Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Nâng cao chất lượng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây lắp và thương mại COMA25 thuộc Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.85 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

------------

BÙI TUẤN CƯỜNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍSẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI COMA25
THUỘC TỔNG CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 60.34.03.01

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ NHUNG

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Tuấn Cường



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.................................................................................4

1.1.Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.............4
1.1.1. Đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp.....................................4
1.1.2. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp..............................................5
1.1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp......................................................................12

1.2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp..........16
1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất...............................................................16
1.2.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp................................26
1.2.3 Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp...........................................................30
Tiểu kết chương 1........................................................................................................31
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
VÀ THƯƠNG MẠI COMA25.....................................................................................32

2.1 Sơ lược về Công ty Cổ phần xây lắp và thương mại COMA25...................32
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần xây lắp và
thương mại COMA25.........................................................................................36
2.2.1 Thực trạng bộ máy kế toán của Công ty....................................................36
2.2.2 Thực trạng công tác luân chuyển chứng từ và ghi sổ sách kế toán.............38

2.3 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây lắp và thương mại COMA25...............39

2.3.1. Về phân loại chi phí sản xuất và phân loại giá thành sản phẩm................39
2.3.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm........40


2.3.3. Tài khoản kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành trong Công ty CP Xây lắp và Thương mại COMA25...............................41
2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất...............................................................42
2.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp...............................48
2.3.6. Đánh giá chi phí sản xuất dở dang:...........................................................49
2.3.7. Tính giá thành sản phẩm xây lắp...............................................................50

2.4 Những ưu điểm và hạn chế trong công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty
Cổ phần xây lắp và thương mại COMA25.........................................................55
2.4.1. Ưu điểm....................................................................................................55
2.4.2. Những mặt hạn chế...................................................................................56
2.4.3 Nguyên nhân hạn chế.................................................................................58
Tiểu kết chương 2........................................................................................................60
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI COMA25............................61

3.1. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty CP Xây lắp và Thương mại
COMA25............................................................................................................61
3.1.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp trong Công ty CP Xây lắp và Thương mại COMA25.............61
3.1.2. Nguyên tắc của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành trong Công ty CP Xây lắp và Thương mại COMA25...............................62

3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác kế toán tập hợp chi phí và

tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại
COMA25............................................................................................................62
3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện phân loại chi phí sản xuất...................................62
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác tập hợp chứng từ kế toán..........................65
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.....................66


3.2.4. Giải pháp hoàn thiện phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang...............75
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện nội dung kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng và chi
phí thiệt hại ngừng sản xuất................................................................................76
3.2.6. Giải pháp hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm............................79
3.2.7. Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp trong Công ty CP Xây lắp và Thương mại COMA25.............80
3.2.8. Giải pháp hoàn thiện ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán................88
KẾT LUẬN..................................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................91


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.......................19
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp...............................21
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công............................23
Sơ đồ 1.4

Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung......................................25

Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất...............................................27
Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong điều kiện khoán.............29
Sơ đồ 2.1: Tổ chức và danh sách các đơn vị trực thuộc công ty Coma 25................35

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán..............................................................................36
BẢNG BIỂU:
Biểu 2.1

THẺ TÍNH GIÁ THÀNH XÂY LẮP......................................................51

Biểu 2.2

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 632......................................................52

Biểu 2.3: SỔ CÁI.............................................................................................53
Biểu 2.4:

BÁO CÁO CHI PHÍ SX VÀ GTSP XÂY LẮP.......................................54

Biểu 3.1:

BẢNG KÊ VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KỲ......................................67

Biểu 3.2: PHIẾU NHẬP KHO VẬT TƯ.........................................................68
Biểu 3.3:

BIÊN BẢN KIỂM KÊ VÀ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ PHẾ LIỆU THU HỒI
................................................................................................................. 69

Biểu 3.4:

