Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP : QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÂY HỒ,THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ NGỌC TIẾN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT TÂY HỒ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội - 2013

1


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ NGỌC TIẾN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT TÂY HỒ


THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

MÃ SỐ: 60.14.05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ THU HOA

Hà Nội - 2013

2


Lời cảm ơn
Với tất cả tình cảm và lòng chân thành của mình, em xin bày tỏ lòng biết ơn quý Thầy Cô,
Ban Giám hiệu Trường Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội cùng với quý Thầy Cô trực
tiếp giảng dạy chúng em lớp Cao học Quản lý giáo dục khóa 11 của Trường Đại học Giáo Dục Đại học Quốc Gia Hà Nội. Các thầy cô đã dành nhiều công sức giảng dạy, tận tình giúp đỡ em
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất của mình tới TS. Phạm Thị Thu Hoa, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, các cơ quan,
tổ chức, đơn vị, Bam giám hiệu, các đồng chí cán bộ giáo viên, các bác phụ huynh và các em học
sinh trường THPT Tây Hồ đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình khảo nghiện thực tế.
Xin được gửi lời đến người thân trong gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm động viên giúp
đỡ để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, của các quý thầy, cô
giáo, các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 28/11/2013
Tác giả luận văn

Lê Ngọc Tiến

DANH MỤC VIẾT TẮT

3


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Chữ viết tắt

Cụm từ viết tắt

BCH

Ban chấp hành

BGH

Ban giám hiệu

CBGV


Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

ĐTN

Đoàn thanh niên

ĐĐHS

Đạo đức học sinh

GDCD

Giáo dục công dân

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức


GVBM

Giáo viên bộ môn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

LLGD

Lực lượng giáo dục

TNCS

Thanh niên cộng sản

THPT

Trung học phổ thông

PHHS


Phụ huynh học sinh

4


Danh mục các bảng
Bảng 2.1. Đánh giá kết quả GDĐĐ HS của các nhà trường năm học 2012 - 2013.................

Trang
35

Bảng 2.2. Thống kê những biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh

36

trong năm học 2012 -2013..............
Bảng 2.3. Những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng vi phạm đạo đức trong học sinh.....

37

Bảng 2.4: Qui mô phát triển học sinh trong những năm gần đây.....

39

Bảng 2.5. Chất lượng giáo dục văn hóa của trường qua các năm học...

40

Bảng 2.6. Thống kê xếp loại hạnh kiểm học sinh trường THPT Tây Hồ qua một số

năm....................

41

Bảng 2.7. Thống kê về đội ngũ GV trường THPT Tây Hồ năm học 2012 -2013........

43

Bảng 2.8. Ý kiến của các LLGD và HS về tính quan trọng GDĐĐ trong trường THPT Tây
Hồ..........

45

Bảng 2.9. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh , học sinh về nội
dung GDĐĐ học sinh......

46

Bảng 2.10. Đánh giá việc thực hiện các hình thức GDĐĐ cho học sinh ở trường THPT Tây
hồ ...........

48

Bảng 2.11. Ý kiến nhận thức về sự cần thiết của các hình thức giáo dục đạo đức học sinh ở
trường THPT Tây Hồ - TP Hà Nội....

50

Bảng 2.12. Các yếu tố và điều kiện cần thiết để GDĐĐ HS...............


51.

Bảng 2.13. Đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo và xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho học sinh
ở trường THPT Tây Hồ - Hà Nội.....

53

Bảng 2.14. Đánh giá vai trò của các lực lượng tham gia GDĐĐ học sinh ở trường THPT
Tây Hồ

54

Bảng 2.15. Đánh giá sự phối hợp các lực lượng trong công tác GDĐĐ cho học sinh ở
trường THPT Tây Hồ - Hà Nội............

55

Bảng 2.16. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng GDĐĐ HS
Bảng 2.17. Đánh giá mức độ vi phạm đạo đức của học sinh đã xảy ở trường THPT Tây Hồ
trong thời gian qua......
Bảng 2.17. Đánh giá nguyên nhân dẫn đến hiện tượng vi phạm đạo

58
67
71

đức trong học sinh
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt
động GDĐĐ cho HS ở trường THPT Tây Hồ


5

109


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ

TT
1

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ trong quản lý

Trang
11

TT

Biểu đồ

Trang


1

Biểu đồ 2.1. Thể hiện những quan điểm GDĐĐ cho HS ở trường THPT Tây

43

Hồ
2

Biểu đồ 3.1.Thể hiện kết quả chung tính khả thi của các biện pháp GDĐĐ

6

101


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn...................................................................................................

i

Danh mục viết tắt.........................................................................................

ii

Danh mục các bảng.....................................................................................

iii


Danh mục các sơ đồ.....................................................................................

iv

Mục lục........................................................................................................

v

MỞ ĐẦU.....................................................................................................

