Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

VẬN DỤNG mô HÌNH CAMELS TRONG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN sài gòn TRƯỚC và SAU sáp NHẬP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.17 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN HOÀNG QUỲNH THI

VẬN DỤNG MÔ HÌNH CAMELS TRONG PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
TRƯỚC VÀ SAU SÁP NHẬP
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.HỒ THỊ HƯƠNG LAN

HUẾ – NĂM 2018

Comment [Office1]: ?


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, luận văn Thạc sĩ với đề tài “Vận dụng mô hình
CAMELS trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng Thương mại
cổ phần Sài Gòn trước và sau sáp nhập” là kết quả quá trình làm việc và nghiên cứu
của chính cá nhân tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hồ Thị Hương Lan.
Những số liệu và những kết quả được đưa ra trong luận văn là trung thực. Nội
dung của luận văn này chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.
Những nội dung tham khảo đều đã được trích dẫn rõ ràng, ghi rõ tác giả, nguồn gốc.
Huế, ngày 16 tháng 8 năm 2018


Tác giả

Trần Hoàng Quỳnh Thi

i


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Hồ Thị Hương Lan
đã dành nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, các Giảng viên
của Trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt kiến thức, hỗ trợ tôi trong suốt thời
gian học tập vừa qua.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, những người đã
luôn ở bên cạnh để chia sẻ những khó khăn và tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp đỡ,
cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Do còn hạn chế về thời gian thực hiện, kiến thức cũng như kinh nghiệm của
bản thân tác giả nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất
mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo để luận văn này
được hoàn thiện tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Trần Hoàng Quỳnh Thi

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Nội dung

CBNV

Cán bộ nhân viên

CNTT

Công nghệ thông tin



Hoạt động

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

SCB


Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

TC

Tài chính

TCTD

Tổ chức tín dụng

TK

Thanh khoản

TN

Thu nhập

TS

Tài sản

TT

Thị trường

VN

Việt Nam


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................iii
MỤC LỤC .....................................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................................vi
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................. 1
1.Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................................. 1
2.Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................................... 2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2
4.Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................ 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................................... 4
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 5
CHƯƠNG 1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SÁP NHẬP, HỢP
NHẤT, MÔ HÌNH CAMELS VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ................................................................................................. 5
1.1Một số vấn đề lý luận về sáp nhập, hợp nhất, mô hình CAMELS và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại ........................................................................................ 5
1.1.1Sáp nhập, hợp nhất ngân hàng thương mại ......................................................................... 5
1.1.2Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại ................................................................. 7
1.1.3Đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại theo mô hình CAMELS ............10
1.2Kinh nghiệm vận dụng mô hình CAMELS trong đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân
hàng................................................................................................................................................20
CHƯƠNG 2:HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTMCP SÀI GÒN
TRƯỚC VÀ SAU SÁP NHẬP.................................................................................................. 22
2.1.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn ..........................................................................22
2.1.1. Giới thiệu tổng quát ...........................................................................................................22

2.1.2. Lịch sử hình hành và phát triển ........................................................................................22
2.1.3. Lịch sử các Ngân hàng thành viên trước khi sáp nhập ..................................................22
2.1.4. Các sản phẩm và dịch vụ chính........................................................................................23
2.1.5. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động..........................................................................24

iv


2.2.Vận dụng mô hình CAMELS trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng
thương mại CP Sài Gòn trước và sau sáp nhập.........................................................................25
2.2.1. Chỉ tiêu C (Capital) – Khả năng an toàn vốn.................................................................. 25
2.2.2. Chỉ tiêu A (Asset) – Chất lượng tài sản...........................................................................33
2.2.3. Chỉ tiêu M (Management) – Năng lực quản lý...............................................................39
2.2.4 Chỉ tiêu E (Earnings) – Khả năng sinh lời........................................................................46
2.2.5. Chỉ tiêu L (Liquidity) – Khả năng thanh khoản..............................................................51
2.2.6. Chỉ tiêu S (Sensitivity to market risk) – Độ nhạy cảm với rủi ro thị trường................53
2.3. Những thành tựu và hạn chế trong hoạt động của NHTMCP Sài Gòn trong thời gian
qua..................................................................................................................................................57
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được ...........................................................................................57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN...................64
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................71
3.1 Kết luận................................................................................................................................... 71
3.2 Một số kiến nghị.....................................................................................................................72
3.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước............................................................................................72
3.2.2 Đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn.........................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................74

v



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Bảng tổng tài sản và nguồn vốn của SCB giai đoạn trước và sau sáp nhập ..26

Bảng 2.2.

Cơ cấu huy động vốn của SCB giai đoạn 2008 – 2016 ...........................30

Bảng 2.3.

Các chỉ tiêu an toàn vốn của SCB giai đoạn 2008 – 2016 ......................32

Bảng 2.4.

Cơ cấu tài sản của SCB giai đoạn 2008 – 2016.......................................33

Bảng 2.5.

Chi phí hoạt động của SCB giai đoạn 2008 – 2016 ................................39

Bảng 2.6.

Cơ cấu nhân lực của SCB năm 2016 .......................................................42

Bảng 2.7.

Tình hình đào tạo ở SCB giai đoạn 2015 – 2016 ....................................42


Bảng 2.8.

Lợi nhuận trước thuế của SCB giai đoạn 2008 – 2016 ...........................48

Bảng 2.10.

Các chỉ tiêu về khả năng thanh khoản của SCB giai đoạn 2008 – 2016 .51

Bảng 2.11.

Độ nhạy đối với lãi suất...........................................................................54

Bảng 2.12.

Ảnh hưởng do định lại lãi suất của các hạng mục tài sản và nợ phải trả
theo thời gian năm 2016 ..........................................................................55

Bảng 2.13.

