pháp luật HN&GĐ, quy định
của Pháp luật dân sự và các Luật có liên quan khác như Luật Đất đai, Luật
Thi hành án dân sự… để phân chia tài sản chung của vợ chồng cho vợ và
chồng hoặc cho những người có quyền lợi liên quan khác nhằm bảo đảm
quyền và lợi ích của vợ, chồng và các chủ thể liên quan.
1.2. Các trường hợp áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng

1.2.1. Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Đối với vợ chồng đang trong thời kỳ hôn nhân thì một bên vợ, bên
chồng có quyền yêu cầu chia tài sản chung. Về nguyên tắc chung, pháp luật
quy định cho vợ chồng có toàn quyền thỏa thuận về việc chia tài sản chung
trong thời kỳ hôn nhân. Theo quy định trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có
quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, chỉ trừ những
trường hợp chia tài sản chung làm ảnh hưởng đến người thứ ba (con chưa
thành niên…), ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống gia đình hoặc nhằm trốn
tránh những nghĩa vụ nhất định. Đồng thời, Tòa án chỉ giải quyết khi hai bên
không thỏa thuận được về việc phân chia tài sản chung.
Trong trường hợp vợ, chồng thực hiện đầu tư kinh doanh riêng thì vợ,
chồng cũng có quyền yêu cầu chia tài sản chung. Một trong những nguyên
nhân của quy định này là việc ghi nhận quyền tự do kinh doanh quyền cơ bản
của con người. Chia tài sản giúp cho vợ, chồng tự do trong việc định đoạt tài
14


sản của họ trong quá trình kinh doanh mà không gây ảnh hưởng hoặc không
bị ràng buộc bởi bên kia, góp phần tạo lập nguồn vốn kinh doanh cho vợ hoặc
chồng một cách dễ dàng, đồng thời hạn chế các tiêu cực, rủi ro có thể xảy ra
đối với phần tài sản của người kia trong quá trình thực hiện kinh doanh nếu
như nguồn tài sản không được phân định rõ ràng.
Trường hợp vợ chồng phải thực hiện các nghĩa vụ dân sự riêng rẽ
nhưng họ không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng của họ không đủ để thực
hiện nghĩa vụ dân sự đó. Trong trường hợp này, người vợ, chồng có quyền
yêu cầu chia tài sản chung để thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng rẽ của mình.
Trong trường hợp có lý do chính đáng khác: Thực tế rất khó để xác
định lý do như thế nào là chính đáng để là căn cứ phân chia tài sản chung.
Tuy nhiên, việc yêu cầu phân chia tài sản chung trong trường hợp này đều
xuất phát từ lợi ích của gia đình, của vợ chồng, của người thứ ba. Ví dụ: Vợ

chồng ở với nhau nhưng không hòa thuận, thường xuyên mâu thuẫn nhưng
chưa đến mức nghiêm trọng hoặc do tuổi tác đã lớn… và không muốn ly hôn
với nhau; hoặc trường hợp người chồng nghiện ngập rượu chè, tiêu tán tài sản
vào những việc ăn chơi, rượu chè thường xuyên dẫn đến người vợ không thể
chịu đựng được việc sống chung nhưng do còn nhiều ràng buộc mà không
muốn ly hôn với chồng.
Theo Luật HN&GĐ hiện hành thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia một
phần hay toàn bộ tài sản chung, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa
án giải quyết. Trong trường hợp vợ chồng chia tài sản chung thì phải lập
thành văn bản. Văn bản thỏa thuận phải ghi rõ các nội dung như: Tài sản được
chia cho mỗi bên, phần tài sản còn lại không chia (nếu có), thời điểm có hiệu
lực chia tài sản chung… văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng
phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập văn bản và có chữ ký của cả vợ và chồng 5.
Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định

5

TS Ngô Thị Hường (chủ biên), Hướng dẫn học tập - tìm hiểu Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, tr 105

15


của pháp luật (trường hợp chia tài sản là bất động sản hoặc tài sản phải đăng
ký khác…). Nếu vợ, chồng không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải
quyết. Tòa án sẽ áp dụng các quy định của chia tài sản chung của vợ chồng
khi ly hôn để giải quyết.
Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời
điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản. Trường hợp văn bản
không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ
ngày lập văn bản. Đối với trường hợp vợ chồng chia tài sản mà theo quy định

cùa pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất
định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc
thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định. Trong trường hợp Tòa
án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực từ
ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Bên cạnh đó, chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bị
vô hiệu là một trong các quy định quan trọng và cần được chú ý khi áp dụng
pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng.
Tòa án tuyên bố việc chia tài sản là vô hiệu trong các trường hợp việc
chia tài sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích
hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi
dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi
mình6; Chia tài sản nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp
dưỡng, bồi thường thiệt hại, thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản, trả nợ
cho cá nhân, tổ chức, nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước và nghĩa vụ
khác về tài sản theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Bộ Luật Dân sự
và quy định khác của pháp luật có liên quan.

