Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập ròng trên vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 109 trang )

i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HCM

………………………………………….
NGUYỄN ĐÌNH THẢO NGUYÊN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP RÒNG TRÊN VỐN
CHỦ SỞ HỮU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60 34 02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG NGỌC TIẾN

TP. HỒ CHÍ MINH – 2018


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HCM


………………………………………….

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP RÒNG TRÊN VỐN
CHỦ SỞ HỮU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60 34 02 01

HVTH: NGUYỄN ĐÌNH THẢO NGUYÊN
MSHV: 020117150120
GVHD: TS. HOÀNG NGỌC TIẾN

TP. HỒ CHÍ MINH – 2018


iii

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây
hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy
đủ trong luận văn.
Tác giả


iv
LỜI CẢM ƠN


Tôi xin kính gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu cùng Quý thầy cô
trường Đại học Ngân hàng TP. HCM đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức
cần thiết trong suốt thời gian học, để tôi có nền tảng kiến thức thực hiện luận văn này.
Đặc biệt tôi xin gởi lời tri ân sâu sắc tới TS. Hoàng Ngọc Tiến đã tận tình
hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho tôi trong suốt thời gian tôi làm luận
văn. Xin chúc TS. Hoàng Ngọc Tiến và gia đình được vạn sự như ý!
Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn cũng không tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được sự chia sẻ, đóng góp của Quý thầy cô, bạn bè.
Trân trọng cảm ơn!
TP. HCM, ngày … tháng … năm 2018
Tác giả


v

MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................................. ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................................xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1
1.1.

Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.......................................................................... 2


1.2.1.

Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2

1.2.2.

Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 3

1.4.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3

1.5.

Đóng góp của đề tài ............................................................................................ 3

1.6.

Kết cấu đề tài ...................................................................................................... 4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ CÁC
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI TRÊN VỐN CHỦ SỞ HỮU
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................................... 5
2.1. Cơ sở lý thuyết về ROE và các yếu tố ảnh hưởng đến ROE của các NHTM ....... 5
2.1.1. Khái quát về tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu: ......................................... 5
2.1.1.1. Khái niệm ROE ......................................................................................... 6

2.1.1.2. Ý nghĩa của ROE: ..................................................................................... 9
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến ROE của các NHTM ............................................ 9
2.1.2.1. Các yếu tố nội sinh .................................................................................... 9
2.1.2.2. Các yếu tố ngoại sinh .............................................................................. 14
2.2. Tổng hợp các công trình nghiên cứu trước đây ................................................... 17


vi
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 34
3.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................. 34
3.2. Giải thích các biến và giả thiết nghiên cứu: ........................................................ 36
3.2.1. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng- LLRGL ....................................................... 36
3.2.2. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản- ETA ................................................ 36
3.2.3. Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập- CI ............................................. 37
3.2.4. Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản- LTA ............................................................ 37
3.2.5. Quy mô tổng tài sản- LnA ............................................................................. 38
3.2.6. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người- GDPPC .............................. 38
3.2.7. Tỷ lệ lạm phát- INF ....................................................................................... 38
3.2.8. Tỷ lệ lãi suất thực-SIR................................................................................... 39
3.2.9. Tỷ lệ thu nhập của thị trường chứng khoán-SMT ......................................... 39
3.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 40
3.3.1 Thống kê mô tả các biến và ma trận tự tương quan ....................................... 40
3.3.2 Lựa chọn phương pháp hồi quy phù hợp ....................................................... 41
3.3.2.1

Phương pháp hồi quy gộp (Pooled OLS) ........................................... 41

3.3.2.2 Phương pháp hồi quy tác động cố định (FEM)........................................ 41
3.3.2.3


Phương pháp hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) ............................ 42

3.3.2.4. Phương pháp hồi quy tuyến tính tổng quát (GLS) .................................. 43
3.3.3 Các kiểm định liên quan ................................................................................. 43
3.3.3.1. Kiểm định tương quan các đơn vị chéo .................................................. 43
3.3.3.2

Kiểm định Hausman (Correlated random effect)............................... 43

3.3.3.2 Kiểm định đa cộng tuyến ......................................................................... 44
3.3.3.3 Kiểm định phương sai sai số thay đổi ...................................................... 44
3.3.3.4. Kiểm định tự tương quan trong phần dư của mô hình ............................ 45


vii
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 46
4.1.

Thống kê mô tả các biến và ma trận hệ số tương quan .................................... 46

4.1.1.

Bảng thống kê mô tả bộ dữ liệu ................................................................. 46

4.1.2.

Ma trận hệ số tương quan .......................................................................... 54

4.2


Kết quả mô hình hồi quy .................................................................................. 55

4.3

Thảo luận kết quả nghiên cứu........................................................................... 60

4.3.1.

Tác động của nhóm các yếu tố nội sinh ..................................................... 60

4.3.1.1

Tỷ lệ dự phòng rủi ro ......................................................................... 60

4.3.1.2 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ..................................................... 60
4.3.1.3 Tỷ lệ chi tiêu hoạt động trên tổng thu nhập ............................................. 61
4.3.1.4 Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản ................................................................. 61
4.3.1.5 Quy mô tổng tài sản ngân hàng................................................................ 62
4.3.2. Tác động của nhóm các yếu tố ngoại sinh ................................................... 62
4.3.2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người........................................ 62
4.3.2.2 Tỷ lệ lạm phát .......................................................................................... 63
4.3.2.3 Tỷ lệ lãi suất thực ..................................................................................... 63
4.3.2.4 Tỷ lệ thu nhập của thị trường chứng khoán ............................................. 63
4.3.3. Tác động của các yếu tố đặc trưng theo nhóm các ngân hàng thương mại... 63
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ................................................. 65
5.1. Kết luận ................................................................................................................ 65
5.2. Gợi ý chính sách nhằm nâng cao ROE của NHTM Việt Nam ............................ 65
5.2.1 Gợi ý chính sách đối với các ngân hàng TMCP Việt Nam ............................ 65
5.2.1.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và xử lý nợ xấu ......................... 65
5.2.1.2. Nâng cao vốn chủ sở hữu ........................................................................ 66

