Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Vai trò của liên hợp quốc trong giải quyết tranh chấp về biên giới lãnh thổ vận dụng vào các tranh chấp ở biển đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHAN VĂN MẠNH

VAI TRÒ CỦA LIÊN HỢP QUỐC TRONG GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP VỀ BIÊN GIỚI - LÃNH THỔ:
VẬN DỤNG VÀO CÁC TRANH CHẤP Ở BIỂN ĐÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHAN VĂN MẠNH

VAI TRÒ CỦA LIÊN HỢP QUỐC TRONG GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP VỀ BIÊN GIỚI - LÃNH THỔ:
VẬN DỤNG VÀO CÁC TRANH CHẤP Ở BIỂN ĐÔNG
Chuyên ngành : Luật Quốc tế
Mã số

: 60 38 01 08

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN BÁ DIẾN


Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong luận văn được công bố là thành quả của lao động khoa học
nghiêm túc. Các số liệu nêu trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo tính
chính xác, tin cậy và trung thực, Luận văn có tham khảo, nghiên cứu và kế
thừa các công trình, ấn phẩm và các bài viết đã công bố có liên quan đến đề
tài học viên nghiên cứu, kết quả luận văn đảm bảo đúng quy chế của Khoa
Luật và Đại học Quốc gia.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phan Văn Mạnh


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA LIÊN HỢP
QUỐC TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ BIÊN GIỚI - LÃNH
THỔ………………………..............................................................................7
1.1.Cơ sở thực tiễn về vai trò của LHQ trong giải quyết tranh chấp về Biên
giới - Lãnh thổ………………………………………………….…………..…7
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của LHQ .............................................. 7
1.1.2. Tôn chỉ mục đích và nguyên tắc hoạt động ......................................... 10
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của LHQ…………………………………………...…11
1.1.4. Thành viên của LHQ ………………………………………………...19
1.2. Cơ sở pháp lý trong việc xác định vai trò của LHQ trong giải quyết tranh

chấp về Biên giới - Lãnh thổ ........................................................................... 20
1.2.1. Hiến chương LHQ ................................................................................. 20
1.2.2. Nghị quyết, quyết định .......................................................................... 23
1.2.3. Các quy định của Quy chế Tòa án Công lý quốc té về giải quyết tranh
chấp………………………………………………………………………….25
1.2.4. Các Điều ước quốc tê song phương, đa phương ................................... 27
1.3. Những biện pháp được sử dụng trong cơ chế giải quyết tranh chấp của
LHQ………………………………………………………………………….27
1.3.1. Nhóm các biện pháp ngoại giao ……………………………………...30
1.3.2. Nhóm các biện pháp tư pháp ……………………………………........32
1.3.3. Nhóm các biện pháp an ninh tập thể …………………………………33
1.3.4. Lực lượng gìn giữ hòa bình …………………………………………..34
1.4. Những thành thành tựu nổi bật và hạn chế của LHQ trong thực hiện vai
trò giữ gìn hòa bình, an ninh của LHQ ……………………………………...35
1.4.1. Thành tựu nổi bật ……………………………………………………..35


1.4.2. Hạn chế ……………………………………………………………….38
1.5. Khái quát tranh chấp chủ quyền Biên giới - Lãnh thổ trên biển ……….39
1.5.1. Khái niệm …………………………………………………………….39
1.5.2. Tranh chấp chủ quyền Biên giới - Lãnh thổ trên biển ……………….43
1.5.3. Các tranh chấp quốc tế trên biển ……………………………………..44
CHƢƠNG 2 - GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BIÊN GIỚI - LÃNH THỔ
THÔNG QUA VAI TRÒ CÁC THỂ CHẾ CỦA LIÊN HỢP QUỐC ..... 47
2.1. Đại hội đồng ............................................................................................. 47
2.1.1. Thành viên của ĐHĐ …………………………………………………47
2.1.2. Chức năng, quyền hạn, cơ cấu, thủ tục hoạt động của ĐHĐ ............... 47
2.1.2.1. Chức năng, quyền hạn của ĐHĐ ....................................................... 47
2.1.2.2. Các khóa họp của ĐHĐ ..................................................................... 49
2.1.2.3. Cơ cấu của ĐHĐ ................................................................................ 52

2.1.2.4. Thủ tục bỏ phiếu ……………………………………………………52
2.1.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của ĐHĐ ....................................... 53
2.1.4. Giá trị pháp lý và thực tiễn của các Nghị quyết và tuyên bố của ĐHĐ 54
2.1.4.1. Quyết định .......................................................................................... 54
2.1.4.2. Khuyến nghị ....................................................................................... 55
2.1.4.3. Tuyên Bố ............................................................................................ 55
2.2. Hội đồng Bảo an...................................................................................... 57
2.2.1. Thành viên của HĐBA ……………………………………………….57
2.2.2.. Chức năng, quyền hạn, cơ cấu, thủ tục hoạt động của HĐBA ........... 57
2.2.2.1. Chức năng, quyền hạn của HĐBA ..................................................... 58
2.2.2.2. Cơ cấu của HHĐBA ........................................................................... 59
2.2.2.3. Thủ tục hoạt động…………………………………………………...59
2.2.2.4. Thủ tục bỏ phiếu ……………………………………………………63
2.1.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của HĐBA .................................... 70
2.1.4. Giá trị pháp lý và thực tiễn của các Nghị quyết và Quyết định của
HĐBA.............................................................................................................. 73


2.2.5. Vai trò của HĐBA nói chung và giải quyết tranh chấp Biên giới - Lãnh
thổ nói riêng .................................................................................................... 74
2.3. Tổng thư ký ............................................................................................. 77
2.3.1. Khái quát ............................................................................................... 77
2.3.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 77
2.3.3. Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................78
2.4. Mối quan hệ biện chứng của các thể chế LHQ có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp ........................................................................................................ 79
2.4.1. Mối quan hệ tương sinh trong giải quyết tranh chấp giữa các thê chế
LHQ ................................................................................................................. 80
2.5.2. Sự tương khắc (kìm chế đối trọng) giữa các thể chế có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp của LHQ .............................................................................. 81

