Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Quy trình “cung cấp dịch vụ truy nhập internet qua ADSL (MegaVNN)” tại công ty điện toán và truyền số liệu – VDC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.65 KB, 11 trang )

I. QUY TRÌNH TÁC NGHIỆP ĐƯỢC LỰA CHỌN PHÂN TÍCH:
II. CÁC KHÁI NIỆM:
1-

Khái niệm về sản xuất .

2-

Khái niệm về quản trị sản xuất và tác nghiệp.

3-

Khái niệm về dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao qua ADSL.

4-

Khái niệm ADSL

III. NỘI DUNG PHÂN TÍCH VỀ QUY TRÌNH:
1- Giới thiệu chung về doanh nghiệp .
2- Mục đích và phạm vi áp dụng Quy trình trong Doanh nghiệp.
3- Mô tả quy trình.
4- Những tồn tại và biện pháp khắc phục hạn chế của quy trình phục vụ
công tác quản lý, biện pháp khắc phục:
IV. NHỮNG VẬN DỤNG TỪ MÔN HỌC VÀO CÔNG VIỆC CỦA BẢN THÂN
VÀ KẾT LUẬN CHUNG

NỘI DUNG PHÂN TÍCH:
I. QUY TRÌNH TÁC NGHIỆP ĐƯỢC LỰA CHỌN PHÂN TÍCH:
Quy trình “Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet qua ADSL (MegaVNN)”
tại Công ty Điện toán và Truyền số liệu – VDC trực thuộc Tập đoàn Bưu


chính Viễn thông Việt nam - VNPT.
II. CÁC KHÁI NIỆM:
1. Khái niệm về sản xuất.
Theo quan niệm phổ biến trên thế giới thì sản xuất được hiểu là một quá
trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ.
Một hệ thống sản xuất nhận đầu vào là nguyên liệu thô, con người, máy
móc, nhà xưởng, kỹ thuật công nghệ, tiền mặt và các nguồn tài nguyên khác
chuyển đổi nó thành sản phẩm hoặc dịch vụ. Quá trình chuyển đổi này là trọng
tâm của cái gọi là sản xuất và là hoạt động phổ biến của một hệ thống sản xuất.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị trong sản xuất và điều hành, những


người mà chúng ta sẽ gọi là nhà quản trị hệ thống sản xuất, là các hoạt động biến
đổi trong quá trình sản xuất.
Như vậy, về thực chất sản xuất chính là quá trình biến đổi các yếu tố đầu
vào, biến chúng thành các sản phẩm hoặc dịch vụ ở đầu ra.
2. Khái niệm về quản trị sản xuất và tác nghiệp.
Quản trị sản xuất và tác nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến
việc quản trị các yều tố đầu vào, tổ chức, phối hợp các yếu tố đó nhằm biến đổi
chúng thành các sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ với hiệu quả cao nhất.
Để tạo ra sản phẩm và dịch vụ, các doanh nghiệp đều phải thực hiện 3 chức
năng cơ bản: marketing, sản xuất, tài chính.
Do đó có thể nói rằng quản trị sản xuất và tác nghiệp có tầm quan trọng đặc
biệt trong hoạt động của doanh nghiệp. Nếu quản trị tốt, ứng dụng các phương
pháp quản trị khoa học thì sẽ tạo khả năng sinh lợi lớn cho doanh nghiệp. Ngược
lại nếu quản trị kém sẽ làm cho doanh nghiệp thua lỗ, thậm chí có thể bị phá sản.
3. Khái niệm về dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao qua ADSL.
Dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao qua ADSL (MegaVNN): là dịch vụ
truy nhập Internet qua công nghệ ADSL
4. Khái niệm ADSL

ADSL (Asymetric Digital Subscriber Line - Đường dây thuê bao số không
đối xứng): là công nghệ truyền thông băng rộng mới cho phép truy nhập với tốc
độ rất cao tới Internet và mạng thông tin số liệu bằng cách sử dụng chính ngay
đường dây điện thoại sẵn có.
III. NỘI DUNG PHÂN TÍCH VỀ QUY TRÌNH:

