Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế việt nam dưới tác động của các yếu tố chất lượng thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THANH NAM
Đề tài:
TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM DƯỚI
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG THỂ CHẾ VÀ MÔI TRƯỜNG
KINH TẾ VĨ MÔ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THANH NAM
Đề tài:
TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM DƯỚI
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG THỂ CHẾ VÀ MÔI TRƯỜNG
KINH TẾ VĨ MÔ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng


Mã số : 60 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.ĐẶNG VĂN DÂN

TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2018


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trải qua hơn 30 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có được những kết quả rất
tích cực khi kinh tế vĩ mô luôn ổn định và nằm trong số các quốc gia có tốc độ tăng
trưởng kinh tế nhanh trên thế giới. Điều này một phần là do nền kinh tế đã sử dụng
được tổng hoà nhiều nguồn lực như huy động vốn từ thuế, từ trái phiếu chính phủ, từ
vay nợ nước ngoài,… Trong đó, không thể không kể đến nguồn lực từ khu vực đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI). Có thể nói, nền kinh tế Việt Nam chịu rất nhiều ảnh hưởng
từ nguồn vốn này khi mà nguồn vốn FDI có tác động lan toả rất lớn đến nền kinh tế
Việt Nam, từ tác động tổng thể, gián tiếp tới trực tiếp, tạo ra công nghệ, năng suất lao
động, việc làm, xuất khẩu, thu ngân sách, GDP,… Cụ thể doanh nghiệp FDI theo thống
kê gần nhất năm 2017 của tổng cục thống kê, chiếm tới 70% kim ngạch xuất khẩu,
đóng góp 18% thu ngân sách, và 20% GDP. Tuy nhiên, liệu nền kinh tế Việt Nam đã
hấp thụ được những điểm tích cực từ nguồn vốn này hay chưa? Nguồn vốn này liệu có
mang đến những rủi ro hay những mặt tiêu cực gì cho nền kinh tế hay không? Và nền
kinh tế vĩ mô cùng với thể chế của Việt Nam có tác động gì tới mối quan hệ giữa
nguồn vốn FDI và tang trưởng kinh tế? Những thắc mắc trên hiện vẫn đang là vấn đề
gây nhiều tranh cãi của các chuyên gia.
Bằng sự kết hợp giữa phương pháp định tính và phương pháp định lượng bao gồm
kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu bằng phương pháp bình phương tối
thiểu tổng quát để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu, nghiên cứu
mong muốn mang đến nhận định cá nhân về đề tài nghiên cứu. Từ đó đề tài cũng mong
muốn mang đến những ý kiến đóng góp thêm cơ sở để Việt Nam cải thiện hơn nữa chất
lượng thể chế và ổn định hơn nữa kinh tế vĩ mô để phục vụ tăng trưởng kinh tế.



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại
bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác
giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố
trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

NGUYỄN THANH NAM


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi nhận được sự giúp đỡ tận tình chỉ bảo
của tập thể và cá nhân, các cơ quan trong và ngoài Trường ĐH Ngân hàng Thành phố
Hồ Chí Minh
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến cô TS. Đặng Văn Dân Trường ĐH Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ từ các nguồn dữ liệu từ World Bank, các
tạp chí và các nghiên cứu của các học giả đã giúp tôi thu thập số liệu, nghiên cứu hoàn
thiện luận văn.
Bên cạnh sự hợp tác giúp đỡ trong công việc tôi không thể quên sự động viên của

gia đình và bạn bè trong quá trình học tập và nghiên cứu thực tế.
Dù đã cố gắng nhưng trình độ bản thân còn hạn chế, trong báo cáo của tôi sẽ
không tránh khỏi thiếu sót, kính mong các thầy, cô giáo, các bạn sinh viên đóng góp ý
kiến để nội dung nghiên cứu này hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Tác giả luận văn

NGUYỄN THANH NAM

năm 2018


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .........................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH.........................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................... i
1. Giới thiệu......................................................................................................... i
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................... i
1.2. Tính cấp thiết của đề tài: ................................................................... iii
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ iv
2.1. Mục tiêu tổng quát: ........................................................................... iv
2.2. Mục tiêu cụ thể:.................................................................................. v
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................. v
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................. vi
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... vi

6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... vii
7. BỐ CỤC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN ...................................................... vii