1

CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

6

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề QLGDĐĐ.................................
6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài............................................................
6
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước.............................................................
7
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu...........................
9
1.3. Quản lý hoạt động GDĐĐ trong trường THPT
15
1.3.1. Đặc điểm chung của trường THPT....................................................
15

1.3.2. GDĐĐ trong trường THPT................................................................
15
1.3.3. Quản lý hoạt động GDĐĐ.................................................................
22
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đạo đức của HS ở trường
THPT...........................................................................................................

26

1.4.1. Về tâm sinh lý ho ̣c sinh THPT...........................................................
1.4.2. Vai trò của từng lực lượng trong quản lý GDĐĐ học sinh................

26

Tiểu kết chương 1........................................................................................

27

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC
SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÂY HỒ - THÀNH PHỐ HÀ
NỘI..........................................

30

2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế -xã hội và giáo dục của Quận Tây Hồ - Hà
Nội..........................................................................................

31

2.1.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế- xã hội của quận Tây Hồ -Hà Nội.......


31

2.1.2.Tình hình giáo dục của huyện Quận Tây Hồ .....................................
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh THPT trên địa bàn Quận Tây
Hồ................................................................................................
2.2.1.Đặc điểm chung ĐĐHS của các trường THPT trên địa bàn quận Tây Hồ

7

32
32


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
2.2.1.1. Tình hình chung ......................................................................
2.2.1.2.Tình hình GDĐĐ HS của các nhà trường THPT trên địa bàn quận Tây Hồ
.................................................................................................

32
34

2.2.1.3. Đặc điểm chung của trường THPT Tây Hồ - TP Hà Nội..............
2.2.2. Kết quả một số hoạt động giáo dục những năm gần đây.................

34
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý quá trình GDĐĐ HS ở trường THPT Tây Hồ - Hà
Nội..........................................................................................
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động GDĐĐ và biện pháp quản lý quá trình GDĐĐ ở trường
THPT Tây Hồ - Hà Nội....................................................

2.3.1. Mặt tích cực
2.3.2. Những hạn chế yếu kém....................................................................
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém trong công tác GDĐĐ ở
trường THPT Tây Hồ - TP Hà Nội..............................................................

35
37
37
42

Tiểu kết chương 2.......................................................................................
CHƢƠNG 3:CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC
SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÂY HỒ-THÀNH PHỐ HÀ NỘIGIAI ĐOẠN HIỆN NAY

57

3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ HS ở trường THPT Tây
Hồ - TP Hà Nội..............................................................

61

57

3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ ....................................................

3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn....................................................

65

3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ......................................................

69

3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả....................................................
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ HS ở trường THPT Tây Hồ - TP Hà
Nội............................................................................................
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên, CMHS và các
tổ chức xã hội về GDĐĐ cho HS...............................

72

73

3.2.2. Xây dựng kế hoạch tự tu dưỡng đạo đức và ý thức tự quản của HS ở trường THPT
Tây Hồ...............................................................................

72

3.2.3. Nâng cao năng lực hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp..............
3.2.4. Nâng cao vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên trong GDĐĐ HS.

72

3.2.5. Nâng cao chất lượng hoạt động GDĐĐ dưới cờ của HS trường THPT Tây Hồ - TP Hà
Nội....... .................................................................

3.2.6. Nâng cao vai trò, vị trí và chất lượng giảng dạy môn Giáo dục công dân trong nhà
trường...........................................................................
3.2.7. Tổ chức tốt việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội trong công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh của trường....
3.2.8.Đổi mới công tác quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ HS, xây dựng chế độ

8

72

72

73

73


khen thưởng, trách phạt hợp lý..................................
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp........................................................

76

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của một số biện pháp đã đề

78

xuất...............................................................................................................KẾT

LUẬN


VÀ KIẾN NGHỊ....................................................
1.Kết luận.............................................................................................
2. Kiến nghị..........................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................
PHỤ LỤC............................................................................................

9

83

86


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
MỞ ĐẦU

1. Lý do nghiên cứu
1.1. Về mặt lý luận
Chúng ta đang sống trong một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên văn minh
khoa học và kỹ thuật, sự phát triển bùng nổ công nghệ thông tin. Sự chuyển
mình sâu sắc và toàn diện trong công cuộc đổi mới, CNH – HĐH đất nước, từ
thời kỳ quá độ đi lên CNXH, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước. Nền kinh tế - xã hội đang đổi thay nhanh chóng, đặc biệt là