5.2.1.3. Kiểm soát chi phí hoạt động trên cơ sở doanh thu.................................. 67


viii
5.2.1.4. Kiểm soát quy mô cho vay khách hàng trên tổng tài sản ....................... 67
5.2.1.5. Kiểm soát quy mô tăng trưởng tài sản ngân hàng .................................. 68
5.2.3 Gợi ý chính sách đối với NHNN và các cơ quan có liên quan ...................... 68
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................................. 68
5.3.1 Hạn chế của đề tài .......................................................................................... 68
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 70
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 77


ix

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 4. 1 Biểu đồ đo lường tỷ suất sinh lợi trên vốn CSH trung bình (ROAE) ............ 46
Hình 4. 2Biểu đồ đo lường tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản trung bình (ROAA) ......... 47
Hình 4. 3 Biểu đồ đo lường tỷ suất lợi nhuận biên (NIM) ............................................. 48
Hình 4. 4 Biểu đồ diễn biến dự phòng rủi ro tín dụng trên cho vay KH (LLRGL) ....... 49
Hình 4. 5 Biểu đồ diễn biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA).................... 49
Hình 4. 6 Biểu đồ diễn biến tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập (CI) ................ 50
Hình 4. 7 Biểu đồ diễn biến tỷ lệ cho vay khách hàng trên tổng tài sản (LTA) ............ 50
Hình 4. 8 Biểu đồ diễn biến tổng tài sản trung bình (LnA) ........................................... 51
Hình 4. 9Biểu đồ diễn biến thu nhập bình quân thu nhập bình quân đầu người
(GDPPC) ........................................................................................................................ 51
Hình 4. 10 Biểu đồ diễn biến tỷ lệ lạm phát (INF) ........................................................ 52
Hình 4. 11 Biểu đồ diễn biến lãi suất thực (SIR) ........................................................... 53
Hình 4. 12 Biểu đồ diễn biến tỷ lệ thu nhập của thị trường chứng khoán (SMT) ......... 53



x

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4. 1 Thống kê mô tả bộ dữ liệu ............................................................................ 46
Bảng 4. 2 Ma trận hệ số tương quan giữa các cặp biến ................................................. 54
Bảng 4. 3 Kết quả hồi quy đối với biến phụ thuộc ROAE trong mô hình Pooled OLS,
FEM và REM ................................................................................................................. 55
Bảng 4. 4 Kết quả kiểm định tương quan đơn vị chéo................................................... 56
Bảng 4. 5 Kết quả kiểm định Hausman ......................................................................... 56
Bảng 4. 6 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến .................................................................. 56
Bảng 4. 7 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi ......................................................... 57
Bảng 4. 8 Kết quả kiểm định tự tương quan .................................................................. 57
Bảng 4. 9 Kết quả hồi quy theo phương pháp GLS đối với biến phụ thuộc ROE ......... 58
Bảng 4. 10 Bảng so sánh kết quả nghiên cứu với kỳ vọng dấu ..................................... 59
Bảng 4. 11 Kết quả hồi quy theo phương pháp GLS đối với biến phụ thuộc ROAA ... 77
Bảng 4. 12 Kết quả hồi quy theo phương pháp GLS đối với biến phụ thuộc NI........... 78


xi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nội dung


1

GLS

Mô hình hồi quy bình phương tuyến tỉnh tổng quát

2

Pooled OLS

Mô hình hồi quy gộp

3

FEM

Mô hình hồi quy tác động cố định

4

REM

Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên

5

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


6

NHTM

Ngân hàng Thương mại

7

ROE

8

TMCP

Tỷ lệ thu nhập ròng trên vốn chủ sở hữu/Tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu
Thương mại cổ phần


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

Lý do chọn đề tài
Ngân hàng, hay còn gọi là các tổ chức tín dụng, đóng vai trò quan trọng trong việc

mang lại sự ổn định tài chính và tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia thông qua chức
năng huy động vốn trong nền kinh tế (Masood & Ashraf, 2012). Vai trò này càng trở
nên quan trọng hơn đối với các quốc gia đang phát triển với thị trường vốn kém phát

triển (Felix Ayadi, 2008; Zhang, 2013). Do đó, một hệ thống ngân hàng hiệu quả, hay
có khả năng sinh lời cao, sẽ giúp cải thiện sự ổn định của hệ thống tài chính và tăng
trưởng kinh tế bởi vì điều này giúp cho nền kinh tế có thể chống chịu tốt hơn đối với
những cú sốc từ ngoại sinh và có ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế (Athanasoglou, 2008).
Bên cạnh đó, khả năng sinh lời cao cũng đồng nghĩa với sự phát triển của công nghệ,
năng suất và hiệu quả của hệ thống ngân hàng (Chen & Liao, 2011). Do vậy, việc
nghiên cứu tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của hệ thống ngân
hàng là cần thiết nhằm hướng đến mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng thương mại.
Trên thực tế, có rất nhiều các yếu tố khác nhau tác động đến khả năng sinh lời
của các ngân hàng thương mại (NHTM) và để thuận tiện cho việc phân tích thì các
công trình nghiên cứu trước đây đã phân chia ra hai nhóm yếu tố là: nhóm các yếu tố
nội sinh (yếu tố nội sinh), đại diện cho các yếu tố riêng biệt và đặc trưng của mỗi ngân
hàng, và nhóm còn lại là các yếu tố ngoại sinh (yếu tố ngoại sinh) đại diện cho tác
động đến từ các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động chung đến hệ thống ngân hàng. Tuy
nhiên, mỗi ngân hàng lại là các tổ chức khác nhau, có quy mô, chiến lược kinh doanh
và những đặc trưng riêng biệt. Do đó, vấn đề được đặt ra trong trường hợp này là làm
thế nào để có thể xác định được các yếu tố chính tác động đến phần lớn hệ thống
NHTM Việt Nam; các yếu tố này khi tác động đến khả năng sinh lời có khác nhau giữa
các nhóm NHTM khác nhau khi so sánh về quy mô, tính minh bạch khi niêm yết trên
thị trường chứng khoán và cấu trúc vốn chủ sở hữu nhà nước và tư nhân hay không?.
Các nghiên cứu trước đây về khả năng sinh lời của các NHTM sử dụng một số
chỉ số để đánh giá như: Tỷ suất sinh lời trên tài sản (Return on Assets – ROA), Tỷ suất