BẢNG TỔNG HỢP NHÂN CÔNG THUÊ NGOÀI...............................70



LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển nền kinh tế, ngành xây dựng cũng đã có những
bước phát triển vượt bậc, khẳng định vị trí nền tảng trong nền kinh tế quốc dân.
Vai trò của ngành xây dựng rất lớn, không những tạo ra những công trình có
giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc
dân, góp phần tích cực vào tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
mà còn tạo nên những công trình có tính thẩm mỹ cao thể hiện phong cách, lối
sống của dân tộc đồng thời có ý nghĩa quan trọng về văn hóa - xã hội.
Trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp việc tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính
xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ giá thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất
lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành xây dựng, trong việc kiểm tra
tính hợp pháp hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các
tổ đội xây dựng nói riêng. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính
giá thành, người quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế
của từng công trình, hạng mục công trình của quá trình sản xuất kinh doanh.
Muốn vậy, kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí tính giá thành nói
riêng phải thực sự phát huy hết vai trò của mình giúp nhà chủ doanh nghiệp
có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao
động, vật tư, vốn để đưa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất
kinh doanh. Hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện
quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường.
Nhận thức được vai trò to lớn của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp, tác giả lựa chọn đề
tài: "Nâng cao chất lượng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây lắp và thương mại
COMA25 thuộc Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng”. Đặc biệt trong bối cảnh tái
1



cơ cấu nền kinh tế như hiện nay, việc nâng cao chất lượng công tác kế toán
nói chung và kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói
riêng là nghiên cứu vô cùng cần thiết có ý nghĩa lớn về mặt thực tiễn.
2, Tình hình nghiên cứu của đề tài
Từ trước đến nay, đã có nhiều tác giả nghiên cứu một số đề tài về kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, tuy nhiên tại Công ty Cổ
phần Xây lắp và Thương mại COMA25 thì chưa có đề tài nghiên cứu nào
nghiên cứu vấn đề này để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công
tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty.
3, Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ các vấn đề lý luận về chi phí và giá thành cũng như kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây lắp và thương mại COMA25; nêu rõ
những thành tựu đạt được, tồn tại và các nguyên nhân của các mặt tồn tại
trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần xây lắp và thương mại COMA25.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây lắp và
thương mại COMA25 trong bối cảnh tái cơ cấu nền kinh tế.
4, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: chi phí, giá thành và kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phạm vi nghiên cứu: chi phí và giá thành sản phẩm cũng như kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là phạm trù khá rộng. Trong phạm
vi của một luận văn thạc sĩ, tác giả chủ yếu đi sâu nghiên cứu công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây
lắp và Thương mại COMA25.

2



5, Phương pháp nghiên cứu
Luận văn lấy những nguyên lý, lý luận về kế toán và quản lý tài chính
làm phương pháp luận chung.
Lấy phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp làm phương pháp luận
trực tiếp.
Ngoài ra còn sử dụng phương pháp thống kê định tính, mô hình, bảng
biểu và đồ thị hoá.., tạo thành hệ thống tổng hợp các phương pháp tiếp cận
mục tiêu và đối tượng nghiên cứu.
6, Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Luận văn khái quát, hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề chung
nhất về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong
Công ty Cổ phần xây lắp và thương mại COMA25.
- Luận văn đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong Công ty Cổ phần xây lắp và thương mại
COMA25.
7, Kết cấu của luận văn
Tên luận văn: “Nâng cao chất lượng công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây lắp
và thương mại COMA25 thuộc Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây lắp và thương mại
COMA25
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây
lắp và thương mại COMA25


