Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn xây dựng tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng đại việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN CÔNG THUẬN

QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TƢ VẤN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN XÂY DỰNG ĐẠI VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN CÔNG THUẬN

QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TƢ VẤN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN XÂY DỰNG ĐẠI VIỆT
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS PHẠM VĂN DŨNG
XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chƣa
đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời khác.
Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo đúng các
quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông
tin đƣợc đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài
liệu tham khảo của luận văn.
Hà Nội, ngày26 tháng 3 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Công Thuận


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn tận tình của PGS.TS Phạm Văn Dũng cùng sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội; Ban giám
đốc và các phòng ban chuyên môn Công ty Cổ phần Tƣ vấn Xây dựng Đại
Việt; sự tham gia góp ý của các nhà quản lý, bạn bè, đồng nghiệp và cùng sự
nỗ lực của bản thân. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sỹ với đề
tài luận văn: “Quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần tư vấn

xây dựng Đại Việt” chuyên ngành Quản lý kinh tế.
Tác giả cũng xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm
Văn Dũng, đã dành nhiều thời gian, công sức cũng nhƣ tâm huyết hƣớng dẫn
tác giả hoàn thành Luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khuyến
khích, chia sẻ với tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp chia sẻ những kinh
nghiệm và đóng góp ý kiến để Luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Công Thuận


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TƢ VẤN TRONG
NGÀNH XÂY DỰNG ...................................................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................... 5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn .................................. 9
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................... 9
1.2.2. Nội dung quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn xây dựng ..................... 18
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn trong
ngành xây dựng ........................................................................................... 22

1.2.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ tư vấn xây dựng .............. 26
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN............. 29
2.1. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu ..................................................... 29
2.1.1. Nguồn số liệu thực hiện luận văn ...................................................... 29
2.1.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 29
2.2. Các phƣơng pháp cụ thể đƣợc sử dụng để thực hiện luận văn ................ 30
2.2.1. Phân tích và tổng hợp........................................................................ 30
2.2.2. Lôgic và lịch sử ................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TƢ
VẤN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN XÂY DỰNG ĐẠI VIỆT .......... 32
3.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Tƣ vấn Xây dựng Đại Việt ..................... 32
3.1.1. Thông tin chung ................................................................................ 32


3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ .................. 34
3.1.3. Một số dự án tiêu biểu do công ty thực hiện trong thời gian qua. .... 77
3.2. Tình hình quản lý chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn xây dựng tại Công ty Cổ
phần Tƣ vấn Xây dựng Đại Việt ..................................................................... 41
3.2.1. Xây dựng bộ máy quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn xây dựng ........ 43
3.2.2. Xây dựng đội ngũ nguồn nhân lực tư vấn ......................................... 44
3.2.3. Quy trình cung ứng dịch vụ tư vấn của Công ty ............................... 46
3.2.4. Xây dựng và thực hiện chính sách chất lượng .................................. 47
3.2.5. Giám sát, bổ sung, hoàn thiện các dịch vụ tư vấn ............................ 47
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý chất lƣợng tƣ vấn tại Công ty Cổ
phần Tƣ vấn Xây dựng Đại Việt. .................................................................... 48
3.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 48
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 50
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHẤT
LƢỢNG DỊCH VỤ TƢ VẤN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN XÂY
DỰNG ĐẠI VIỆT ........................................................................................... 53

4.1. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn của
Công ty trong thời gian tới .............................................................................. 53
4.1.1. Mục tiêu, định hướng phát triển của Công ty ................................... 53
4.1.2. Dự báo về thị trường và khách hàng của Công ty trong những năm tới 53
4.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn tại Công ty Cổ phần Tƣ
vấn Xây dựng Đại Việt.................................................................................... 54
4.2.1. Nâng cao năng lực chuyên môn nguồn nhân lực .............................. 54
4.2.2. Cải thiện chất lượng dịch vụ ............................................................. 61
4.2.3. Cải thiện hợp tác với các hãng tư vấn .............................................. 64
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 70


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

APEC

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái
BìnhDƣơng

2

ASEAN


Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

3

ASEM

Diễn đàn hợp tác Á - Âu

4

Công ty CP Tƣ
vấn XD Đại Việt

Công ty Cổ phần Tƣ vấn Xây dựng Đại Việt

5

DN

Doanh nghiệp

6

ISO

Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá

7


ISO 14000

Tiêu chuẩn liên quan đến quản lý môi trƣờng

8

ISO 9001

Tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý
chất lƣợng

9

KS ĐC ĐH

Khảo sát địa chất, địa hình

10

NĐ - CP

Nghị định Chính Phủ

11

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

12


QL CL

Quản lý chất lƣợng

13

QLDA

Quản lý dự án

14

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

15

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

16

TKBVTC

Thiết kế bản vẽ thi công

17


TV XD DD & CN

Tƣ vấn xây dựng dân dụng & công nghiệp

18

TVXD

Tƣ vấn xây dựng

19

UBND

Uỷ ban nhân dân

20

WTO

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới

21

XD

Xây dựng
i



DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Số liệu tài chính một số năm gần đây