Phân loại tài sản và công nợ theo loại tiền tệ đã được quy đổi sang VNĐ
vào năm 2016...........................................................................................56

vi


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, các ngân hàng
thương mại nhận thức được vai trò của mình chính là nhân tố không thể thiếu, là nơi

đáp ứng các nhu cầu về vốn và dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế nên bản thân mỗi
ngân hàng đều đặt ra cho mình mục tiêu là lợi nhuận, tăng trưởng và phát triển một
cách bền vững. Nhưng để có được những kết quả ấy không phải là dễ dàng, nhất là
trong hoàn cảnh hiện nay khi tồn tại giữa một thị trường chứa đựng nhiều rủi ro.
Không những vậy, các ngân hàng thương mại không chỉ phải cạnh tranh với những
ngân hàng khác trong nước mà còn phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài có
tiềm lực rất mạnh và đặc biệt là còn phải cạnh tranh với các tổ chức phi ngân hàng
khác như quỹ tài chính, công ty bảo hiểm, bưu điện … Đối với các ngân hàng vững
mạnh, việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra là một thử thách không hề dễ dàng gì. Đối
với các ngân hàng vừa trải qua công cuộc hợp nhất, sáp nhập thì vấn đề này lại càng là
một thách thức lớn hơn. Vì vậy việc thường xuyên phân tích để tự đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, sẽ giúp nhà quản trị có cái nhìn toàn diện về
ngân hàng mình trên tất cả mọi khía cạnh. Việc phân tích hoạt động này giúp ngân
hàng tự nhìn nhận lại mình và đưa ra các biện pháp để khắc phục nhược điểm cũng
như phát huy ưu điểm bản thân. Thông qua đó phục vụ tốt cho công tác quản trị và dự
báo rủi ro một cách hiệu quả hơn.
Một trong những công cụ giúp các nhà quản trị thực hiện được việc phân tích
hoạt động kinh doanh chính là mô hình CAMELS. Mô hình này được xây dựng tại Mỹ
từ những năm 1979 để đánh giá độ an toàn, khả năng sinh lời và thanh khoản của ngân
hàng. Bằng việc phân tích hoạt động kinh doanh theo các chỉ tiêu của CAMELS, các
nhà quản trị, các nhà đầu tư, các chuyên gia tư vấn có thể nắm bắt được tình trạng của
ngân hàng, góp phần đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp. Điểm mạnh của mô
hình CAMELS là nó được tổng hợp nhiều yếu tố đo lường như an toàn vốn, chất lượng
tài sản, khả năng quản lý, khả năng sinh lời, khả năng thanh khoản và độ nhạy. Ngoài
ra, với hệ thống thang điểm của mình, CAMELS còn giúp cho nhà quản trị đánh giá

1


được chính xác tình trạng thực tế của ngân hàng cũng như cảnh báo được các trạng

thái nguy hiểm dẫn đến nguy cơ phá sản.
Đối với một ngân hàng vừa thực hiện việc sáp nhập chưa lâu như Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB) thì việc phân tích hoạt động kinh doanh trước và
sau khi sáp nhập lại càng có vai trò hết sức quan trọng. Đây là một yêu cầu cấp thiết vì
qua đó giúp xác định những thuận lợi và khó khăn mà việc sáp nhập đem lại, đánh giá
mức độ lành mạnh của nội tại ngân hàng, cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng
trên thị trường. Nhận thức được tính hiệu quả của mô hình CAMELS và tầm quan
trọng của việc phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Vận dụng mô hình CAMELS trong phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn trước và
sau sáp nhập” để nghiên cứu cho bài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
- Trên cơ sở phân tích và so sánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn trước và sau sáp nhập thông qua các chỉ tiêu của mô
hình CAMELS, nghiên cứu hướng đến đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động mua
bán, sáp nhập ngân hàng, mô hình CAMELS và hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân
hàng thương mại.
- Vận dụng mô hình CAMELS trong đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn trước và sau sáp nhập.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn trước và sau khi sáp nhập.

2



3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Vận dụng mô hình CAMELS trong đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn trước và sau khi sáp nhập.
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phẩn Sài Gòn
- Về thời gian:Nghiên cứu đánh giá trước sáp nhập (2008-2010) và sau sáp nhập
(2012-2016). Do trong năm 2011, các ngân hàng tiến hành sáp nhập nên số liệu không
tròn năm tài chính. Vì vậy, trong bài nghiên cứu, phần phân tích năm 2011 được lược bỏ.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu trên nền tảng số liệu thứ cấp, được thu thập
từ báo cáo tài chính đã kiếm toán (bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính) và báo cáo thường niên của Ngân
hàng. Số liệu này được cung cấp trên website của ngân hàng SCB (www.scb.com.vn)
và trang web Vietstock.vn, bao gồm số liệu từ năm 2008 đến năm 2010 và từ năm
2012 đến năm 2016.
Ngoài ra còn có các số liệu, thông tin lấy khác từ các website, các văn bản pháp
luật có liên quan về đánh giá hoạt động ngân hàng...
4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Phương pháp xử lý số liệu: Từ các số liệu thu thập được tiến hành tính toán,
thống kê, xử lý trên phần mềm EXCEL, phân nhóm theo nhóm chỉ tiêu của mô hình
CAMELS.
- Phương pháp đánh giá: Số liệu sau xử lý được tiến hành phân tích bằng các
phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số dựa theo các chỉ tiêu của mô hình CAMELS.
+ Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu. Để áp dụng được
phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu

(phải thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian và đơn vị tính toán của các chỉ
tiêu so sánh) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.

3

Comment [Office2]: cần chi tiết hơn các
phương pháp này: so sánh cái gì, so sánh như
thế nào, phân tích xu hướng về cái gì, cơ sở
nào để tiến hành phân tích xu hướng…


Các chỉ tiêu được so sánh giữa các năm để thấy rõ xu hướng thay đổi, thấy
được sự cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
+ Phương pháp tỷ số
Đây là một phương pháp truyền thống, được sử dụng phổ biến trong hoạt động
phân tích. Dựa trên số liệu thu thập được tiến hành tính toán các chỉ tiêu nghiên cứu.
Sau đó nhận xét, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, trên cơ sở so sánh giữa các
năm và các tỷ lệ tham chiếu.
5. Bố cục của luận văn
Bài luận văn gồm có 3 phần như sau:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
-

Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp nhất, sáp nhập, mô hình
CAMELS và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

-

Chương 2:Hiệu quả hoạt động của NHTMCP Sài Gòn trước và sau sáp nhập


-

Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của NHTMCP Sài Gòn trong thời gian tới
Phần III: Kết luận và kiến nghị.