3


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có chức năng tái sản xuất
tài sản cố định cho các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở
vật chất kỹ thuật cho xã hội, góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở
hạ tầng phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. So
với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có đặc thù riêng về mặt kinh tế,
tổ chức quản lý và kỹ thuật. Điều đó, được thể hiện rất rõ trong quá trình xây
lắp và tạo ra sản phẩm của ngành xây dựng.
Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công tình, vật kiến trúc,
… có quy mô, giá trị lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm lại mang tính chất đơn
chiếc, thời gian để xây dựng hoàn thành kéo dài, được thi công ở ngoài trời và
chịu nhiều tác động rất lớn bởi địa chất công trình, điều kiện tự nhiên như thời
tiết khí hậu v.v... Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán chi phí sản xuất
sản phẩm xây lắp phải có các dự toán thiết kế, dự toán thi công... Trong xây
lắp, các yêu cầu và tiêu chuẩn chất lượng được quy định cụ thể trong hồ sơ
thiết kế được duyệt, còn các định mức kinh tế - kỹ thuật được Bộ xây dựng
ban hành là cơ sở để xác định giá thành dự toán của công trình, hạng mục
công trình.
Thời gian sản xuất từ khi khởi công cho đến khi công trình hoàn thành
bàn giao đưa vào sử dụng thường dài, nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất
phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia làm


4


nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn bao gồm nhiều công việc khác nhau. Sản xuất
chủ yếu thực hiện ở ngoài trời nên tiến độ thi công ảnh hưởng của điều kiện
thời tiết, khí hậu. Do vậy mà việc tập hợp chi phí kéo dài, phát sinh nhiều chi
phí ngoài dự toán, chi phí không ổn định và phụ thuộc nhiều vào từng giai
đoạn thi công. Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhưng lại mang tính chất đơn
chiếc, mỗi công trình được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, yêu
cầu bàn giao đúng tiến độ; đúng thiết kế, kỹ, mỹ thuật; đảm bảo chất lượng
công trình.
Trong hoạt động xây lắp, cơ chế khoán được áp dụng rộng rãi với nhiều
hình thức khoán khác nhau, như khoán gọn công trình (chìa khóa trao tay),
khoán từng phần công việc, từng hạng mục, từng khoản mục chi phí... Việc áp
dụng các hình thức khoán sẽ chi phối đến công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành của doanh nghiệp xây lắp cũng như kế toán bàn giao và thanh
toán công trình, hạng mục công trình.
1.1.2. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp (DNXL) là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí
khác mà DNXL đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời
kỳ nhất định.
Quá trình sản xuất chính là quá trình con người sử dụng tư liệu lao
động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu sử
dụng của con người. Trong quá trình đó, một mặt các yếu tố của quá trình sản
xuất bị tiêu hao làm phát sinh các chi phí tương ứng gọi là chi phí sản xuất,
mặt khác con người thu được sản phẩm mới.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và DNXL
nói riêng phát sinh thường xuyên trong hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để

phục vụ cho quản lý chi phí sản xuất và cung cấp tài liệu cho việc tính giá

5


thành sản phẩm, chi phí sản xuất cần được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định
(tháng, quý, năm). Chi phí sản xuất trong DNXL gồm nhiều loại, với nội dung
kinh tế và công dụng cụ thể không giống nhau, yêu cầu quản lý khác nhau. Vì
vậy để thuận lợi cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tổ chức kế toán tập
hợp chi phí sản xuất, cần phải thực hiện phân loại chi phí sản xuất theo các
tiêu thức phân loại thích hợp. Trong các DNXL thường phân loại chi phí sản
xuất theo các tiêu thức sau đây:
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mục đích, công dụng của chi
phí (phân loại theo khoản mục chi phí)
Do yêu cầu quản lý và đặc điểm của việc lập dự toán chi phí trong lĩnh
vực sản xuất xây lắp là lập dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình
xây lắp theo từng khoản mục chi phí, nên chi phí sản xuất xây lắp cần được
phân loại căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí. Theo cách phân loại
này, chi phí sản xuất xây lắp được chia thành các khoản mục chi phí. Những
chi phí có cùng mục đích, công dụng được xếp vào cùng một khoản mục chi
phí, không phân biệt nội dung, tính chất kinh tế của chi phí đó như thế nào.
Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp được chia thành
các khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Là chi phí về các loại vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển các cấu kiện, bán thành
phẩm, thiết bị và các vật liệu khác cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền lương (tiền công), các
khoản phụ cấp có tính chất thường xuyên (Phụ cấp lưu động, phụ cấp trách
nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp không kể lao động trong biên
chế hay ngoài biên chế doanh nghiệp.

- Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí liên quan đến hoạt động
của các loại máy thi công như chi phí nhiên liệu, vật liệu, tiền lương công

6


nhân vận hành máy, chi phí khấu hao xe, máy, chi phí vận chuyển xe, chi phí
sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn, chi phí dịch vụ, điện nước liên quan
đến vận hành máy xúc, máy đào, máy ủi, máy trộn bê tông ...
- Chi phí sản xuất chung: Là một bộ phận trong chi phí chung của hoạt
động xây lắp bao gồm: tiền lương của nhân viên quản lý đội xây lắp, các
khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân xây lắp, công
nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội xây lắp, chi phí vật liệu,
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội
và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội xây lắp.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
(Phân loại theo yếu tố chi phí)
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí để chia chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp thành
các yếu tố chi phí. Các chi phí sản xuất có chung nội dung kinh tế được xếp
vào một yếu tố chi phí, không phân biệt mục đích, công dụng của chi phí đó
như thế nào. Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí sản xuất trong DNXL
được chia thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là chi phí về các loại nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp
đã sử dụng và tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền lương (tiền công) và các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân sản xuất, công
nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý sản xuất ở các bộ phận, đội
sản xuất.

- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là số tiền trích khấu hao TSCĐ dùng cho
hoạt động sản xuất trong DNXL, bao gồm khấu hao TSCĐ là máy thi công và

7


khấu hao các TSCĐ khác sử dụng cho hoạt động sản xuất và phục vụ sản xuất
ở các tổ đội, bộ phận sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền DNXL chi trả cho
các loại dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất như tiền
điện, tiền điện thoại, FAX, tiền nước, internet...
- Chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác chi ra bằng tiền cho hoạt
động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã kể trên.
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
vào các đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là các chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với từng
đối tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm được sản xuất, từng công việc
được thực hiện như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp). Các chi phí này được kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ phản
ánh chúng để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí (chi phí sử dụng máy thi công, chi phí chung), chúng cần
được tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phân bổ
thích hợp.
1.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối lượng hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong DNXL được chia thành 2 loại:
- Chi phí sản xuất cố định (định phí): Là các chi phí sản xuất không
thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động như chi

phí khấu hao TSCĐ tính theo phương pháp bình quân, chi phí tiền lương
trả theo thời gian cố định cho nhân viên quản lý sản xuất ở các tổ, đội, bộ
phận sản xuất.

8


- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về tổng
số khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
1.1.2.5. Khái niệm chi phí của hợp đồng xây dựng
* Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
- Chi phí trực tiếp liên quan đến từng hợp đồng.
- Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể
phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể.
- Các chi phí khác có thể thu lại theo các điều khoản của hợp đồng.
 Chi phí trực tiếp liên quan đến từng hợp đồng bao gồm:
- Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình.
- Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng.
- Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu,
vật liệu đến và đi khỏi công trình.
- Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng.
- Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng
- Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình.
- Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
 Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể
phân bổ cho từng hợp đồng bao gồm :
- Chi phí bảo hiểm.
- Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một

hợp đồng cụ thể.
- Chi phí quản lý chung trong xây dựng.
 Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản
của
9


hợp đồng như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách
hàng phải trả lại cho nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng.
 Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể
phân bổ cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của
hợp đồng xây dựng, các chi phí này bao gồm:
- Chi phí quản lý hành chính chung hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai
mà hợp đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu.
1.1.2.6 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong xây lắp
* Phương pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang
Chi phí sản xuất xây lắp tập hợp theo từng khoản mục chi phí vừa
liên quan đến sản phẩm hoàn thành, vừa liên quan đến sản phẩm đang làm
dở được xác định ở thời điểm cuối kỳ. Để xác định chi phí sản xuất cho
sản phẩm xây lắp hoàn thành (tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
hoàn thành) đảm bảo tính hợp lý thì cần phải xác định phần chi phí sản
xuất tính cho sản phẩm làm dở. Nếu đối tượng tính giá thành là khối
lượng xây lắp hoàn thành thì khối lượng xây lắp chưa hoàn thành là sản
phẩm xây lắp dở dang.
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng
mục công trình dở dang chưa hoàn thành, bàn giao hoặc khối lượng công việc
xây lắp trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần CPSX trong kỳ
cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành sản phẩm