1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp .
Công ty Điện toán và Truyền Số liệu (VDC) là đơn vị trực thuộc Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) với sự hoạt động của 4 đơn vị ở 3
miền: VDC1 và VDC Online (Miền Bắc), VDC2 (Miền Nam), VDC3 (Miền
Trung). Trong 20 năm hoạt động, VDC tự hào luôn là công ty hàng đầu trong
lĩnh vực Internet, truyền số liệu và công nghệ thông tin tại Việt Nam. Với uy tín
của một đơn vị hàng năm được tạp chí PC World bình chọn là “Nhà cung cấp
dịch vụ Internet được ưa chuộng nhất”, chúng tôi luôn chú trọng nâng cao chất


lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ để mang lại cho khách hàng sự thỏa mãn
cao nhất. Giải thưởng mới nhất VDC hân hạnh được đón nhận là các giải thưởng
trong khuôn khổ Vietnam ICT Awards 2008:
- Doanh nghiệp Internet xuất sắc nhất.
- Doanh nghiệp Internet có số thuê bao cao nhất.
- Doanh nghiệp Internet chăm sóc khách hàng tốt nhất.
VDC có một hệ thống hạ tầng mạng lớn nhất Việt Nam với tổng dung
lượng đi quốc tế năm 2008 đạt 32Gbps, hệ thống mạng lưới phủ khắp 63 tỉnh,
thành và hợp tác với hơn 10 tập đoàn đa quốc gia để cung cấp các dịch vụ trên
toàn thế giới. VDC đã và đang ứng dụng những công nghệ mới nhất để luôn
luôn nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa các sản phẩm và các loại hình
dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng đặc biệt là
thương mại điện tử và Multimedia. VDC cam kết thực hiện xuất sắc trách nhiệm
với sứ mạng là “Đối tác tin cậy trong kỷ nguyên công nghệ thông tin”. Chúng

tôi tin tưởng sẽ mang lại cho khách hàng của mình những lợi ích và giá trị cao
nhất với mục tiêu “Chất lượng vì khách hàng”.
2. Mục đích và phạm vi áp dụng Quy trình trong Doanh nghiệp.
2.1Mục đích:
 Nhằm đảm bảo cam kết cung cấp dịch vụ truy nhập Internet qua ADSL
theo tiêu chuẩn và chất lượng đã cam kết.
 Tăng khả năng cạnh tranh với các ISP khác đang cung cấp dịch vụ trên thị
trường.
 Đáp ứng việc kiểm soát công tác quản lý chất lượng theo hệ thống về hoạt
động cung cấp dịch vụ truy nhập Internet qua ADSL của VDC và các đơn
vị phối hợp là các Bưu điện tỉnh.
2.2Phạm vi áp dụng:
Quy trình này được áp dụng cho toàn bộ các khâu có liên quan đến quá
trình cung cấp dịch vụ và là cơ sở để ký kết hợp đồng trách nhiệm về phối hợp
cung cấp dịch vụ truy nhập Internet qua ADSL giữa VDC và các Bưu điện tỉnh
hoặc hợp đồng trách nhiệm giữa VDC và các Bưu điện tỉnh
3. Mô tả quy trình.


Nội dung qui trình: Quy trình bao gồm các nội dung chính như sau :
- Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng
- Ký kết Hợp đồng
- Thực hiện cài đặt, nghiệm thu
- Hỗ trợ thông tin, chăm sóc khách hàng
- Tính cước và thu cước
- Đối soát cước và phân chia doanh thu
- Thu nợ và xử lý vi phạm
- Giải quyết khiếu nại
- Thanh lý hợp đồng
- Các chế độ báo cáo