4


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SÁP NHẬP, HỢP NHẤT,
MÔ HÌNH CAMELS VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1 Một số vấn đề lý luận về sáp nhập, hợp nhất, mô hình CAMELS và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.1.1 Sáp nhập, hợp nhất ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm sáp nhập, hợp nhất ngân hàng thương mại
Xét trên quan điểm pháp lý, Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ban hành
ngày 26 tháng 11 năm 2014 có quy định về sáp nhập như sau: “Một hoặc một số công
ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây
gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi
ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị
sáp nhập”. [12] Còn về hợp nhất, Luật Doanh nghiệp năm 2005 có quy định như sau:
“Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành
một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các
công ty bị hợp nhất”.[11]
Như vậy, điểm khác biệt có thể nhận thấy rõ nhất qua hai quy định trên đó là

hình thức sáp nhập sẽ chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị sáp nhập và giữ nguyên
sự tồn tại của công ty nhận sáp nhập còn đối với hình thức hợp nhất sẽ tạo ra một công
ty mới và chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động
theo luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý của Ngân hàng nhà nước. Như
vậy, hoạt động sáp nhập, hợp nhất của ngân hàng thương mại ngoài việc phải tuân
theo các quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp còn phải tuân theo các quy
định đặc thù riêng.
Theo thông tư số 36/2015/TT-NHNN ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2015,
“Sáp nhập tổ chức tín dụng là việc một hoặc một số tổ chức tín dụng (sau đây gọi là tổ
5

Comment [Office3]: Bổ sung thêm nguồn
trích dẫn khi trình bày các nội dung trong mục
1.1Phần trích dẫn vẫn chưa đáp ứng đúng quy
định của nhà trường
Comment [Office4]: Delete


chức tín dụng bị sáp nhập) chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
sang một tổ chức tín dụng khác (sau đây gọi là tổ chức tín dụng nhận sáp nhập), đồng
thời chấm dứt sự tồn tại của tổ chức tín dụng bị sáp nhập.”
Về khái niệm hợp nhất tổ chức tín dụng, thông tư này quy định “Hợp nhất tổ
chức tín dụng là việc hai hoặc một số tổ chức tín dụng (sau đây gọi là tổ chức tín dụng
bị hợp nhất) chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp để hình thành
một tổ chức tín dụng mới (sau đây gọi là tổ chức tín dụng hợp nhất), đồng thời chấm
dứt sự tồn tại của các tổ chức tín dụng bị hợp nhất.”[7]
1.1.1.2 Phân loại sáp nhập
Căn cứ vào mối quan hệ cạnh tranh giữa các bên liên quan với nhau trong
hoạt động sáp nhập, sáp nhập sẽ chia ra thành sáp nhập ngang, sáp nhập dọc và sáp

nhập tổ hợp.
- Sáp nhập ngang: là loại hình sáp nhập chiếm tỷ trọng cao nhất. Đây là sự sáp
nhập giữa hai công ty kinh doanh trong cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường và là
đối thủ của nhau, ví dụ giữa hai ngân hàng sáp nhập với nhau. Kết quả từ thương vụ
này sẽ đem lại cho bên sáp nhập có cơ hội mở rộng thị trường, kết hợp giảm thiểu chi
phí cố định, tăng cường hiệu quả kênh phân phối.
- Sáp nhập dọc: là sự sáp nhập giữa hai công ty nằm trên một chuỗi cung ứng, các
công ty đảm nhận một quy trình khác nhau trong quá trình sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ, dẫn tới sự mở rộng về phía trước hoặc phía sau của công ty sáp nhập trên
chuỗi cung ứng đó. Một công ty có thể sáp nhập với một công ty là nhà cung cấp của nó,
gọi là sáp nhập lùi (backward merger), hoặc một công ty có quan hệ thân cận trong hệ
thống phân phối sản phẩm đến nguời tiêu dùng, gọi là sáp nhập tiến (forward merger).
Sáp nhập lùi diễn ra khi một nhà sản xuất tìm được nhà cung cấp nguyên vật liệu với chi
phí thấp, còn sáp nhập tiến diễn ra khi một nhà cung cấp nguyên vật liệu, thành phẩm hay
dịch vụ tìm được công ty mua sản phẩm dịch vụ của mình một cách thường xuyên. Sáp
nhập theo chiều dọc đem lại cho công ty tiến hành sáp nhập lợi thế về đảm bảo và kiểm
soát chất lượng nguồn hàng hoặc đầu ra sản phẩm, giảm chi phí trung gian, khống chế
nguồn hàng hoặc đầu ra của đối thủ cạnh tranh.

6


- Sáp nhập tổ hợp: là sự sáp nhập giữa hai hay nhiều công ty không có cùng lĩnh
vực kinh doanh, không có quan hệ mua bán và không phải là đối thủ của nhau. Hình
thức sáp nhập này nhằm mục đích đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, đa dạng hóa sản
phẩm dịch vụ. Những công ty theo đuổi chiến lược đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ
sẽ lựa chọn chiến lược liên kết thành lập tập đoàn.
1.1.1.3 Vai trò của sáp nhập
Đối với bên bán (bên bị sáp nhập): đáp ứng được nhu cầu của công ty bị sáp
nhập hoặc công ty mục tiêu, trong các trường hợp như người lãnh đạo của công ty này