2
sinh lời trên vốn chủ sở hữu/Tỷ lệ thu nhập ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity
– ROE), Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin – NIM). Mỗi chỉ số đều là
thước đo hiệu quả hoạt động của ngân hàng, trong đó ROE là tỷ lệ thu nhập ròng trên
vốn chủ sở hữu hay còn gọi là tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của NHTM nói riêng

và các doanh nghiệp nói chung, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn chủ sở hữu, nó
cho biết một đơn vị tiền tệ vốn chủ sở hữu bỏ tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận
ròng. ROE cao là mục tiêu tìm kiếm của bất kỳ người chủ sở hữu ngân hàng nào.
Tại Việt Nam, ROE của các NHTM cổ phần (NHTMCP) trong những năm qua
có xu hướng giảm dần, thậm chí có những NHTMCP bị thua lỗ quá vốn chủ sở hữu
vốn dẫn đến bị Ngân hàng nhà nước Việt nam mua lại với giá không đồng. Tuy nhiên,
trong bối cảnh đó lại có những NHTMCP phát triển ổn định và có ROE cao. Nhằm tìm
hiểm và phân tích rõ các yếu tố ảnh hưởng đến ROE của các NHTMCP tại Việt nam
trong những năm gần đây, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu nhan đề: “Các yếu tố ảnh
hưởng đến tỷ lệ thu nhập ròng trên vốn chủ sở hữu của các Ngân hàng thương
mại cổ phần tại Việt Nam” nghiên cứu trên số liệu được công bố đáng tin cậy của 23
NHTMCP tại Việt Nam giai đoạn 2005 - 2016 để tìm hiểu về vấn đề trên từ đó đưa ra
một gợi ý chính sách đối với các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản trị ngân
hàng.
1.2.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
-

Xác định các yếu tố nội sinh và các yếu tố ngoại sinh ảnh hưởng đến ROE của các
NHTMCP tại Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2016.

-

Đo lường mức độ tác động của các yếu tố này đối với ROE của NHTMCP tại Việt
Nam.

-


Đề xuất một số gợi ý chính sách đối với các NHTMCP và cơ quan quản lý nhằm tối
đa hóa ROE của các NHTMCP tại Việt Nam trong các năm tới.

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
-

Các yếu tố nội sinh và ngoại sinh nào tác động đến ROE của các NHTMCP tại Việt
Nam?


-

3
Mức độ tác động của các yếu tố này như thế nào đến ROE của các NHTMCP tại
Việt Nam?

-

Những chính sách nào có thể đưa ra nhằm tối đa hóa ROE của các NHTMCP tại
Việt Nam trong các năm tới?

1.3.
-

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố tác động đến
tỷ lệ thu nhập ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các NHTMCP.


-

Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu đối tượng trên tại 23 NHTMCP tại Việt
Nam. Ngoài ra, để tìm hiểu sâu hơn, tác giả có phân tích thêm các yếu tố tác
động đến ROA và NIM của các NHTMCP tại Việt nam để làm sáng tỏ hơn mục
tiêu nghiên cứu và đưa ra những gợi ý chính sách phù hợp nhất.
Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp trong giai đoạn 2005 - 2016;
các đề xuất gợi ý chính sách cho giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến 2030.

1.4.

Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng là phương pháp

chủ đạo để đo lường mức độ tác động của các yếu tố nội sinh và các yếu tố ngoại sinh
đối với ROE của các NHTMCP tại Việt Nam thông qua việc phân tích mô hình hồi quy
tuyến tính, sử dụng dữ liệu bảng cân bằng. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy
bình phương tuyến tính tổng quát (GLS) và thực hiện các kiểm định liên quan để phân
tích dữ liệu và đưa ra kết quả.
Bộ dữ liệu được sử dụng để phân tích là dạng dữ liệu bảng, được thu thập từ báo
cáo tài chính đã kiểm toán của 23 NHTMCP tại Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2016.
1.5.

Đóng góp của đề tài
Bài nghiên cứu dựa trên phương pháp định lượng khoa học xử lý trên cơ sở dữ

liệu đáng tin cậy từ các NHTMCP tại Việt Nam nhằm đưa ra các bằng chứng thực
nghiệm về mức độ tác động của các yếu tố nội sinh và ngoại sinh đến ROE của các
NHTMCP tại Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2016.



4
Bài nghiên cứu góp phần đưa ra những gợi ý chính sách giúp cho các nhà hoạch
định chính sách, các nhà quản trị NHTM có cái nhìn đa chiều về các yếu tố nội sinh và
ngoại sinh ảnh hưởng đến ROE của các NHTMCP tại Việt Nam.
1.6.