CHƢƠNG 3 - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP VỀ VIỆC VẬN DỤNG
CÁC THIẾT CHẾ LHQ TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BIỂN,
ĐẢO CHO VIỆT NAM ................................................................................ 84
3.1. Tổng quan tình hình tranh chấp trên Biển Đông...................................... 85
3.1.1.Tranh chấp Hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa................................ 87
3.1.1.1. Quần Đảo Hoàng Sa ………………………………………………..87
3.1.1.2. Quần Đảo Trường Sa …………………………………………….....88
3.1.2. Tranh chấp các vùng biển chống lấn ………………………………....89
3.1.3. Tranh chấp về việc thực hiện các quyền về nghĩa vụ theo luật biển quốc
tế …………………………………………………………………………....90
3.1.4. Tranh chấp liên quan đến yêu sách đường lưỡi bò phi lý của Trung
Quốc ………………………………………………………………………...91
3.2. Kiến nghị giải pháp cho Việt Nam trong việc vận dụng vai trò các thiết
chế của LHQ trong giải quyết tranh chấp ở Biển Đông nhằm mục đích quốc tế
hóa tranh chấp ................................................................................................. 92


3.2.1. Kiến nghị giải pháp cho Việt Nam trong việc vận dụng vai trò của ĐHĐ
LHQ trong giải quyết tranh chấp ở Biển Đông .............................................. 94
3.2.2. Kiến nghị giải pháp cho Việt Nam trong việc vận dụng vai trò của
HĐBA LHQ trong giải quyết tranh chấp ở Biển Đông ................................. 98
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 106


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên văn tiếng Việt


LHQ

Liên Hợp Quốc

ĐHĐ

Đại hội đồng

HĐBA

Hội đồng bảo an

TAQT, ICJ

Toà án công lý quốc tế

PTAQT

Pháp viện thường trực quốc tế

TTK LHQ

Tổng thư ký Liên hợp quốc

HCLHQ

Hiến chương Liên hợp quốc

ECOSOC


Hội đồng kinh tế - xã hội LHQ

HRC

Hội đồng nhân quyền LHQ


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kể từ khi thành lập đến nay đã hơn 70 năm với vai trò là tổ chức đa
phương toàn cầu lớn nhất hiện nay, duy trì hòa bình và an ninh thế giới là
mục đích quan trọng nhất mà Liên Hợp Quốc theo đuổi. Hoạt động của tổ
chức này đã tác động sâu sắc đến cuộc sống của hàng triệu con người, tham
gia giải quyết các vấn đề toàn cầu truyền thống như cấm thử hạt nhân toàn
diện, giải trừ vũ khí hạt nhân và vũ khí thông thường, gìn giữ hòa bình và giải
quyết xung đột, thương mại quốc tế, chống đói nghèo, và phi truyền thống
như khủng bố, biến đổi khí hậu, khủng hoàng kinh tế - tài chính toàn cầu, dịch
bệnh... Sự ra đời của LHQ có ý nghĩa to lớn trong đời sống chính trị quốc tế,
là sự kiện quan trọng đánh dấu sự xuất hiện của hoạt động ngoại giao đa
phương hiện đại, một bước ngoặt trong lịch sử phát triển của nền ngoại giao
đa phương, sự đóng góp của LHQ đối với hòa bình an ninh quốc tế, sự phát
triển kinh tế - xã hội của cộng đồng quốc tế là rất đáng kể. Thế giới đã bước
sang kỷ nguyên văn minh, mọi quan hệ quốc tế đều được thiết lập, giải quyết
theo cách thức hòa bình, hữu nghị, hợp tác và cùng phát triển và LHQ đang có
một vai trò to lớn, được đánh giá có khả năng tiến tới một siêu quyền lực.
Các thể chế của LHQ đã đóng góp một vai trò quan trọng trong việc xây
dựng và phát triển các quy định toàn cầu, trong đó việc giữ gìn hòa bình và an
ninh quốc tế là mục đích hàng đầu được ghi nhận ngay từ lời nói đầu của Hiến
chương LHQ. Theo đó, “Chúng tôi, nhân dân các nước liên hợp lại, quyết tâm:
phòng ngừa cho những thế hệ mai sau khỏi thảm họa của chiến tranh đã hai lần

trong khoảng thời gian một đời người gây cho nhân loại những đau thương
không kể xiết… Biểu thị sự khoan nhượng cùng nhau sống hòa bình trên tinh
thần láng giềng thân thiện, cùng nhau góp sức để duy trì hòa bình và an ninh
quốc tế”.
1