Đối với những công trình, hạng mục công trình được thanh toán theo
điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang
là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý được đánh giá
theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế đã phát sinh cho các

10


giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và chưa hoàn thành căn cứ vào giá thành dự
toán và mức độ hoàn thành của chúng.
Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng
xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định như sau:
ZCK
Trong đó:

ZĐK+ZPS
x
ZDTDD
ZDTTH +ZDTDD
ZCK: chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=

ZĐK: chi phí thực tế của khối lưọng xây lắp dở dang đầu kỳ
ZPS: chi phí thực tế của khối lưọng xây lắp thực hiện trong kỳ
ZDTTH: chi phí theo dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao trong
kỳ
ZDTDD: chi phí theo dự toán của khối lưọng xây lắp dở dang cuối
kỳ đã tính chuyển đổi theo tỷ lệ hoàn thành sản phẩm tương
đương.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán

Đối với công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán
định kỳ khối lượng của từng loại công việc trên cơ sở đơn giá dự toán thì sản
phẩm dở dang là những khối lượng công việc chưa hoàn thành và được đánh
giá theo dự toán :
ZĐK+ZPS
x
ZDTDD
ZDTTH +ZDTDD
ZCK: chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
ZCK

Trong đó:

=

ZĐK: chi phí thực tế của khối lưọng xây lắp dở dang đầu kỳ
ZPS: chi phí thực tế của khối lưọng xây lắp thực hiện trong kỳ
ZDTTH: Giá trị dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ
ZDTDD: Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
- Trường hợp sản phẩm xây lắp dở dang là các khối lượng hoặc giai
đoạn xây lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành

11


Trong trường hợp này DNXL có thể đánh giá sản phẩm
làm dở theo giá thành dự toán, chi phí sản xuất tính cho các
giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ được tính theo công thức:
DCK


=

DĐK + C
Zdtht + Zdtdd

x

Zdtdd

Trong đó:
DCK: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
DĐK: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
C : Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ.
Zdtht: Giá thành dự toán xây lắp hoàn thành trong kỳ.
Zdtdd: Giá thành dự toán xây lắp dở dang cuối kỳ tính theo mức độ
hoàn thành.
- Trường hợp sản phẩm dở dang là công trình, hạng mục công trình
chưa hoàn thành: Trường hợp này, giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ
là tổng chi phí sản xuất xây lắp lũy kế từ khi khởi công công trình, hạng mục
công trình cho đến thời điểm cuối kỳ này của những công trình, hạng mục
công trình chưa hoàn thành.
1.1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp và của sản phẩm xây lắp cũng như
tùy thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp theo hợp đồng xây
dựng đối tượng tính giá thành có thể là công trình, hạng mục công trình, có
thể là các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có dự toán riêng hoàn
thành. Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành sẽ là cơ sở để tính đúng,
tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm.
1.1.3.2 Các loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp

* Giá thành dự toán công tác xây lắp: Là toàn bộ các chi phí để
hoàn thành khối lượng công tác xây lắp theo dự toán. Như vậy
12


giá thành dự toán là một bộ phận của giá trị dự toán của từng
công trình xây lắp riêng biệt, và được xác định từ gia trị dự
toán không có phần lợi nhuận định mức.
Giá thành