Kết cấu đề tài
Ngoài các bảng biểu, danh mục các từ viết tắt, phụ lục … nội dung chính của đề

tài nghiên cứu được chia thành 5 chương, bao gồm:
Chương 1 - Giới thiệu: trình bày lý do chọn đề tài, tóm tắt mục tiêu nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, phạm vi, đối tượng nghiên cứu và những đóng góp của
nghiên cứu trong thực tế và trong khoa học.
Chương 2 – Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh
hưởng đến tỷ lệ thu nhập ròng trên vốn chủ sở hữu của các Ngân hàng thương mại:
trình bày cơ sở lý thuyết làm nền tảng cho lý luận của nghiên cứu này, đồng thời tổng
hợp, phân tích các công trình nghiên cứu liên quan trước đây để làm cơ sở thực nghiệm
của nghiên cứu;
Chương 3- Phương pháp nghiên cứu: trình bày mô hình nghiên cứu, phương
pháp xử lý số liệu và phương pháp định lượng để ước lượng mức độ tác động của các
yếu tố ảnh hưởng đến ROE của các NHTMCP tại Việt nam.
Chương 4 - Kết quả nghiên cứu và thảo luận: trình bày các kết quả từ mô hình
ước lượng đồng thời thảo luận kết quả đạt được.
Chương 5 - Kết luận và gợi ý chính sách: trình bày một cách tóm tắt kết quả
nghiên cứu trên cơ sở trả lời các câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra ở
đầu bài, sau đó đưa ra các gợi ý chính sách đối với các nhà điều hành chính sách, các
nhà quản trị ngân hàng thực hiện nhằm tối đa hóa ROE của các NHTMCP tại Việt
nam, góp phần vào việc xây dựng một hệ thống NHTMCP tại Việt Nam hoạt động có

hiệu quả cao và phát triển bền vững.


5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT
SINH LỜI TRÊN VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
2.1. Cơ sở lý thuyết về ROE và các yếu tố ảnh hưởng đến ROE của các NHTM
2.1.1. Khái quát về tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu:
Ngân hàng luôn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp trung gian tài chính
bằng cách điều chuyển dòng vốn huy động nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức trong nền
kinh tế cho các chủ thể thiếu vốn. Thông qua nghiệp vụ tính dụng, đầu tư, ngân hàng
kịp thời đáp ứng các nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến thiết bị, giúp
thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Do vậy, hệ thống ngân hàng ổn định là một điều kiện
tiên quyết cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, ngoài ra ngân hàng còn góp phần
trong việc thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính. Ngược lại, hệ thống tài chính
hiệu quả, điều này góp phần thúc đẩy lợi nhuận của ngân hàng, gia tăng giá trị nguồn
vốn dịch chuyển từ người gửi đến người vay và cung cấp dịch vụ tốt hơn cho người
tiêu dùng. Theo nghiên cứu của Elisa Menicucci & Guido Paolucci (2015), sự quan
trọng của tỷ suất sinh lợi của ngân hàng có thể được xem xét trên góc độ vĩ mô và vi
mô. Dưới góc độ vi mô, lợi nhuận là một trong những điều kiện tiên quyết cực kì quan
trọng để ngân hàng có thể tồn tại và cạnh tranh. Đó không chỉ là kết quả mà là điều
kiện đối với sự thành công của mỗi ngân hàng trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt của
thị trường tài chính ngày nay. Theo góc độ vĩ mô, khu vực tài chính có lợi nhuận hoặc
có tỷ suất sinh lợi tốt thì có khả năng chịu đựng trước các cú sốc tiêu cực từ nền kinh tế
vĩ mô tốt hơn và đóng góp cho sự ổn định, thịnh vượng của hệ thống tài chính.
Bài nghiên cứu của Elisa Menicucci & Guido Paolucci (2015) nhấn mạnh khái
niệm khả năng sinh lợi là khả năng của tổ chức kinh tế trong việc duy trì lợi nhuận của

nó qua mỗi năm. Từ đó, khả năng sinh lợi của ngân hàng ám chỉ sự thành công trong
việc quản trị và đó cũng là chỉ số quan trọng nhất trong con mắt của nhà đầu tư.


6
Đối với doanh nghiệp nói chung mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là
một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ảnh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản
xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Tại Việt
nam, theo Luật các Tổ chức tín dụng ban hành ngày 16/06/2010, NHTM là loại hình
ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Các NHTM tiến hành hoạt
động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau để có nguồn thu, đồng thời kiểm soát
thận trọng chi phí để lợi nhuận có thể đạt được như kỳ vọng của cổ đông và nhà quản
trị. Bên cạnh đó, ngân hàng cần kiểm soát chặt chẽ rủi ro, quản lý thận trọng danh mục
đầu tư, đảm bảo khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt động. Lợi nhuận là chỉ
tiêu phản ảnh hiệu quả kinh doanh cũng như đánh giá sự phát triển bền vững của một
ngân hàng. Hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời có mối quan hệ chặt chẽ với khả
năng thanh toán và chỉ ra triển vọng phát triển trong tương lai. Khi phân tích chỉ tiêu
lợi nhuận của NHTM, cần phải kết hợp với các chỉ tiêu khác như khả năng thanh
khoản, mức độ chấp nhận rủi ro, cơ cấu tài sản cũng như kế hoạch phát triển lâu dài
của ngân hàng. Để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến
tổng mức lợi nhuận mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản,
nguồn lực kinh tế tài chính mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng
phạm vi, trách nhiệm cụ thể. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của các
NHTM, các nhà phân tích thường xem xét một số chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận ròng
so với nguồn vốn hoặc tài sản để xem xét mức độ sinh lời của nguồn vốn hoặc tài sản
đó. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu hay tỷ lệ thu nhập ròng trên vốn chủ sở hữu
của NHTM là một chỉ tiêu quan trọng trong các chỉ tiêu đó.
2.1.1.1. Khái niệm ROE
ROE là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra được bao nhiêu lợi

nhuận trong kỳ báo cáo. Trong các nghiên cứu của Gul, Irshad và Zaman (2011);
Zeitun (2012); Abuzar (2013); ROE được sử dụng làm biến phụ thuộc để đại diện cho
tỷ suất sinh lợi của ngân hàng.
𝑅𝑂𝐸 =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢


7
-

Lợi nhuận ròng (Net Income - NI)
NI = (Thu nhập lãi ròng + Thu nhập ngoài lãi ròng) – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận ròng hay lợi nhuận sau thuế của một doanh nghiệp là thu nhập của

doanh nghiệp đó sau khi đã được điều chỉnh bằng cách lấy tổng doanh thu trừ đi chi
phí hoạt động, khấu hao, thuế, các loại chi phí khác liên quan hoạt động của doanh
nghiệp.. Ta có thể tìm thấy chỉ tiêu này ở báo cáo kết quả kinh doanh trong báo cáo tài
chính hằng năm, lợi nhuận ròng thể hiện lợi nhuận đạt được tính trong toàn bộ năm tài
chính.
Khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt, kết quả thu được lợi nhuận ròng
dương. Và ngược lại ta sẽ được kết quả là một khoản lỗ ròng nếu doanh thu không đủ
bù đắp hết các loại chi phí.
Ngân hàng thương mại bản chất chính là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh
doanh về lĩnh vực tiền tệ. Do đó lợi nhuận của ngân hàng thương mại được tính như
sau:
Lợi nhuận trước thuế (Earning before Tax) = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Trong đó thu nhập của một ngân hàng bao gồm:
-


Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự: thu nhập lãi cho vay khách hàng, thu
nhập lãi tiền gửi, thu lãi từ kinh doanh đầu tư chứng khoán nợ, thu nhập lãi cho
thuê tài chính, thu phí từ nghiệp vụ bảo lãnh, thu khác từ hoạt động tín dụng, thu
lãi từ hoạt động mua bán nợ..

-

Thu nhập từ hoạt động dịch vụ: thu từ dịch vụ thanh toán, thu từ dịch vụ ngân quỹ,
thu từ nghiệp vụ ủy thác và đại lý, ..

-

Thu nhập từ kinh doanh ngoại hối: thu từ kinh doanh ngoại tệ giao ngay, thu từ các
công cụ tài chính phái sinh tiền tệ, thu chênh lệch tỷ giá ngoại tệ kinh doanh, ..

-

Thu nhập từ mua bán chứng khoán kinh doanh.

-

Thu nhập từ mua bán chứng khoán đầu tư.

-

Thu nhập từ các hoạt động khác.

-


Thu nhập từ góp vốn mua cổ phần.

-

Thu nhập từ các hoạt động khác: thu nhập từ các khoản vay đã xử lý dự phòng rủi
ro, thu từ nghiệp vụ bán nợ..


8
Chi phí của một ngân hàng bao gồm:
-

Chi phí lãi và các chi phí tương tự: trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay, trả lãi phát hành
giấy tờ có giá, chi phí khác cho hoạt động tín dụng..

-

Chi phí hoạt động dịch vụ: chi về dịch vụ thanh toán, chi về dịch vụ ngân quỹ, chi
về dịch vụ viễn thông, chi về nghiệp vụ ủy thác và đại lý..

-

Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối: chi về kinh doanh ngoại tệ giao ngay, chi
về các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ, lỗ chênh lệch tỷ giá kinh doanh.

-

Các chi phí khác: chi phí về nghiệp vụ hoán đổi lãi suất, chi về nghiệp vụ bán nợ,
chi về công tác xã hội..
Lợi nhuận sau thuế (Net income after Tax) = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập

doanh nghiệp
Trong đó: Thuế thu nhập doanh nghiệp = Lợi nhuận trước thuế * Thuế suất thu

nhập doanh nghiệp
-

Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu (Equity) còn gọi là vốn cổ phần thường của cổ đông bao gồm:

vốn điều lệ, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá theo quy
định của pháp luật, thặng dư vốn cổ phần, các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu
tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng tài chính, lợi nhuận chưa phân phối, vốn khác
thuộc sở hữu hợp pháp của ngân hàng..
Ta có thể tìm thấy chỉ tiêu này ở cuối bảng cân đối kế toán hằng năm của doanh
nghiệp. Trong khi lợi nhuận ròng được tính từ tất cả thu nhập trong năm thì vố chủ sở
hữu là con số mang tính chất thời điểm. Do đó khi phân tích thường các nhà nghiên
cứu có thể tính bình quân ngày, bình quân các tháng hoặc quý, trong trường hợp đặc
biệt người ta có thể lấy bình quân số đầu năm và cuối năm. Trong các cách tính trên thì
cách tính vốn chủ sở hữu bình quân ngày là chính xác nhất, tuy nhiên nhưng mất nhiều
công sức. Do đó ở bài nghiên cứu này, tác giả chọn cách tính bình quân vốn chủ sở hữu
đầu và cuối năm tài chính (Return on Average Equity - ROAE) để thuận lợi hơn trong
việc tính toán cũng như phù hợp với số liệu thu thập được.


9
2.1.1.2. Ý nghĩa của ROE:
Theo như cách tính nêu trên, tỷ lệ thu nhập ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) cho
ta biết được một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào ngân hàng có thể sinh ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Hay nói cách khác ROAE thể hiện khả năng sử dụng vốn của
doanh nghiệp để sinh lời như thế nào.