mong muốn được nghỉ hưu, thiếu người nối nghiệp, công ty gặp phải rủi ro, không có
khả năng để phát triển kinh doanh, thiếu vốn để phát triển, không có khả năng để đa
dạng hóa sản phẩm, ảnh hưởng của tuổi tác và sức khỏe, bất đồng quan điểm giữa các
cổ đông, mất đi nhân sự chủ chốt hoặc khách hàng chiến lược, được chào mua với giá
hấp dẫn.
Đối với bên mua (bên sáp nhập): đáp ứng cả nhu cầu và mục đích của công ty
chủ động tiến hành hoạt động sáp nhập như: mong muốn phát triển và mở rộng, cơ hội
tăng trưởng lợi nhuận, đa dạng hóa thị trường, sản phẩm, mua lại đối thủ cạnh tranh,
sử dụng nguồn vốn dư thừa, chiếm lĩnh được kênh phân phối, sự cần thiết về nhân sự
chủ chốt, tiếp cận kỹ thuật công nghệ mới, điều chỉnh chiến lược kinh doanh.
Đối với công ty sau khi tiến hành thương vụ sáp nhập: sự cộng hưởng đem lại ý
nghĩa rất lớn sau một thương vụ sáp nhập thành công, hoạt động sáp nhập sẽ kỳ vọng
tạo ra giá trị lớn hơn nhiều so với giá trị của từng bên riêng lẻ. Đây cũng là dấu hiệu
cuối cùng của sự thành công hay thất bại của một thương vụ sáp nhập.
Nhìn chung, lợi ích mang lại từ sự cộng hưởng mà các công ty kỳ vọng sau mỗi
thương vụ sáp nhập thường bao gồm: đạt được hiệu quả dựa vào quy mô, giảm nhân
viên và các chi phí, thực hiện đa dạng hóa và loại trừ rủi ro phi hệ thống, hiện đại hóa
công nghệ, tăng cường khả năng thanh toán, thị phần, hưởng những lợi ích từ thuế…
1.1.2 Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.2.1Khái niệm hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
Theo định nghĩa trong cuốn “Từ điển Toán kinh tế, Thống kê, kinh tế lượng
Anh - Việt” trang 255 của PGS.TS Nguyễn Khắc Minh thì “Hiệu quả - efficiency”
7


trong kinh tế được định nghĩa là “mối tương quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm
với đầu ra hàng hoá và dịch vụ” và “khái niệm hiệu quả được dùng để xem xét các tài
nguyên được các thị trường phân phối tốt như thế nào”.
Theo Peter S.Rose giáo sư kinh tế học và tài chính trường đại học Yale thì về
bản chất NHTM cũng có thể được coi như một tập đoàn kinh doanh và hoạt động với

mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận với mức độ rủi ro cho phép.
Trong hoạt động của NHTM, theo lý thuyết hệ thống thì hiệu quả có thể được
hiểu ở hai khía cạnh như sau: (i) Khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra hay
khả năng sinh lời hoặc giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế
tài chính khác. (ii) Xác suất hoạt động an toàn của ngân hàng.
Sự lành mạnh của hệ thống NHTM quan hệ chặt chẽ với sự ổn định và phát
triển của nền kinh tế vì NHTM là tổ chức trung gian tài chính kết nối khu vực tiết kiệm
với khu vực đầu tư của nền kinh tế. Do đó, sự biến động của nó sẽ ảnh hưởng rất mạnh
đến các ngành kinh tế quốc dân khác.
Tóm lại, quan điểm về hiệu quả là đa dạng, tuỳ theo mục đích nghiên cứu có thể
xét hiệu quả theo những khía cạnh khác nhau. Nhưng trong luận văn này, tác giả tiếp
cận hiệu quả hoạt động của NHTM trong mối quan hệ tối ưu giữa kết quả kinh tế đạt
được so với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó và xác suất hoạt động an toàn của
ngân hàng.
1.1.2.2Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
Bao gồm nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời và nhóm chỉ tiêu phản ánh
mức độ hoạt động an toàn của ngân hàng
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời: Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng
sinh lời bao gồm 2 chỉ tiêu chính là ROA và ROE.
b. Nhóm chỉ tiêu đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của NHTM:
Nhóm này bao gồm các chỉ tiêu đánh giá mức độ hoạt động an toàn của NHTM
+ Chỉ tiêu vốn an toàn tối thiểu. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng nhằm đánh
giá mức độ an toàn về vốn của các NHTM. Tỷ số này giúp xác định khả năng bù đắp
các rủi ro bằng nguồn vốn tự có của ngân hàng.

8


+ Giới hạn tín dụng đối với khách hàng. Quy định cụ thể giới hạn tín dụng đối
với khách hàng được thể hiện ở Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014.

+ Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn để sử dụng cho vay trung dài hạn. Ngân
hàng một mặt tối đa hóa lợi nhuận, mặt khác phải đảm bảo an toàn theo Thông tư
36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 thì tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn TCTD để
sử dụng cho vay trung dài hạn đối với NHTM là 60%.
+ Phân loại cho vay và mức trích lập dự phòng rủi ro. Để đảm bảo chất lượng
tín dụng cũng như theo dõi kiểm soát được nợ vay thì các NHTM tiến hành phân chia
nhóm nợ theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013.
1.1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM. Các nhân tố này có
thể được chia làm hai nhóm: nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan, tuỳ
theo điều kiện cụ thể của từng ngân hàng mà hai nhóm nhân tố này có những ảnh
hưởng khác nhau đến hiệu quả hoạt động của chính các NHTM.
 Nhóm nhân tố khách quan: Bao gồm các yếu tố bên ngoài ngân hàng ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà ngân hàng không thể kiểm soát được:
+ Môi trường vĩ mô
+ Môi trường kinh tế, chính trị và xã hội trong và ngoài nước
+ Môi trường pháp lý
+ Các yếu tố khoa học công nghệ
+ Môi trường vi mô
+ Đối thủ cạnh tranh hiện tại
+ Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
+ Khách hàng
 Nhóm nhân tố chủ quan: Nhóm nhân tố chủ quan chính là các nhân tốt bên
trong nội bộ của chính các NHTM:
+ Năng lực tài chính
+ Cơ cấu tố chức và điều hành
+ Chính sách phát triển nguồn nhân lực
+ Marketing
+ Chủ trương về đầu tư để phát triển công nghệ ngân hàng
9



