Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

De cuong CNXHKH cao cấp lý luận chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.2 KB, 34 trang )

Đề cương ôn tập CNXHKH

Phần 6 điểm
Câu 1. Đồng chí hãy làm rõ điều kiện khách quan, điều kiện chủ quan của sự ra
đời chủ nghĩa xã hội khoa học?
1. Nêu khái niệm CNXH và CNXHKH
* Khái niệm CNXH: Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin
Thứ nhất, CNXH là ước mơ, khát vọng giải phóng con người khỏi tình trạng áp bức
bóc lột và nô dịch, là nguyện vọng về một cuộc sống tốt đẹp trong một xã hội công bằng, tự
do, bình đẳng.
Thứ hai, CNXH là một học thuyết lý luận vạch ra con đường đấu tranh chống áp bức
bóc lột và ách thống trị của CNTB, tiến tới xây dựng một XH nhân đạo, vì con người. Đây
chính là tư tưởng, học thuyết giải phóng XH, giải phóng con người một cách toàn diện.
Thứ ba, CNXH là một phong trào hiện thực, tập hợp lực lượng giai cấp công nhân
và nhân dân lao động chống CNTB, giành quyền lực về cho mình để xây dựng một xã hội
tốt đẹp hơn.
Thứ tư, CNXH là một chế độ XH kiểu mới (với những mô hình cụ thể - đã ra đời và
trở thành thực tế).
* Khái niệm CNXH khoa học:
Là khái niệm dùng để chỉ một bộ môn khoa học nằm trong hệ thống lý luận Mác Lênin nghiên cứu quy luật chính trị - xã hội, định hướng hoạt động tư tưởng của giai cấp
công nhân, thực hiện sự chuyển biến CM từ CNTB lên CNXH, CNCS trên phạm vi toàn
thế giới.
CNXHKH thuộc về lý luận CNXH định hướng hoạt động thực tiễn.
2. Những điều kiện và tiền đề khách quan:
- Điều kiện kinh tế - xã hội
+ Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã
phát triển mạnh mẽ gắn liền với sự ra đời và lớn mạnh của nền công nghiệp lớn. Cùng với
sự lớn mạnh của giai cấp tư sản, giai cấp công nhân có sự gia tăng nhanh chóng về số
lượng và sự chuyển đổi về cơ cấu. Tỷ trọng công nhân công nghiệp đã tăng đáng kể và trở
thành bộ phận hạt nhân của giai cấp. Đây là lực lượng công nhân lao động trong khu vực
sản xuất then chốt có trình độ công nghệ và kỹ thuật hiện đại nhất.


+ Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại sự thống trị áp bức của giai cấp tư
sản, biểu hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn ngày càng quyết liệt giữa lực lượng sản xuất có
tính chất xã hội ngày càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Nhiều cuộc khởi nghĩa, nhiều phong trào đấu tranh đã bắt đầu có
tổ chức và trên quy mô rộng khắp. Tuy nhiên các phong trào đấu tranh thời kỳ này bị thất bại
nặng nề.
+ Điều kiện kinh tế, xã hội ấy đòi hỏi phải có lý luận tiên phong dẫn đường, điều mà
chủ nghĩa xã hội không tưởng trước đó một vài thập kỷ đã không thể đảm đương; không
chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nhà tư tưởng của giai cấp công nhân mà còn là mảnh đất hiện
thực cho sự sinh thành ra lý luận mới, tiến bộ soi sáng sự vận động đi lên của lịch sử.
- Tiền đề văn hoá và tư tưởng
Đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực khoa học, văn
hoá và tư tưởng.
+ Trong khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong vật lý học và sinh
học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng: Thuyết tế baod, thuyết tiến hóa
của Đác Uyn, định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng. Những phát minh này là cơ sở
khoa học cho chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và là cơ sở vững chác cho việc
nghiên cứu các vấn đề chính trị của các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học.
+ Trong triết học và khoa học xã hội, phải kể đến sự ra đời của triết học cổ điển Đức
với tên tuổi của các nhà triết học vĩ đại: Hêghen, Phoiơbắc; của kinh tế chính trị học cổ
điển Anh: A. Smít và Đ. Ricácđô; của chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán: H. Xanh


Ximông, S. Phuriê và R. Ôoen. Những giá trị khoa học, cống hiến mà các ông để lại đã tạo
ra tiền đề cho các nhà tư tưởng, các nhà khoa học thế hệ sau kế thừa. Vấn đề còn lại là ở
chỗ ai là người có đủ khả năng kế thừa phát triển những di sản ấy và kế thừa, phát triển như
thế nào?
3. Vai trò của Các Mác và Ph.Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa xã hội
khoa học.
C. Mác (1818 - 1883) và Ph. Ăngghen (1820 - 1895) đã kế thừa các giá trị khoa học