39

2

Bảng 3.2

Lực lƣợng cán bộ phân theo ngành nghề

40

3

Bảng 3.3


Lực lƣợng cán bộ phân theo trình độ học vấn

41

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT
1

Hình
Hình 3.1

Nội dung
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Trang
34

Biểu đồ tăng trƣởng doanh thu các năm từ
2

Hình 3.2

2014-2016 của Công ty CP Tƣ vấn Xây dựng

39


Đại Việt.
3

Hình 3.3

Cơ cấu lao động theo trình độ

iii

41


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tƣ vấn đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, nó không chỉ là hoạt động mang tính nghề nghiệp mà còn là đòn bẩy
mang lại hiệu quả kinh tế kỹ thuật cao cho xã hội.
Ở Việt Nam, hoạt động tƣ vấn mới đƣợc ghi nhận và phổ biến rộng rãi
trong khoảng vài thập kỷ trở lại đây, tuy vậy mà vẫn còn rất mới đối với cả
các nhà tƣ vấn lẫn các đối tác sử dụng, khai thác tƣ vấn. Cùng với sự chuyển
mình của hoạt động này, các tổ chức tƣ vấn xây dựng đã và đang từng bƣớc
thay đổi để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trƣờng. Bên cạnh đó, Chính
phủ và các Bộ, Ngành Trung ƣơng đã ban hành hàng loạt chính sách, qui chế
quản lý loại hình hoạt động kinh doanh chất xám này và những chính sách đó
đã và đang phát huy hiệu lực trong việc quản lý và khai thác hoạt động tƣ vấn
trong toàn quốc.
Với lực lƣợng đông đảo các nhà tƣ vấn (bao gồm các doanh nghiệp tƣ
vấn, các kiến trúc sƣ, kỹ sƣ, nhà khoa học, ...) đang hoạt động hết sức năng
động trên toàn quốc, lĩnh vực tƣ vấn xây dựng đang vƣơn lên phát huy nội

lực, từ chỗ chỉ thực hiện khảo sát, thiết kế đến nay đã đảm nhiệm nhiều loại
hình hoạt động tƣ vấn theo thông lệ quốc tế nhƣ lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, nghiên cứu khả thi, giám sát thi công, quản lý dự án,... Tuy nhiên, bên
cạnh sự phát triển quá nhanh về số lƣợng còn nhiều vấn đề nổi cộm về chất
lƣợng công tác tƣ vấn nhƣ: năng lực của các tổ chức tƣ vấn còn hạn chế, ƣu
thế cạnh tranh của tƣ vấn trong nƣớc đối với các công ty nƣớc ngoài còn kém,
cạnh tranh gay gắt và thiếu lành mạnh giữa các tổ chức tƣ vấn, việc quản lý
và các cơ chế chính sách đối với các tổ chức tƣ vấn còn nhiều vấn đề bất cập.
Điều này đòi hỏi các tổ chức tƣ vấn cần phải nhìn nhận, đánh giá, nắm bắt
mọi diễn biến của hoạt động kinh doanh để tự đổi mới từ các khâu tổ chức,
1


quản lý đến củng cố lại đội ngũ cán bộ, dần đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của thị trƣờng tƣ vấn.
Vài năm trở lại đây, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra cho
tƣ vấn xây dựng Việt Nam những cơ hội và thách thức mới. Với chính sách
của nhà nƣớc về việc mở cửa thị trƣờng xây dựng cho nhà thầu tƣ vấn nƣớc
ngoài, tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ và đầu tƣ từ nƣớc ngoài; tƣ vấn Việt
Nam sẽ tận dụng đƣợc uy tín thƣơng mại và kỹ thuật của họ để vƣơn lên, học
tập đƣợc kỹ năng tƣ vấn và quản lý toàn diện một dự án, nâng cao đƣợc kiến
thức công nghệ, nắm bắt đƣợc thị trƣờng quốc tế. Tuy nhiên, mở cửa cho các
nhà thầu tƣ vấn nƣớc ngoài đồng nghĩa với việc các công ty Việt Nam sẽ bị
cạnh tranh quyết liệt hơn cả trong đấu thầu trong nƣớc và quốc tế, do khả
năng, trình độ, vốn liếng còn hạn chế.
Trong mối quan hệ giữa tƣ vấn trong nƣớc và tƣ vấn nƣớc ngoài, tƣ vấn
xây dựng Việt Nam thƣờng đóng vai trò thầu phụ. Các nhà thầu chính nƣớc
ngoài chỉ dành cơ hội cho nhà thầu phụ trong nƣớc những phần việc nhỏ nhoi,
với chi phí thấp hơn nhiều so với họ. Thách thức, cơ hội và áp lực đan xen đòi
hỏi bản lĩnh và sự phấn đấu của chính lực lƣợng tƣ vấn xây dựng Việt Nam có

bƣớc đi thích hợp, khai thác lợi thế, hạn chế tiêu cực, từng bƣớc bắt kịp với
trình độ quốc tế, tiến tới vƣơn ra bên ngoài ngày càng lớn.
Trong điều kiện nhƣ vậy, việc đƣa ra những tiêu chí, biện pháp và lịch
trình cho các doanh nghiệp tƣ vấn Việt Nam trên con đƣờng hội nhập là một
nhu cầu bức thiết cả trƣớc mắt và lâu dài, nhất là xét đến bối cảnh hiện nay
khi Việt Nam đang gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới. Đó là lý do đòi hỏi
phải tăng cƣờng quản lý năng lực và chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn xây dựng Việt
Nam nói chung và của Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng Đại Việt nói riêng.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Những bất cập về chất lƣợng dịch
vụ tƣ vấn của Công ty Cổ phần Tƣ vấn Xây dựng Đại Việt là gì? Lãnh đạo
2