CHƯƠNG 1: MỐI QUAN HỆ GIỮA DÒNG VỐN FDI VÀ TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM ......................................................... 1
1.1. Các khái niệm .................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................ 1
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư (Investment) .................................................... 1
1.1.1.2. Đầu tư nước ngoài ........................................................................ 2
1.1.1.4. Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài. ........................... 5
1.1.2. Tăng trưởng kinh tế ................................................................................ 12


1.1.2.1. Khái niệm về Tăng trưởng kinh tế ............................................. 12
1.1.3. Tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế -xã hội. ........................ 14
1.1.3.1. Tác động đối với nước đi đầu tư ................................................ 14
1.1.3.2. Đối với các nước tiếp nhận đầu tư. ............................................ 14

1.2. Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế ............................................... 23
1.2.1. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của K.Marx ............................................ 24
1.2.2. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của phái tân cổ điển ............................... 25
1.2.3. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Solow ............................................... 25
1.2.4. Lý thuyết cổ điển của Adam Smith và Malthus ..................................... 26
1.2.5. Lý thuyết tăng trưởng của trường phái Keynes (Mô hình HarrodDomar) ............................................................................................................. 27
1.2.6. Các mô hình tăng trưởng nội sinh .......................................................... 27

1.3. Các nghiên cứu trước đây về đề tài nghiên cứu .............................. 29
CHƯƠNG 2: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 29
2.1. Quy trình nghiên cứu ....................................................................... 33
2.2. Mô hình và các biến nghiên cứu ...................................................... 33

CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............. 37
3.1. Thực trạng thu hút và sử dụng FDI tại việt nam giai đoạn 2005 – 2016
................................................................................................................. 37
3.1.1. Quy mô vốn đăng ký .............................................................................. 37
3.1.2. Quy mô vốn FDI thực hiện .................................................................... 38
3.1.3. Quy mô vốn dự án FDI .......................................................................... 40
3.1.4. Cơ cấu FDI ............................................................................................. 41
3.1.4.1. Cơ cấu FDI theo địa phương, vùng kinh tế................................ 41


3.1.4.2. Về cơ cấu FDI theo ngành, lĩnh vực .......................................... 43
3.1.5. Tác động của FDI vào tăng trưởng kinh tế ............................................ 47

3.3. Kết quả nghiên cứu .......................................................................... 47
3.3.1 Mô tả mô hình ......................................................................................... 47
3.3.2 Kiểm định tính dừng, xác định độ trễ tối ưu ........................................... 48
3.3.3 Kiểm định quan hệ nhân quả Granger .................................................... 50
3.3.4. Ước lượng mô hình VAR.............................................................. 51
3.3.5. Phân tích phân rã phương sai ................................................................. 53

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................... 57
4.1. Kết luận ............................................................................................ 60
4.2. Kiến nghị ......................................................................................... 62
4.2.1. Tiếp tục đổi mới tư duy và đổi mới cách tiếp cận trong xây dựng chính
sách đầu tư nước ngoài ..................................................................................... 62
4.2.2. Cải thiện môi trường đầu tư, tăng sự hấp dẫn ........................................ 62
4.2.3. Tận dụng ưu thế của nguồn vốn FDI cho các doanh nghiệp trong nước.
.......................................................................................................................... 64
4.2.4. Tận dụng tối đa thế mạnh về R&D ........................................................ 66


TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 68
PHỤ LỤC 1 ........................................................................................... 70


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
FDI
UNCTAD

Ý NGHĨA
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Uỷ ban về thương mại và phát triển của Liên Hợp Quốc

ODF

Tài trợ phát triển chính thức

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP


Tổng sản phẩm quốc dân

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên các bảng
Bảng 3.1 Các yếu tố nghiên cứu
Bảng 3.2 Tỷ trọng vốn đăng ký của 10 địa phương đứng đầu
về thu hút FDI trong năm 2005, 2010 và 2015
Bảng 3.3 So sánh cơ cấu FDI theo lĩnh vực năm 2005, 2010,
2015
Bảng 3.4 Vốn FDI tại Việt Nam phân theo ngành
Bảng 3.5 Tóm tắt thống kê của các biến được sử dụng trong
mô hình