Sau khi trở thành thành viên LHQ năm 1977, Việt Nam gia đóng góp
tích cực, có trách nhiệm và đạt được thành công lớn khi được bầu vào vị trí ủy
viên không thường trực của Hội đồng bảo an (HĐBA) nhiệm kỳ 2008-2009.
Sự kiện này đánh dấu hơn 3 thập kỷ quan hệ Việt Nam - LHQ, thành tựu của
việc thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa
quan hệ quốc tế. Năm 2013, Việt Nam tuyên bố sẵn sàng tham gia lực lượng
gìn giữ hòa bình của LHQ. Việc Việt Nam tham gia tích cực và hiệu quả tại
LHQ là cơ hội để Việt Nam có thể nhận được sự ủng hộ của các nước tại các
diễn đàn và các cơ quan của LHQ nhằm nâng cao vị thế quốc tế và bảo vệ lợi
ích quốc gia của Việt Nam.
Bên cạnh những tranh chấp về tôn giáo, khủng bố, bệnh dịch đói
nghèo, bệnh tật, suy thoái môi trường, tài nguyên thiên nhiên, nguy cơ phổ
biến vũ khí hủy diệt, chủ nghĩa khủng bố, các tổ chức tội phạm xuyên quốc
gia… thì tình hình tranh chấp biên giới, lãnh thổ trên nhiều khu vực trên thế
giới nói chung và của Việt Nam với các nước láng giềng nói riêng đang có
nhiều diễn biến phức tạp và kéo dài trong nhiều năm qua và đây đươc coi như
là một trong những nguy cơ có khả năng cao nhất dẫn đến bất ổn khu vực và
thậm chí chiến tranh nếu không được giải quyết một cách thỏa đáng, thế giới
đã chứng kiến rất nhiều cuộc chiến tranh về lãnh thổ trên đất liền và giờ đây
là những tích tụ tranh chấp trên biển . Hàng loạt hồ sơ của các nước châu Âu
và châu Á đang đă ̣t ra câu hỏi các tranh chấ p sẽ đươ ̣c giải quyế t ra sao vào
thời điể m công nghê ̣ khai thác nguồ n lơ ̣i tài nguyên đáy biể n ngày càng tố t
hơn. Việt Nam phải làm gì trong xu thế vũ bão tiến ra biển và làm chủ biển,

đặc biệt là bảo vệ thành công chủ quyền của mình trên hai quần đảo vì chủ
quyền quốc gia trên biển không chỉ là vấn đề của hiện tại mà còn ảnh hưởng
mạnh mẽ đến sự phát triển của đất nước của các thế hệ mai sau. Thực tế này
yêu cầu LHQ phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng
2


nguyện vọng chung của cộng đồng quốc tế về một môi trường quốc tế hòa
bình, ổn định và an ninh để phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
Lịch sử hoạt động của LHQ, những cơ chế hoạt động thành văn và bất
thành văn của tổ chức này chứng tỏ rằng LHQ là tổ chức chính trị quốc tế lớn
nhất hành tinh, đã có nhiều đóng góp lớn lao trong việc gìn giữ hòa bình và an
ninh thế giới, trong đó có việc giải quyết các tranh chấp về chủ quyền lãnh
thổ, cả đất liền và trên biển. Cơ giải quyết tranh chấp của các thể chế LHQ là
những cơ hội và thách thức mà Việt Nam có thể nắm bắt, sử dụng hiệu để bảo
vệ biên giới, lãnh thổ.
Xuất phát từ vai trò, tôn chỉ mục đích cơ bản của LHQ là giải quyết hòa
bình các tranh chấp nói chung và tranh chấp lãnh thổ nói riêng cũng như tình
hình tranh chấp hiện nay của Việt Nam và các nước láng giềng học viên đã
chọn đề tài “Vai trò của Liên Hợp Quốc trong giải quyết tranh chấp biên giới
– lãnh thổ: vận dung vào tranh chấp ở Biển Đông” là hết sức cần thiết, có ý
nghĩa thực tiễn nhằm mang lại cái nhìn rõ ràng, tổng quát hơn về vai trò của
Liên Hợp Quốc trong giải quyết tranh chấp. Việc nghiên cứu nhằm minh định
rõ cơ chế và thực tiễn hoạt động của các thể chế LHQ trong việc giải quyết
tranh chấp, xác định xem liệu Việt Nam có thể áp dụng, hay có cơ hội như thế
nào trong việc giải quyết tranh cấp chủ quyền lãnh thổ của mình trên Biển
Đông thông qua các thể chế của LHQ, từ đó Việt Nam chuẩn bị và củng cố
những điều cần thiết để bảo vệ lãnh thổ và chủ quyền của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu

+ Đề tài làm rõ các hoạt động cụ thể mà LHQ cần tiến hành nhằm thực
hiện vai trò duy trì hòa bình an ninh quốc tế nói chung va giải quyết hòa bình
tranh chấp biên giới – lãnh thổ nói riêng. Luận văn nghiên cứu về vị trí, vai
trò, thủ tục hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
của LHQ, bao gồm: ĐHĐ, HĐBA, TTK LHQ, mối quan hệ biện chứng của
3


các cơ quan này trong việc thực hiện thẩm quyền của mình và thực tiễn hoạt
động giải quyết tranh chấp quốc tế thông qua các thiết chế LHQ .
+ Tìm hiểu rõ các cơ chế giải quyết tranh chấp tại các thể chế LHQ;
+ Đánh giá khách quan hiệu quả hoạt động thực tế, đưa ra những kiến
nghị giải pháp cho Việt Nam khi đưa tranh chấp ra trước các thể chế LHQ.
+ Việt Nam vận dụng vai trò các thể chế LHQ trong giải quyết tranh
chấp chủ quyền biên giới - lãnh thổ trên Biển Đông.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Khái quát tranh chấp biên giới – lãnh thổ nói chung và tranh chấp Biển
Đông giữa Việt Nam với các nước láng giềng, nhất là Trung Quốc.
Phân tích vai trò của LHQ được quy định của HCLHQ và quy chế hoạt
động về vị trí, vai trò, thủ tục hoạt động của các thể chế LHQ có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp của LHQ và những vấn đề phát sinh trong thực tiễn hoạt
động của các thiết chế có ảnh hưởng đến việc giải quyết các tranh chấp quốc
tế.
Nghiên cứu phân tích đánh giá, cách thức hoạt động của các thể chế có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp của LHQ dưới nhằm khai thác vai trò của
LHQ trong việc giải quyết tranh chấp thông qua các thể chế của LHQ, qua đó
tìm hiểu khả năng phát huy vai trò của các thể chế này đến đâu, qua đó kiến
nghị giải pháp cho Việt Nam có thể tiếp cận việc sử dụng các thể chế của
LHQ trong việc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biên giới – lãnh thổ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Các quy định của Hiến chương,
Thủ tục hoạt động và thực tiễn hoạt động của các thể chế có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp của LHQ bao gồm Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Tổng thư
ký LHQ.
- Phạm vi nghiên cứu