Khác với ROAA-đo lường khả năng sinh lời so với quy mô tổng tài sản, bao
gồm cả vốn đi vay và vốn cổ đông. Các nhà đầu tư hay cổ đông là những người quan
tâm đến chỉ tiêu ROAE vì ROAE đánh giá khả năng sinh lời tính trên vốn chủ sở hữu.
Thông qua nó họ có thể biết được khả năng cân đối giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp, đảm bảo rằng ROAE tăng là do tăng doanh thu và cải thiện năng
suất thay vì tăng nợ vay, so với mức rủi ro phải chấp nhận thì có mang lại một mức thu
nhập hợp lý cho đồng vốn mà họ bỏ ra hay không.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến ROE của các NHTM
Trong thời gian qua, có nhiều đề tài nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến
ROE của các NHTM trong và ngoài nước. Phạm vi nghiên cứu của đề tài này rất rộng
bao gồm các nghiên cứu về các NHTM trong một khu vực, một nhóm các quốc gia có
những điểm tương đồng hoặc tập trung vào một quốc gia cụ thể. Tuy nhiên, tựu chung
lại các yếu tố tác động đến ROE của các NHTM gồm hai nhóm chính: các yếu tố nội
sinh và các yếu tố ngoại sinh.
2.1.2.1. Các yếu tố nội sinh
Yếu tố nội sinh ở đây hay còn gọi là các yếu tố nội sinh là các yếu tố chịu ảnh
hưởng bởi các quyết định mang tính chủ quan của ban lãnh đạo ngân hàng. Tùy theo
mục đích nghiên cứu và cách nhìn nhận khác nhau có nhiều yếu tố nội sinh tác động
đến ROE của NHTM. Tuy nhiên trong bài nghiên cứu này tác giả chọn các yếu tố sau
đây để đánh giá tác động của chúng đến ROE: Quy mô tổng tài sản, quy mô vốn chủ
sở hữu, hoạt động tín dụng và dự phòng rủi ro tín dụng, chi phí hoạt động.
a. Quy mô tổng tài sản
Tài sản của NHTM được hình thành từ việc sử dụng các nguồn vốn trong quá
trình hoạt động, bao gồm: ngân quỹ, danh mục tín dụng, danh mục đầu tư, tài sản cố


10
định, và các tài sản khác. Quy mô ngân hàng cung cấp bằng chứng về tính kinh tế và
phi kinh tế theo quy mô của ngân hàng (Athanasoglou et al. (2008); Masood and
Ashraf (2012); Perera et al. (2013)). Cụ thể, các nghiên cứu này tìm thấy tác động của

quy mô tổng tài sản của ngân hàng là tích cực đối với tỷ suất sinh lợi. Nhằm hướng
đến sự cân bằng trong các mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa rủi ro và đảm
bảo yêu cầu thanh khoản và khả năng sinh lời, ngân hàng luôn xem chiến lược đa dạng
hóa các khoản mục tài sản, đảm bảo cho chúng có thể chuyển đổi một cách linh hoạt,
phù hợp với biến động của môi trường kinh doanh. Nhờ vào yếu tố này, các ngân hàng
có quy mô tổng tài sản lớn, ổn định sẽ đạt được lợi thế về quy mô. Khi đó, các ngân
hàng có tài sản lớn sẽ có nhiều cơ hội thuận lợi trong quá trình mở rộng kênh phân
phối sản phẩm, dịch vụ, tiết kiệm chi phí trong giao dịch. Kết quả nghiên cứu của
Sufian và Razali (2008) tại Philippines đã tìm ra mối tương quan âm giữa quy mô ngân
hàng và tỷ suất sinh lợi. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của Sufian (2011) tại Hàn
Quốc; Alper và Anbar (2011) tại Thổ Nhĩ Kỳ; Gur, Irshad và Zaman (2011) tại
Pakistan lại tìm ra mối tương quan dương giữa quy mô và tỷ suất sinh lợi của các ngân
hàng.
b. Quy mô vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu hay còn gọi với tên khác là vốn tự có bao gồm phần giá trị thực
của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và các tài sản nợ khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước. Vốn chủ sở hữu cung cấp nguồn lực tài chính cho ngân hàng hoạt động
trong thời gian đầu thành lập và giúp ngân hàng ứng phó kịp thời khi có rủi ro phát
sinh. Vốn chủ sở hữu có tính ổn định cao và thường gia tăng hằng năm dựa chủ yếu
dựa vào nguồn lợi nhuận giữ lại từ hoạt động kinh doanh và việc gia tăng thêm vốn
góp của cổ đông. Vốn chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với mỗi ngân
hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm soát hoạt động NHTM của NHTW.
Các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng như giới hạn tín dụng, giới
hạn đầu tư, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo tiêu chuẩn Basel đều được xác định dựa trên
vốn chủ sở hữu. Do đó, để nâng cao “sức đề kháng” trước các rủi ro có thể phát sinh
hoặc nguy cơ phá sản trong kinh doanh, các ngân hàng phải duy trì sự ổn định, tăng
trưởng vốn chủ sở hữu một cách hợp lý. Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu phải phù