Trang
29
35

36
37
40

Bảng 3.6 Kiểm định tính dừng các biến tại chuỗi gốc

41


Bảng 3.7 Kiểm định tính dừng các biến tại sai phân bậc nhất

42

Bảng 3.8 Xác định độ trễ tối ưu

42

Bảng 3.9 Kiểm định nhân quả Granger

43


DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên các hình

Trang

Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu

27

Hình 3.1 Diễn biến nguồn vốn FDI qua các năm

30

Hình 3.2 Tỷ lệ giải ngân vốn FDI qua các năm


31

Hình 3.3 Quy mô vốn dự án đăng ký, thực hiện, và tỷ lệ vốn
thực hiện
Hình 3.4 Đóng góp của khu vực FDI trong tổng GDP cả
nước

33

39


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu
1.1. Đặt vấn đề
Trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào của bất kỳ nền kinh tế nào thì vấn đề
vốn luôn là đề tài trọng tâm gây nhiều tranh cãi. Trên phương diện quốc gia,
nguồn vốn phục vụ cho tăng trưởng kinh tế có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau
tùy theo chiến lược của chính phủ các nước. Đó có thể là nguồn vốn từ thu thuế,
từ phát hành trái phiếu chính phủ, từ vay mượn nước ngoài,… Trong đó, có một
nguồn vốn ngày càng trở nên quan trọng mà nó luôn là đề tài tranh cãi của các
chuyên gia về tính hiệu quả của nó cũng như những tác động có lợi và bất lợi của
nó đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Đó là nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài hay còn gọi là nguồn vốn FDI.
Mặc cho các quan điểm trái chiều, nguồn vốn FDI toàn cầu đã có nhiều
biến động trong các năm trở lại đây. Cụ thể, dòng vốn FDI toàn cầu đạt đỉnh năm
2007, sau đó sụt giảm mạnh mẽ trong cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính năm
2008-2009. Trải qua các giai đoạn tăng giảm, dòng vốn FDI đã tăng trưởng mạnh
mẽ trở lại trong năm 2015 và giảm nhẹ trong năm 2016. Theo dự đoán của
UNCTAD, dòng vốn FDI toàn cầu sẽ tăng trưởng trở lại trong năm 2017 và vượt

ngưỡng 1,8 nghìn tỷ USD trong năm 2018.
Ngoài ra, dòng vốn FDI có sự tăng trưởng khác nhau giữa các khu vực
kinh tế. Cụ thể, từ năm 2013 đến năm 2015, dòng vốn FDI liên tục chạy mạnh
vào các quốc gia châu Á, châu Âu và bắc Mỹ trong khi giảm ở các khu vực còn
lại. Trong đó, đến năm 2015, Châu Á vẫn là điểm đến của dòng vốn FDI toàn cầu
(chiếm đến 31%), châu Âu chiếm 29% và Bắc Mỹ chiếm 25%. Cụ thể hơn, ta
cùng xem xét danh sách các quốc gia có nguồn vốn FDI chảy vào nhiều nhất thế
giới, cụ thể:

i


Hình 1: 20 quốc gia có dòng vốn FDI chảy vào lớn nhất thế giới năm 20142015 (Tỷ USD)
(Nguồn: Word Investment Report 2016)
Chúng ta dễ dàng nhận thấy các quốc gia có dòng vốn FDI vào lớn đều là
các quốc gia có nền kinh tế phát triển cao như Mỹ, Hồng Kong, Trung Quốc,…
Các quốc gia này đều có nền kinh tế ổn định, tăng trưởng tốt. Điều này thể hiện
niềm tin của nhiều quốc gia cho rằng thu hút nguồn vốn FDI là một yếu tố quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế. Một câu hỏi được đặt ra là phải chăng
chính các nhân tố làm gia tăng thu hút nguồn vốn FDI cũng góp phần làm gia
tăng lợi ích của nó, từ đó tạo thành một vòng xoáy tác động lên tăng trưởng.