4


Các thể chế có thẩm quyền giải quyết tranh chấp của LHQ bao gồm:
Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Tòa án công lý quốc tế, Tổng thư ký LHQ.
Tuy nhiên, mục tiêu của luận văn không nghiên cứu về Tòa án công lý quốc
tế - là cơ quan tư pháp chính của LHQ nhăm mục đích chỉ tiếp cận vấn đề giải
quyết các tranh chấp biên giới lãnh thổ trên nền tảng nghiên cứu về chức
năng, vai trò, quyền hạn trong việc giải quyết tranh chấp ở ĐHĐ, HĐBA, và
vai trò của Tổng thư ký theo quy định của HCLHQ, các văn bản có liên quan
và thực tiễn hoạt động. Vì theo học viên nghiên cứu Tòa án công lý quốc tế
nữa sẽ là quá rộng, riêng nghiên cứu về Tòa án công lý quốc tế là đã một đề
tài quá lớn và rộng rồi.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp lịch sử, việc nghiên cứu theo phương
pháp lịch sử mang lại một bối cảnh toàn diện về thực tiễn hoạt động của các
cơ quan thuộc LHQ qua các thời kỳ. Phương pháp nghiên cứu biện chứng
được sử dụng nhằm đưa ra một cái nhìn tổng thể về việc giải quyết các tranh
chấp quốc tế tại ĐHĐ, HĐBA và mối quan hệ tổng thể, liên hệ qua lại, tương
tác và chi phối trong thực hiện chức năng này tại các cơ quan. Phương pháp
nghiên cứu thực tiễn mang lại cho luận văn hình ảnh chân thực về hoạt động
của LHQ, của các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong suốt quá
trình từ khi thành lập đến nay.Trong từng phần nghiên cứu, học viên kết hợp
sử dụng linh hoạt các phương pháp: kết hợp lý luận với thực tiễn, thu thập tài

liệu, phân tích và so sánh, quy nạp, diễn giải, suy luận và dự báo nhằm đạt
được kết quả cao cho công trình nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ hoạt động, cơ cấu tổ chức và vai trò cũng như hiệu
quả thức tiễn của các thể chế LHQ góp phần hiểu rõ tầm quan trọng và ảnh

5


hưởng của LHQ trên thực tế, những bất cập còn tồn tại và yêu cầu đổi mới để
đạt được một cơ chế hoạt động hiệu quả hơn.
Nghiên cứu vai trò của LHQ trong duy trì hòa bình và an ninh quốc tế
và giải quyết hòa bình tranh chấp biên giới – lãnh thổ sẽ giúp Việt Nam với tư
cách là thành viên của LHQ, hiểu rõ hoạt động của cơ quan này, chủ động
trong tham gia hợp tác giải quyết các công việc ở các cơ quan LHQ cũng như
chủ động hơn khi đưa tranh chấp ra trước cơ quan này.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các công trình khoa học
pháp lý, tại liệu tham khảo cho học viên, sinh viên.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được bố trí kết cấu thành ba chương như sau:
Chương 1: “Tổng quan về vai trò của LHQ trong giải quyết tranh chấp
về biên giới – lãnh thổ”.
Chương 2: “Giải quyết tranh chấp biên giới – lãnh thổ thông qua vai trò
các thể chế Liên Hợp Quốc”.
Chương 3: “Một số kiến nghị giải pháp về việc vận dụng các thiết chế
LHQ trong giải quyết tranh chấp biển, đảo cho Việt Nam”.

6



CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ VAI TRÒ CỦA LIÊN HỢP QUỐC
TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ BIÊN GIỚI – LÃNH THỔ
1.1. Cơ sở thực tiễn về vai trò của Liên Hợp Quốc trong giải quyết
tranh chấp về biên giới – lãnh thổ
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Liên Hợp Quốc
Việc LHQ ra đời là một sự kiện quan trọng và là sự kết hợp của nhiều yếu tố
khác nhau, như vai trò kém hiệu quả của Hội Quốc Liên trong việc giữ gìn hoà
bình, an ninh quốc tế, sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới thứ hai cùng những hậu
quả thảm khốc đối với loài người. LHQ là một tổ chức phi chính phủ mà tiền

thân là Hội quốc liên (League of Nations). Hội quốc liên ra đời sau Chiến
tranh thế giới lần thứ nhất (ký ngày 28/6/1919, có hiệu lực ngày 10/1/1920),
là một tổ chức phi chính phủ, lúc đầu bao gồm 44 nước. Hiến chương Hội
quốc liên là một bộ phận cấu thành của hệ thống Hòa ước Vécxây ký năm
1919. Mục tiêu của Hội quốc liên nêu trong Hiến chương là “duy trì hòa bình
và an ninh quốc tế, phát triển quan hệ hợp tác giữa các dân tộc…”. Tuy
nhiên, về thực chất, tổ chức này không phải là một hệ thống an ninh tập thể
rộng rãi, không phải một tổ chức quốc tế toàn cầu như LHQ, mà là một tổ
chức nhằm bảo đảm thực thi các Hòa ước Vécxây, tức là bảo vệ quyền lợi của
các cường quốc thắng trận. Hội quốc liên đã gặp phải khá nhiều vấn đề như
Mỹ không phê chuẩn Hòa ước Vécxây, cũng không ra nhập Hội quốc liên để
rảnh tay hành động. Bên cạnh đó, quy định mọi thành viên của Hội đồng có
quyền phủ quyết khiến Hội quốc liên không thể phản ứng hiệu quả trước việc
các quốc gia gây chiến[12]. Thực tế, Hội quốc liên đã tỏ ra bất lực trước việc
hai thành viên thường trực của Hội quốc liên là Ý và Nhật Bản đã cùng Đức
Quốc xã gây nên một cuộc xung đột toàn cầu năm 1930. Đặc biệt, ngay từ
đầu, Hội quốc liên đã không cấm chiến tranh hoàn toàn mà chỉ yêu cầu các
thành viên chờ 3 tháng trước khi tiến hành chiến tranh, điều này được lý giải