Công ty cần phải làm gì và làm nhƣ thế nào để quản lý, nâng cao chất lƣợng
dịch vụ tƣ vấn xây dựng trong thời gian tới?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu với mục đích đề xuất một số giải pháp cơ bản có tính
khả thi nhằm hoàn thiện quản lý, nâng cao chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn của
Công ty Cổ phần Tƣ vấn Xây dựng Đại Việt trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tƣ vấn xây
dựng, chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn xây dựng và sự cần thiết khách quan phải
quản lý, nâng cao chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn xây dựng.
- Tìm hiểu về thực trạng năng lực, chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn của các
công ty tƣ vấn xây dựng nói chung và Công ty Cổ phần Tƣ vấn Xây dựng Đại
Việt nói riêngtrong thời gian vừa qua; qua đó đi sâu phân tích và đánh giá,
những mặt mạnh, mặt yếu, những thành quả đạt đƣợc về chất lƣợng tƣ vấn
của Công ty Cổ phần Tƣ vấn Xây dựng Đại Việt.
- Đề xuất các tiêu chí, giải pháp, mục tiêu cơ bản nhằm quản lý, nâng

cao năng lực và chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn xây dựng của Công ty Cổ phần Tƣ
vấn Xây dựng Đại Việt trong thời gian tới, nhất là trong bối cảnh đất nƣớc
ngày càng hội nhập sâu rộng trên các lĩnh vực kinh tế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chất lƣợng dịch vụ
tƣ vấn thiết kế công trình xây dựng, từ đó đề ra một số giải pháp về nâng cao
chất lƣợng tƣ vấn thiết kế tại Công ty Cổ phần Tƣ vấn Xây dựng Đại Việt trong
thời gian tới.
- Trong luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu về sản phẩm dịch vụ tƣ
vấn xây dựng tại Công ty Cổ phần Tƣ vấn Xây dựng Đại Việt. Luận văn sử
3


dụng nguồn số liệu thứ cấp tại Công ty để phân tích đánh giá thực trạng. Các
giải pháp mà luận văn đề xuất sẽ áp dụng cho giai đoạn 2018-2023.
4. Kết quả nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dịch vụ tƣ vấn xây dựng, chất lƣợng

dịch vụ tƣ vấn xây dựngvà quản lý chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn xây dựng nói
chung, dịch vụ tƣ vấn khảo sát, thiết kế xây dựng nói riêng.
- Phân tích thực trạng quản lý chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn của Công ty Cổ

phần Tƣ vấn Xây dựng Đại Việt; chỉ ra đƣợc những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp cơ bản nhằm khắc phục những mặt còn

tồn tại, hạn chế trong quản lý chất lƣợng tƣ vấn xây dựng của Công ty, góp
phần nâng cao năng lực, chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn của Công ty trong giai
đoạn tới.
5. Kết cấu luận văn

Ngoài Phần mở đầu, Kết luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn đƣợc cấu trúc với 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về chất

lƣợng dịch vụ tƣ vấn trong ngành xây dựng.
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu của luận văn.
- Chƣơng 3: Thực trạng quản lý chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn tại Công ty Cổ

phần Tƣ vấn Xây dựng Đại Việt giai đoạn 2011-2016.
- Chƣơng 4: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn xây

dựng tại Công ty Cổ phần Tƣ vấn Xây dựng Đại Việt.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TƯ VẤN TRONG NGÀNH
XÂY DỰNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý năng lực, chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn xây dựng là một vấn đề đã
thu hút sự quan tâm và nghiên cứu của nhiều nhà nghiên cứu cũng nhƣ các
chuyên gia trong lĩnh vực Xây dựng nói chung và Tƣ vấn xây dựng nói riêng.
Đã có nhiều công trình khoa học liên quan đến đề tài đƣợc công bố, trong đó
đáng chú ý có một số nhóm các công trình sau đây:
- Vũ Thị Kim Trang (2008): Giải pháp nâng cao năng lực tư vấn của

Công ty CP tư vấn xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam (VCC) trong quá
trình hội nhập”. Luận văn nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu và đề xuất giải

pháp về việc nâng cao năng lực tƣ vấn trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng Công
nghiệp và đô thị. Bối cảnh nghiên cứu của dự án đƣợc thực hiện trong điều kiện
các quy định về năng lực của tổ chức tham gia trong lĩnh vực xây dựng ra đời
trƣớc Nghị định 12/2009/NĐ-CP;
- Vũ Thị Kiều Bắc (2009): Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tư

vấn lập dự án đầu tư xây dựng”. Luận văn nghiên cứu đã tập trung nghiên
cứu về năng lực tƣ vấn xây dựng tại một số công ty tƣ vấn thuộc Bộ Xây
dựng, Bộ giao thông vận tải, Tập đoàn kinh tế Vinashin, những dự án đầu tƣ
từ nguồn vốn nhà nƣớc và đề xuất giải pháp về việc nâng cao năng lực tƣ vấn
xây dựng đặc biệt là nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ tƣ vấn lập dự án
đầu tƣ xây dựng. Bối cảnh nghiên cứu của dự án đƣợc thực hiện trong điều
kiện các quy định về năng lực của tổ chức tham gia trong lĩnh vực xây dựng
ra đời khi Nghị định 12/2009/NĐ-CP đƣợc ban hành.
5