ii


Về lý thuyết, nhiều chuyên gia ủng hộ quan điểm này là do khác với các
dòng vốn khác, dòng vốn FDI không những mang đến nguồn vốn dồi dào mà còn
tác động tích cực đến năng suất thông qua chuyển giao công nghệ và kinh
nghiệm quản lý. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu lại cho rằng bên cạnh các yếu tố có
lợi, dòng vốn FDI vẫn mang lại các yếu tố bất lợi cho nền kinh tế, trong khi

nhiều nghiên cứu khác lại cho rằng không có mối quan hệ rõ ràng giữa nguồn
vốn này với nền kinh tế.
Sự mẫu thuẫn của nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã khiến các học giả
thận trọng hơn khi đưa ra các kết luận về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam khi Việt Nam là một trong những quốc gia châu Á điển
hình mà tăng trưởng kinh tế từ khi giành độc lập chịu nhiều ảnh hưởng từ nguồn
vốn FDI. Vậy nguồn vốn FDI đã mang lại cho Việt Nam những lợi ích gì và liệu
chúng ta đã xây dựng được thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô phù hợp để hấp
thụ được tốt nhất những gì mà nguồn vốn này mang lại hay chưa?
Để làm rõ hơn vấn đề này cũng như đưa ra nhận định cá nhân, tôi đã chọn
đề tài “Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam dưới tác động của
các yếu tố chất lượng thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô”.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện vẫn chưa có nghiên cứu nào có thể đưa ra kết luận cuối cùng về ảnh
hưởng tích cực hay tiêu cực của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế của các
quốc gia. Các kết quả nghiên cứu cho các nước khác nhau thường không giống
nhau cho dù sử dụng cùng một kỹ thuật ước lượng trên dữ liệu tương tự trong
một khoảng thời gian tương tự. Do đó, tồn tại các điểm khác nhau về tình hình
kinh tế và chính trị giữa các nước làm ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.
Ngày nay, khi toàn cầu hóa đã, đang và sẽ là xu hướng của nền kinh tế thế
giới, các dòng vốn của nền kinh tế được tự do chuyển dịch hơn mang lại tiềm
năng tăng trưởng to lớn cho các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát
triển, trong đó có Việt Nam. Việc nhìn nhận ảnh hưởng của dòng vốn FDI này sẽ
mang tính quyết định trong việc thay đổi chất lượng thể chế và môi trường kinh
tế vĩ mô để có thể nhận được các tác động tích cực của dòng vốn này đến nền

iii


kinh tế, phục vụ cho tăng trưởng. Việt Nam hiện nay là quốc gia đang có tốc độ

tăng trưởng khá, điều này là nhờ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
Chính phủ. Từ sau giải phóng đến nay, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều thay đổi
về thể chế, chính sách và cải cách kinh tế vĩ mô, trong đó luôn thể hiện quan
điểm thu hút thật nhiều các nguồn vốn FDI phục vụ cho tăng trưởng kinh tế,
chuyển giao công nghệ. Do đó, việc xem xét mối quan hệ giữa dòng vốn FDI và
tăng trưởng kinh tế dưới tác động của các yếu tố chất lượng thể chế và môi
trường kinh tế vĩ mô là một nghiên cứu cần thiết để có những nhìn nhận cụ thể
hơn về một yếu tố quan trọng luôn ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nhằm mang đến nhận định cá nhân về
quan điểm liệu nguồn vốn FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam hay không và các yếu tố chất lượng thể chế và môi trường kinh tế vĩ
mô có ảnh hưởng như thế nào để việc nền kinh tế Việt Nam có thể hấp thụ được
những lợi ích từ nguồn vốn FDI mang lại. Từ đó, đề tài cũng đưa ra những gợi ý
về giải pháp cải thiện chất lượng thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô của Việt
Nam để có thể thu hút nhiều hơn nữa các nguồn vốn FDI nhằm phát triển kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế là một trong những vấn đề đáng chú ý
nhất đối với Việt Nam trong năm 2016 vừa qua và cả năm 2017 này. Năm 2016,
kinh tế Việt Nam đạt mức tăng trưởng 6,21% (thấp hơn mục tiêu là 6,7%) là do
những hậu quả của thiên tai hạn mặn và thảm họa môi trường. Đến năm 2017,
kinh tế Việt Nam tăng trưởng vượt mọi dự báo, đạt 6,81%. Trong đó, kinh tế Việt
Nam năm 2017 tiếp tục chủ yếu dựa vào dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và
tăng trưởng xuất khẩu dựa trên năng lực sản xuất của khu vực FDI. Lĩnh vực
ngành nghề đóng góp lớn cho tăng trưởng sẽ là sản xuất công nghiệp và chế biến
chế tạo, mà cả hai ngành này đều do khối FDI nắm giữ phần lớn.
Do đó, chúng ta dễ dàng nhận thấy tầm quan trọng to lớn mà nguồn vốn
FDI ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Nó cho thấy, mô hình tăng