11

hợp với quy mô hoạt động và mức độ rủi ro trong kinh doanh. Nhà quản trị quản lý
hiệu quả vốn chủ sở hữu sẽ làm tăng khả năng sinh lời của ngân hàng một cách bền
vững. Tuy nhiên, trong thực tế nếu các nhà quản trị ngân hàng bất chấp để gia tăng vốn
chủ sở hữu một cách không minh bạch nhằm đáp ứng theo các quy định về vốn pháp
định của NHTW hoặc các tiêu chuẩn an toàn vốn thì có thể dẫn đến những hậu quả
nặng nề đối với hệ thống ngân hàng.
Ví dụ tại Việt nam, Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính
Phủ về việc ban hành danh mục vốn pháp định của các TCTD và lộ trình tăng vốn của
các TCTD. Theo đó, vốn pháp định đối với ngân hàng thương mại cổ phần là 3,000 tỷ
đồng. Bốn năm sau khi nghị định 141 được ban hành, chỉ có 17 ngân hàng thương mại
đáp ứng được yêu cầu về vốn pháp định, trong khi có đến 23 ngân hàng thương mại
chưa đáp ứng được yêu cầu này. Để giúp các ngân hàng thương mại có thêm thời gian
để tăng vốn và củng cố năng lực tài chính, Chính phủ đã ban hành tiếp nghị định
10/2011/NĐ-CP ngày 26/01/2011 để sửa đổi, bổ sung cho nghị định 141. Đồng thời,
NHNN cũng quyết liệt ban hành các công văn nhằm đốc thúc các NHTM nhanh chóng
hoàn thiện lộ trình tăng vốn theo đúng quy định. Chính điều này tạo ra áp lực tăng vốn
một cách nhanh chóng đối với các nhà quản trị ngân hàng. Do đó, hình thức sở hữu
chéo giữa các ngân hàng với nhau bắt đầu xuất hiện và bùng nổ trong hệ thống NHTM
tại Việt Nam nhằm mục đích tăng vốn ảo. Cho đến ngày nay, mặc dù sở hữu chéo đã
được sự kiểm soát chặt chẽ của NHNN, tuy nhiên các NHTM vẫn có những hình thức
tinh vi và phức tạp nhằm mục tiêu gia tăng nhanh chóng vốn chủ sở hữu. Theo
Molyneux và Thornton (1992) khi nghiên cứu về khả năng sinh lợi của ngân hàng từ 18
nước châu Âu trong giai đoạn 1986 – 1989, đã chỉ ra tác động tích cực từ vốn chủ sở
hữu đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nghiên cứu của Athanasoglou và cộng sự
(2005) dựa trên dữ liệu của các ngân hàng Hy Lạp trong khoảng thời gian từ 1985 đến
2001 cũng đưa ra kết quả: vốn là một nhân tố quan trọng giải thích khả năng sinh lợi
của ngân hàng. Quy mô vốn ngân hàng càng lớn thì khả năng sinh lợi càng cao. Mối
tương quan thuận này tiếp tục được tìm thấy trong nghiên cứu của Naceur và Goaied
(2008); Sufian và Razali (2008), Syfari (2012). Tất cả các nghiên cứu được thực hiện
trong từng khoảng thời gian khác nhau, tại nhiều khu vực địa lý khác nhau đều cho kết



12
quả thống nhất về mối tương quan dương giữa quy mô vốn chủ sở hữu đối với khả
năng sinh lợi.
c. Hoạt động tín dụng và dự phòng rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động sử dụng nguồn vốn của ngân hàng để tài trợ
nhu cầu vay cho các chủ thể thiếu vốn trong nền kinh tế. Đây cũng chính là hoạt động
kinh doanh truyền thống của ngân hàng (Theo Phan Thi Thu Ha – 2007). Hoạt động tín
dụng được thực hiện thông qua nhiều hình thức như cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá,
cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán. Các nghiệp vụ này đều mang lại nguồn
thu nhập cho ngân hàng dưới hình thức lãi vay hoặc thu phí dịch vụ. Khi ngân hàng mở
rộng hoạt động tín dụng, đồng nghĩa với thu nhập tăng lên và kéo theo lợi nhuận cũng
từ đó tăng trưởng tương ứng. Tuy nhiên, khi tăng trưởng tín dụng một cách ồ ạt và
thiếu sự kiểm soát chất lượng tín dụng một cách chặt chẽ thì rủi ro sẽ gia tăng. Các
khoản nợ không đủ tiêu chuẩn sẽ phải được trích lập dự phòng rủi ro, từ đó làm tăng
chi phí hoạt động và giảm lợi nhuận của ngân hàng. Gur, Irshad và Zaman (2011);
Sufian (2011) đã công bố kết quả tương quan thuận chiều giữa tăng trưởng tín dụng và
lợi nhuận ngân hàng. Tăng trưởng tín dụng sẽ làm gia tăng thu nhập lãi của ngân hàng,
từ đó thu nhập lãi cận biên (NIM) của ngân hàng sẽ tăng lên tương ứng. Tuy nhiên,
NIM chưa loại trừ khoản mục chi phí dự phòng rủi ro tín dụng. Do đó, NIM tăng có thể
dẫn đến mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng tăng theo. Athanasoglou và các cộng sự
(2005); Sufian và Razali (2008); Alper và Anbar (2011); Syfari (2012) đã chỉ ra mối
tương quan nghịch giữa tăng trưởng tín dụng và lợi nhuận.
d. Rủi ro thanh khoản
Dưới góc độ tài sản thì thanh khoản là khả năng chuyển hóa thành tiền của tài
sản đó (Theo Keynes, John Maynard), còn dưới góc độ là một ngân hàng thì thanh
khoản là khả năng ngân hàng có thể đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ tài chính
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh như chi trả tiền gửi, giải ngân các
khoản cho vay, thanh toán, và các giao dịch tài chính khác (Theo Phan thi Thu Ha –

2007). Tại một thời điểm, ngân hàng lúc nào cũng có một trạng thái thanh khoản.
Trạng thái thanh khoản của một ngân hàng được quyết định bởi các nguồn cung thanh
khoản và các nguồn cầu thanh khoản của ngân hàng đó. Chênh lệch giữa cung thanh