- Nguyễn Đức Chiến (2014): Đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản

lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng tại Viện quy hoạch xây dựng Ninh
Bình”. Luận văn nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu và đề xuất giải pháp về
việc nâng cao năng lực tƣ vấn trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng chú trọng tới
việc thực hiện quản lý chất lƣợng công trình thiết kế theo tiêu chuẩn ISO
9001: 2008. Bối cảnh nghiên cứu của dự án đƣợc thực hiện trong điều kiện
các quy định về năng lực của tổ chức tham gia trong lĩnh vực xây dựng ra đời
trƣớc Nghị định 12/2009/NĐ-CP song song với các Nghị định 15/2013/NĐCP về quản lý chất lƣợng công trình.
- Tống Văn Phê (2012): Một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn của

Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong quá trình hội nhập”. Luận
văn nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu và đềxuất giải pháp về việc nâng cao năng

lực tƣ vấn trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
đặc biệt chú trọng đến năng lực kinh doanh và phát triển các kỹ năng mềm nhƣ tin
học, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, ... Bối cảnh nghiên cứu của dự án đƣợc thực
hiện trong điều kiện các quy định về năng lực của tổ chức tham gia trong lĩnh vực
xây dựng ra đời khi Nghị định 12/2009/NĐ-CP đƣợc áp dụng.
- Nguyễn Thị Hằng (2016): Quản lý dịch vụ bưu chính chuyển phát tại
Bưu điện thành phố Hải Phòng, luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học Kinh tế ĐHQGHN. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là dịch vụ bƣu chính chuyển
phát. Dịch vụ này tồn tại khách quan và ngày càng phát triển. Trong cơ chế thị
trƣờng dịch vụ này bị cạnh tranh rất quyết liệt bởi cả doanh nghiệp trong nƣớc
và doanh nghiệp nƣớc ngoài. Do đó, quản lý dịch vụ bƣu chính chuyển phát có
vai trò quan trọng để nâng cao chất lƣợng dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh
tranh. Trên cơ sở nghiên cứu để chỉ ra ƣu, nhƣợc điểm của quản lý dịch vụ bƣu
chính chuyển phát tại Bƣu điện thành phố Hải Phòng, luận văn đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện quản lý dịch vụ này.
6


- Nguyễn Thu Hằng (2016): Quản lý dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân
hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học Kinh tế ĐHQGHN. Trong giai đoạn hiện nay, sản phẩm quan trọng của các ngân hàng
thƣơng mại là dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Cạnh tranh giữa các ngân hàng
thƣơng mại trong cung ứng dịch vụ này đang diễn ra rất quyết liệt. Để nâng
cao khả năng cạnh tranh, các ngân hàng thƣơng mại đều phải quan tâm đến
quản lý dịch vụ này. Trên cơ sở xây dựng cơ sở lý luận về quản lý dịch vụ
ngân hàng bán lẻ tại các ngân hàng thƣơng mại, luận văn đã nghiên cứu hoạt
động quản lý dịch vụ này ở Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam; chỉ ra
các thành tựu và hạn chế, đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý dịch vụ
ngân hàng bán lẻ ở Ngân hàng này.
- Lê Tuấn Anh (2016): Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng tại công
ty TNHH ABB, luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN. Luận
văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về cách thức quản lý nhằm đảm bảo chất

lƣợng sản phẩm tại doanh nghiệp. Từ đó, tác giả luận văn vận dụng để xem
xét hệ thống đảm bảo chất lƣợng sản phẩm (thiết bị điện) ở Công ty TNHH
ABB; chỉ ra những hạn chế và đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
- Lê Việt Đức (2015): Chất lượng dịch vụ của hệ thống cụm rạp chiếu
phim Platinum Cineplex, luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học Kinh tế ĐHQGHN.Trƣớc hết, luận văn hệ thống hóa lý luận về chất lƣợng dịch vụ
chiếu phim, từ khái niệm, các yếu tố cấu thành, nhân tố ảnh hƣởng và tiêu chí
đánh giá. Tiếp đó, cơ sở lý luận đƣợc sử dụng để phân tích, đánh giá thực
trạng chất lƣợng dịch vụ của hệ thống cụm rạp chiếu phim Platinum Cineplex
nhằm chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của cụm rạp chiếu phim
này. Từ đó, luận văn đƣa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng dịch
vụ của hệ thống cụm rạp chiếu phim Platinum Cineplex.

7


Trên đây là một số công trình khoa học mà tác giả có sử dụng tham
khảo trong quá trình nghiên cứu đề tài. Ở các công trình khoa học trên, vấn đề
quản lý chất lƣợng dịch tƣ vấn xây dựng đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu và
đề cập. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào tình hình hoạt động, đặc điểm và định hƣớng
của từng tổ chức, đơn vị của từng khƣc vực (công - tƣ); tại mỗi thời điểm mà
các đơn vị đã đƣa ra các cách thức quản lý khác nhau để đáp ứng mục tiêu,
định hƣớng của mình. Do mục đích và yêu cầu khác nhau và đặc thù riêng có
của từng đơn vị mà các nghiên cứu trên chỉ tập trung phân tích, đánh giá và
đƣa ra các kiến nghị, đề xuất cho từng đối tƣợng cụ thể và gần nhƣ không thể
áp dụng các giải pháp đó cho các đơn vị khác.
a). Giống nhau: Các tài liệu đều tập trung nghiên cứu việc quản lý năng
lực, chất lƣợng dịch vụ. Bên cạnh đó cũng đã có các phân tích thực trạng và
đánh giá một cách toàn diện công tác qu ản lý chất lƣợng dịch vụ của các đơn
vị, doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Các công trình
nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp hoàn thi ện công tác quản lý;nâng cao

chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn trong giai đoạn tiếp theo.
b). Khác nhau và khoảng trống nghiên cứu
Nhiều tác giả đã xây dựng đƣợc bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động
quản lý chất lƣợng dịch vụ.Tuy nhiên, các giải pháp đề xuất lại chƣa thực sự
gắn với bộ tiêu chí đó. Đồng thời, chƣa có công trình nào nghiên cứu hoạt
động quản lý chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn tại Công ty Cổ phần Tƣ vấn Xây dựng
Đại Việt.
Trên cơ sở nghiên cứu có kế thừa và khắc phục những điểm hạn chế của
các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đó, Luận văn này tập trung phân tích tầm
quan trọng của công tác quản lý chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn xây dựng công
trình, đặc biệt tập trung vào công tác khảo sát, thiết kế xây dựng công trình; từ
đó đề xuất giải pháp để hoàn thiện quản lý chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn xây
8


dựng tại Công ty Cổ phần Tƣ vấn Xây dựng Đại Việt và có thể áp dụng đối
với các công ty khác có cùng ngành nghề kinh doanh.
Luận văn “Quản lý chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn tại Công ty Cổ phần Tƣ vấn
Xây dựng Đại Việt” đƣợc nghiên cứu ở phƣơng diện dịch vụ tƣ vấn khảo sát, thiết
kế xây dựng công trình - một trong những công việc thuộc lĩnh vực tƣ vấn xây
dựng. Luận văn đƣa ra nhiều đề xuất giải pháp có thể áp dụng vào thực tiễn của
Công ty Cổ phần Tƣ vấn Xây dựng Đại Việt nói riêng và các doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực tƣ vấn xây dựng xây dựng công trình nói chung.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn
1.2.1. Một số khái niệmcơ bản
*Tư vấn
Theo nghĩa rộng, với tƣ cách là một hoạt động hay một chức năng,tƣ
vấn đƣợc dùng để chỉ việc một tổ chức hay một cá nhân cung cấp lời khuyên
hoặc cung cấp năng lực giải quyết vấn đề cho ngƣời ra quyết định. Tƣ vấn có
nhiều dạng, từ đơn giản đến phức tạp và đề cập đến bất kỳ lĩnh vực hoạt động

hay lợi ích nào của con ngƣời nhƣ sức khoẻ, việc làm, quy hoạch, đầu tƣ, mua
sắm, pháp lý, lập chính sách,...
Theo nghĩa hẹp, với tƣ cách là dịch vụ chuyên môn, tƣ vấn đƣợc dùng
để chỉ việc một tổ chức hay một cá nhân cung cấp dịch vụ cố vấn trên cơ sở
hợp đồng cho khách hàng, bán năng lực giải quyết vấn đề, hoặc tiến hành
chuyển giao cho khách hàng các thông tin, tri thức, giải pháp, kỹ năng đã
đƣợc lựa chọn và xử lý thích nghi hoá cho từng trƣờng hợp.
Tƣ vấn là loại hình lao động trí tuệ có yêu cầu cao về tính thực tiễn,
khách hàng thuê tƣ vấn không chỉ để tăng hiểu biết mà chủ yếu là để định
hƣớng hành động. Tƣ vấn nhằm vào các trƣờng hợp cụ thể, điều kiện cụ thể,
một giải pháp có thể thích hợp với một tổ chức, một tình huống này nhƣng
này nhƣng lại không thích hợp với một tổ chức hoặc một tình huống khác.
9


*Dịch vụ tư vấn
Là việc bên thứ ba cung cấp lời khuyên tƣ vấn mang tính chất vô tƣ và
độc lập trên cơ sở một hợp đồng hay một thỏa thuận nào đó. Độc lập bởi lời
khuyên của ngƣời tƣ vấn không phải là thành viên của tổ chức đƣợc tƣ vấn,
vô tƣ là lời khuyên của ngƣời tƣ vấn không bị ảnh hƣởng bởi bất kỳ ý kiến
trái ngƣợc nào của các thành viên trong tổ chức đang cần đƣợc tƣ vấn. Độc
lập, khách quan là điều kiện tiên quyết của công tác tƣ vấn, là tiêu chí đƣợc
khách hàng rất quan tâm, sao cho các giải pháp đƣợc các chuyên gia đƣa ra
không bị chi phối, ảnh hƣởng bởi các mối quan hệ thƣờng nhật, không dựa
vào cảm tính chủ quan mà phải dựa trên nền tảng nghiên cứu khoa học và các
quy định của pháp luật.
*Sản phẩm dịch vụ tư vấn
Sản phẩm tƣ vấn là những thông tin, các lời khuyên hoặc đƣa ra khuyến
nghị.Đó là các luận cứ để ngƣời sử dụng dịch vụ (các nhà quản lý) ra quyết
định, khuyến nghị, giải pháp, kế hoạch hành động, thiết kế, quy trình, công