1.1.2.4 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
- Tăng cường khả năng trung gian tài chính
- Cung ứng vốn tín dụng và các dịch vụ khác với chi phí thấp
- Tăng tích lũy, hiện đại hóa công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
1.1.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại theo mô hình CAMELS
1.1.3.1Giới thiệu mô hình CAMELS
Thường được biết đến với cái tên CAMEL, hệ thống đánh giá định chế tài
chính thống nhất (The Uniform Financial Institutions Rating System - UFIRS) được
Hội đồng kiểm tra định chế tài chính liên bang (FFIEC) – Hoa Kỳ thông qua vào
ngày 13/11/1979. CAMEL là năm chữ cái viết tắt của năm yếu tố mà hệ thống này
đánh giá, đó là An toàn vốn (Capital Adequacy), Chất lượng tài sản (Asset Quality),
Khả năng quản lý (Management Quality), Khả năng sinh lời (Earnings) và Khả
năng thanh khoản (Liquidity). Sau đó, UFIRS ngày càng chứng tỏ là công cụ giám
sát nội bộ hữu hiệu trong việc đánh giá năng lực tài chính của các định chế tài chính
trên cùng một cơ sở đánh giá thống nhất.
Sau đó, hệ thống này đã tiếp tục được nghiên cứu sửa đổi, điều chỉnh cho
phù hợp với những biến động của ngành ngân hàng cũng như những sửa đổi trong
các điều luật của các tổ chức giám sát liên bang. Trên cơ sở đó, ngày 20/12/1996,
Hệ thống đánh giá định chế tài chính thống nhất bản chỉnh sửa đã chính thức được
thông qua và có hiệu lực từ ngày 1/1/1997. Theo đó, hệ thống đánh giá được bổ
sung thêm yếu tố thứ sáu là Nhạy cảm với rủi ro thị trường (Sentitivity to market
risks) và mang tên đầy đủ mô hình CAMELS như hiện nay. Từ đó đến nay, hệ
thống này vẫn được sử dụng rộng rãi trong việc đánh giá, xem xét các ngân hàng
thương mại không chỉ ở Hoa Kỳ mà trên toàn thế giới.
Phương pháp xếp loại theo mô hình CAMELS đã được NHNN áp dụng trong
Quy chế “Xếp loại các TCTD VN” ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐNHNN ngày 12/03/2008 của Thống đốc NHNN.

10



1.1.3.2Các nhân tố của mô hình CAMELS
 C- Capital adequacy (Mức độ an toàn vốn)
Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro thì càng đòi hỏi phải có nhiều
vốn tự có để hỗ trợ hoạt động của ngân hàng và bù đắp tổn thất tiềm năng liên quan
đến mức độ rủi ro cao hơn. Các chỉ tiêu cụ thể được sử dụng để phân tích vốn gồm:
- Cơ cấu vốn, tập trung vào mức độ quan trọng tương đối của vốn cấp 1, cấp
2: Vốn cấp 2 tối đa bằng 100% vốn cấp 1.
- Tỷ lệ an toàn vốn được tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn
cấp II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng:
CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II)/(Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100%
Bằng tỷ lệ này người ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh
toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng,
rủi ro vận hành. Chính vì lý do trên, các nhà quản lý ngành ngân hàng các nước luôn
xác định rõ và giám sát các ngân hàng phải duy trì một tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, ở
Việt Nam theo thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của NHNN tỷ lệ này
được quy định là 9%. Theo chuẩn mực Basel II mà các hệ thống ngân hàng trên thế
giới áp dụng phổ biến là 8%.
- Chất lượng cổ đông có ảnh hưởng lớn.
- Hệ số đòn bẩy tài chính L = tổng nợ phải trả/ vốn chủ sở hữu (trung bình = 12,5)
- Hệ số tạo vốn nội bộ (Internal Capital Generation) ICG (%) = Lợi nhuận
không chia/Vốn cấp 1 (>12%)
- Chất lượng và khả năng tài chính của các cổ đông
- Sự tham gia của các cổ đông trong ban giám đốc và quyền biểu quyết
- Những thay đổi trong cơ cấu vốn góp
- Chỉ số vốn dự trữ = Dự trữ mất vốn thực tế / Dự phòng mất vốn điều
chỉnh theo CAMELS.
Sau khi sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá mức độ an toàn vốn, mô hình

CAMELS xếp hạng vốn như sau:

11

Comment [Office5]: Tổ chức tiểu mục phải
thống nhất với các đề mục trước đó
Có 2 cách:
I.
1.
a.
hoặc
1.1
1.1.1
1.1.1.1
Tại sao chưa hoàn thiện các tiểu mục?


Hạng 1: Mức vốn đầy đủ và sẵn sàng ứng phó với mọi vấn đề liên quan đến rủi
ro của tổ chức.
Hạng 2: Mức độ hài lòng tương đối đối với vốn tài chính đối với rủi ro của tổ chức.
Hạng 3: Mức độ thỏa đáng vốn ít hơn, có thể không hỗ trợ đầy đủ cho rủi ro của
tổ chức. Đánh giá này cho thấy một nhu cầu cho cải tiến, ngay cả khi mức vốn của tổ
chức vượt quá mức tối thiểu các yêu cầu quy định và luật định.
Hạng 4: Mức thiếu vốn, khả năng tồn tại của tổ chức có thể bị đe dọa. Hỗ trợ
của các cổ đông hoặc các nguồn bên ngoài khác hỗ trợ tài chính có thể được yêu cầu.
Hạng 5: Đánh giá cho thấy mức độ báo động của tình trạng thiếu vốn và khả
năng tồn tại của tổ chức đang bị đe dọa. Cần có sự hỗ trợ ngay lập tức từ các cổ đông
hoặc các nguồn khác bên ngoài.
 Asset quality (Chất lượng tài sản có)
Chất lượng tài sản là nguyên nhân cơ bản dẫn đến các vụ đổ vỡ ngân hàng.