sự hội nhập nền văn minh, văn hóa của các nước phát triển. Với công cuộc
đổi mới chúng ta đã thu được thành tựu to lớn và rất đáng tự hào về phát triển
kinh tế - xã hội - văn hóa - giáo dục.
Tuy nhiên, bối cảnh mới cũng đặt ra nhiều thách thức mới đối với sự
nghiệp phát triển giáo dục - đào tạo; khoảng cách phát triển kinh tế, khoảng
cách về giáo dục, đào tạo giữa nước ta và các nước ngày càng mở rộng; hội
nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường làm nảy sinh những v ấn đề mới,
nguy cơ xâm nhập của văn hóa và lối sống không lành mạnh làm xói mòn dần
bản sắc văn hóa dân tộc, sự thâm nhập của các loại dịch vụ giáo dục, đào tạo
kém chất lượng từ bên ngoài có thể gây rủi ro lớn đối với giáo dục và đào tạo
nước ta.
Giáo dục đạo đức cho học sinh là một trong năm nhiệm vụ quan trọng
của giáo dục toàn diện ở nước ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định đạo đức
con người như cái gốc của cây, như nguồn của sông. Người luôn nhấn mạnh
vai trò của đạo đức trong đời sống. Ngày 21 tháng 10 năm 1964 khi về thăm
trường Đại học sư phạm Hà Nội, Bác Hồ đã dạy “ Công tác giáo dục đạo đức
trong nhà trường là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo
dục trong nhà trường XHCN. Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả đức
10


lẫn tài. Đức là đạo đức cách mạng , đó là cái gốc rất quan trọng”.Nhiệm vụ
của nhà trường phải làm sao có biện pháp hiệu quả trong công tác GDĐĐ HS
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong bối cảnh toàn
cầu hóa ở Việt Nam càng trở nên đặc biệt quan trọng như Đảng ta đã nhận
định trong Nghị quyết TƯ 2 khóa VIII nhấn mạnh “ Đặc biệt đáng lo ngại
một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt
về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì
tương lai của bản thân và đất nước. Trong những năm tới tăng cường giáo
dục tư tưởng đạo đức, ý thức công dân, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác Lê

Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh…” [22].
Trong công cuộc đổi mới đất nước, giáo dục được xem là quốc sách
hàng đầu, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Giáo dục nỗ lự thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ của mình là “ Đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo
vệ tổ quốc”.
1.2. Về mặt thực tiễn
Sự nghiệp đổi mới ở nước ta đang đi vào chiều sâu và được phát triển
trên qui mô lớn, trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ chế thị trường
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đang phát huy tác dụng tích cực tạo
nên sự phát triển năng động và thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội ở nước ta. Hiện nay, ở vào thời kì hội nhập nhiều HS, SV có ý chí
vươn lên trong học tập, có nhiều hoài bão khát vọng lớn. Tuy nhiên, cũng
dưới tác động của cơ chế mở cửa và do nhiều nguyên nhân khác ngày càng
bộc lộ những mặt trái gây ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống tinh thần, thay đổi
hành vi nhận thức của giới trẻ; Hành vi lệch chuẩn của thanh thiếu niên có xu
hướng ngày càng tăng, một số hành vi vi phạm pháp luật của HS, SV khiến
gia đình và xã hội lo lắng như: Vi phạm giao thông, đua xe trái phép, bạo lực
11


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

nhà trường, quay cóp bài, mua điểm, cờ bạc, nghiện rượu, trong gia đình trẻ
em thiếu kính trên nhường dưới, không vâng lời cha mẹ, người lớn….Một số
hành vi lệch chuẩn khác về mặt đạo đức như; Sống hưởng thụ, chạy theo đồng
tiền, xa hoa, lãng phí, lười lao động và học tập, thiếu ý thức rèn luyện, không
dám đấu tranh với cái sai, thờ ơ vô cảm, không kính trọng thầy cô, các em mê
games bỏ học hoặc tự tử vì games; …Những ảnh hưởng tiêu cực đó tác động
vào mọi quan hệ xã hội, làm suy thoái những giá trị đạo đức truyền thống tốt
đẹp của dân tộc. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng trên
là do công tác quản lý hoạt động GDĐĐ HS còn nhiều yếu kém.
Trường THPT Tây Hồ được thành lập cách đây 10 năm, vấn đề quản
lý hoạt động GDĐĐ HS còn gặp nhiều khó khăn, không tránh khỏi tình trạng
trên. GDĐĐ cho HS đã được chú trọng nhưng chưa đạt hiệu quả cao, công tác
GDĐĐ HS còn nhiều bất cập.
Phần nhiều GV và HS còn quan niệm mang tính sai lầm, dạy và học
đạo đức chỉ thông qua môn đạo đức và giáo dục công dân. Quá trình lên lớp
và giảng dạy của GV chưa biết lồng ghép được vấn đề GDĐĐ HS trong mỗi
bài học để định hướng tư tưởng cho học sinh. GV lên lớp dạy vẫn “ nặng về
dạy chữ, nhẹ về dạy người”.
Một số GV bộ môn chưa quan tâm giáo dục hành vi đạo đức cho HS
trong giờ học của mình, còn e ngại, ỉ lại cho GVCN, ban quản lý HS, BGH
nhà trường.
Vấn đề GDĐĐ HS của GV phần lớn là dựa vào kinh nghiệm chưa được
đào tạo sâu theo các chuyên ngành. Đội ngũ cán bộ GV chủ nhiệm lớp còn
một bộ phận không nhỏ chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa thực sự tâm huyết
với HS, chưa quan tâm đến công tác GDĐĐ HS.
Việc quản lý hoạt động GDĐĐ HS còn thiếu đồng bộ chưa có sự phối
hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và các cấp chính quyền địa
phương.
12