thức, số liệu, hƣớng dẫn kỹ thuật thể hiện trong các báo cáo, ấn phẩm, bản vẽ
và các phƣơng tiện lƣu trữ thông tin khác. Trƣờng hợp tƣ vấn hỗ trợ trực tiếp
tham gia vào quá trình thực hiện thì sản phẩm tƣ vấn thể hiện ở chất lƣợng
đầu ra cuối cùng nhƣ một công trình, một sản phẩm, một dịch vụ hoặc thể
hiện ở việc nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp, khách
hàng. Đặc điểm các sản phẩm của dịch vụ tƣ vấn là các “sản phẩm mềm”, đó
là các báo cáo, các kế hoạch, các lời khuyên, các chỉ dẫn thực hiện... nói
chung đó là các sản phẩm của dịch vụ trí tuệ.
*Chất lượng dịch vụ tư vấn xây dựng
Tƣ vấn là một ngành nghề kinh doanh dựa trên uy tín, do đó sự thoả
mãn của khách hàng là thƣớc đo quan trọng nhất của chất lƣợng dịch vụ. Tuy
nhiên, tƣ vấn là dịch vụ “vô hình”, khách hàng chỉ có thể đánh giá đƣợc chất
10


lƣợng dịch vụ sau khi nhà tƣ vấn đã hoàn tất công việc. Do đó, trƣớc khi ký
hợp đồng, khách hàng luôn mong muốn xác định cụ thể các sản phẩm đầu ra
của dịch vụ tƣ vấn.
Sản phẩm tƣ vấn chỉ đƣợc định hình trong quá trình thực hiện và phụ
thuộc rất nhiều vào bản thân nhà tƣ vấn, do đó nó có sự rủi ro tƣơng đối cao.
Nhà tƣ vấn thƣờng cam kết với khách hàng về việc đảm bảo chất lƣợng sản
phẩm qua việc thể hiện mình có đủ kinh nghiệm, kỹ năng, nhân sự để tìm ra
giải pháp tối ƣu trong trƣờng hợp đó. Bản lĩnh, năng lực của nhà tƣ vấn thể
hiện ở khả năng sẵn sàng thực hiện những công việc phức tạp đòi hỏi sự trau
dồi liên tục những kiến thức và những kỹ năng mới.
Tƣ vấn luôn là sự kết hợp giữa các vai trò khác nhau nhƣ: vai trò chuyên
gia, góp ý, gợi ý, vai trò trung gian hoà giải hoặc cũng có thể là vai trò phản
biện. Để có thể góp ý, khuyên giải về những vấn đề khách hàng trăn trở, đòi
hỏi nhà tƣ vấn phải có uy tín, có kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm phong phú,
đồng thời phải có phƣơng pháp phân tích vấn đề, nhằm tìm ra giải pháp hợp lý,

sáng tạo trong một khoảng thời gian ngắn.Chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn xây dựng
do các yếu tố sau cấu thành:
Chất lượng dịch vụ tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng (lập báo cáo
nghiên cứu khả thi) là một nội dung cụ thể trong vấn đề tƣ vấn đầu tƣ xây
dựng, sản phẩm của dịch vụ tƣ vấn lập dự án đầu tƣsản phẩm “chất xám”
đƣợc thể hiện trên các hồ sơ dự án đầu tƣ xây dựng, đây là cơ sở của quá trình
triển khai đầu tƣ. Do đó, chất lƣợng hồ sơ dự án đầu tƣ quy định chất lƣợng
dự án đầu tƣ.
Chất lượng dịch vụ tư vấn thiết kế xây dựng. Tƣ vấn thiết kế là một hoạt
động thuộc lĩnh vực đầu tƣ và xây dựng mô tả hình dáng kiến trúc, nội dung
kỹ thuật và tính kinh tế của các công trình xây dựng tƣơng lai thích ứng với
năng lực sản xuất sản phẩm hay dịch vụ và công dụng đã định. Các văn bản,
11


hồ sơ thiết kế một công trình là một tài liệu kinh tế - kỹ thuật tổng hợp phản
ánh ý đồ thiết kế thông qua các bản vẽ, các giải pháp kinh tế - kỹ thuật về
công trình tƣơng lai với những luận chứng, tính toán có căn cứ khoa học.
Chất lƣợng công tác thiết kế có vai trò quan trọng, quyết định hiệu quả
của vốn đầu tƣ cụ thể:
- Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, chất lƣợng thiết kế quyết định việc
sử dụng vốn đầu tƣ tiết kiệm, hợp lý, kinh tế. Nếu chất lƣợng của công tác
thiết kế trong giai đoạn này không tốt dễ dẫn đến việc lãng phí vốn đầu tƣ,
ảnh hƣởng đến các giai đoạn thiết kế sau bởi các giai đoạn thiết kế sau đều
đƣợc phát triển trên cơ sở các thiết kế trƣớc đó.
- Trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ, chất lƣợng công tác thiết kế có ảnh
hƣởng lớn đến chất lƣợng công trình tốt hay không tốt, an toàn hay không an
toàn, tiết kiệm hay lãng phí, điều kiện thi công thuận lợi hay khó khăn, tiến
độ thi công nhanh hay chậm, … Giai đoạn này công tác thiết kế xây dựng
đƣợc coi có vai trò quan trọng nhất trong các giai đoạn của quá trình thực hiện