7


dựa trên niềm tin rằng chiến tranh là một sai lầm và đối thoại, đàm phán có
thể giải quyết được mọi xung đột giữa các thành viên.
Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ đánh dấu sự thất bại của Hội quốc
liên. Ý tưởng về việc thành lập một tổ chức quốc tế hiệu quả hơn Hội quốc
liên và dựa trên ý chí của của các nước thắng trận đã được các nhà lãnh đạo
các nước đồng minh theo đuổi ngay trong những năm tháng của Chiến tranh
Thế giới II. Tại phiên họp đầu tiên của Đại hội đồng tại London (Anh) ngày
14/02/1946, các thành viên Liên hợp quốc đã chấp thuận chọn New York làm
trụ sở. Hiện nay, Liên hợp quốc có khoảng 17.000 nhân viên, trong đó có hơn
7.000 người làm việc tại trụ sở Liên hợp quốc[12].
Việc Liên hợp quốc ra đời là một sự kiện quan trọng và là sự kết hợp
của nhiều yếu tố khác nhau, như: Vai trò kém hiệu quả của Hội quốc liên
trong việc giữ gìn hoà bình, an ninh quốc tế, sự bùng nổ của Chiến tranh thế
giới thứ hai cùng những hậu quả thảm khốc đối với loài người và nỗ lực lớn
lao của các nước trong việc thiết lập một thể chế toàn cầu có vai trò hiệu quả
hơn đối với hoà bình và an ninh quốc tế.
Sự thất bại của Hội quốc liên (tiền thân của Liên hợp quốc) đã đặt ra
yêu cầu phải thiết lập một thể chế đa phương hữu hiệu có tính toàn cầu,
nhằm duy trì hoà bình và an ninh quốc tế. Trong một thời gian dài, hệ
thống an ninh tập thể của Hội quốc liên tỏ ra không hiệu quả vì không được
sự quan tâm ủng hộ của các cường quốc. Những nỗi kinh hoàng của Chiến
tranh thế giới thứ nhất chưa đủ sức thuyết phục các quốc gia hiểu rằng
quyền lợi hòa bình của họ đòi hỏi cần có một trật tự quốc tế với các quyền
lợi quốc gia truyền thống làm ưu tiên hàng đầu. Hội quốc liên trở thành
một thể chế cứng nhắc, không thể hiện được chức năng dàn xếp hoặc thiết
lập các liên minh năng động, nhằm ngăn chặn các hoạt động bành trướng
quyền lực của một số cường quốc.

8


Với ý định chuẩn bị cho thời kỳ hậu chiến, nhằm loại trừ khả năng xảy
ra một cuộc chiến tranh thế giới thứ ba và bảo đảm một thế cân bằng mới
trong quan hệ quốc tế sau chiến tranh, ba cường quốc chính của phe Đồng
minh - Anh, Mỹ và Liên Xô, đã tiến hành hai hội nghị thượng đỉnh quan trọng
tại Tê-hê-ran (tháng 11/1943) và I-an-ta (tháng 2/1945). Nội dung trao đổi
chính giữa Trớc-trin, Xta-lin và Ru-dơ-ven bao gồm số phận Châu Âu và
tương lai của Liên hợp quốc. Việc Liên Xô tán thành thiết lập Tổ chức Liên
hợp quốc tại Hội nghị I-an-ta mở ra khả năng hợp tác giữa các nước đồng
minh trong việc xây dựng một trật tự thế giới mới sau chiến tranh. Tại I-an-ta,
ba cường quốc trên đã thống nhất với nhau về một số điểm then chốt trong
việc thiết lập tổ chức Liên hợp quốc: Chấp nhận ghế thành viên riêng rẽ của
U-cờ-rai-na và Bạch Nga (nay là Bê-la-rút), dành quyền phủ quyết cho các
thành viên thường trực của Hội đồng bảo an, Liên hợp quốc có quyền giám
sát việc tạo dựng trật tự Châu Âu. Đến Hội nghị Pốt-xđam từ 17/7 đến
2/8/1945, ba cường quốc (thực chất chủ yếu là Mỹ và Liên Xô, vì Anh đã bị
suy yếu) thoả thuận thành lập cơ chế để giải quyết các vấn đề sau chiến tranh,
như vấn đề bồi thường chiến tranh của Đức và xác định lại biên giới các quốc
gia. Hội đồng Ngoại trưởng 5 nước gồm Nga, Mỹ, Anh, Pháp và Trung Quốc
được thành lập. Trên cơ sở thoả thuận tại Hội nghị I-an-ta, đại biểu của 50
quốc gia đã tham dự Hội nghị Xan Phran-xít-xcô tháng 4/1945 và dự thảo
Hiến chương Liên hợp quốc. Trên cơ sở Hiến chương, Tổ chức Liên hợp quốc
đã chính thức được thành lập với sự tham gia của 51 quốc gia sáng lập. Sự ra
đời của Liên hợp quốc đã chấm dứt hoàn toàn cơ chế cân bằng quyền lực giữa
các cường quốc Châu Âu dựa trên cơ sở của Hội nghị Viên năm 1815. Cân
bằng quyền lực trên cơ sở Liên hợp quốc là thế cân bằng linh hoạt dựa trên
tương tác trong từng vấn đề giữa ba cạnh: Hòa hợp quyền lực giữa 5 thành
viên thường trực Hội đồng bảo an (còn gọi là P5), tập hợp các nước phương