Xuất phát từ thực trạng trên, là một giáo viên giảng dạy và làm công tác
chủ nhiệm lớp học ở trường THPT, tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức học sinh ở Trường trung học phổ thông Tây Hồ
,Thành phố Hà Nội ” . Với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn việc quản
lý hoạt động GDĐĐ HS của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS
trường THPT Tây Hồ - TP Hà Nội, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý
hoạt động GDĐĐ cho HS một cách có hiệu quả giúp cho các em trở thành
những người tốt trong xã hội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diê ̣n cho HS của nhà trường.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động GDĐĐ cho học sinh trung học phổ thông
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trung học phổ thông
4. Giả thuyết nghiên cứu
Quản lý hoạt động GDĐĐHS trường THPT Tây Hồ hiện nay còn nhiều
hạn chế, bất cấp, hiệu quả thấp, ảnh hưởng đến công tác giáo dục toàn diện
trong trường THPT.
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý, khoa học, khả thi, phù hợp
với thực tiễn sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động GDĐĐ HS ở trường
THPT Tây Hồ - TP Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định cơ sở lý luận nghiên cứu quản lý hoạt động GDĐĐ HS và
biện pháp quản lý GDĐĐ HS Trung học phổ thông.
- Khảo sát , đánh giá , phân tích thực tra ̣ng viê ̣c quản lý hoạt động
GDĐĐ HS ở trường THPT Tây Hồ - TP Hà Nội
- Đề xuấ t một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả GDĐĐ

13


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
cho HS trường Tây Hồ - TP Hà Nội trong giai đoa ̣n hiê ̣n nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được tập trung nghiên cứu về hoạt động quản lý GDĐĐ ở
trường THPT Tây Hồ - TP Hà Nội
- Đề tài nghiên cứu trong các năm học 2012 -2013 và các số liệu thông
kê của các năm học trước, được tiến hành của cả 3 khối lớp; khối 10, khối 11,
khối 12, Cán bộ quản lý, GV, nhân viên trong trường, cha mẹ học sinh trường
THPT Tây Hồ - TP Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu , phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu , văn bản
liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng về giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu tài liệu kinh điển.
- Nghiên cứu giáo trình, sách báo, các công trình có liên quan.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp quan sát các hoạt động GDĐĐ của nhà trường
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, phần nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh ở trường
THPT
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh ở trường THPT
Tây Hồ - TP Hà Nội
Chƣơng 3. Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh ở trường THPT
Tây Hồ - TP Hà Nội
14


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề QLGDĐĐ
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Thời cổ đại ở phương Đông, Khổng Tử (551-479-TCN ); nhà triết học
nổi tiếng của Trung Quốc, nhà đạo đức học khai sinh Nho giáo. Ông coi trọng
vai trò của GDĐĐ và quan niệm có tính hệ thống về phương pháp giáo dục
cũng như về tâm lý học. Nội dung và mục tiêu chủ yếu của GD được ghi
trong Tứ thư và Ngũ Kinh. Nhưng cụ thể và tập trung nhất trong các tác
phẩm: “Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc ,Xuân, Thu” rất xem trọng việc giáo dục
đạo đức. Ông xây dựng học thuyết “ Nhân - Trí - Dũng”, trong đó “Nhân” là
lòng thương người, là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản nhất của con người.
Đứng trên lập trường coi trọng GDĐĐ, có chủ trương nổi tiếng truyền lại cho
đến nay “ Lễ trị”, lấy “ Lễ” để xử ở đời. Muốn vậy mọi người phải biết tu
thân làm gốc.[28]
Nhà triết học phương Tây Socrates (470 - 399 - TCN) đã cho rằng
đạo đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ ở sự hiểu
biết, do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức. Chủ trương đạo