- Đánh giá
3.1 Quá trình nhận và xử lý yêu cầu của thuê bao
Quá trình này bao gồm các nội dung:
 Tiếp nhận yêu cầu.
 Ký kết Hợp đồng.
3.1.1 Tiếp nhận yêu cầu.
BĐT, đại lý Internet của VDC, bộ phận giao dịch vủa VDC sẽ là đầu mối tiếp
nhận yêu cầu của khách hàng tại địa bàn hoạt động, cụ thể như sau:
3.1.1.1

Các hình thức tiếp nhận thông tin:

a - Trao đổi trực tiếp với khách hàng tại quầy giao dịch:
Đầu mối tiếp nhận trao đổi với kách hàng và hướng dẫn khách hàng đăng
ký về những nội dung cần thiết sau:
+ Yêu cầu dịch vụ
+ Giấy tờ xác nhận tư cách pháp nhân của khách hàng hoặc quyền công dân
(giấy phép kinh doanh, cơ quan hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu,
thẻ khách hàng…)
b - Qua số điện thoại: của VDC là 18001260 hoặc của BĐT
Khách hàng trên toàn quốc có thể goi đến số ĐT 18001260 hoặc qua số
ĐT do BĐT tổ chức để đăng ký dịch vụ
Điện thoại viên tư vấn và hướng dẫn khách hàng cách truy nhập vào
Website để tự đăng ký dịch vụ. Trong trường hợp khách
hàng yêu cầu điện thoại viên đăng ký hộ thì khách hàng cần cung cấp thông tin
cần thiết đối với dịch vụ.
Điện thoại viên căn cứ vào thông tin khách hàng cung cấp thực hiện đăng
ký trên Web và thông báo account cho khách hàng



Điện thoại viên cần phải cung cấp đầy đủ các thông tin về điều khoản
cung cấp dịch vụ đối với khách hàng
c - Trực tuyến qua mạng VNN với các hình thức khác nhau qua Web (như
qua dịch vụ VNN1260, VNN1268, VNN1269, Internet trực tiếp, qua mạng của
các ISP khác, qua account: support vµ password support, qua Internet). Địa chỉ:
:
Khách hàng cần điền đầy đủ các thông tin đăng ký sử dụng dịch vụ theo mẫu
trên Web mẫu 02
Sau khi điền các thông tin đăng ký trên Web, khách hàng cần đọc và bấm
vào mục đồng ý nội dung "Thoả thuận sử dụng dịch vụ"
d - Qua thư điện tử (email) bằng cách gửi thư điệ tử tới các đầu mối cung
cấp dịch vụ. Địa chỉ:
Khách hàng đăng ký qua email cần gửi thông tin đăng ký sử dụng dịch vụ
đến địa chỉ , hệ thống sẽ tự động trả lời (reply) lại khách
hàng thư cảm ơn và hướng dẫn khách hàng đăng ký dịch vụ với địa chỉ Website
http;//onlinesale.vnn.vn
3.1.1.2

Trình tự tiếp nhận thông tin

Sau khi tiếp nhận đầy đủ các thông tin theo các hình thức trên, đầu mối
tiếp nhận thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ về tư cách pháp nhân, yêu cầu dịch vụ.
- Xác định khả năng cung cấp cáp từ hệ thống DSLAM tới thuê bao, chất lượng
cáp…
- Nếu đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, đầu mối tiếp nhận
chủ động gặp trực tiếp khách hàng hoặc gửi hợp đồng cho khách hàng và
hướng dẫn khách hàng điền và ký vào hợp đồng tong thời gian sớm nhất có thể
(gửi qua email, download trên trang Web, bản copy…)
- Nếu không thể đáp ứng được yêu cầu cung cấp dịch vụ, đầu mối tiếp nhận có

trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho khách hàng biết lý do trong thời gian sớm
nhất, nhưng tối đa không quá 05 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu.
3.1.1.3

Ký kết Hợp đồng.