9


Tây phát triển, tập hợp các nước Á - Phi - Mỹ Latinh đang phát triển, trong đó
tiếng nói của các nước P5 có trọng lượng đặc biệt[12].
Sau hơn nửa thế kỷ tồn tại và phát triển, LHQ đã trở thành một bộ phận
trong quan hệ quốc tế. LHQ tham gia các hàng loạt các hoạt động lớn trong
đó rất nhiều hoạt động có tính chất trọng yếu đối với xã hội quốc tế. Nhìn
nhận một cách đúng đắn nhất thì LHQ không phải một phương tiện để cấu
trúc lại toàn bộ hoặc thay thế hệ thống các quốc gia có chủ quyền, mà đúng
hơn là để cải thiện những vấn đề phát sinh do sự thiếu hoàn thiện của hệ
thống đó và để quản lý quá trình thay đổi mau chóng trong nhiều lĩnh vực
khác biệt nhau. LHQ đã thể hiện vai trò của mình trong những lĩnh vực hoạt
động phù hợp với việc bàn bạc trên cơ sở đa phương thực sự, thông qua
những cá nhân đại diện không phải cho một quốc gia cụ thể mà cho một tập
thể quốc gia. LHQ tham gia vào quá trình thay đổi xã hội quốc tế không bằng
cách tạo nên một cấu trúc siêu quốc gia, mà thông qua việc tham gia vào quá
trình tổng quát hơn, quản lý những vấn đề khác nhau ở các cấp độ khác nhau,
mặc dù còn nhiều chồng chéo và thay đổi thất thường.
1.1.2. Tôn chỉ mục đích và nguyên tắc hoạt động
Năm 1945, những người sáng lập LHQ đã soạn thảo một chương trình
nghị sự to lớn và đầy tham vọng cho tổ chức mới này của thế giới. Theo Hiến
chương LHQ, các quốc gia sáng lập đã quyết tâm thiết lập LHQ thành một tổ
chức quốc tế toàn cầu với mục tiêu hàng đầu là bảo đảm một nền hoà bình và
trật tự thế giới bền vững. Theo Điều 1 của Hiến chương, LHQ được thành lập
nhằm 4 mục tiêu: (1) Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế ; (2) Thúc đẩy quan
hệ hữu nghị giữa các quốc gia trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng về
quyền lợi giữa các dân tộc và nguyên tắc dân tộc tự quyết; (3) Thực hiện hợp
tác quốc tế thông qua giải quyết các vấn đề quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế,
xã hội, văn hoá và nhân đạo trên cơ sở tôn trọng các quyền con người và

10


quyền tự do cơ bản cho tất cả mọi người, không phân biệt chủng tộc, màu da,
ngôn ngữ và tôn giáo; (4) Xây dựng LHQ làm trung tâm điều hoà các nỗ lực
quốc tế vì các mục tiêu chung. Cả bốn nhiệm vụ trên đều không có giới hạn.
Mỗi nhiệm vụ đều đòi hỏi chúng ta phải liên tục kiên trì theo đuổi và nỗ lực
chừng nào LHQ còn tồn tại [13].
Để bảo đảm LHQ là một tổ chức quốc tế thực sự phục vụ mục tiêu
chung của cộng đồng quốc tế, Hiến chương LHQ cũng quy định các nguyên
tắc hoạt động của Tổ chức LHQ, các nguyên tắc chủ đạo gồm: (1) Bình đẳng
về chủ quyền quốc gia; (2) Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị
quốc gia; (3) Cấm đe doạ sử dụng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ
quốc tế; (4) Không can thiệp vào công việc nội bộ các nước; (5) Tôn trọng
các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế; (6) Giải quyết các tranh chấp quốc
tế bằng biện pháp hoà bình [24].
Các mục tiêu và nguyên tắc hoạt động trên của LHQ mang tính bao
quát, phản ánh mối quan tâm toàn diện của các quốc gia. Các quan tâm ưu
tiên này thay đổi tuỳ theo sự chuyển biến cán cân lực lượng chính trị bên
trong tổ chức này. Thời gian đầu khi mới ra đời, cùng với sự tăng vọt về số
lượng thành viên, LHQ tập trung vào các vấn đề phi thực dân hoá, quyền tự
quyết dân tộc và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc Apácthai. Trong thời kỳ gần
đây LHQ ngày càng quan tâm nhiều hơn tới các vấn đề kinh tế và phát triển.
Hoạt động của LHQ trong gần 70 năm qua cho thấy trọng tâm chính của LHQ
là duy trì hòa bình an ninh quốc tế và giúp đỡ sự nghiệp phát triển của các
quốc gia thành viên.
1.1. 3. Cơ cấu tổ chức của LHQ

11



LHQ gồm 6 cơ quan chính là: ĐHĐ, HĐBA, Hội đồng Kinh tế–Xã hội,
Hội đồng Quản thác, Toà án Quốc tế và Ban Thư ký và các cơ quan chuyên
môn:
1.1.3.1. Đại hội đồng LHQ
Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc là cơ quan chính của Liên Hiệp Quốc,
một cơ quan bao gồm các đại diện được đề cử từ hầu hết các quốc
gia…(nghiên cứu tại chương 2 luận văn)
1.1.3.2. Hội đồng bảo an LHQ
Hội đồng Bảo An Liên Hiệp Quốc là cơ quan chính của Liên Hiệp
Quốc, một cơ quan có quyền hành pháp…(nghiên cứu tại chương 2 luận văn)
1.1.3.3. Hội đồng Kinh tế - Xã hội LHQ
1.1.3.3.1. Cơ sở pháp lý và tôn chỉ mục đích
Hội Đồng Kinh tế Xã Hội LHQ (Economic and Social Council ECOSOC) là một trong 6 cơ quan chính của LHQ. Theo Hiến chương LHQ,
một trong những mục tiêu chính của Tổ chức này là: "Thực hiện hợp tác quốc
tế trong việc giải quyết những vấn đề quốc tế về kinh tế, xã hội, văn hóa hoặc
nhân đạo, thúc đẩy và khuyến khích sự tôn trọng nhân quyền và những quyền
tự do căn bản cho tất cả mọi người, không phân biệt chủng tộc, nam nữ, ngôn
ngữ hoặc tôn giáo" (Chương I, điều 1, điểm 3). Cụ thể, LHQ sẽ thúc đẩy
(Chương IX, điều 55, điểm a,b,c) [18]. :
- Nâng cao mức sống, đầy đủ việc làm, tiến bộ và phát triển kinh tế xã
hội
- Giải quyết những vấn đề quốc tế về kinh tế, xã hội, y tế và các vấn đề
liên quan, và sự hợp tác quốc tế về văn hóa và giáo dục, và
- Tôn trọng và thực hiện quyền con người và các quyền tự do cơ bản
cho tất cả mọi người không phân biệt chủng tộc, nam nữ, ngôn ngữ hoặc tôn
12