=

Giá trị dự

dự toán

-

toán

Lợi nhuận
định mức

Hoặc
Giá thành

=

Đơn giá dự


dự toán

toán

x

Khối lượng theo thiết
kế

Trong đó khối lượng xây lắp theo định mức kinh tế kỹ thuật do nhà
nước ban hành, đơn giá xây lắp cũng do nhà nước ban hành theo từng khu
vực thi công. Giá thành dự toán được xây dựng và tồn tại trong một thời gian
nhất định, nó được xác định trong những điều kiện trung bình về sản xuất thi
công, về tổ chức quản lý, về hao phí lao động, vật tư…cho từng công trình
hoặc công việc nhất định. Giá thành dự toán có tính cố định tương đối và
mang tính chất xã hội.
* Giá thành kế hoạch: Là một loại giá thành công tác xây lắp
được xác định từ điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp xây
lắp (điều kiện thi công, định mức đơn giá của từng doanh
nghiệp). Giá thành kế hoạch xây lắp là một chỉ tiêu để các
doanh nghiệp xây lắp tự phấn đấu để thực hiện mức lợi nhuận
do hà giá thành trong kỳ kế hoạch.
Giá thành
Giá thành
Lãi do
Chênh lệch
Kế
=
Dự
Hạ

+
So với
hoạch
toán
Giá thành
Dự toán
* Giá thành định mức: Là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng
xây lắp cụ thể được tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về

13


phương pháp tổ chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí
đã đạt được ở tại doanh nghiệp, công trường tại thời điểm bắt đầu thi công.
* Giá thành thực tế: Là loại giá thành công tác xây lắp được tính toán
theo các chi phí thực tế của đơn vị xây lắp đã bỏ ra để thực hiện khối lượng
công tác xây lắp và được xác định theo số liệu của kế toán. Về nguyên tắc giá
thành thực tế công tác xây lắp không lớn hơn giá thành kế hoạch xây lắp.
1.1.3.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
* Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này hiện đang được các doanh nghiệp hoạt động xây lắp sử dụng phổ biến, và nó phù
hợp với đặc điểm hoạt động xây lắp thường có đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối
tượng tính giá thành. Theo phương pháp này:

Giá thành thực
tế khối lượng
xây lắp hoàn
thành bàn giao

Chi phí sản


Chi phí sản
= xuất xây lắp dở

+

dang đầu kỳ

xuất hoạt
động xây lắp

Chi phí sản
-

xuất xây lắp dở
dang cuối kỳ

phát sinh

Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo từng công
trình nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng
mục công trình khi đó phải phân bổ riêng cho từng hạng mục
công trình theo giá dự toán:
Giá thành
hạng mục

Giá thành thực tế của công trình
=

Giá dự toán công trình


Giá dự toán
x

hạng mục công

công trình i
trình
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng (theo công việc)
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp đối tượng tính giá thành
là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Mỗi đơn đặt hàng ngay
từ khi bắt đầu thi công được mở một phiếu tính giá thành (bảng tính giá thành
theo đơn đặt hàng). Chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp cho từng đơn đặt
hàng bằng phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. Cuối kỳ, căn cứ vào chi phí

14


sản xuất tập hợp được cho từng đơn đặt hàng theo từng khoản mục chi phí để
ghi vào bảng tính giá thành của đơn đặt hàng tương ứng. Khi có chứng từ
chứng minh đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán thực hiện tính giá thành đơn đặt
hàng (công trình, hạng mục công trình) hoàn thành bằng cách cộng lũy kế chi
phí từ khi bắt đầu thi công đến khi đơn hàng hoàn thành ngay trên bảng tính
giá thành của đơn đặt hàng đó. Đối với các đơn đặt hàng chưa hoàn thành,
cộng chi phí lũy kế từ khi bắt đầu thi công đến thời điểm xác định giá trị sản
phẩm xây lắp dở dang. Bởi vậy, bảng tính giá thành của các đơn đặt hàng
chưa xong được coi là các báo cáo chi phí sản xuất xây lắp dở dang.
Trường hợp một đơn đặt hàng gồm một số hạng mục công trình thì sau
khi tính giá thành cho đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán thực hiện tính giá
thành cho từng hạng mục công trình bằng cách căn cứ vào giá thành thực tế

của đơn đặt hàng hoàn thành và giá thành dự toán của các hạng mục công
trình đó, công thức tính như sau:
Zi

=

Zđđh
Zdt

x

Zidt

Trong đó:
Zi: Giá thành sản xuất thực tế của hạng mục công trình i.
Zđđh: Giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành.
Zdt: Giá thành dự toán của HMCT thuộc đơn đặt hàng hoàn thành.
Zidt: Giá thành dự toán của hạng mục công trình i.