BĐT là đầu mối ký kết hợp đồng với khách hàng, và tiếp nhận những hợp đồng
do VDC và các đại lý của VDC gửi về để tiến hành ký kết.
3.1.1.4
Khi Khách hàng đồng ý với các điều khoản trong Hợp đồng và
chấp thuận ký Hợp đồng. Nhân viên giao dịch hướng dẫn Khách hàng
điền đầy đủ các thông tin trên mẫu HĐ và lưu đầy đủ các hồ sơ Khách
hàng.
3.1.1.5
Nhân viên giao dịch kiểm tra lại tính hợp lệ của Hợp đồng và các
hồ sơ Khách hàng đã nộp. Nếu đã hợp lệ, tiến hành thông báo cho bộ


phận Tổng đài của BĐT để thực hiện để lập phiếu yêu cầu cài đặt dịch vụ
cho đài khai thác mạng của các trung tâm của VDC để khai báo thông số
truy nhập Internet cho khách hàng

3.2 Quá trình thực hiện duy trì dịch vụ
Quá trình này gồm các nội dung sau :





Cài đặt, nghiệm thu dịch vụ .

Hỗ trợ thông tin, chăm sóc khách hàng.
Ra cước và thu cước.
Đối soát cước, phân chia doanh thu

3.2.1 Cài đặt, nghiệm thu dịch vụ
3.2.1.1 Sau khi khai báo thành công , bộ phận khởi tạo account của ĐKTM
VDC# có trách nhiệm thôn báo đến BĐT và các đại lý của VDC tình trạng khởi
tạo account bằng fax hoặc email với thời gian không quá 01 ngày.
3.2.1.2 BĐT, đại lý của VDC chịu trách nhiệm khai báo và cài đặt thiết bị đầu
cuối cho khách hàng sau khi nhận được thông báo từ ĐKTM của VDC#
3.2.1.3
Công việc cài đặt kết thúc khi Khách hàng đã truy cập được bằng
account của mình và ký xác nhận vào biên bản nghiệm thu kỹ thuật.
3.2.1.4
Biên bản nghiệm thu Kỹ thuật được lưu giữ tại Bộ phận trực tiếp
cài đặt cho Khách hàng 01 bản là bản Photo. Bản gốc được chuyển về cho
Bộ phận lưu trữ Hồ sơ Khách hàng. Bộ phận lưu trữ hồ sơ cập nhật ngày
nghiệm thu trên File quản lý Khách hàng để chuyển số liệu cho Bộ phận
tính cước.
3.2.1.5
Sau khi thực hiện xong việc nghiệm thu dịch vụ cho khách hàng,
BĐT lưu hồ sơ để chăm sóc, quản lý. Hồ sơ khách hàng bao gồm: Hợp
đồng cung cấp dịch vụ, Biên bản nghiệm thu bàn giao dịch vụ ký với
khách hàng
3.2.1.6
Trường hợp việc cài đặt không thành công do lỗi máy tính của
Khách hàng, Nhân viên kỹ thuật ký xác nhận với Khách hàng nêu cụ thể
lý do không cài đặt được trên biên bản nghiệm thu kỹ thuật và thông báo
cho Khách hàng số điện thoại của Bộ phận giao dịch để Khách hàng liên
hệ khi đã sửa chữa máy, sẵn sáng cho việc kết nối. Việc thực hiện cài đặt

lại được tiếp tục như các bước 6.3.2 và 6.3.3.
3.2.2. Hỗ trợ thông tin, chăm sóc khách hàng
- Hỗ trợ thông tin và chăm sóc khách hàng gồm các nội dung: hướng dẫn
sử dụng dịch vụ, cài đặt dịch vụ, cung cấp các thông tin về quá trình sử dụng
dịch vụ của thuê bao, mở các lớp đào tạo dịch vụ, …
- Hỗ trợ thông tin được thực hiện qua ĐT 18001260 hoặc trang Web
/>Khách hàng yêu
cầu cài đặt