giáo. Trách nhiệm thực hiện những chức năng trên trước hết thuộc về ĐHĐ

LHQ. Theo điều 60 của Hiến chương LHQ, ECOSOC được đặt dưới quyền
của ĐHĐ và được ĐHĐ giao trách nhiệm trực tiếp thực hiện các chức năng về
kinh tế, xã hội của LHQ.
1.1.3.3.2. Thành viên
Số thành viên ban đầu của ECOSOC là 18. Từ tháng 8/1965 tăng lên 27
và từ tháng 10/1973 cho đến nay là 54 nước thành viên LHQ do ĐHĐ bầu.
Các ghế được phân theo khu vực địa lý : 14 nước Châu Phi, 11 nước Châu Á,
6 nước Đông Âu, 10 nước Mỹ La tinh và Caribe, 13 nước Tây Âu và các
nước khác. Hàng năm ĐHĐ LHQ phải bầu lại 18 nước thành viên ECOSOC
với nhiệm kỳ 3 năm, thông thường bắt đầu từ 1/1 đến 31/12. Nước thành viên
vừa hết nhiệm kỳ có thể tái ứng cử. ĐHĐ thường thông qua không bỏ phiếu
bầu các nước đã được các nhóm khu vực nhất trí đề cử (Endorsement). Nếu
các nước không thống nhất được trong nhóm thì ĐHĐ phải bỏ phiếu bầu [18].
1.1.3.3.3. Chức năng và quyền hạn
ECOSOC là cơ quan soạn thảo và điều phối các chính sách thúc đẩy
hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và nhân quyền của LHQ.
Phần lớn các Nghị quyết và Quyết định của ĐHĐ LHQ về kinh tế, xã hội,
nhân quyền, nhân đạo đều bắt nguồn từ các khuyến nghị do ECOSOC trình
lên.
Theo Hiến chương LHQ, ECOSOC có những chức năng và quyền hạn
chính sau:
- Thực hiện hoặc đề xuất những nghiên cứu, điều tra và làm báo cáo về
các vấn đề quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, và giáo dục, y tế và
những vấn đề liên quan khác, và có thể đưa ra những khuyến nghị về các vấn
đề đó đối với ĐHĐ, các nước thành viên LHQ và các tổ chức chuyên môn
hữu quan;
13


- ECOSOC có thể đưa ra những khuyến nghị nhằm thúc đẩy tôn trọng

và thực hiện quyền con người;
- ECOSOC soạn thảo các văn kiện và điều ước quốc tế về những vấn đề
thuộc thẩm quyền của mình để trình ĐHĐ và có thể triệu tập các Hội nghị
quốc tế về những vấn đề đó, theo các thủ tục của LHQ;
- ECOSOC có thể phối hợp hoạt động với những tổ chức chuyên môn
của LHQ, thông qua tham khảo và khuyến nghị với các tổ chức đó, cũng như
bằng cách khuyến nghị với ĐHĐ và các thành viên LHQ;
- ECOSOC có quyền tiến hành mọi biện pháp thích hợp để các tổ chức
chuyên môn phải báo cáo đều đặn cho mình những công việc của họ. Hội
đồng có thể thỏa thuận với các thành viên LHQ và các tổ chức chuyên môn về
việc các thành viên và các tổ chức này báo cáo về những biện pháp đã được
áp dụng trong việc thi hành những khuyến nghị của Hội đồng và trong việc
thi hành những khuyến nghị của ĐHĐ về những vấn đề thuộc thẩm quyền của
ECOSOC;
- Với sự đồng ý của ĐHĐ, ECOSOC có thể làm những việc do các
thành viên LHQ, hoặc các tổ chức chuyên môn yêu cầu;
- ECOSOC sẽ mời bất cứ nước thành viên LHQ nào tham dự, không bỏ
phiếu, các cuộc thảo luâ ̣n của ĐHĐ về vấn đề liên quan đến nước thành viên
đó;
- ECOSOC có thể thu xếp cho đại diện các tổ chức chuyên môn LHQ
tham dự, không bỏ phiếu, các cuộc thảo luận của ĐHĐ và các cuộc thảo luận
của các Ủy ban do HĐ lập ra, và cho các đại diện của ĐHĐ tham gia các cuộc
thảo luận của các tổ chức chuyên môn LHQ;
- ECOSOC có thể có những thu xếp thích hợp để tham khảo các tổ
chức phi chính phủ liên quan đến những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐ,