iv


trưởng chủ yếu dựa vào đầu tư, xuất khẩu và thâm dụng lao động giá thành rẻ đã
ăn quá sâu vào nền kinh tế Việt Nam khiến cho chúng ta vẫn chưa tận dụng hết
được những lợi ích mà nguồn vốn FDI mang lại. Điều đó được thể hiện trong
nhiều nghiên cứu của các chuyên gia về tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô
hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Trong đó, một trong các yếu tố quan
trọng nhất cần cải thiện đó là chất lượng thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Để làm rõ được mục tiêu tổng quát, đề tài sẽ thực hiện chọn mẫu và
nghiên cứu tại Việt Nam trong thời gian từ năm 1997 - 2016. Đề tài cũng phân
tích chất lượng thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô của Việt Nam qua các giai
đoạn khác nhau nhằm tìm hiểu sự khác biệt về tăng trưởng kinh tế dưới tác động
của nguồn vốn FDI.
Việt Nam bắt đầu thu hút nguồn vốn FDI từ năm 1988 với xuất phát điểm
thấp, có nguồn lực nhỏ bé và yếu kém. Thu hút FDI không chỉ nhằm bổ sung
nguồn vốn cho đầu tư phát triển, mà còn nhằm mục đích tiếp nhận, chuyển giao
công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, kỹ năng kinh doanh quốc tế, mở rộng
thị trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động. Khi xem xét
FDI dưới các góc độ khác nhau, các nhà kinh tế và quản lý có những ý kiến trái
chiều khi nhận định về giá trị của nó đối với sự phát triển của Việt Nam. Do đó,
kết quả của nghiên cứu có thể mang đến một vài gợi ý cho bài toán tăng trưởng
kinh tế Việt Nam trong thời gian tới.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nghiên cứu hướng đến trả lời 3
câu hỏi cụ thể sau:
- Nguồn vốn FDI có ảnh hưởng như thế nào đến tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam?
- Các nhân tố điều kiện về chất lượng thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô

có ảnh hưởng như thế nào đến tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam?

v


- Liên hệ và rút ra bài học kinh nghiệm đối với nền kinh tế Việt Nam như
thế nào?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Để có những nhận định đầy đủ nhất về những ảnh hưởng của nguồn vốn
FDI đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam, tôi đã chọn mẫu các yếu tố kinh tế tại
Việt Nam. Thời gian nghiên cứu là từ năm 1997-2016, là giai đoạn mà Việt Nam
đã trải qua những cải tiến về chất lượng thể chế và ổn định kinh tế vĩ mô nhưng
dẫn đến những kết quả tăng trưởng khác nhau. Hơn nữa, với việc tỷ trọng thu hút
FDI của Việt Nam liên tục tăng và hiện là một trong những nước dẫn đầu trong
việc thu hút nguồn vốn FDI, tôi mong muốn mang đến một kết quả xác thực và
đầy đủ nhất về đề tài nghiên cứu.
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đầu tiên, nghiên cứu sẽ làm rõ các khái niệm về tăng trưởng kinh tế, vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô. Tiếp đó,
nghiên cứu sẽ phân tích các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế của các nghiên cứu
trước đây để làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của các quốc
gia. Đồng thời, nghiên cứu cũng phân tích và so sánh các kết quả của các nghiên
cứu trước đây của cùng chủ đề nghiên cứu, từ đó tìm ra được hướng đi của
nghiên cứu lần này.
Đi sâu hơn về đề tài, nghiên cứu sẽ tập trung phân tích tốc độ tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam. Thời gian nghiên cứu là từ năm 1997-2016. Bên cạnh đó,
nghiên cứu cũng phân tích sự khác biệt và những ảnh hưởng của dòng vốn này
đến tăng trưởng kinh tế qua các thời kỳ. Hơn thế nữa, nghiên cứu cũng phân tích
sự khác nhau giữa chất lượng thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô của Việt Nam

qua các giai đoạn, từ đó tìm ra tác động của chúng đến mối quan hệ giữa dòng
vốn FDI và tăng trưởng kinh tế.
Cuối cùng, nghiên cứu rút ra kết luận của đề tài nghiên cứu, chỉ ra những
ưu điểm và nhược điểm của đề tài trên cơ sở so sánh với các nghiên cứu trước
đó, từ đó gợi mở cho các nghiên cứu tiếp theo.