- Khi khách hàng có yêu cầu hỗ trợ về dịch vụ:
+ nếu bộ phận tiếp nhận hỗ trợ của BĐT có thể giải quyết được thì thực hiện
theo quy trình hỗ trợ khách hàng của BĐT
+ nếu bộ phận tiếp nhận hỗ trợ của BĐT không giải quyết được thì chuyển các
yêu cầu cho bộ phận hỗ trợ của các VDC# để thực hiện theo quy trình tiếp nhận
và xử lý thông tin hỗ trợ dịch vụ nội bộ của VDC#
3.2.3. Ra cước và thu cước
Cước dịch vụ truy nhập Internet qua ADSL được thực hiện theo Bảng
cước do VNPT ban hành
- Vào ngày cuối tháng BĐT gửi số liệu của khách hàng cho VDC# (gồm
thông tin về khách hàng, ngày nghiệm thu dịch vụ…).
- VDC chủ trì tính cước và cung cấp số liệu cước cho các BĐT chậm nhất
vào ngày 03 hàng tháng
- BĐT có trách nhiệm phát hành hoá đơn cho khách hàng và trực tiếp thu
cước của khách hàng
3.2.7 Đối soát cước và phân chia doanh thu
Hàng tháng các đơn vị thực hiện đối soát số liệu cước và tính toán doanh
thu được hưởng theo quyết định của VNPT. Thời hạn phân chia cước hàng tháng
là trước ngày 10 của tháng tiếp theo
3.3 Quá trình kết thúc

Quá trình này gồm các nội dung sau :
 Thu nợ và xử lý vi phạm.
 Giải quyết khiếu nại.
 Thanh lý Hợp đồng.
3.3.1. Thu nợ và xử lý vi phạm
- Đầu mối thu nợ cước: đơn vị ký hợp đồng cung cấp dịch vụ chịu trách
nhiệm chủ trì tổ chức thu nợ cước dịch vụ đó
- Đối với những thuê bao không trả hoặc không trả đủ cước dịch vụ, đơn
vị thực hiện như sau:
+ Phối hợp với các đơn vị liên quan để thu cước nợ của thuê bao. Đơn vị
tổ chức kiểm tra, xem xét nguyên nhân thuê bao không trả đủ tiền theo quy định
về khiếu nại
+ Trong trường hợp có kết luận do sai sót của thuê bao, thì yêu cầu thuê
bao thanh toán. Nếu thuê bao không thanh toán thì áp dụng các hình thức theo
hướng dẫn của VNPT hoặc căn cứ theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
3.3.2. Giải quyết khiếu nại
- Tiếp nhận khiếu nại: đơn vị ký hợp đồng cung cấp dịch vụ là đầu mối
tiếp nhận các thông tin để giải quyết khiếu nại.


- Sau khi tiếp nhận khiếu nại, đơn vị tiến hành xử lý và giải quyết trong
khả năng của đơn vị. Trong trường hợp việc giải quyết khiếu nại cần có sự phối
hợp giữa các đơn vị:
+ Khiếu nại về kỹ thuật:
.
Khi BĐT nhận được khiếu nại của về sự cố kỹ thuật của khách hàng thì
lập phiếu sự cố khách hàng để tiếp nhận khiếu nại
.
Nếu khiếu nại liên quan đến sự cố về hệ thống thì BĐT lập phiếu yêu cầu
giải quyết khiếu nại gửi cho Đài hỗ trợ dịch vụ của các VDC# để xử lý