đức của Socrates là tri thức và đạo đức là một nghĩa, là muốn sống phải tri
thức và chỉ cần có tri thức về nhận thức là sống nhân đức [ 35]
Rabơle ( 1494 – 1553) là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ
nghĩa nhân đạo Pháp và tư tưởng giáo dục thời kỳ phục hưng. Ông đòi hỏi
giáo dục phải bao hàm nội dung “ Trí dục, Đức dục, Thể dục, Mỹ dục” và
đã có sáng kiến tổ chức các hình thức giáo dục như việc học ở lớp và ở nhà
ngoài ra còn có các buổi tham quan ở xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với
các nhà văn, các nghệ sỹ, đặc biệt mỗi tháng một lần thầy, cô và trò về sống ở
nông thôn một ngày.
15


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Komensky ( 1592 – 1670) nhà giáo dục vĩ đại của Tiệp Khắc, ông luôn
nhấn mạnh việc tôn trọng con người phải bắt đầu từ ý thức tôn trọng trẻ em,
bởi trẻ em cũng như những cây no trong vườn ươm; “ Để cây có lớn một cách
lành mạnh, nhất thiết phải được quan tâm, chăm sóc, tưới bón, tỉa tót…”.
Ông kêu gọi các bậc cha, mẹ, các nhà giáo và tất cả những ai là nghề nuôi dạy
trẻ; “ Hãy mãi mãi là một tấm gương trong đời sống, trong mọi sinh hoạt để
trẻ em noi theo và bắt chước mà vào đời một cách chân chính…”[ 34]
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Đạo đức là một phẩm chất cao đẹp của nhân cách con người, là truyền
thồng tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Việc GDĐĐ cho thế hệ trẻ là nhiệm vụ
quan trọng của Đảng, nhà nước, các cấp chính quyền các nhà giáo dục và của

toàn xã hội. Ngay từ xa xưa, ông cha ta đã đúc kết một cách sâu sắc kinh
nghiệm về giáo dục: "Tiên học lễ, hậu học văn", “Lễ” ở đây chính là nền tảng
của sự lĩnh hội và phát triển tốt các tri thức và kỹ năng. Ngày nay, phương
châm "Dạy người, dạy chữ, dạy nghề" cũng thể hiện rõ tầm quan trọng của
hoạt động GDĐĐ, như Bác Hồ đã dạy:“ Dạy cũng như học, phải chú trọng
cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu
thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc
sống xã hội sẽ không phải là cuộc sống xã hội bình thường, ổn định...”.
Trước cách mạng Tháng Tám 1945, ở nước ta có rất nhiều sách dạy về
luân lý, dạy làm người, dạy giao tiếp. Đó là những tác giả; Trần Trọng Kim,
Trần Hữu Độ, Lê Văn Siêu, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc
Kháng…
Phan Bội Châu, trong tác phẩm “ Khổng học đăng” với quan điểm tiến
bộ đã đúc kết những tinh hoa của Khổng học, chắt lọc tính nhân bản sâu sắc,
phát huy những phẩm chất cao cả của con người nhằm phục vụ bản thân và xã
hội. Nhân - Nghĩa - Lễ - Trí - Tín - Dũng - Liêm là những đức tính cần phải
được mọi người trau dồi, học tập, nhất là thế hệ thanh niên.[ 9]
16


Phan Chu Trinh, với “ Đạo đức và luân lý” đã được đề cao sức mạnh
đạo đức, nhân cách, bản lĩnh con người. Theo ông một dân tộc muốn đứng lên
không bị người ta chèn ép thì phải có một nền đạo đức vững chặt, đó là cái
tính của dân trong ngàn năm lịch sử...[ 33]
GDĐĐ của con người được Chủ Tịch Hồ Chí Minh đánh giá “Có tài
mà không có đức thì là người vô dụng”. Người coi trọng mục tiêu, nội dung
giáo dục đạo đức trong các nhà trường như: “Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”,
“Khiêm tốn, thật thà dũng cảm”, “Con người cần có bốn đức: Cần - Kiệm Liêm - Chính, mà nếu thiếu một đức thì không thành người”.
Kế thừa tư tưởng của Người, có rất nhiều tác giả nước ta đã nghiên cứu
về vấn đề này như: Phạm Minh Hạc, Hà Thế Ngữ, Nguyễn Đức Minh, Phạm

Hoàng Gia, Phạm Tất Dong, Võ hồng Ngọc và nhiều tác giả khác.
Trong tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 1997 – 2000 cho GV
THPT; “ Đạo đức học” các tác giả Phạm Khắc Chương và Trần Văn Chương
đã phân tích quá trình phát triển tâm lý HS THPT về tình bạn, tình yêu, khẳng
định đại đa số HS hiếu học chăm ngoan, thông minh và chỉ có một bộ phận
HS hư mà người có lỗi lại chính là người lớn chúng ta. Tác giả đề cập một số
vấn đề quan tâm trong giảng dạy và GDĐĐ HS, trong đó các tác giả xây dựng
chuẩn mực về đạo đức mới trong gia đình, trong học tập, tình yêu, trong giao
tiếp. Đặc biệt tác giả đề xuất một số phương pháp giảng dạy và GDĐĐ cho
HS trong nhà trường THPT bằng một số nhóm phương pháp cụ thể và bằng
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cũng như mối quan hệ giữa các phương
pháp đó.
Trong tác phẩm “ Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” [12] của nhóm tác giả Phạm Minh Hạc làm chủ
biên, trong chương VII nói về định hướng chiến lược xây dựng đạo đức con
người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng đánh giá