đầu tƣ xây dựng công trình, làm tốt công tác này sẽ góp phần tạo ra sản phẩm
xây dựng đạt chất lƣợng cao.
- Trong giai đoạn khai thác dự án, chất lƣợng thiết kế có vai trò chủ yếu
quyết định việc khai thác, sử dụng công trình an toàn, thuận lợi hay nguy
hiểm khó khăn; chất lƣợng công trình tốt hay xấu; giá thành công trình cao
hay thấp.
Nhƣ vậy Tƣ vấn thiết kế xây dựng là khâu quan trọng hàng đầu trong
hoạt động đầu tƣ xây dựng. Nó có vai trò chủ yếu quyết định hiệu quả kinh tế
- xã hội của dự án đầu tƣ. Đồng thời thiết kế xây dựng góp phần tạo ra môi
trƣờng mới, một không gian thiên nhiên mới thoả mãn yêu cầu sản xuất, sinh
hoạt và đời sống của con ngƣời cả về mặt vật chất lẫn tinh thần.
**Vai trò củachất lƣợng dịch vụtƣ vấn xây dựng
12


Tƣ vấn có thể có rất nhiều nghĩa, tựu chung lại một ý tƣởng chính là
đƣa ra các lời khuyên về nghiệp vụ. Công ty tƣ vấn sẽ "tƣ vấn" một doanh
nghiệp theo đúng cách mà một ngƣời đƣa ra lời khuyên cho bạn bè hay ngƣời
thân lúc cấp thiết.
Một cách tổng quát thì tƣ vấn là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động
“chất xám” cung ứng cho khách hàng những lời khuyên đúng đắn về chiến
lƣợc, sách lƣợc, biện pháp hành động và giúp đỡ, hƣớng dẫn khách hàng thực
hiện những lời khuyên đó, kể cả tiến hành những nghiên cứu soạn thảo dự án
và giám sát quá trình thực thi dự án đạt hiệu quả yêu cầu.
Tƣ vấn xây dựng là một loại hình tƣ vấn đa dạng trong công nghiệp xây
dựng, kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn... có quan hệ chặt chẽ với tƣ
vấn đầu tƣ, thực hiện phần việc tƣ vấn tiếp nối sau việc của tƣ vấn đầu tƣ.
Tƣ vấn xây dựng giúp cho khách hàng - chủ đầu tƣ xây dựng, các cơ
quan và cá nhân có nhu cầu quản lý dự án đầu tƣ xây dựng: Tổ chức việc
khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, tổ chức đấu thầu để mua sắm thiết bị

đầu tƣ, đấu thầu xây lắp công trình, giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu
công việc đã hoàn thành.
Dịch vụ tƣ vấn trong xây dựng rất đa dạng, nó liên quan đến nhiều lĩnh
vực, trong mọi giai đoạn của dự án và đòi hỏi không những khả năng về kỹ
thuật, quản lý, mà còn phụ thuộc một cách quyết định vào sự hiểu biết và
những kỹ năng khác, bao gồm "cập nhật", "phát hiện", "sáng tác", "lựa chọn",
"chuyển giao".
Công tác tƣ vấn trong xây dựng đảm bảo các dự án đầu tƣ xây dựng
triển khai hiệu quả, cân đối giữa các lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội, tránh
đƣợc thất thoát lãng phí nguồn vốn đầu tƣ, đảm bảo thực hiện dự án theo đúng
tiến độ và chất lƣợng. Đồng thời công tác tƣ vấn là cầu nối đƣa các ứng dụng
khoa học - công nghệ vào sản xuất, kinh doanh đóng góp to lớn cho lợi ích
13


của nền kinh tế. Công tác tƣ vấn là một hoạt động xuyên suốt trong quá trình
xây dựng, là mắt xích quan trọng quyết định hiệu quả đầu tƣ xây dựng công
trình, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng cho đất nƣớc trong công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Công tác tƣ vấn trong xây dựng có vai trò
rất quan trọng đối với nền kinh tế cụ thể nhƣ sau:
- Công tác tƣ vấn xây dựng có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy
sự phát triển của ngành xây dựng nói riêng và nền kinh tế thị trƣờng Việt
Nam nói chung đồng thời là động lực trong việc thực hiện yêu cầu phát triển
bền vững của quốc gia. Nhƣ đã nói ở trên, hoạt động tƣ vấn xây dựng là hoạt
động chất xám làm gia tăng giá trị sản phẩm, giảm tiêu hao vật liệu, năng
lƣợng trong sản phẩm xây dựng hay các công trình xây dựng, là cấu nối lƣu
thông giữa chủ đầu tƣ và nhà thầu. Theođàphát triển của khoa học công nghệ,
lao động trí tuệ kết tinh trong sản phẩm xây dựng ngày càng tăng, hàm lƣợng
lao động cơ bắp ngày càng giảm. Điều này có đƣợc là do hoạt động nghiên
cứu khoa học và nhờ hoạt động tƣ vấn xây dựng - chủ thể trung gian giữa

khoa học và thực hiện thi công công trình xây dựng.
- Tƣ vấn xây dựng thực chất là hoạt động triển khai công nghệ, nó biến
các kết quả nghiên cứu khoa học, các nguyên lý công nghệ, các sáng chế…
thành các giải pháp hoàn toàn thực thi trong thực tế. Không có tƣ vấn thì tri
thức khoa học về xây dựng sẽ khó phát huy đƣợc vai trò động lực của mình.
Một nền kinh tế nếu có năng lực khoa học mạnh cộng với một hệ thống tƣ vấn
tốt thì sẽ có khả năng đổi mới và phát triển nhanh, đạt hiệu quả và chất lƣợng
cao. Có thể nói, lĩnh vực hoạt động tƣ vấn xây dựng đã biến tri thức thành giá
trị của công trình, tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm xây dựng. Chính vì vậy
mà phát triển và nâng cao chất lƣợng hoạt động tƣ vấn thực chất là gia tăng sử
dụng tri thức phục vụ cho phát triển góp phần vào bảo vệ môi trƣờng, thực
hiện mục tiêu phát triển bền vững.
14