trong kho tàng tư tưởng nhân loại, quan sát, phân tích với một tinh thần khoa học những sự
kiện đang diễn ra... đã cho phép các ông từng bước phát triển học thuyết của mình, đưa các
giá trị tư tưởng lý luận nói chung, tư tưởng xã hội chủ nghĩa nói riêng phát triển lên một
trình độ mới về chất.
Vai trò của Mác và Angghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học thể
hiện ở hai điểm sau:
- Thứ nhất, sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
Hai ông là thành viên của câu lạc bộ Heghen trẻ. Tuy nhiên, từ những giá trị của
phép biện chứng, tính vô lý của “lý luận suông trừu tượng” của triết học Heghen cũng như
thực tế xã hội Đức, các ông đã chuyển từ:
+ Lập trường triết học duy tâm sang duy vật: sự tiếp thu phép biện chứng Heghen và
triết học duy vật phoibac;
+ Lập trường chính trị dân chủ cách mạng sang lập trường chủ nghĩa cộng sản.
- Thứ hai, ba phát kiến lớn của Mác và Angghen:
+ Học thuyết duy vật lịch sử;
+ Học thuyết giá trị thặng dư;
+ Học thuyết sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân.
Nhờ hai phát kiến vĩ đại: chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết về giá trị thặng dư,
các ông đã luận giải một cách khoa học sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, (đây được
coi là phát kiến lớn thứ ba của C. Mác và Ph. Ăngghen), khắc phục một cách triệt để những
hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng.
Câu 2. Đồng chí hãy làm rõ vai trò của Mác, Ăngghen, Lênin trong việc phát
triển CNXH từ không tưởng đến khoa học và từ lý luận thành hiện thực?
1. Vai trò của Mác, Ăngghen
a. Giai đoạn trước khi công bố Tuyên ngôn ĐCS
- C. Mác (1818-1883) và Ph. Ăngghen (1820-1895) đều sinh ra và trưởng thành ở
Đức (Phổ) - một quốc gia có nền triết học cổ điển phát triển rực rỡ, với những luận điểm
nổi bật của những triết gia nổi tiếng.
- Nhờ kiên định lập trường của giai cấp vô sản và bằng thực tiễn đấu tranh cách
mạng, Mác và Ăngghen đã có bước chuyển căn bản từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa

duy vật, từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.
- Công lao vĩ đại của hai ông là ở chỗ đã phát hiện ra quan điểm duy vật về lịch sử
và lý luận về giá trị thặng dư, đó là những phát kiến vĩ đại có ý nghĩa vạch thời đại.
- Những phát kiến đó là những căn cứ khoa học, lý luận vững chắc để Mác và
Ăngghen xây dựng nên học thuyết của mình gồm 3 bộ phận hợp thành. Sau này, Ăngghen
đã xác định: Nhờ hai phát hiện đó của Mác, chủ nghĩa xã hội từ không tưởng đã trở thành
khoa học.
- Những phạm trù và những nguyên lý cơ bản về chủ nghĩa xã hội khoa học được C.
Mác và Ph. Ăngghen lần lượt trình bày trong các tác phẩm đầu tiên như "Lời nói đầu" của
cuốn "Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghel" và "Bản thảo kinh tế - triết học
năm 1844" do Mác viết. Đồng thời với Mác, khi ở Anh, Ăngghen đã hoàn thành tác phẩm
"Tình cảnh của giai cấp lao động ở Anh". Hai ông còn cộng tác viết chung tác phẩm "Gia

2


đình thần thánh" và "Hệ tư tưởng Đức". Và với sự ra đời của "Tuyên ngôn của Đảng Cộng
sản" do hai ông viết và hoàn thành vào tháng 2 năm 1848 là tác phẩm đánh dấu sự hình
thành về cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học.
+ Khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là người xoá bỏ chủ nghĩa tư
bản và xây dựng chủ nghĩa xã hội, CNCS.
+ Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản, nhân tố quyết định việc thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
+ Chứng minh cách mạng XHCN là điều kiện, con đường tất yếu để giai cấp công
nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình.
+ Chỉ rõ sự cần thiết phải liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và các tầng lớp lao động khác trong xã hội.
+ Thực hiện chủ nghĩa quốc tế vô sản …
Tuyên ngôn được thừa nhận là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế.

Tuyên ngôn ra đời, từ đây chủ nghĩa xã hội khoa học - học thuyết khoa học và cách
mạng soi sáng con đường và quá trình chuyển biến cách mạng của loài người từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Lực lượng xã hội tiên phong và là động
lực cơ bản nhất của quá trình cũng là giai cấp công nhân, giai cấp có sứ mệnh lịch sử thủ
tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi thế
giới.
b. Giai đoạn từ giữa những năm 40 đến 1895: C. Mác và Ph. Ăngghen đặt nền móng
và tiếp tục phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
Sau Tuyên ngôn của Đảng cộng sản, C. Mác và Ph. Ăngghen tiếp tục phát hiện thêm
những nội dung của chủ nghĩa xã hội khoa học, trên nhiều khía cạnh:
Khía cạnh thứ nhất, hai ông cho rằng: Để giành được quyền thống trị về chính trị,
giai cấp công nhân cần đập tan bộ máy quan liêu trong nhà nước tư sản, thiết lập chuyên
chính vô sản, xem như công cụ chủ yếu để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Khía cạnh thứ hai, Mác và Ăngghen nêu lên luận điểm cần phải thực hiện liên minh
công - nông để hình thành lực lượng căn bản của cách mạng
Khía cạnh thứ ba, Mác nêu lên là cần nhận thức rõ mối quan hệ giữa vấn đề giai cấp
và dân tộc, tức quan điểm giải quyết vấn đề dân tộc trên cơ sở lập trường của giai cấp công
nhân, vì tính chất giai cấp và mục đích chính trị của các cuộc chiến tranh dân tộc khác
nhau.
Khía cạnh thứ tư, Mác nêu lên là cần nhận thức rõ giữa xã hội tư bản và xã hội cộng sản
là một thời kỳ "cải biến cách mạng" từ xã hội nọ sang xã hội kia và thích ứng với thời kỳ đó là
một thời kỳ quá độ chính trị, trong đó nhà nước không phải là gì khác ngoài "chuyên chính
cách mạng của giai cấp vô sản ".
Song toàn bộ những nguyên lý cơ bản nhất về chủ nghĩa duy vật lịch sử, học thuyết
về giá trị thặng dư đã được Mác trình bày một cách có hệ thống trong Bộ Tư Bản. Theo
Lênin, Bộ Tư bản cũng là "tác phẩm chủ yếu và cơ bản trình bày chủ nghĩa xã hội khoa
học".
2. Vai trò của Lênin: tiếp tục phát triển và vận dụng chủ nghĩa xã hội khoa học
trong hoàn cảnh lịch sử mới
- Lênin có công đưa lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học trở thành hiện thực.