17


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
thực trạng đạo đức HS, sinh viên hiện nay có một khoảng cách khá xa mới
tiếp cận với mục tục giáo dục giá trị đạo đức trong thời kỳ mới.
Trong bài viết " Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong nhà

trường phổ thông, điều kiện cơ bản góp phần tạo lập nền tảng đạo đức của
thanh niên TP hồ Chí Minh phát triển bền vững" của tác giả Võ Xuân Đàm
Ngày 29 tháng 8 năm 2007, được Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành quy
định về công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống cho HS, sinh
viên trong các, học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp
với mục đích rèn luyện và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
văn minh, tiến bộ, góp phần giáo dục toàn diện cho HS - SV và trong mục 4
của điều 4 về nguyên tắc có nêu rõ: "Đảm bảo phát huy tính năng động, sáng
tạo và tích cực của HS, SV, biến quá trình giáo dục, rèn luyện thành tự giáo
dục, tự rèn luyện" và định ra ba nội dung với tám vấn đề cơ bản.
Quan điểm chỉ đạo phát triển GD&ĐT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát của sự nghiệp GD&ĐT là tiếp tục xây dựng, hoàn thiện
nền giáo dục XHCN mang tính nhân dân, dân tộc, khoa học và hiện đại. Thực
hiện giáo dục toàn diện ở tất cả các bậc học. Chú trọng giáo dục chính trị, tư
tưởng, phẩm chất đạo đức, nhân cách, lối sống, nâng cao khả năng tư duy
sáng tạo và năng lực thực hành. Thực hiện nhiệm vụ nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất
nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hiện tượng có thuộc tính lịch sử, đây cũng là hiện tượng
xã hội có từ rất sớm. Quản lý ra đời chính là tạo hiệu quả lao động cao hơn so
với việc làm của từng cái nhân riêng lẻ, một nhóm người khi họ tiến hành các
công việc có mục tiêu chung với nhau.
18


Theo những định nghĩa kinh điển nhất, được các nhà nghiên cứu
chuyên sâu về khoa học quản lý đề cập:

Frederick Winslow Taylor ( 1856 - 1915) là người sáng lập ra thuyết
quản lý theo khoa học. Theo ông thì " Quản lý là biết được chính xác điều
bạn muốn người khác làm và hiểu được rằng đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất" [ 11,tr 28]
Henri Fayol ( 1841 - 1925) là cha đẻ của thuyết quản lý hành chính,
Ông là người đầu tiên đã phân biệt quản lý thành 5 chức năng " Quản lý hành
chính là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra" [11 tr 31]
Theo C.Marx: " Quản lý lao động là điều khiển lao động" C.Marx đã
coi việc xuất hiện quản lý là một kết quả tất yếu của sự chuyển nhiều quá
trình lao động khác biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội
được phối hợp lại. C.Marx đã nhấn mạnh vai trò của quản lý;" Một nhạc sĩ
độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng một giàn nhạc thì phải có nhạc
trưởng" [ 31, tr 326]
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí thì: "Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo ( lãnh đạo) và kiểm tra" [10, tr9]
Tác giả Trần Khánh Đức: " Quản lý là một hoạt động có ý thức của con
người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành
động của một nhóm người hay của một cộng đồng người để đạt được mục tiêu
đề ra một cách có hiệu quả nhất " [12,tr 327]
Từ những quan điểm về quản lý giáo dục nói trên, có thể hiểu một cách
khái quát: "Quản lý là tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
một cách gián tiếp và trực tiếp nhằm thay đổi tích cực, để đạt được mục đích
của chủ thể quản lý".
Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan được ra từ nhu cầu của mọi
chế độ xã hội, mọi quốc gia trong mọi thời đại, quản lý là một tất yếu lịch sử
phát triển của loài người.
19



Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Trong quản lý, chủ thể quản lý và đối tượng quản lý lại có mối quan hệ
hữu cơ, tác động qua lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức, khi
mục tiêu tổ chức thay đổi sẽ tác động đến đối tượng quản lý thông qua chủ thể
quản lý.