14


thu xếp qua các tổ chức quốc tế và khi thích hợp, có thể qua các tổ chức quốc

gia của nước thành viên sau khi đã tham khảo nước thành viên đó;
- ECOSOC có nghĩa vụ thực hiện những chức năng khác được quy định
trong Hiến chương LHQ, hoặc có thể được ĐHĐ giao cho.
1.1.3.3.4. Hoạt động và thủ tục ra quyết định
Mỗi nước thành viên ECOSOC có một phiếu. ECOSOC thông qua
quyết định theo đa số những thành viên có mặt tham gia bỏ phiếu. ECOSOC
có 2 phiên họp trong một năm: phiên họp về nội dung (substantive session)
được tổ chức trong vòng 4 tuần vào khoảng tháng 7, luân phiên ở New York
và Geneva, và trước đó là phiên họp về tổ chức (organizational session) diễn
ra trong 4 ngày thường vào đầu tháng 2 và được họp lại vào khoảng cuối
tháng 4, đầu tháng 5 hàng năm [18].
1.1.3.3.5. Các cơ quan trực thuộc ECOSOC
Điều 68 của Hiến chương LHQ quy định rằng: "ECOSOC sẽ thành lập
những Ủy ban trong lĩnh vực kinh tế, xã hội và thúc đẩy nhân quyền, và các
Ủy ban khác theo nhu cầu để thực hiện chức năng của HĐ".
Có 5 loại cơ quan trực thuộc ECOSOC: Ủy ban chức năng (Funtional
Commission); Ủy ban khu vực (Regional Commission); Ủy ban thường trực
(Standing Committee); Cơ quan chuyên môn (Expert Bodies) Ủy ban hành
chính điều phối (Administrative Committee on Coordination).
1.1.3.4. Hội đồng Quản thác
1.1.3.4.1. Cơ sở pháp lý
Theo Chương XII Hiến chương LHQ, Hệ thống Quản thác với nhiệm
vụ giám sát các vùng Lãnh thổ quản thác được đặt trong Hệ thống theo các
thoả thuận riêng với quốc gia quản lý các vùng lãnh thổ này. Hệ thống này áp
dụng với: (i) các vùng lãnh thổ nằm trong nhiệm vụ quản lý do Hội quốc liên
15


đưa ra; (ii) các vùng lãnh thổ tách ra từ các quốc gia kẻ thù sau Chiến tranh
thế giới thứ hai; các vùng lãnh thổ do các quốc gia có trách nhiệm quản lý

được tự nguyện đặt trong Hệ thống. Mục tiêu căn bản của Hệ thống là thúc
đẩy tiến bộ chính trị, kinh tế, xã hội tại các vùng lãnh thổ quản thác và sự phát
triển của các vùng này hướng tới chính phủ tự quản và độc lập [18].
1.1.3.4.2. Thành phần
Hội đồng Quản thác gồm những thành viên sau đây của LHQ:
* Những thành viên được quyền quản lý những vùng lãnh thổ quản
thác;
* Những thành viên thường trực của HĐBA;
* Một số thành viên do ĐHĐ bầu ra trong thời hạn 3 năm để đảm bảo
đủ số lượng thành viên của Hội đồng;
* Quản thác được phân bổ ngang nhau giữa những thành viên LHQ
quản lý các lãnh thổ quản thác và những thành viên không quản lý những lãnh
thổ đó.
1.1.3.4.3. Chức năng, quyền hạn
* Xem xét những báo cáo của bên được giao quản lý lãnh thổ quản
thác;
* Nhận xét và đơn thỉnh cầu sau khi tham khảo ý kiến nhà đương cục
nói trên;
* Cử người đến quan sát định kỳ từng lãnh thổ do nhà đương cục nói
trên quản lý theo thời hạn được thoả thuận với nhà đương cục ấy;
* Tiến hành những việc trên hay những việc khác theo đúng những điều
khoản của các hiệp định về quản thác.
16


1.1.3.5. Tòa án Công lý Quốc tế
1.1.3.5.1. Cơ sở pháp lý
Cùng với sự ra đời của LHQ, ngày 6/2/1946, TACLQT - cơ quan
pháp lý chính của LHQ chính thức đi vào hoạt động. TACLQT là một
trong sáu cơ quan chuyên môn chính của LHQ. TACLQT được thành lập và

hoạt động dựa trên cơ sở Hiến chương LHQ và quy chế TACLQT. Hiến
chương LHQ dành toàn bộ chương XIV từ Điều 92 đến Điều 96 để qui định
những vấn đề cơ bản về tổ chức, thẩm quyền và hoạt động của Tòa. Quy chế
TACLQT gồm 70 điều được coi là phần phụ lục gắn bó hữu cơ với Hiến
chương LHQ. TACLQT có trụ sở đặt tại Lahaye, Hà Lan. Điều 92 Hiến
chương LHQ quy định: “Tòa án quốc tế là cơ quan tư pháp chính của LHQ.
Tòa án này hoạt động theo một quy chế, được xây dựng trên cơ sở quy chế tòa
án quốc tế thường trực. Quy chế của tòa án quốc tế thường trực. Quy chế của
Tòa án quốc tế kèm theo Hiến chương này là một bộ phận cấu thành hiến
chương.” TACLQT trước hết là một cơ quan chính của LHQ. Điều 7
Hiến chương LHQ qui định các cơ quan chính của LHQ là ĐHĐ, HĐBA, Hội
đồng kinh tế và xã hội (ACOSOC), Hội đồng quản thác, Ban thư ký và
TACLQT (Tòa án quốc tế).
1.1.3.5.2. Thành phần
Toà án quốc tế gồm 15 thẩm phán, là công dân của các quốc gia thành
viên LHQ, do ĐHĐ và HĐBA cùng bầu ra.
1.1.3.5.3. Chức năng
Chức năng chính của Toà án quốc tế là giải quyết hoà bình các tranh
chấp quốc tế, vụ kiện do các quốc gia đưa lên phù hợp với luật pháp quốc tế.
Mục tiêu của toà án là áp dụng các tập quán quốc tế để thiết lập các quy tắc
được các quốc gia liên quan chính thức công nhận; các thông lệ quốc tế được
17


×