Những đóng góp to lớn của Người vào sự vận dụng sán tạo, phát triển chủ nghĩa xã hội
khoa học có thể được chia thành hai thời kỳ cơ bản:
+ Thời kỳ trước cách mạng Tháng Mười Nga.
Đi đôi với việc bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác, trên cơ sở kế thừa và vận
dụng sáng tạo các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học, phân tích và tổng kết một
cách nghiêm túc các sự kiện lịch sử diễn ra trong đời sống kinh tế - xã hội của hoàn cảnh lịch

3


sử mới, V.I. Lênin đã phát triển toàn diện học thuyết Mác, trang bị cho phong trào cộng sản
và công nhân quốc tế một hệ thống những khái niệm, phạm trù khoa học phản ánh những
quy luật, thuộc tính, bản chất chi phối sự vận động biến đổi của đời sống xã hội trong quá
trình chuyển biến tất yếu từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Đó là các nguyên tắc, các quan điểm lý luận: về Đảng kiểu mới của giai cấp công
nhân; về cách mạng xã hội chủ nghĩa và chuyên chính vô sản, về cách mạng dân chủ tư sản
kiểu mới và tính tất yếu của quá trình chuyển biến sang cách mạng xã hội chủ nghĩa; những
vấn đề về tính quy luật của cách mạng xã hội chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; về vấn đề dân tộc và cương lĩnh dân tộc, đoàn kết và liên
minh của giai cấp công nhân với nông dân và các tầng lớp lao động khác; những vấn đề về
quan hệ quốc tế và chủ nghĩa quốc tế vô sản, quan hệ cách mạng xã hội chủ nghĩa và phong
trào giải phóng dân tộc...
Đồng thời với hoạt động lý luận, V.I. Lênin đã cùng với Đảng Bônsêvích Nga lãnh đạo
giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong nước đứng lên làm cuộc cách mạng tháng Mười,
mở ra một thời đại mới trong lịch sử xã hội loài người.
+ Thời kỳ sau cách mạng tháng Mười Nga.
- Do yêu cầu thực tế của công cuộc xây dựng xã hội mới, V.I. Lênin đã tiến hành
phân tích làm rõ nội dung, bản chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đã nhiều lần
dự thảo xây dựng cương lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội, phát triển lý luận về thời kỳ quá
độ, về nhà nước, về pháp luật, về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của nhà nước chuyên chính vô

sản. Đặc biệt sau nội chiến kết thúc, Lênin đã đề ra Chính sách kinh tế mới (NEP), nhằm sử
dụng và học tập các kinh nghiệm tổ chức, quản lý kinh tế của chủ nghĩa tư bản để cải tạo
nền kinh tế tiểu nông lạc hậu của nước Nga Xô Viết.
Nội dung chính sách kinh tế mới chẳng những nhằm ổn định và phát triển kinh tế mà
còn nhằm củng cố khối liên minh công nông. Nhờ đó, đã nhanh chóng đưa nước Nga ra khỏi
tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội. Đây cũng là sự đóng góp của Lênin trong sự phát triển
lý luận của chủ nghĩa xã hội, đồng thời cũng là sự chuyển biến quan trọng quan niệm của
Lênin về chủ nghĩa xã hội.
Những năm cuối đời, Người đã dành công sức cho việc tổng kết những kinh nghiệm
hoạt động chính trị, chủ yếu là việc nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, chỉnh đốn bộ máy
nhà nước, phát huy quyền lực và quyền làm chủ của các đoàn thể quần chúng cách mạng vì
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đồng thời Người cũng kiên quyết
đấu tranh chống mọi tệ nạn quan liêu, tham ô, lãng phí, khắc phục bệnh xa rời quần chúng,
mệnh lệnh hành chính, "nói cách mạng suông" để phát triển sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa
học. Do đó, Lênin trở thành một thiên tài khoa học và một lãnh tụ kiệt xuất của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động trên thế giới.
Câu 3: Đồng chí hãy làm rõ điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân và nhân tố chủ quan để giai cấp công nhân hoàn thành sứ
mệnh lịch sử toàn thế giới? Liên hệ giai cấp công nhân ở Việt Nam?
1. Khái niệm GCCN:
* Theo C. Mác và Ph. Ăngghen, GCCN mang 2 tiêu chí cơ bản sau:
- Về phương thức lao động, PTSX: GCCN là lao động trực tiếp hay gián tiếp vận
hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
- Về vị trí trong QHSX của GCCN.
Dưới chế độ TBCN: GCCN là những người vô sản hiện đại, không có TLSX, nên
buộc phải làm thuê, bán sức lao động cho nhà tư bản và bị toàn thể giai cấp tư sản bóc lột.
Tức là giá trị thặng dư mà GCCN tạo ra bị nhà tư bản chiếm đoạt. Chính căn cứ vào tiêu
chí này mà người công nhân dưới chủ nghĩa tư bản được gọi là giai cấp vô sản.
Căn cứ vào hai tiêu chí cơ bản nói trên, có thể định nghĩa GCCN như sau:


4


“GCCN là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình
phát triển của nền đại công nghiệp hiện đại, là một lực lượng sản xuất cơ bản tiên tiến trực
tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất của cải vật chất quyết định sự tồn tại
xã hội và cải tạo các quan hệ xã hội, là động lực chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ lên
CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
GCCN là giai cấp duy nhất có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo và tổ chức quá trình cách
mạng XHCN, xây dựng chế độ XHCN và cộng sản chủ nghĩa.
2. Nội dung của sứ mệnh lịch sử:
Theo Mác, Ăngghen nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đó là: Thủ
tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế giới”.
Phát triển tư tưởng đó của Mác- Ăngghen đối với những nước đang phát triển nội
dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là: Xóa bỏ chế độ xã hội cũ, xây dựng chế độ
xã hội mới “dân giàu, nước mạnh xã hội dân chủ công bằng, văn minh”.
3. Những điều kiện khách quan quy định SMLS của GCCN.
* Xuất phát từ địa vị kinh tế XH:
- GCCN là sản phẩm, là con đẻ của nền đại công nghiệp TBCN nên GCCN có tính
tổ chức, tính kỷ luật và có tri thức.
- GCCN có khả năng đoàn kết với các lực lượng khác: đoàn kết giai cấp trong cuộc
đấu tranh chống lại GCTS và xây dựng XH mới, đoàn kết với các giai cấp lao động khác
chống CNTB, đoàn kết toàn thể GCCN và các dân tộc bị áp bức trên quy mô quốc tế chống
chủ nghĩa đế quốc.
- Nền đại CN là nền SX quốc tế, do vậy GCCN mang bản chất quốc tế. GCCN
không sở hữu TLSX, có lợi ích cơ bản đối lập với XHTB ngay từ đầu. GCCN trong XHTB
là 1 giai cấp lạc hậu, có đồng lợi ích với các giai cấp khác. GCCN luôn đứng ở vị trí trung
tâm của XH. Vì vậy, GCCN có khả năng tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân lao động
trong quá trình đấu tranh xóa bỏ sự thống trị của GCTS để giành chính quyền và tập hợp
lực lượng để xây dựng xã hội XHCN.

- GCCN gắn liền với LLSX tiên tiến nhất của 1 phương thức sản xuất mới (phương
thức SX CSCN).
* Vai trò của lý luận CM và KH
SMLS của GCCN được quy định một cách khách quan do địa vị KTXH nhưng
người CN ko thể tự nhận thức được điều đó. Để phong trào đấu tranh của CN xác định
được mục tiêu, điều kiện và các con đường tiến tới sự nghiệp giải phóng, GCCN phải được
giác ngộ về chính trị và có được những tri thức KH và lý luận CM.
Lý luận thâm nhập vào phong trào CN, giúp cho GCCN:
- Chuyển đấu tranh từ tự phát lên tự giác
- Hình thành được các tổ chức cộng sản: Xác định được mục tiêu, cương lĩnh, soi
sáng con đường đấu tranh, có được các phương pháp đấu tranh phù hợp với từng thời kỳ
CM.
- Giành được chính quyền
- Hình thành được hệ tư tưởng riêng, từ đó có được sự đoàn kết gắn bó và các tri
thức mới, đóng vai trò như một triết lý để xây dựng một thể chế chính trị, kinh tế, VHXH.
4. Những nhân tố chủ quan để GCCN hoàn thành SMLS
* GCCN phải có sự giác ngộ về ý thức giai cấp và sứ mệnh lịch sử của mình:
+ GCCN phải có tri thức, hiểu biết.
+ Sự giác ngộ của GCCN là cơ sở khao học để hình thành nên Đảng CS.
* Để thực hiện SMLS, GCCN phải thành lập được chính đảng của mình:
+ Đảng CS là sản phẩm của sự kết hợp giữa lý luận CN Mác - LN và phong trào CN:
Đảng CS là một bộ phận ưu tú của GC, một bộ phận trí tuệ của GC. Bản chất của Đảng
mang bản chất của GCCN. Mục đích, lợi ích của Đảng CS và của GCCN là thống nhất.

5


Đảng CS là tổ chức cao nhất, là đội tiên phong của GC, là bộ phận không thể tách rời khỏi
GC (nếu tách rời Đảng sẽ không tồn tại và GCCN sẽ mất phương hướng đấu tranh.
+ ĐCS là cơ sở chính trị, nền tảng chính trị của GCCN.

+ Đảng là bộ tham mưu chiến đấu của GC, đề ra đường lối chiến lược và mục tiêu
chiến lược, đề ra mục tiêu, cương lĩnh cách mạng phù hợp với từng giai đoạn. Mục tiêu này
xuyên suốt và từng giai đoạn, tổ chức toàn bộ mọi hoạt động của đời sống XH. Đảng phải
nắm được công tác cán bộ, với ĐCS cầm quyền, Đảng phải quyết định toàn bộ đường lối
đối nội, đối ngoại.
+ Đảng phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ đảng viên để lãnh đạo thành công cuộc
CM.
Như vậy, Đảng quyết định mọi nhân tố thắng lợi và thất bại (nếu Đảng không thực
hiện đúng vai trò của mình).
* Giành chính quyền và thiết lập CQVS.
+ Chính quyền là yếu tố quan trọng để GCCN thực hiện thành công SMLS. Vì vậy,
GCCN phải giành được CQ, giữ CQ và xây dựng CQ, phải trở thành giai cấp dân tộc, giai
cấp thống trị.
+ GCCN phải xây dựng khối đại đoàn kết, thực hiện liên minh chặt chẽ các tầng lớp
nhân dân để thực hiện được sự nghiệp cách mạng.
- Để giành, giữ và xây dựng CQ thì GCCN phải thực hiện qua 2 giai đoạn:
+ Gđ1: GCCN phải tiến hành đấu tranh bằng bạo lực lật đổ GCTS, thiết lập CQ của
GCCN
+ Gđ2: GCCN sử dụng CQ làm công cụ để cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới. Thực
hiện 2 chức năng “bạo lực trấn áp và tổ chức xây dựng”.
* Xây dựng khối đại đoàn kết thống nhất trong phong trào CS và CN quốc tế:
- Sự đoàn kết, thống nhất của GCCN là lực lượng để GCCN tiến hành CM.
- Lực lượng trong khối đoàn kết này là đó là khối liên minh công nông trí.
5. Liên hệ giai cấp công nhân VN
* Hiện nay giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát
triển, bao gồm:
+ Những người lao động chân tay và trí óc
+ Người làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ
công nghiệp
+ Những người sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp.

* Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của GCCN Việt Nam:
- Hoàn cảnh ra đời
+ GCCN Việt Nam ra đời muộn, ở một nước nông nghiệp lạc hậu, thuộc địa của thực
dân Pháp.
+ Ra đời và trưởng thành trong hoàn cảnh có nhiều thuận lợi ở trong nước và quốc tế
- Đặc điểm:
+ Đa số xuất thân từ nông dân, chưa được đào tạo cơ bản, cần cù lao động…Nhưng
hạn chế về: ý thức giai cấp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động, học vấn, chuyên môn,
địa vị chính trị…
+ Đang tăng nhanh về số lượng và chất lượng, “tri thức hoá” công nhân, đa dạng về
cơ cấu: Hiện nay Việt Nam có gần 11 triệu công nhân; chiếm 11% số dân; 21% lực lượng
lao động xã hội; tạo ra 60% tổng sản phẩm xã hội; hơn 1,5% có công nghệ tiên tiến…đi
đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
+ Việc làm, đời sống vật chất và tinh thần, đang có nhiều khó khăn, bức xúc.
+ Điều kiện làm việc của công nhân còn nhiều hạn chế
Theo số liệu điều tra thì thấy có 65,4% công nhân phải làm việc trong môi trường có
tiếng ồn cao; 49% làm việc trong môi trường có nhiều bụi; 42% làm việc trong môi trường

6


nóng bức; 24.6% làm việc trong môi trường có hóa chất, khí độc hại; 10% công nhân phải
làm việc trong môi trường thiếu sáng; 20,6% số công nhân chưa được cấp phát đầy đủ các
phương tiện bảo vệ cá nhân cần thiết; 17% số công nhân làm việc trong điều kiện máy móc
không có trang thiết bị bảo hộ lao động …
* Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam:
- Năm 1930, GCCN VN đã thành lập được Đảng cộng sản. Đảng đã đề ra Cương
lĩnh, đường lối, mục tiêu, phương pháp cách mạng và đưa phong trào đấu tranh của GCCN
từ “tự phát” lên “tự giác”.
- Năm 1930-1945, SMLS của GCCN Việt Nam là thông qua Đảng của mình lãnh

đạo đấu tranh giành được chính quyền, mang lại độc lập cho dân tộc.
- Từ 1945 -1975: Giai cấp công nhân Việt Nam lãnh đạo thực hiện thắng lợi cuộc
cách mạng giải phóng dân tộc, đưa cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội.
- Trong giai đoạn hiện nay:
+ Là giai cấp lãnh đạo thông qua Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Là giai cấp đại diện cho PTSX tiên tiến - PTSX cộng sản chủ nghĩa.
+ Là giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH, đi đầu trong sự nghiệp CNH,
HĐH và thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
* Giải pháp xây dựng giai cấp công nhân VN:
Để xây dựng và phát triển giai cấp công nhân trong giai đoạn hiện nay xứng đáng
với vai trò là “lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh…” đòi hỏi có nhiều
giải pháp cấp bách, trong đó cần chú trọng vào một số giải pháp sau:
- Cần cụ thể hóa những quan điểm, chủ trương lớn của Đảng về giai cấp công nhân
Việt Nam, nhanh chóng đưa Nghị quyết của Đảng “Về tiếp tục xây dựng giai cấp công
nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” vào cuộc sống.
- Tạo tiền đề sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng cao ở tất cả các ngành kỹ thuật.
Trước hết phải đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn…
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng
ngày càng cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường.
- Đẩy mạnh tri thức hóa công nhân, quan tâm đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ
công nhân một cách toàn diện.
- Tập trung lãnh đạo nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện những quy định của pháp luật về chế độ, chính sách cho công nhân.
- Các tổ chức đoàn thể tích cực tham gia công tác tuyên truyền các chế độ chính
sách, pháp luật của Nhà nước đối với công nhân lao động, nhất là chế độ tiền lương, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe và môi trường lao động
cho công nhân, các quy định về ký kết hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể.
- Chỉ đạo kiểm tra các doanh nghiệp trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy
chế dân chủ; tăng cường các hoạt động đối thoại, thương lượng giữa người sử dụng lao

động và người lao động nhằm xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ.
- Tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch các khu, cụm công nghiệp theo hướng gắn
với phát triển các khu đô thị mới, trong đó chú trọng xây dựng nhà ở và các công trình
phúc lợi thiết yếu phục vụ chăm sóc sức khỏe, nhu cầu sinh hoạt tinh thần cho công nhân
và nhân dân.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng, củng cố các đoàn thể quần chúng là nhiệm vụ
có ý nghĩa sống còn đối với phong trào công nhân hiện nay.
- Tăng cường hơn nữa vai trò và vị trí lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng giai
cấp công nhân trong điều kiện cách mạng mới hiện nay.