vi


6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn sẽ làm rõ hơn tầm quan trọng của các nguồn vốn FDI đối với
tăng trưởng kinh tế của Việt Nam cùng những nhân tố tác động tới nguồn vốn
này. Đồng thời, đề tài cũng đóng góp thêm các dữ liệu thực tế về khả năng hấp
thụ nguồn vốn FDI của Việt Nam trên các tiêu chí về chất lượng thể chế và môi
trường kinh tế vĩ mô khác nhau trong khoảng thời gian nghiên cứu. Từ đó, đóng
góp thêm luận điểm cá nhân về đề tài nghiên cứu để từ đó cung cấp thêm cơ sở
để Việt Nam có thêm động lực để cải thiện hơn nữa chất lượng thể chế và môi
trường kinh tế vĩ mô của mình để từ đó nâng cao năng lực thu hút nguồn vốn FDI
cũng như tăng khả năng hấp thụ những lợi ích của nguồn vốn này để tăng trưởng
vượt bậc về kinh tế.
7. BỐ CỤC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì đề tài gồm các chương sau:
- Chương 1: Mối quan hệ giữa dòng vốn FDI và tăng trưởng kinh tế Việt
Nam
- Chương 2: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Nội dung và kết quả nghiên cứu
- Chương 4: Kết luận về đề tài nghiên cứu

vii



CHƯƠNG 1: MỐI QUAN HỆ GIỮA DÒNG VỐN FDI VÀ
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư (Investment)
Đầu tư nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của mọi công
cuộc đầu tư là đạt được kết quả lớn hơn so với những hi sinh về nguồn lực mà
người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. Các nguồn lực phải hi sinh đó
có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động trí tuệ. Những kết quả sẽ
đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất
(nhà máy, đường sá, bệnh viện, trường học…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa,
chuyên môn, quản lí, khoa học kĩ thuật..) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm
việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Người bỏ vốn đầu tư được gọi là nhà đầu tư hay chủ đầu tư, chủ đầu tư có
thể là cá nhân, tổ chức hay nhà nước. Nếu phân loại đầu tư theo quan hệ quản lý
của chủ đầu tư, thì có thể chia làm hai loại đầu tư:
“Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham
gia quản lý hoạt động đầu tư” (Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 của Việt Nam).
“Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ
phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua
các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia
quản lý hoạt động đầu tư” (Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 của Việt Nam).
Đứng trên góc độ của toàn nền kinh tế, vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn
đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.


* Đầu tư trong nước là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và

các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam. (Luật Đầu
tư số 67/2014/QH13 của Việt Nam).
* Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư. (Luật
Đầu tư số 67/2014/QH13 của Việt Nam).
1.1.1.2. Cơ sở lý luận về đầu tư nước ngoài
 Khái niệm đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài là hình thức di chuyển vốn từ nước này sang nước khác
nhằm mục đích kiếm lời. Đầu tư nước ngoài có một số đặc điểm khác với đầu tư
nội địa đó là:
Chủ đầu tư có quốc tịch nước ngoài, điều này sẽ có liên quan đến các quy
định về xuất nhập cảnh, về phong tục tập quán, ngôn ngữ...;
Các yếu tố đầu tư được di chuyển ra khỏi biên giới, đặc điểm này liên
quan đến các chính sách, pháp luật về hải quan và cước phí vận chuyển;
Vốn đầu tư có thể là tiền tệ, vật tư hàng hóa, tư liệu sản xuất, tài nguyên
thiên nhiên nhưng được tính bằng ngoại tệ, đặc điểm này liên quan đến chính
sách tài chính và tỷ giá hối đoái của các nước tham gia đầu tư.
 Hình thức biểu hiện của đầu tư nước ngoài
- Tài trợ phát triển chính thức (ODF- Official Development Finance).
Nguồn vốn này bao gồm Viện trợ phát triển chính thức (ODA) và các hình thức
viện trợ khác, trong đó ODA chiếm tỉ trọng chủ yếu. Vốn ODA là nguồn vốn
phát triển dưới dạng viện trợ không hoàn lại hay lãi suất ưu đãi và thường đi kèm
theo điều kiện về chính trị.
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế.


- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) là nguồn vốn
đầu tư khá phổ biến hiện nay mà nước ngoài (có thể là tư nhân, tổ chức, hay nhà
nước hoặc là sự phối hợp) đầu tư vào một quốc gia nào đó nhằm mục đích kiếm
lợi nhuận là chủ yếu, thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh ngay tại nước

nhận đầu tư.
- Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế
1.1.1.3. Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
 Khái niệm
Có nhiều khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo Quỹ Tiền tệ quốc
tế (IMF): “FDI là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước
khác (nước nhận đầu tư), không phải nước mà doanh nghiệp đang hoạt động
(nước đi đầu tư) với mục đích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp”.
Theo Uỷ ban Thương mại và Phát triển của Liên hiệp quốc (UNCTAD)
thì: “FDI là đầu tư có mối liên hệ lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp
nhân hoặc thể nhân (nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc công ty mẹ) đối với
một doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác (doanh nghiệp FDI, hoặc chi nhánh
nước ngoài hoặc chi nhánh doanh nghiệp)”.
FDI là một loại hình đầu tư quốc tế, trong đó chủ đầu tư của một nền kinh
tế đóng góp một số vốn hoặc tài sản đủ lớn vào một nền kinh tế khác để sở hữu
hoặc điều hành, kiểm soát đối tượng họ bỏ vốn đầu tư nhằm mục đích lợi nhuận
hoặc các lợi ích kinh tế khác .
FDI là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ
nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát doanh
nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi.
Luật Đầu tư 2005 của Việt Nam cũng có định nghĩa về FDI như sau: Đầu
tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền


hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư. Như vậy, FDI xét theo
định nghĩa pháp lý của Việt Nam, là hoạt động bỏ vốn đầu tư của nhà đầu tư
nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam với điều kiện họ phải tham gia quản lý hoạt
động đầu tư đó.
Tiêu thức phân biệt FDI với hoạt động đầu tư nội địa thường tập trung vào
các đặc trưng sau:

- Về vốn góp, các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng một lượng vốn tối
thiểu theo quy định của mỗi nước nhận đầu tư để có quyền trực tiếp tham gia
điều phối, quản lý quá trình sản xuất kinh doanh;
- Về quyền điều hành quản lý, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phụ
thuộc vào mức vốn góp, nếu nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn thì quyền
hành hoàn toàn thuộc về nhà đầu tư nước ngoài, có thể trực tiếp hoặc thuê người
quản lý;
- Về phần chia lợi nhuận, dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh, lãi lỗ, đều
được phân chia theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định sau khi đã trừ các khoản
đóng góp.
Từ những quan niệm trên có thể hiểu FDI là sự di chuyển vốn quốc tế
dưới hình thức vốn sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào
một nước khác để đầu tư, đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều hành, tổ chức
sản xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý...
nhằm mục đích thu lợi nhuận.
 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư, tức là tiền và các loại tài sản
khác giữa các quốc gia, hệ quả là làm tăng lượng tiền và tài sản của nền kinh tế
nước tiếp nhận đầu tư và làm giảm lượng tiền và tài sản nước đi đầu tư.


- Được tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh nghiệp mới
(liên doanh hoặc sở hữu 100% vốn), hợp đồng hợp tác kinh doanh, mua lại các
chi nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở mức khống chế hoặc tiến
hành các hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp.
- Nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc cùng sở
hữu vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý trực tiếp hoạt
động của doanh nghiệp.
- Là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan hệ thị

trường trên quy mô toàn cầu, ít bị ảnh hưởng của các mối quan hệ chính trị giữa
các nước, các chính phủ và mục tiêu cơ bản luôn là đạt lợi nhuận cao.
- Nhà đầu tư trực tiếp kiểm soát và điều hành quá trình vận động của dòng
vốn đầu tư.
- FDI bao gồm hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào trong nước và đầu tư
từ trong nước ra nước ngoài, do vậy bao gồm cả vốn di chuyển vào một nước và
dòng vốn di chuyển ra khỏi nền kinh tế của nước đó.
- FDI chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực hiện.
Các đặc điểm nêu trên mang tính chất chung cho tất cả các hoạt động FDI
trên toàn thế giới. Đối với Việt Nam, quá trình tiếp nhận FDI diễn ra đã được 20
năm và những đặc điểm nêu trên cũng đã thể hiện rõ nét. Chính những đặc điểm này
đòi hỏi thể chế pháp lý, môi trường và chính sách thu hút FDI phải chú ý để vừa
thực hiện mục tiêu thu hút đầu tư, vừa bảo đảm mối quan hệ cân đối giữa các
kênh đầu tư.
1.1.1.4. Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Có nhiều tiêu thức để xác định hình thức FDI, về cơ bản là:
Thứ nhất, xét theo mục đích đầu tư, FDI được phân làm hai hoặc đầu tư
theo chiều ngang và đầu tư theo chiều dọc.


- Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều ngang: là việc một công ty tiến
hành đầu tư trực tiếp nước ngoài vào chính ngành sản xuất mà họ đang có lợi thế
cạnh tranh một loại sản phẩm nào đó. Với lợi thế này họ muốn tìm kiếm lợi
nhuận cao hơn ở nước ngoài nên đã mở rộng và thôn tính thị trường nước ngoài.
Hình thức này thường dẫn đến cạnh tranh độc quyền mà Mỹ, Nhật Bản đang dẫn
đầu việc đầu tư này ở các nước phát triển.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều dọc: Với mục đích khai thác
nguồn tài nguyên thiên nhiên và các yếu tố đầu vào rẻ như lao động, đất đai của
các nước nhận đầu tư. Các nhà đầu tư thường khai thác các lợi thế cạnh tranh đó
để hoàn thiện qua lắp ráp ở nước chủ nhà. Sau đó các sản phẩm được bán trên thị

trường quốc tế. Đây là hình thức khá phổ biến của hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại các nước đang phát triển.
Thứ hai, xét về hình thức sở hữu, đầu tư trực tiếp nước ngoài thường có
các hình thức sau:
Luật Đầu tư 2014 đã quy định 5 hình thức FDI cơ bản ở Việt Nam , các hình
thức này cũng đã được thừa nhận rộng rãi trên thế giới. Sau đây sẽ trình bày 5
hình thức này.
a. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài
Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là hình thức truyền thống
và phổ biến của FDI. Với hình thức này, các nhà đầu tư, cùng với việc chú trọng
khai thác những lợi thế của địa điểm đầu tư mới, đã nỗ lực tìm cách áp dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt động kinh doanh để
đạt hiệu quả cao nhất. Hình thức này phổ biến ở quy mô đầu tư nhỏ nhưng cũng
rất được các nhà đầu tư ưa thích đối với các dự án quy mô lớn. Hiện nay, các
công ty xuyên quốc gia thường đầu tư theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn


nước ngoài và họ thường thành lập một công ty con của công ty mẹ xuyên quốc
gia.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thuộc sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài nhưng phải chịu sự kiểm soát của pháp luật nước sở tại (nước nhận
đầu tư). Là một pháp nhân kinh tế của nước sở tại, doanh nghiệp phải được đầu
tư, thành lập và chịu sự quản lý nhà nước của nước sở tại. Doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
tại nước chủ nhà, nhà đầu tư phải tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh. Về hình thức pháp lý, dưới hình thức này, theo Luật Doanh nghiệp 2005,
có các loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ
phần…
Hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài có ưu điểm là nước chủ nhà
không cần bỏ vốn, tránh được những rủi ro trong kinh doanh, thu ngay được tiền

thuê đất, thuế, giải quyết việc làm cho người lao động. Mặt khác, do độc lập về
quyền sở hữu nên các nhà đầu tư nước ngoài chủ động đầu tư và để cạnh tranh,
họ thường đầu tư công nghệ mới, phương tiện kỹ thuật tiên tiến nhằm đạt hiệu
quả kinh doanh cao, góp phần nâng cao trình độ tay nghề người lao động. Tuy
nhiên, nó có nhược điểm là nước chủ nhà khó tiếp nhận được kinh nghiệm quản
lý và công nghệ, khó kiểm soát được đối tác đầu tư nước ngoài và không có lợi
nhuận.
b. Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và
nhà đầu tư nước ngoài
Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trên thế giới từ trước tới nay. Hình
thức này cũng rất phát triển ở Việt Nam, nhất là giai đoạn đầu thu hút FDI.
Doanh nghiệp liên doanh: đây là hình thức FDI, qua đó pháp nhân mới được
thành lập gọi là doanh nghiệp liên doanh. Doanh nghiệp mới này do hai hoặc


×