* Phương pháp tính giá thành theo định mức

15


Phương pháp này áp dụng trong trường hợp DNXL thực hiện phương
pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo định mức. Nội
dung chủ yếu của phương pháp này như sau:
- Trước hết căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán
chi phí sản xuất đã được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
- Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất xây lắp thực tế phù

hợp với định mức và số chi phí sản xuất xây lắp chênh lệch thoát ly định mức,
thường xuyên thực hiện phân tích những chênh lệch này để kịp thời đề ra các
biện pháp khắc phục nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm xây lắp.
- Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật cần kịp thời tính toán lại giá
thành định mức và xác định số chênh lệch chi phí sản xuất xây lắp do thay đổi
định mức của số sản phẩm đang sản xuất dở dang cuối kỳ trước.
- Trên cơ sở giá thành định mức, số chi phí sản xuất xây lắp chênh lệch thoát ly định mức đã được
tập hợp riêng và số chênh lệch do thay đổi định mức để tính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành
trong kỳ theo công thức:

Ztt = Zđm + (-) C/L do thay đổi định mức + (-) C/L thoát ly định mức
Trong đó:
Ztt: Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp.
Zđm: Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp.
1.2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí về nguyên vật liệu
trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp là những chi phí nguyên vật liệu chính,
bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận kết cấu công
trình phát sinh trực tiếp trong quá trình sản xuất xây lắp. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu
kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực
16


thể sản phẩm xây lắp (không kể vật liệu phục vụ cho máy móc thi công,
phương tiện thi công và những vật liệu tính trong CPSX chung). Giá trị vật
liệu được hạch toán vào khoản mục này ngoài phía giá trị thực tế còn có cả

chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho vật liệu hoặc xuất
thẳng đến chân công trình.
Nguyên vật liệu sử dụng cho thi công công trình, hạng mục công trình
nào thì phải được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên
cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá xuất kho thực
tế. Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều công trình
không thể tổ chức hạch toán riêng được thì kế toán phải phân bổ chi phí cho
các công trình theo tiêu thức thích hợp.
- Phương pháp hạch toán: Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp là hạch toán trực tiếp chi phí này vào các đối tượng hạch toán chi phí và
đối tượng tính giá thành.
- Phương pháp tập hợp: Thông thường chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp được ghi trực tiếp cho các công trình, hạng mục công
trình, để xác định chi phí thực tế nguyên vật liệu trong kỳ,
cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra xác định số
nguyên vật liệu còn lại chưa sử dụng và giá trị phế liệu thu hồi
trong kỳ:
Chi phí thực tế
NVL trong kỳ

Giá trị NVL
=

đưa vào sản

Giá trị NVL còn lại
-

cuối kỳ chưa sử


Giá trị
-

phế liệu

xuất
dụng
thu hồi
- Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế

toán sử dụng TK621 "Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp". TK này được
mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Kết cấu TK 621:

17


Bên Nợ: - Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động
xây lắp trong kỳ.
Bên có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử
dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào bên nợ TK 154 – CPSX kinh doanh
dở dang và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây lắp.
TK này không có số dư cuối kỳ.

18


- Trình tự kế toán: được khái quát theo sơ đồ sau:
(3a)


TK “CPNL,VLTT”

TK “NL,VL”

TK “GTSX”

(1)

TK “PTNB”

(3b)

(4)
(2)
TK “Tiền”

TK “Tạm ứng”
(5)

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Ghi chú:

(5)

(1) Giá trị thực tế của NVL xuất dùng.
(2) Mua NVL không nhập kho sử dụng ngay.
(3a) NVL không dùng hết nhập lại kho hoặc phế liệu thu hồi nhập lại kho.
(3b) NVL không hết để lại nơi sản xuất, ở phân xưởng không nhập kho.
(4) Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí NVL trực tiếp.

(5) Quyết toán KLXL giao khoán không tổ chức kế toán riêng.

19


×