7


Câu 4: Đ/c hãy làm rõ nhận thức mới của Đảng cộng sản Việt Nam về những
đặc trưng của xã hội XHCN ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới?
* Thứ nhất về mô hình tổng thể: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ (bổ sung phát triển năm 2011).
- Điểm mới thể hiện ở chỗ lần đầu tiên Đảng ta đưa ra một mốc thời gian cụ thể: Xã
hội XHCN mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta xây dựng trong thế kỷ XXI
- Điểm mới so với Đại hội X là chuyển từ “dân chủ” lên trước từ “công bằng" bởi
các lý do sau:
1. Cả lý luận và thực tiễn đều khẳng định, dân chủ là điều kiện, tiền đề của công
bằng, văn minh, cho nên phải đặt lên trước.
2. Muốn nhấn mạnh Dân chủ. Vì đó là ước vọng của loài người, mong muốn dân chủ
ngày càng được mở rộng và thực hiện trong thực tế cuộc sống.
3. Là muốn nhấn mạnh vấn đề dc: Vì xuất phát từ thực trạng dân chủ trong Đảng và
trong xã hội ta: còn nhiều hạn chế, yếu kém; Quyền làm chủ của nhân dân còn bị vi phạm;
thực hành dân chủ còn mang tính hình thức; có tình trạng lợi dụng dân chủ gây chia rẽ, làm
mất đoàn kết nội bộ, gây rối, ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội. Tóm lại, việc chuyển từ
“dân chủ” lên trước từ “công bằng” không chỉ đơn giản về mặt kỹ thuật mà thực chất là

phản ánh nhu cầu bức thiết cần xây dựng xã hội dân chủ. Dân chủ là bản chất của chế độ ta,
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước.
* Thứ hai, về chính trị: so với cương lĩnh 91 điểm mới thể hiện ở chỗ: Do nhân
dân làm chủ (Bỏ từ “lao động”).
- Như vậy đúng hơn, chính xác hơn vì:
Một là, đặc trưng này thể hiện bản chất nhân văn của chủ nghĩa xã hội, tất cả vì con
người, do con người.
Hai là, phù hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta từ trước tới
nay. Hồ Chí Minh đã nhiều lần khẳng định: Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, dân làm
chủ, dân là chủ. Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Ba là, để thực hiện tư tưởng đoàn kết toàn dân tộc của Đảng ta.
* Thứ ba, về kinh tế: Với cương lĩnh 91 “chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ
yếu”.
Với cương lĩnh (bổ sung, phát triển 2011): “quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp”.
Như vậy đúng hơn, chính xác hơn vì:
1. Thể hiện như Cương lĩnh năm 1991 nhấn mạnh được “chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất chủ yếu” và thể hiện được đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội, nhưng chưa
hoàn toàn tương đồng. Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chỉ là một bộ phận của quan hệ
sản xuất. Khi đề cập đến lực lượng sản xuất thì phải đề cập đến quan hệ sản xuất mới là
mối quan hệ tương đồng, đồng đẳng.
2. Thể hiện như Đại hội X là phù hợp với chính sách phát triển kinh tế của Đảng
trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tránh được cách hiểu coi nhẹ đối với khu
vực kinh tế dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân và thể hiện được sự tương đồng, đồng đẳng,
khi đề cập lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
3. Kế thừa cách diễn đạt của Đại hội X, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011)
xác định: ...hợp lý hơn bởi lẽ đặc trưng này nói đến lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
và mềm dẻo hơn. Mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa mà Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm
2011) xác định gồm 8 đặc trưng, chúng có quan hệ biện chứng với nhau. Đặc trưng “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, “nhân dân làm chủ”... sẽ tác động, chi
phối đặc trưng kinh tế và ngược lại.

* Thứ tư, về xã hội: Cương lĩnh năm 1991 xác định: “Con người được giải phóng
khỏi sự áp bức, bóc lột, bất công, làm theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân”.

8


Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) xác định: “Con người có cuộc sống ấm no,
tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”, Như vậy đúng hơn, chính xác hơn vì:
Một là, không phải đến khi xây dựng xong chủ nghĩa xã hội, con người mới được
giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, mà đã từng bước được giải phóng trước đó. Mặt
khác, ngay trong thời kỳ QĐ vẫn còn hiện tượng bóc lột, bất công.
Hai là, đặc trưng này nói về đặc trưng con người nên không cần đề cập đến “làm
theo lao động”.
Ba là, xã hội xã hội chủ nghĩa không tạo điều kiện phát triển toàn diện “cái cá nhân”
mà chỉ tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện.
* Thứ năm, về đối nội: - Cương lĩnh năm 1991 xác định: “Các dân tộc trong nước
bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ”.
- Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) xác định: “Các dân tộc trong cộng đồng
Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển”.
+ Khẳng định “các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam” thể hiện thực trạng các dân tộc
trên đất nước ta. Từ xưa đến nay và mãi về sau các dân tộc Việt Nam dù đông người hay ít
người, dù phát triển hơn hay kém phát triển hơn đều gắn bó trong một cộng đồng dân tộc.
+ Khẳng định như vậy rộng hơn, đầy đủ hơn, bao gồm cả cộng đồng người Việt sống
ở nước ngoài.
+ Xác định: “Các dân tộc tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển” là chính xác: Các
dân tộc phải tôn trọng nhau. Đây là bản chất nhân văn của các dân tộc Việt Nam và khi xã
hội càng phát triển càng đòi hỏi “tôn trọng” nhau.
* Thứ sáu, về đối ngoại: - Cương lĩnh năm 1991 xác định: “Có quan hệ hữu nghị và
hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới”.

- Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) xác định: “Có quan hệ hữu nghị và hợp
tác với các nước trên thế giới”. Điểm mới, phát triển, chính xác hơn được thể hiện:
Một là, chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đã khẳng định rõ vấn đề này.
Hai là, hiện nay nước ta có ba chủ thể tham gia hoạt động đối ngoại: Đối ngoại của
Đảng, ngoại giao của Nhà nước và đối ngoại nhân dân.
Ba là, khi xây dựng chủ nghĩa xã hội nước ta có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các
nước trên thế giới chứ không chỉ giới hạn “với nhân dân” các nước trên thế giới.
Câu 5: Làm rõ tính tất yếu của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
1. Khái niệm liên minh giai cấp:
Liên minh giai cấp là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau...giữa các giai cấp, trước hết
các giai cấp có lợi ích cơ bản không đối kháng (liên minh chiến lược), sau nữa có thể giữa
các giai cấp có lợi ích cơ bản đối kháng nhau (liên minh sách lược).
Trong thực tế, liên minh giai cấp có hai dạng rộng và hẹp. Liên minh giai cấp cũng
mang tính phổ biến, đồng thời là một động lực lớn của cách mạng xã hội, hơn nữa của sự
phát triển xã hội nói chung.
2. Trong cách mạng XHCN, liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và tầng lớp trí thức là mang tính tất yếu khách quan, tính tất yếu khách quan này cũng là
đặc điểm của liên minh giai cấp công - nông - trí thức trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở
Việt Nam. Được thể hiện trên những phương diện chủ yếu sau:
* Thứ nhất: Liên minh là quy luật phổ biến của mọi cuộc cách mạng xã hội, cách
mạng XHCN cũng là cuộc cách mạng xã hội nên nó cũng không thể nằm ngoài sự tác động
của quy luật phổ biến đó.
* Thứ hai: Xuất phát từ vị trí, vai trò của các chủ thể tham gia liên minh
+ Vị trí vai trò của công nhân
+ Vị trí vai trò của nông dân

9



+ Vị trí vai trò của trí thức
- Giai cấp công nhân:
Là giai cấp của những người lao động được hình thành và phát triển gắn liền với nền
sản xuất công nghiệp ngày càng hiện đại, với trình độ xã hộ hóa và quốc tế hóa ngày càng
cao.
Là đại biểu của lực lượng sản xuất tiên tiến, quyết định nhất đối với sự tồn tại và
phát triển của xã hội trong thời đại ngày nay.
Là giai cấp duy nhất có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo và tổ chức quá trình cách mạng xã
hội chủ nghĩa, xây dựng chế độ XHCN và CSCN.
+ Vị trí, vai trò của giai cấp công nhân: là giai cấp lãnh đạo liên minh vì:
+) Là đại diện cho lực lượng SX tiên tiến
+) Có tinh thần tổ chức, kỷ luật cao nhất
+) Có tinh thần cách mạng triệt để nhất
+) Có hệ tư tưởng dẫn đường, có chính Đảng
+ Muốn lãnh đạo cách mạng thành công phải liên minh vì:
+) Số lượng công nhân/tổng dân cư thấp.
+) Công nhân hoạt động chủ yếu trong công nghiệp, trong khi đó nền KT quốc dân
thống nhất không chỉ có công nghiệp, bên cạnh công nghiệp còn có nông nghiệp, dịch vụ.
Tính tất yếu của LM ở đây được thể hiện trong việc phải gắn chặt Công nghiệp - Nông
nghiệp - Dịch vụ trong tổng thể nền KT quốc dân thống nhất.
- Giai cấp nông dân:
+ Vị trí, vai trò của nông dân trong liên minh: Văn kiện Đại hội X của Đảng đã nhấn
mạnh: "Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn có tầm
chiến lược đặc biệt quan trọng".
Thể hiện trên hai phương diện:
+) Đối với những nước nông nghiệp như Việt Nam, nông dân bao giờ cũng là lực
lượng chính trị hết sức to lớn.
+) Nông dân còn là lực lượng lao động chủ yếu trong ngành nông nghiệp, có đóng
góp quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Phần đóng góp của nông nghiệp vào GDP của Việt Nam còn khá cao.

NN đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển ổn định của VN.
Với 70,4% dân số đang sinh sống ở khu vực nông thôn, nông nghiệp vẫn là ngành
thu hút tới 51,9% lực lượng lao động toàn xã hội, đồng thời là nơi cung cấp nguồn lao động
đáp ứng sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH và xuất khẩu lao động.
=> Nông dân vẫn là lực lượng chủ yếu lao động sản xuất để tạo ra cái ăn cho xã hội.
(Chân lý của MARX-Tháp nhu cầu-Quan niệm của cổ nhân).
Nông nghiệp, nông thôn là nền tảng, nông dân là động lực phát triển.
Trong lịch sử, nông dân luôn giữ vai trò quan trọng, là nền tảng chính trị của xã hội
Phong kiến. Trong hiện tại, thực tiễn cách mạng Việt Nam đã cho thấy, nông nghiệp, nông
dân, nông thôn luôn đóng vai trò to lớn trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo
vệ Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Qua các thời kỳ, giai cấp nông dân luôn là lực
lượng hùng hậu nhất đi theo Đảng, cùng với giai cấp công nhân và đội ngũ trí thức là nền
tảng chính trị-xã hội của cách mạng. Không lôi kéo được đông đảo người nông dân đi theo,
thì “bài đơn ca cách mạng của GC công nhân sẽ trở thành bài ai điếu.” (V.I. LÊ NIN)
+ Vì sao nông dân muốn giải phóng mình phải đi theo GCCN, đặt dưới sự lãnh đạo
của GCCN: +) Tư hữu nhỏ
+) Trình độ mọi mặt thấp
+) Tinh thần tổ chức, kỷ luật thấp
+) Không có hệ tư tưởng riêng
- Vị trí vai trò của tầng lớp trí thức:

10


+ Khái quát quan điểm của Đảng ta về vị trí, vai trò của tầng lớp Trí thức trong các
giai đoạn cách mạng:
+) Thời kỳ đầu CM: Liên minh Công nhân - Nông dân - Trí thức, Thành tựu lớn
+) Từ cải cách ruộng đất đến trước đại hội VII: Liên minh CN-ND.
+) Từ ĐH VII đến nay: Liên minh CN-ND-TT
* Thứ ba: Xuất phát từ mục tiêu, nội dung, tính chất của cách mạng XHCN