.
Nếu khiếu nại liên quan đến sự cố về đầu cuối khách hàng hoặc đường
cáp (đường điện thoại) thì BĐT sẽ trực tiếp giải quyết
+ Khiếu nại cước:
.
Khi nhận được khiếu nại của khách hàng về cước dịch vụ thì BĐT lập
phiếu yêu cầu giải quyết khiếu nại và gửi về đài hỗ trợ dịch vụ VDC# để xử lý
Khi BĐT nhận được khiếu nại bằng văn bản của thuê bao phải báo nhận
trong ngày và thông báo cho VDC#. VDC# phải trả lời cho BĐT trong vòng 12
giờ kể từ khi nhận được thông báo
- Sau khi nhận được trả lời của VDC#, BĐT phải trả lời cho khách hàng
trong vòng 06 giờ.
Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu
nại
3.3.3. Thanh lý Hợp đồng
Bộ phận giao dịch của các Bưu điện Tỉnh tiếp nhận yêu cầu thanh lý hợp
đồng trên các cơ sở như sau :
- Thanh lý theo yêu cầu của khách hàng
- Thanh lý do khách hàng không thanh toán cước đầy đủ
- Thanh lý do vi phạm các điều khoản đã ký trong hợp đồng
- Thanh lý vì các lý do khác như: Khách hàng mất quyền công dân, cơ
quan giải thể ...
- Khi khách hàng yêu cầu chấm dứt Hợp đồng sử dụng dịch vụ, khách
hàng cần thông báo (bằng văn bản) cụ thể ngày, giờ chấm dứt cho đơn vị ít nhất
là trước 8 giờ và có trách nhiệm thanh toán cước với đơn vị ký hợp đồng cho tới
thời điểm chấm dứt có hiệu lực.
- Đơn vị thực hiện các thủ tục thanh lý Hợp đồng, cập nhật CSDL khách
hàng và thông báo cho các đơn vị để thực hiện ngay việc chấm dứt cung cấp
dịch vụ
- Thời gian thực hiện chấm dứt Hợp đồng nêu trên không quá 72 giờ kể từ

khi nhận được thông báo.
3.3.4. Đánh giá
- VDC#: BĐT đánh giá tình hình cung cấp dịch vụ trên địa bàn (phát triển
thuê bao, hỗ trợ dịch vụ, kỹ thuật, phối hợp cung cấp dịch vụ…)
- Các phòng, ban chức năng VDC thực hiện đánh giá hiệu quả dịch vụ,
quy trình phối hợp
- Các đơn vị đưa ra phương án điều chỉnh cho thời gian tiếp theo


4. Những tồn tại và biện pháp khắc phục hạn chế của quy trình phục vụ
công tác quản lý, biện pháp khắc phục:
Quy trình cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng ADSL/VNN
(MegaVNN) của Công ty Điện toán và Truyền số liệu thuộc Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt đa được xây dựng để áp dụng cho toàn bộ các khâu có
liên quan đến quá trình cung cấp dịch vụ và là cơ sở để ký kết hợp đồng trách
nhiệm về phối hợp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet qua ADSL giữa VDC và
các Bưu điện tỉnh hoặc hợp đồng trách nhiệm giữa VDC và các Bưu điện tỉnh
nhằm đảm bảo cam kết cung cấp dịch vụ truy nhập Internet qua ADSL theo tiêu
chuẩn và chất lượng đã cam kết, Tăng khả năng cạnh tranh với các ISP khác
đang cung cấp dịch vụ trên thị trường và đáp ứng việc kiểm soát công tác quản
lý chất lượng theo hệ thống về hoạt động cung cấp dịch vụ truy nhập Internet
qua ADSL của VDC và các đơn vị phối hợp là các Bưu điện tỉnh.
Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng quy trình, doanh nghiệp vẫn còn tồn
tại những vấn đề bất cập, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của việc cung cấp
dịch vụ mà doanh nghiệp cần phải khắc phục kịp thời như:
- Đơn giản hóa các thủ tục đăng ký đối với khách hàng (ví dụ: đơn giản
hóa các loại giấy tờ xác nhận tư cách pháp nhân của khách hàng).
-

Mở rộng các hình thức tiếp nhận thông tin từ khách hàng.


- Rút ngắn thời gian cài đặt và nghiệm thu dịch vụ.
- Nâng cao chất lượng hỗ trợ thông tin và chăm sóc khách hàng.
- Nhanh chóng giải quyết các khiếu nại từ phía khách hàng trong quá trình
sử dụng dịch vụ.
IV. NHỮNG VẬN DỤNG TỪ MÔN HỌC VÀO CÔNG VIỆC CỦA BẢN THÂN
VÀ KẾT LUẬN CHUNG.