Nhƣ vậy, phát triển dịch vụ tƣ vấn không chỉ có ý nghĩa giúp nâng cao
hiệu quả tài chính của doanh nghiệp trong một vụ chuyển giao công nghệ cụ
thể, mà quan trọng hơn, nó giúp cho các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam
có đƣợc đội ngũ chuyên gia có trình độ ngày càng cao, nâng cao chất lƣợng
nguồn lực, tạo năng lực nội sinh, là tiền đề để thực hiện chính sách “nhảy
cóc” công nghệ, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
- Tƣ vấn xây dựng đóng vai trò rất quan trọng trong hiệu quả đầu tƣ và
sự thành công của một công trình xây dựng. Một sai sót nhỏ trong tƣ vấn cũng
có thể dẫn đến quyết định đầu tƣ không hợp lý, vận hành khai thác công trình
kém hiệu quả, giá thành cao… Tƣ vấn là những con ngƣời và tổ chức đầu tiên
quyết định đến chất lƣợng của các khâu lập dự án đầu tƣ, xây dựng, quyết
định đúng hay sai, có lợi hay không có lợi trong việc tạo lập nên công trình.
Tƣ vấn là ngƣời khảo sát tính toán thiết kế mọi công trình đảm bảo kinh tế
hay không kinh tế, an toàn hay không an toàn, chất lƣợng hay kém chất lƣợng
đồng thời cũng là ngƣời có đủ điều kiện hiểu rõ hơn ai hết trong quá trình xây

dựng ở đâu sai phạm kỹ thuật hay ở khâunào gian lận trong khâu thanh toán
khối lƣợng, đơn giá, dự toán công trình… Không chỉ có vậy, tƣ vấn còn giúp
đề xuất phƣơng án đầu tƣ có hiệu quả nhất, đề xuất giải pháp về công nghệ và
đƣa ra những ý kiến chuyên môn sắc sảo nhằm đƣa công trình đạt chất lƣợng
cao và tƣ vấn cũng là ngƣời có thể giám sát thi công, kiểm tra chất lƣợng
công trình tốt nhất, đƣa công trình vào vận hành đúng tiến độ, đào tạo cán bộ
quản lý…
Công tác thiết kế là toàn bộ việc lên phƣơng án, tiến hành thực hiện
công việc thiết kế một công trình dựa trên chủ trƣơng đầu tƣ và những điều
kiện về địa hình, địa chất, địa chất thuỷ văn. Giúp ngƣời xem có đƣợc cái nhìn
trực quan về công trình xây dựng. Hồ sơ thiết kế là tài liệu kinh tế - kỹ thuật
tổng hợp phản ánh ý tƣởng thiết kế thông qua bản vẽ và tính toán dựa trên căn
15


cứ khoa học. Hồ sơ thiết kế đƣợc sử dụng làm cơ sở phục vụ cho công tác thi
công xây dựng công trình.
Nhiệm vụ của Tƣ vấn thiết kế công trình là nhằm đƣa ra phƣơng án
công nghệ, công năng sử dụng, phƣơng án kiến trúc, phƣơng án kết cấu, kỹ
thuật, phòng chống cháy nổ, giải pháp bảo vệ môi trƣờng và đƣa ra tổng mức
đầu tƣ, dự toán chi phí xây dựng công trình.
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, Tƣ vấn thiết kế có vai trò quan trọng,
việc đƣa ra phƣơng án thiết kế sẽ quyết định hiệu quả của vốn đầu tƣ, chất
lƣợng thiết kế quyết định việc sử dụng vốn đầu tƣ tiết kiệm hợp lý và kinh tế.
Nếu chất lƣợng của công tác thiết kế trong giai đoạn này không tốt dễ dẫn đến
việc lãng phí vốn đầu tƣ, ảnh hƣởng đến các giai đoạn thực hiện tiếp theo, bởi
các giai đoạn thực hiện sau đều đƣợc phát triển trên cơ sở các phƣơng án lựa
chọn mà Chủ đầu tƣ và Tƣ vấn thiết kế đƣa ra trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ
trƣớc đó.
Trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ, Tƣ vấn thiết kế đóng vai trò là đơn vị

thực hiện việc xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của công trình. Các
yêucầu về kỹ thuật và chi phí đƣợc thể hiện chi tiết trên hồ sơ thiết kế công
trình. Đảm bảo quá trình thực hiện đầu tƣ đáp ứng đƣợc các tiêu chí về chất
lƣợng, tiết kiệm chi phí và đúng tiến độ.
Tóm lại, tƣ vấn xây dựng có một vai trò không nhỏ góp phần thúc đẩy
sự phát triển của ngành xây dựng và là nhân tố có ảnh hƣởng tích cực đến sự
phát triển bền vững của nền kinh tế. Qua hơn 30 năm đổi mới, nền kinh tế
nƣớc ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế,
hoạt động tƣ vấn xây dựng cũng đã đổi mới đóng góp không nhỏ cho sự đổi
mới phát triển của đất nƣớc.
**Các loại hình dịch vụ tƣ vấn xây dựng
 Các dịch vụ tư vấn chuẩn bị dự án
16


×