Thông thường điều này xuất phát từ việc quản lý không đầy đủ trong chính sách cho
vay từ trước đến nay. Nếu thị trường biết rằng chất lượng tài sản kém thì sẽ tạo áp lực
lên trạng thái nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng, và điều này có thể dẫn đến khủng
hoảng thanh khoản, hoặc dẫn đến tình trạng đổ xô đi rút tiền ở ngân hàng.
Nội dung hoạt động chủ yếu của một ngân hàng thể hiện ở phía tài sản có
thể hiện trên bảng cân đối kế toán của nó. Quy mô, cơ cấu và chất lượng tài sản có
quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chất lượng tài sản có là chỉ tiêu
tổng hợp nói lên chất lượng quản lý, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và triển
vọng bền vững của một ngân hàng. Phần lớn rủi ro trong hoạt động ngân hàng đều
tập trung ở phía tài sản của nó, nên cùng với việc đảm bảo có đủ vốn thì vấn đề
nâng cao chất lượng tài sản có là yếu tố quan trọng đảm bảo cho ngân hàng hoạt
động an toàn. Chất lượng tài sản của một tổ chức tài chính được đánh giá dựa trên
những tiêu chí như:
- Đầy đủ các tiêu chuẩn bảo hiểm, tính đúng đắn của tín dụng, thực hành quản
lý phù hợp xác định rủi ro thực tiễn;
- Đầy đủ các khoản dự phòng cho các thiệt hại của các khoản cho vay và cho
thuê tài sản khác, xác định chính xác gía trị dự phòng;
12


- Sự đa dạng và chất lượng các khoản vay và danh mục đầu tư;
- Mức độ của các hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán và mức độ tiếp
xúc với các đối tác trong hoạt động kinh doanh;
- Khả năng quản lý tài sản, kịp thời nhận dạng và thu thập các tài sản có vấn đề;
- Đầy đủ hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống thông tin quản lý.
Để đánh giá chất lượng tài sản có, người ta sử dụng một số chỉ tiêu sử dụng
để phân tích như:
- Danh mục cho vay/ Tổng tài sản = Dự nợ tín dụng / Tổng tài sản có.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng = (Dư nợ tín dụng cuối kỳ - Dư nợ tín dụng
đầu kỳ) / Dư nợ tín dụng cuối kỳ.

- Tỷ trọng dư nợ theo ngành = Dư nợ tín dụng theo ngành/ Dư nợ tín dụng.
- Tỷ lệ nợ xấu / tổng dư nợ (1,5% theo chuẩn quốc tế; 3,5% theo chuẩn Úc)
- Tỷ lệ nợ quá hạn / tổng dư nợ (quốc tế: 5%; VN: 3% )
Xếp hạng chất lượng tài sản:
Hạng 1: Đánh giá cho thấy chất lượng tài sản đảm bảo và quản lý tín dụng tốt.
Chất lượng tài sản trong ngân hàng được quan tâm giám sát thường xuyên.
Hạng 2: Đánh giá chất lượng tài sản chỉ đạt yêu cầu và quản lý tín dụng
đúng mức. Mức độ phân loại và giám sát tài sản chỉ đạt mức độ cho phép. Có một vài
nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng bảo toàn vốn và khả năng của quản lý.
Hạng 3: Chất lượng tài sản hay quản lý tín dụng chưa đạt yêu cầu. Cần có biện
pháp để cải thiện quản lý tín dụng và quản lý rủi ro.
Hạng 4: Chất lượng tài sản cấp độ của các tài sản rủi ro có nhiều hạn chế. Kiểm
soát tài sản và chất lượng tín dụng còn nhiều hạn chế. Có thể xảy ra các tổn thất tiềm
năng. Nếu không được kiểm soát, có thể đe dọa khả năng tồn tại của đơn vị.
Hạng 5: Chất lượng tài sản và tín dụng ở mức kém. Khả năng xảy ra rủi ro cao.
Cần có biện pháp xử lý ngay.
 M- Management (Năng lực quản lý)
Một yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh và sự an toàn của ngân hàng là năng
lực và chất lượng quản lý. Quản lý ngân hàng là tạo ra hệ thống các hoạt động thống
nhất, phối hợp và liên kết các quá trình lao động của các cán bộ nhân viên từ các
13


phòng ban đến hội đồng quản trị trong ngân hàng, nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh
ở mỗi thời kỳ đã xác định, trên cơ sở giảm thiểu các chi phí về nguồn lực. Nói đến chất
lượng và năng lực quản lý là nói đến yếu tố con người trong bộ máy quản lý và hoạt
động, thể hiện ở các nội dung: (i) Đề ra được các chính sách kinh doanh đúng đắn và
có hiệu quả; (ii) Xây dựng các thủ tục quản lý, điều hành các quy trình nghiệp vụ hợp
lý, sát thực và đúng pháp luật; (iii) Tạo lập được cơ cấu tổ chức hợp lý, vận hành hiệu
quả; (iv) Giảm thiểu rủi ro về đạo đức trong hệ thống quản lý.