Trong khuôn khổ môn học Quản trị hoạt động của trương trình đào tạo
MBA, trường Đại học Quốc tế Ggiggs, cá nhân tôi cũng đã có cái nhìn tổng
quan về quá trình tác nghiệp sản xuất của đơn vị mình, tùy từng trường hợp, thời
điểm cụ thể sẽ áp dụng các nội dung vào trong công việc hàng ngày, hiểu rằng
để doanh nghiẹp mình thành công cần phải có quyết định đúng đắn, tổ chức sản
xuất một cách hiệu quả hợp lý nhất, phải loại bỏ 7 loại lãng phí, phải có kế
hoạch dự trữ hợp lý.


Mặt khác, việc nắm bắt được khái niệm về JIT, TPS và Lean; hiểu rõ về 7
loại chi phí và nguyên tác 5S, sẽ giúp cho ta có cái nhìn và giải quyết về các vấn
đề trong sản xuất, quá trình học hỏi của nhân viên, trao quyền trong hệ thống sản
xuất, tập trung vào việc hiểu yêu cầu và đáp ứng mong muốn của khách hàng,
những điều lãnh phí không cần thiết như sản xuất thừa, đợi chờ, vận chuyển, lưu
kho, thao tác, gia công thừa, sản phẩm hỏng...
Hơn thế nữa, môn học còn giúp chúng ta hiểu được việc đưa ra các quyết
định trong quản trị sản xuất và tác nghiệp là vô cùng quan trọng, Nếu đưa ra các
quyết định sáng suốt, ứng dụng các phương pháp quản trị khoa học thì sẽ tạo
khả năng sinh lợi lớn cho doanh nghiệp. Ngược lại nếu quyết định tồi sẽ làm cho
doanh nghiệp thua lỗ, thậm chí có thể bị phá sản. Các quyết định đó là:
Một là, Các quyết định về chiến lược: Quyết định về sản xuất, quy trình sản
xuất, phương tiện sản xuất. Đây là quyết định có tầm quan trọng chiến lược, có ý

nghĩa lâu dài cho tổ chức. Những quyết định này đòi hỏi tất cả các nhân viên
trong các khâu từ sản xuất, nhân sự kỹ thuật, tiếp thị và tài chính đều phải làm
việc cùng nhau để nghiên cứu các cơ hội kinh doanh một cách cẩn thận, nhằm
đưa ra một quyết định đặt các tổ chức vào vị trí tốt nhất để đạt được mục tiêu dài
hạn.
Hai là, Các quyết định về tác nghiệp: Giải quyết tất cả các vấn đề liên
quan đến việc hoạch định sản xuất để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trách
nhiệm chính của tác nghiệp là tìm kiếm đơn đặt hàng từ phía khách hàng, được
thu hút bởi chiến lược marketing và phân phối sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng.
Ba là, Các quyết định về quản lý: Đây là các quyết định có liên quan đến
hoạt động hàng ngày của lao động, không phải lúc nào người lao động cũng
hoàn thành công việc của mình như mong muốn. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ
có xu hướng biến động, máy móc thiết bị có thể bị hỏng hóc. Do đó, các nhà
quản lý cần hoạch định, phân tích và quản lý các hoạt động để làm giảm đi
những cản trở đối với hệ thống sản xuất.

_______________________________________________________________

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO :


1. Bài giảng, tài liệu và slide của thầy giáo phụ trách môn học “Quản trị hoạt
động”
2. Giáo trình “Quản trị sẩn xuất và tác nghiệp” - Tiến sỹ Trườn Đoàn Thể
2. Giáo trình “Quản trị sẩn xuất và dịch vụ” - Tiến sỹ Đồng Thị Thanh Phương
3. />quan_tri_san_xuat.
4. Quy trình cung cấp dịch vụ truy nhập Internet qua ADSL (MegaVNN)




×