H1.1. Sơ đồ về quản lý
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. Bản
chất của giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã
hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau
phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc, nhân loại được kế thừa, bổ sung hoàn
thiện và trên cơ sở đó không ngừng phát triển.
Quản lý giáo dục được các nhà lý luận và quản lý thực tiễn đưa ra một
số định nghĩa dưới các góc độ khác nhau:
Theo Phạm Minh Hạc: "Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức
là đưa giáo dục vận hành theo nguyên lý giáo dục, mục tiêu đào tạo của
ngành giáo dục, với thế hệ và từng học sinh".[14,tr9]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo:"Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan
là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội". Ngày nay sứ mệnh phát triển
giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà
là nhiệm vụ giáo dục cho toàn xã hội.

20


Theo Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý phù hợp quy luật của chúng nhằm
làm cho hệ thống vận hành theo đường lối của giáo dục, của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy - học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất" [ 26,tr 341]
Như vậy có nhiều quan điểm khác nhau, diễn đạt khác nhau về quản lý
giáo dục, khái niệm quản lý giáo dục có thể hiểu: " Quản lý giáo dục là sự tác
động có ý thức, có hệ thống, có kế hoạch của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác
nhau tới toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành
nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình giáo dục về sự phát
triển thể lực, trí lực và tâm lực của trẻ".
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục, nhà trường
chính là nơi tiến hành các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục mà xã hội đòi hỏi.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ đang lớn lên" [13,tr 9]
Theo Phạm Viết Vượng "Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh
dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường"[33,tr 205]
Theo Trần Thị Tuyết Oanh: " Quản lý trường học là hoạt động của các
cơ quan quản lý giáo dục nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo
viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực
giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà

trường".[24,tr.135]
21


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Từ những quan điểm về quản lý giáo dục nói trên, có thể hiểu một cách
khái quát "Quản lý nhà trường phổ thông là sự tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực theo nguyên lý giáo dục,
nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường tiến tới mục tiêu giáo dục".
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang
có, tiến lên một trạng thái phát triển mới. Bằng phương thức xây dựng và
phát triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào
phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục. Mục đính cuối cùng của tổ
chức giáo dục là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh
niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và chiến đấu vì hạnh
phúc của bản thân và của xã hội.
1.2.4. Khái niệm đạo đức
Đạo đức là một hiện tượng xã hội, là một hình thái ý thức đặc biệt phản
ánh mối quan hệ hiện thực bắt nguồn từ bản thân cuộc sống. Đạo đức bao
gồm những nguyên tắc, chuẩn mực, định hướng giá trị được xã hội thừa nhận,
có tác dụng chi phối, điều chỉnh hành vi của con người trong quan hệ với
người khác và với xã hội.
Bàn về vấn đề đạo đức có nhiều các định nghĩa và các quan điểm khác
nhau:

Theo tác giả Phạm Minh Hạc định nghĩa: "Giáo dục đạo đức là một
quá trình kết hợp nâng cao nhận thức với hình thành thái độ, xúc cảm, tình
cảm, niềm tin và hành vi, thói quen đạo đức" [ 12, tr 156]
Theo nghĩa hẹp: "Đạo đức là luân lý, những qui định, những chuẩn
mực ứng xử trong quan hệ của con người với con người, với công việc, với
bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trường sống".
Theo nghĩa rộng " Đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị,
pháp luật, lối sống, đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh
bộ mặt nhân cách của cá nhân được xã hội hóa"
22


Theo tác giả Phạm Khắc Chương và Hà Nhật Thăng: "Đạo đức là một
hình thái của ý thức xã hội, là tổng hợp những qui tắc, nguyên tắc, chuẩn mực
xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù
hợp với hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội trong quan hệ xã hội giữa
con người với con người, giữa cá nhân và xã hội" [28,tr.51]
Ngày nay chúng ta đang tiến hành công cuộc xây dựng đổi mới đất
nước, thời kỳ CNH - HĐH. Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị
trường, văn hóa hội nhập, đạo đức cũng có sự thay đổi nhất định về tư duy
nhận thức. Các chuẩn mực đạo đức mới được xây dựng trên cơ sở kế thừa các
giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc , phù hợp với xu thế phát triển
của thời đại.
Từ những phân tích thông qua các định nghĩa, từ những quan điểm
quản lý giáo dục trên, có thể hiểu: " Đạo đức là hệ thống các nguyên tắc, các
chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình
cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng của xã hội".
1.2.5. Khái niệm giáo dục đạo đức
GDĐĐ là một quá trình lâu dài, liên tục và phải được sự ủng hộ, phối
hợp không những giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường mà còn giữa

nhà trường với gia đình, các lực lượng xã hội cũng như sự tự giác rèn luyện
của bản thân HS.
Theo Makarenko:" Giáo dục đạo đức có nghĩa là rèn luyện những
phẩm chất tốt cho học sinh ( tính trung thực, thật thà, thái độ tận tâm, tinh
thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật, lòng yêu thích học tập, thái độ XHCN đối với
người lao động, chủ nghĩa yêu nước) và trên cơ sở đó uốn nắn những sai sót
của chúng" [ 24, tr 28]
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt đã định nghĩa: "Giáo dục
đạo đức là quá trình biến đổi các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên
ngoài của xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏbên trong của bản thân,
thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục".[25]
23