Ngoài ra, chất lượng và năng lực quản lý còn thể hiện ở khả năng nắm bắt
kịp thời những tình huống bất lợi, nhận biết sớm các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn đe doạ sự
an toàn của ngân hàng để đưa ra những biện pháp đối phó kịp thời. Chất lượng quản
lý cuối cùng được phản ánh ở tình hình tuân thủ đầy đủ luật pháp cũng như các quy
chế hoạt động, hiệu quả kinh doanh và mức lợi nhuận thu được tăng lên, duy trì
được khả năng thanh toán, sức cạnh tranh và vị thế của ngân hàng trên thị trường
ngày một nâng cao, ngân hàng luôn phát triển bền vững trước những biến động trong
và ngoài nước.
Khả năng quản lý được xếp hạng như sau:
Hạng 1: Khả năng điều hành và ứng phó với rủi ro của nhà quản trị, nhà điều
hành đạt mức tốt.
Hạng 2: Hiệu quả quản trị ở mức đạt. Cần thường xuyên xem xét và nâng cao
hiệu quả quản trị.
Hạng 3: Hiệu quả quản lý ở mức trung bình, cần cải thiện. Các khả năng của
quản trị, Ban giám đốc có thể không đáp ứng các loại, hoặc điều kiện của tổ chức.
Hạng 4: Hiệu quả quản lý còn nhiều hạn chế. Thay thế hoặc tăng cường quản lý
hoặc hội đồng quản trị có thể là điều cần thiết.
Hạng 5: Hiệu quả quản trị kém. Không ứng phó kịp với các thay đổi của nền
kinh tế. Hệ thống có nguy cơ rủi ro cao. Việc thay thế hoặc tăng cường quản trị, Ban
giám đốc là cần thiết.
 E- Earning (Thu nhập)
Đây là nhân tố quan trọng của việc phân tích doanh thu và chi phí, bao gồm
cả mức độ hiệu quả của hành động và chính sách lãi suất cũng như các kết quả
14


hoạt động tổng quát được đo lường bằng các chỉ số. Cụ thể hơn, lợi nhuận là chỉ số
quan trọng nhất để đánh giá công tác quản lý và các hoạt động chiến lược của nhà
quản lý thành công hay thất bại. Lợi nhuận sẽ dẫn đến hình thành thêm vốn, đây là
điều hết sức cần thiết để thu hút thêm vốn và sự hỗ trợ phát triển trong tương lai từ

phía các nhà đầu tư. Lợi nhuận còn cần thiết để bù đắp các khoản cho vay bị tổn thất
và trích dự phòng đầy đủ. Bốn nguồn thu nhập chính của ngân hàng là:
 Thu nhập từ lãi
 Thu nhập từ lệ phí, hoa hồng
 Thu nhập từ kinh doanh, mua bán
 Thu nhập khác
Một số chỉ tiêu sử dụng để phân tích thu nhập bao gồm:
- ROA = Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường / Tổng tài sản (>1%)
- ROE = Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường / Vốn cổ phần thường
(15 – 20%)
- Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) = (Thu lãi cho vay và đầu tư chứng khoán
– Chi lãi tiền gửi và nợ khác) / Tổng tài sản sinh lời bình quân.
- Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM) = (Thu ngoài lãi – Chi trả ngoài
lãi)/ Tổng tài sản sinh lời bình quân.
- Chênh lệch lãi suất = Thu từ lãi / Tài sản sinh lãi bình quân – Chi trả lãi / Nợ
phải trả bình quân.
- Tỷ suất chi phí hoạt động vốn = (Lãi nợ vay + Lãi tiền gửi ) / Tổng tài sản
bình quân.
- Chỉ số chi phí hoạt động = Các chi phí hoạt động / Tổng tài sản bình quân.
- Chỉ số tự lực hoạt động OSS = Tổng thu nhập tài chính / Tổng chi phí tài chính.
- Chỉ số tự lực tài chính FSS = Tổng thu nhập tài chính / (Tổng chi phí tài
chính + Chi phí vốn + Chi phí hoạt động + Dự phòng rủi ro).
Thu nhập được xếp hạng như sau:
Hạng 1: thu nhập trong hiện tại và dự kiến tương lai hoàn toàn đảm bảo được
khả năng hoạt động của ngân hàng và bù đắp được các tổn thất dựa trên sự đánh giá
ảnh hưởng của chất lượng tài sản, tăng trưởng và xu hướng lên thu nhập.
15


Hạng 2: Mức độ thu nhập tương đối tốt và ổn định, đảm bảo được chất lượng

tài sản và rủi ro hoạt động.
Hạng 3: Thu nhập không đáp ứng đầy đủ cho hoạt động của ngân hàng và các
tổn thất về vốn, không đáp ứng được yêu cầu. Thu nhập có xu hướng không ổn định,
không đủ thu nhập hoặc ít hơn năng lực tài sản.
Hạng 4: Đặc trưng bởi sự biến động thất thường của thu nhập, sự sụt giảm
nghiêm trọng trong xu hướng thu nhập.
Hạng 5: Khi thu nhập của ngân hàng quá thấp hoặc không có lợi nhuận đến
mức có thể mất vốn, đến mức có thể cạn kiệt vốn trong 12 tháng.
 L- Liquidity (Khả năng thanh khoản)
Khả năng thanh toán là một tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng và sự
an toàn trong quá trình hoạt động của một ngân hàng. Để đảm bảo khả năng
thanh toán, ngân hàng phải duy trì được một tỷ lệ tài sản có nhất định dưới dạng tài
sản có tính lỏng, đặc biệt là các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt, tiền gửi
ở NHTW và các công cụ dự trữ thanh khoản khác. Ngoài ra, các ngân hàng còn phải
chú trọng nâng cao chất lượng các tài sản có, xây dựng danh mục tài sản hợp lý, có
khả năng chuyển hoá thành tiền nhanh chóng và thu hồi nợ đúng hạn để đáp ứng yêu
cầu chi trả cho khách hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết.
Khả năng thanh khoản được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu như:
- Tỷ lệ thanh toán của tài sản = tài sản thanh khoản/ tổng tài sản (20-30%)
- Hệ số đảm bảo tiền gửi = tài sản thanh khoản/ tổng tiền gửi (30-45%)
- Hệ số thanh khoản ngắn hạn = tài sản thanh khoản/ tổng nợ ngắn hạn (30%)
- Tỷ lệ dư nợ cho vay và tiền gửi = tổng dư nợ cho vay / tổng tiền gửi (80
– 100%).
Xếp hạng thanh khoản
Hạng 1: Mức độ thanh khoản tốt.
Hạng 2: Mức độ thanh khoản đạt mức ổn định.
Hạng 3: Mức độ thanh khoản ở mức trung bình, cần cải thiện. Có mầm móng
rủi ro thanh khoản trong đơn vị, cần phải thường xuyên rà soát và kiểm tra.
Hạng 4: Mức độ thanh khoản thiếu hụt. Cần sự xử lý từ các cấp lãnh đạo, quản trị.
16