13
khoản và cầu thanh khoản chính là trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Nguồn cung
thanh khoản của ngân hàng là nguồn cung tiền ngân hàng có sẵn hoặc là các nguồn
cung khác mà chỉ trong một thời gian ngắn ngân hàng có thể chuyển đổi thành tiền.
Các nguồn cung thanh khoản của ngân hàng bao gồm: Tiền đang có sẵn của ngân hàng;
Các khoản tiền gửi của khách hàng; Doanh thu phí từ việc ngân hàng cung cấp các dịch
vụ; Các khoản thanh toán nợ vay của khách hàng; Khoản thu có được từ việc ngân
hàng bán tài sản; Khoản thu có được do ngân hàng đi vay trên thị trường tiền tệ.
Nguồn cầu thanh khoản của ngân hàng là các nguồn mà đòi hỏi ngân hàng phải
sử dụng hay chi trả ngay lập tức hoặc trong một thời gian ngắn. Các nguồn cầu thanh
khoản bao gồm: Yêu cầu rút tiền từ tài khoản của khách hàng; Yêu cầu giải ngân của
các hợp đồng tín dụng đã được ký kết; Yêu cầu vay vốn của các khách hàng truyền
thống hay khách hàng có chất lượng tín dụng cao; Thanh toán các khoản vay đến hạn
trên thị trường tiền tệ; Chi phí bằng tiền và thuế phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh của ngân hàng; Thanh toán cổ tức bằng tiền. Tuy nhiên trạng thái thanh
khoản dù là thừa thanh khoản (cung thanh khoản lớn hơn cầu thanh khoản) hay thâm
hụt thanh khoản (cung thanh khoản nhỏ hơn cầu thanh khoản) của ngân hàng chưa phải
là rủi ro, rủi ro thanh khoản phát sinh khi ngân hàng đang ở trạng thái thâm hụt thanh
khoản nhưng phải đối mặt với với các nghĩa vụ tài chính lúc này ngân hàng không đủ
nguồn lực để đáp ứng được các nghĩa vụ đó một cách tức thời và ngân hàng phải tăng
nguồn cung thanh khoản một cách bắt buộc như huy động vốn bổ sung với chi phí cao
hoặc bán gấp các tài sản với giá thấp. Điều này đưa đến tổn thất cho ngân hàng. Mặt
khác để đối phó với nghĩa vụ tài chính phát sinh ngân hàng luôn phải duy trì một mức
thừa thanh khoản và ngân hàng buộc phải đánh đổi giữa khả năng sinh lợi của tài sản
và sự duy trì mức thừa thanh khoản này. Điều này cũng đưa đến sự tổn thất lợi ích cho

ngân hàng. NHTM luôn phải đối mặt với rủi ro thanh khoản do nhiều nguyên nhân
trong đó có nguyên nhân xuất phát từ chức năng đặc thù của NHTM là huy động vốn
và cấp tín dụng cho nền kinh tế, ngân hàng luôn phải đối mặt với sự mất cân bằng về
kỳ hạn và số lượng của các dòng tiền từ tài sản với dòng tiền cần thiết để đáp ứng nhu
cầu thanh khoản của nguồn vốn huy động. Sự mất cân bằng này là tất nhiên và không
tránh được. Bên cạnh đó khi lãi suất tăng cũng có thể tạo rủi ro thanh khoản cho ngân


14
hàng vì người gửi tiền có thể ồ ạt rút tiền để đem gửi ở những nới có lãi suất cao hơn
hoặc người vay hạn mức sẽ tăng cường yêu cầu giải ngân để được hưởng mức lãi suất
thấp. Do đó rủi ro thanh khoản là rủi ro khó loại trừ của NHTM. Molyneux và Thornton
(1992) và nhiều nghiên cứu khác đã tìm ta mối tương quan nghịch giữa rủi ro thanh
khoản và tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy ngân hàng có rủi
ro thanh khoản thấp hơn sẽ có tỷ suất sinh lợi cao hơn. Ngược lại, với kết quả nghiên
cứu của Sufian (2011) tại Hàn Quốc (1992 – 2003) chỉ ra mối tương quan nghịch giữa
rủi ro thanh khoản và tỷ suất sinh lợi ngân hàng.
e. Chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động là các chi phí xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh
bình thường của ngân hàng bao gồm chi nộp thuế; các khoản phí, lệ phí; chi lương, phụ
cấp, trợ cấp cho nhân viên, chi về tài sản; chi hoạt động quản lý công cụ, chi nộp bảo
hiểm tiền gửi khách hàng, chi dự phòng (Không bao gồm chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng và giảm giá chứng khoán). Kinh nghiệm thực tế cho thấy, các ngân hàng có chi
phí hoạt động càng cao thì tỷ suất sinh lợi càng thấp. Lập luận này được ủng hộ bởi kết
quả nghiên cứu của Athanasoglou và các cộng sự (2008); Sufian (2011); Zeitun
(2012); Syfari (2012). Ngược lại, Molyneux và Thornton (1992); Naceur và Goaied
(2008) đã phát hiện chi phí hoạt động thuận chiều với tỷ suất sinh lợi của ngân hàng tại
Châu Âu.
2.1.2.2. Các yếu tố ngoại sinh
Các yếu tố ngoại sinh ảnh hưởng đến khả năng sinh lời nằm ngoại sinh ngân

hàng là các yếu tố thuộc về kinh tế vĩ mô, thị trường và nằm ngoài khả năng kiểm soát
của nhà quản trị ngân hàng. Đó có thể là các sự kiện, diễn biến nằm ngoại sinh ngân
hàng có liên quan đến nền kinh tế và các chính sách của Chính Phủ. Tuy nhiên, những
yếu tố này có thể được lường trước hoặc dự báo; từ đó, nhà quản trị ngân hàng có thể
xây dựng những giải pháp nhằm nắm bắt kịp thời cơ hội phát triển cũng như hạn chế
tối đa những tác động không mong muốn do tác nhân ngoại sinh mang lại. Theo các
nghiên cứu trước đây, các yếu tố chính từ ngoại sinh ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi


×