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Theo tác giả Hà Nhật Thăng: " Giáo dục đạo đức là hình thành ở mọi
công dân thái độ đúng đắn tình cảm niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản
thân, mọi người, với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện
tượng xảy ra xung quanh". [ 30, tr 209]
Có thể nói giáo dục đạo đức là một nhiệm vụ bao trùm và xuyên suốt
toàn bộ hoạt động của gia đình, nhà trường và xã hội. Điều này được
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: Mục tiêu tổng quát của sự
nghiệp GD&ĐT là tiếp tục xây dựng, hoàn thiện nền giáo dục XHCN mang
tính nhân dân, dân tộc, khoa học và hiện đại. Thực hiện giáo dục toàn diện ở

tất cả các bậc học. Chú trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức,
nhân cách, lối sống, nâng cao khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực
hành. Thực hiện nhiệm vụ nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn
hoá và con người Việt Nam.
1.2.6. Khái niệm quản lý hoạt động GDĐĐ
Theo Hà Nhật Thăng." Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm giúp hoạt
động GDĐĐ đạt được kết quả mong muốn, làm cho tất cả mọi người trong xã
hội có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, tính cấp thiết của công tác
GDĐĐ trong xã hội"[ 27]
Giáo dục đạo đức là quá trình hình thành và phát triển ý thức, tình
cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức của HS dưới tác động có mục
đích, có kế hoạch được lựa chọn về nội dung và phương pháp, phương tiện
phù hợp với đối tượng giáo dục và sự phát triển kinh tế xã hội nhất định.
GDĐĐ trong nhà trường THPT là quá trình giáo dục bộ phận trong tổng thể
các quá trình giáo dục có quan hệ biện chứng với các bộ phận giáo dục khác
như; Giáo dục thẩm mỹ, thể chất, giáo dục lao động và hướng nghiệp, giúp
HS hình thành và phát triển nhân cách toàn diện. Quá trình GDĐĐ giống như
24


các quá trình giáo dục khác là có sự tham gia của các chủ thể giáo dục và đối
tượng giáo dục.
Tác giả luận văn quan niệm quá trình GDĐĐ được hiểu: " Quản lý hoạt
động GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản
lý bằng các biện pháp hiệu quả nhất nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt tới kết
quả mong muốn"
1.3. Quản lý hoạt động GDĐĐ trong trƣờng THPT
1.3.1. Đặc điểm chung của trường THPT

Trường THPT là bậc học cuối cùng của ngành học phổ thông, là bậc
học cần phải hoàn thiện kiến thức phổ thông cơ bản toàn diện cho học sinh, có
vai trò quan trọng trong việc GDĐĐ.
Theo tác giả Võ Xuân Đàm: GDĐĐ trong hệ thống giáo dục phổ thông
có vai trò to lớn đối với sự phát triển về phương diện đạo đức của lớp thanh
niên qua từng thế hệ. Trong nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh ở
nước ta các giá trị và phẩm giá đạo đức trong xã hội còn đan xen lẫn nhau thì
GDĐĐ trong nhà trường càng trở nên cấp thiết và đòi hỏi sự đồng bộ, hệ
thống, thích hợp với từng lứa tuổi. Để làm tốt được điều này ta thường nói với
nhau tìm kiếm những phương pháp nâng cao chất lượng GDĐĐ. Có nhiều
phương pháp để nâng cao chất lượng GDĐĐ nhưng cơ bản nhất vẫn là
phương pháp truyền đạt kiến thức cơ bản và phương pháp nêu gương vì
những tấm gương sáng trong quá khứ và hiện tại là hiện thân của các giá trị,
các chuẩn mực về đạo đức. Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức ở nhà
trường phổ thông cần phải sử dụng sức mạnh tổng hợp từ ba nguồn lực cơ
bản: nhà trường - gia đình - xã hội thì mới có thể nâng cao chất lượng GDĐĐ
trong nhà trường phổ thông một cách bền vững tạo nền tảng vững chắc cho cơ
sở rèn luyện đạo đức cho lớp thanh niên giai đoạn tiếp của HS THPT ở các
trường đại học, cao đẳng, trung học dạy nghề và đội ngũ lao động đơn giản là
thanh niên trong cộng đồng không có điều kiện tiếp tục học lên.
1.3.2. GDĐĐ trong trường THPT
25


×