Hạng 5: Mức độ thanh khoản kém. Khả năng tồn tại tiếp tục của tổ chức
bị đe dọa. Yêu cầu cần được sự hỗ trợ tài chính từ bên ngoài hoặc bên trong nội
bộ ngân hàng.
 S- Sensitivity to Market risk (Độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường)
Các tài sản mà các ngân hàng nắm giữ chủ yếu là các tài sản chính,
chúng thường rất nhạy cảm với những biến động thị trường và gây ra những rủi ro
nhất định. Hầu hết, các tài sản của ngân hàng đều có liên quan đến rủi ro thị trường ở
các mức độ khác nhau, chủ yếu liên quan đến các tài sản có sự nhạy cảm trước biến
động về lãi suất, tỷ giá hoặc những thay đổi giá cả trên thị trường tài chính. Nếu trong
cơ cấu tài sản của ngân hàng có một tỷ lệ lớn những tài sản nhạy cảm với các yếu tố
này, có thể báo hiệu một khả năng dễ tổn thương của ngân hàng đó. Hơn nữa, nếu
một ngân hàng tham gia vào hoạt động kinh doanh ngoại hối, chứng khoán ở nước
ngoài thì mỗi biến động trên thị trường tài chính thế giới sẽ tác động trực tiếp đến kết
quả kinh doanh của ngân hàng đó. Do vậy, khi đánh giá sự an toàn hoạt động của
ngân hàng trong điều kiện hiện nay, cần tính đến cả những yếu tố nước ngoài trong cơ
cấu tài sản của ngân hàng.
Rủi ro thị trường được đánh giá dựa trên những yếu tố :
- Độ nhạy của thu nhập của tổ chức tài chính hoặc giá trị kinh tế vốn của mình
để thay đổi bất lợi về lãi suất, tỷ lệ trao đổi nước ngoài, giá hàng hóa, giá cổ phiếu.
- Khả năng quản lý để xác định, đo lường, giám sát, và kiểm soát tiếp xúc với
rủi ro thị trường của tổ chức.
- Bản chất và phức tạp của tiếp xúc với rủi ro lãi suất phát sinh từ vị trí không
giao dịch.
- Nếu thích hợp, tính chất và độ phức tạp của tiếp xúc với rủi ro thị
trường phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý tài sản, và
ngoài nước.
Xếp hạng độ nhạy rủi ro thị trường:
Hạng 1: Độ nhạy cảm rủi ro thị trường được kiểm soát tốt

Hạng 2: Độ nhạy cảm rủi ro thị trường được kiểm soát đầy đủ

17


Hạng 3: Độ nhạy cảm rủi ro thị trường được kiểm soát ở mức trung bình. Tiềm
ẩn các rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.
Hạng 4: Độ nhạy cảm rủi ro thị trường được kiểm soát chưa tốt. Cần có biện
pháp rà soát và kiểm tra thường xuyên
Hạng 5: Độ nhạy cảm rủi ro thị trường được kiểm soát kém. Cần có biện pháp
xử lý kịp thời để hạn chế sự đổ vỡ của hệ thống.
1.1.3.3 .Ý nghĩa của mô hình CAMELS trong phân tích hiệu quả hoạt động của NHTM
Việc cung cấp một khuôn khổ chung trong việc đánh giá hiệu suất tổng thể của
các NH là rất quan trọng do sự hội nhập ngày càng tăng của thị trường TC toàn cầu.
Mô hình CAMELS phản ánh xuất sắc các điều kiện và hiệu suất HĐ của các NH qua
các năm cũng như làm phong phú trong việc giám sát trực tiếp và gián tiếp để mang lại
đánh giá tốt hơn các điều kiện của NH. Mục đích của nó là cung cấp một khuôn khổ
đánh giá chính xác và nhất quán các điều kiện TC và HĐ của NH về các lĩnh vực như
vốn, chất lượng TS, quản lý, khả năng TN và tính TK. Muhammad (2009) khẳng định
rằng sức mạnh của các yếu tố này sẽ quyết định sức mạnh tổng thể của NH. Chất
lượng của mỗi thành phần nhấn mạnh sức mạnh bên trong của NH và xa hơn nó có thể
bảo vệ NH chống lại những rủi ro thị trường.
Hơn nữa, ngoài việc phục vụ mục đích tóm tắt các thông tin tuân thủ quan trọng
cần thiết cho các nhà quản lý mô hình CAMELS cũng hỗ trợ việc đảm bảo mức độ
quan tâm giám sát và giám sát phản ứng để tạo ra các cảnh báo kịp thời nhằm giảm
thiểu các tác động bất lợi lên các NH. Trong cuộc khủng hoảng TC năm 2008, các
đánh giá này đã được sử dụng bởi chính phủ Mỹ trong việc phản ứng với cuộc khủng
hoảng khi các NH cần sự trợ giúp đặc biệt. Barker và Holdsworth (1993) tìm thấy rằng
hệ thống CAMELS là hữu ích, ngay cả sau khi kiểm soát một loạt các công bố công
khai thông tin về tình trạng và hiệu suất của các NH. Các chỉ số tổng hợp này tiếp tục

HĐ như một mô hình dự đoán một sự thất bại của NH. Việc xếp hạng được dựa trên
các thông tin định lượng và định tính của NH, nếu hệ số xếp hạng của NH bé hơn 2, nó
được coi như là một NH có chất lượng cao, trong khi các tổ chức với xếp hạng 4 hoặc
5 được đánh giá là mất khả năng thanh toán (Curry, Elmer và Fissel, 2009). Các xếp
hạng kiểm tra được cập nhật giúp xác định liệu các NH cần một sự giám sát tốt hơn
18


×