6

TS Ngô Thị Hường (chủ biên), Hướng dẫn học tập - tìm hiểu Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, tr 106

16


1.2.2. Chia tài sản chung của vợ chồng khi một bên chết hoặc bị Tòa
án tuyên bố là đã chết
Đối với trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng khi một bên vợ,
chồng chết trước hoặc bị Tòa án tuyên là đã chết, vấn đề đặt ra là mối quan hệ
nhân thân của vợ, chồng chấm dứt, tài sản của người chồng hoặc người vợ

còn sống do người đó toàn quyền sử dụng, định đoạt. Tài sản của vợ, chồng
đã chết trở thành di sản của người đó và được chia theo quy định của pháp
luật về thừa kế. Trong trường hợp người chồng hoặc người vợ trước đó bị Toà
án ra quyết định tuyên bố là đã chết nay quay trở về thì người này hoặc người
thân thích có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố
người đó là đã chết. Trường hợp người vợ, chồng của người chết đã kết hôn
với người khác thì mối quan hệ hôn nhân sau được thừa nhận. Người bị tuyên
bố là đã chết có quyền yêu cầu những người đã nhận thừa kế trả lại tài sản,
giá trị tài sản hiện còn. Cụ thể giải quyết về tài sản chung vợ chồng được quy
định tại khoản 2 Điều 67 Luật HN&GĐ 2014: “Trong trường hợp hôn nhân
được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định
của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực. Tài sản do vợ,
chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng,
vợ là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã
chết có hiệu lực là tài sản riêng của người đó;Trong trường hợp hôn nhân
không được khôi phục thì tài sản có được trước khi quyết định của Tòa án về
việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa chia được giải quyết
như chia tài sản khi ly hôn”.
Khi vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà những
người thừa kế yêu cầu chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia
đôi. Người vợ hoặc chồng còn sống là sở hữu chủ phần tài sản của mình trong
khối tài sản chung của vợ chồng. Phần tài sản thuộc sở hữu của người chết
trong khối tài sản chung của vợ chồng và những tài sản riêng của họ là di sản
thừa kế. Vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau theo di chúc hoặc theo
pháp luật.
17


Trong trường hợp những người thừa kế chưa yêu cầu chia di sản hoặc
người còn sống yêu cầu tạm hoãn chia di sản thì bên còn sống quản lý tài sản

chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản
lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
Khi một bên vợ hoặc chồng chết, nếu những người thừa kế yêu cầu
chia di sản mà việc chia đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người
vợ hoặc người chồng còn sống và gia đình bên còn sống có quyền yêu cầu
Tòa án chưa cho chia di sản trong thời gian nhất định, nhưng không quá ba
năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Khi hết thời hạn do Tòa án xác định hoặc
khi bên còn sống kết hôn với người khác thì những người thừa kế có quyền
yêu cầu chia di sản thừa kế.
1.2.3. Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được đặt ra trong
điều kiện vợ chồng chấm dứt quan hệ hôn nhân, chấm dứt việc hình thành và
phát triển khối tài sản chung của vợ chồng. Việc chia tài sản chung được tuân
thủ theo quy định tại Điều 59, 61, 62 Luật HN&GĐ 2014.
Nguyên tắc giải quyết tài sản chung của vợ chồng
Khi áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng cũng cần phải
dựa trên những nguyên tắc nhất định. Khi giải quyết vấn đề tài sản của vợ
chồng khi ly hôn phụ thuộc vào chế độ tài sản mà vợ chồng lựa chọn.
Trong trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì
việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo nội dung mà vợ chồng đã
thỏa thuận. Trong trường hợp chồng thỏa thuận không đầy đủ hoặc không rõ
ràng thì Tòa áp dụng quy định tương ứng như chế độ tài sản theo quy định
của pháp luật để giải quyết.
Trong trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo luật định thì
khi ly hôn việc giải quyết tài sản do vợ thỏa thuận. Trong trường hợp vợ
chồng không thỏa thuận được thi Tòa án giải quyết theo yêu cầu của vợ,
chồng. Giải quyết tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn cần tuân thủ các
nguyên tắc sau:
18



×