- Về lợi ích căn bản:
Mục tiêu của cách mạng XHCN là giải phóng GCCN, giải phóng nhân dân lao động,
giải phóng con người, vì lợi ích của toàn thể nhân dân. Như vậy cuộc cách mạng ấy không
chỉ giải phóng GCCN mà còn giải phóng nông dân, trí thức và các tầng lớp lao động khác.
Trong cuộc CM ấy, lợi ích căn bản của công nhân, nông dân và trí thức là thống nhất. Đó
chính là cơ sở mang tính tất yếu khách quan cho việc hình thành liên minh. Lịch sử các
cuộc CM xã hội đã chứng minh điều này.
- Về nguyên tắc tập hợp lực lượng:
Cách mạng XHCN là cuộc cách mạng với nội dung rộng lớn, toàn diện, sâu sắc, triệt
để nhất; với tính chất gay go, phức tạp lâu dài, nên một mình giai cấp công nhân không thể
giải quyết được. Vì vậy, để đảm bảo cách mạng thắng lợi, giai cấp công nhân tất yếu phải
tổ chức liên minh với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác nhằm tạo ra lực
lượng đông đảo nhất. Chính vì vậy vấn đề liên minh được xem là nguyên tắc cao nhất của
chuyên chính VS.
* Thứ tư: xuất phát từ nguyên tắc lãnh đạo của Đảng
Chỉ có duy nhất giai cấp công nhân thông qua chính đảng của nó mới có thể lãnh đạo
cách mạng. Tuy nhiên, vai trò lãnh đạo đó chỉ có thể được giữ vững và thực hiện có kết quả
tốt khi lãnh đạo và tổ chức tốt liên minh giữa công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân
dân lao động khác.
Đối với Việt Nam chúng ta, ĐCS đại biểu cho lợi ích của GCCN và nhân dân lao
động; Đảng là trung tâm của sự đoàn kết.
(Có thể phân tích thêm) Đối với Việt Nam chúng ta, Từ năm 1930, Đảng Cộng sản
Việt Nam ra đời, đánh dấu một thời đại mới của cách mạng Việt Nam. 83 năm qua là một
trong những thời kỳ vẻ vang nhất của lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước của
dân tộc ta. Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta gương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH,
vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách giành được những thành tựu vĩ đại, đó là:
- Thắng lợi của cách mạng Tháng Tám thành công năm 1945, lập ra nước Việt Nam
dân chủ Cộng hoà (nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam)
- Công cuộc xây dựng CNXH, nhất là công cuộc đổi mới đã làm biến đổi sâu sắc bộ
mặt đất nước. Bắt đầu từ đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI.

- Con đường đi đến tương lai tươi sáng của dân tộc là CNXH đã được khai phá và
được định hình ngày càng rõ hơn, cụ thể hơn trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Với những thành tựu vĩ đại đó đã biến nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến
trở thành một quốc gia độc lập, tự do, nhân dân ta từ thân nô lệ đã trở thành người chủ đất
nước. Đất nước ta từ nghèo nàn lạc hậu, đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật và tạo
được các tiền đề cần thiết để bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Việt Nam
từ chỗ không có tên trên bản đồ thế giới, đã trở thành nước độc lập có quan hệ quốc tế rộng
rãi, có tiếng nói và vị trí quan trọng trong khu vực và trên thế giới. Nhân dân ta từ thân
phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. Đất nước ta từ một nền
kinh tế lạc hậu đã bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế.
Trong quá trình đi lên CNXH ở nước ta, cần phải xác định những chủ trương và giải
pháp lớn để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI, đưa sự nghiệp cách mạng nước ta
tiếp tục đi lên, đẩy tới một bước hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước. Trong quá trình

11


đó, Đảng là trung tâm của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong đó có khối liên minh công
nông trí thức.
Giải pháp trong thời gian tới để thực hiện tốt liên minh C- N- TT trong thời kỳ quá
độ, chúng ta cần phải:
- Thực hiện tốt qui chế dân chủ cơ sở.
- Nâng cao trình độ dân trí cho nhân dân.
- Đổi mới hệ thống chính trị, thực hiện dân chủ hóa xã hội.
- Đẩy mạnh sự nghiệp CNH- HĐH đất nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế
nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
Câu 6: Bằng lý luận và thực tiễn, đồng chí hãy làm rõ những thuận lợi, khó
khăn và một số giải pháp để thực hiện dân chủ XHCN ở Việt Nam.
1.Khái niệm Dân chủ

- Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân
- Dân chủ là hình thức tổ chức quyền lực nhà nước
- Dân chủ là một giá trị xã hội
2. Những yếu tố thuận lợi, khó khăn tác động đến xây dựng và hoàn thiện nền
dân chủ XHCN ở Việt Nam
Thuận lợi:
Một là, học thuyết Mác - Lênin về DC, DCXHCN là cơ sở lý luận và phương pháp
luận để xây dựng nền DC và thực hiện quá trình DC hóa ở Việt Nam, góp phần thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; góp phần xây dựng nhà
nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Hai là, Kế thục những giá trị của dân chủ trong lịch sử Việt Nam đã được xây dựng
ngay từ buổi đầu dựng nước và nâng lên một chất lượng mới trong thời đại HCM.
Ba là, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, từ một nước thuộc địa nửa
phong kiến nước ta tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN đã mang lại nhiều thuận lợi rất
quan trọng khi xây dựng nền DC XHCN.
Bốn là, nền DC XHCN ở nước ta được xây dựng trong điều kiện có Đảng cộng sản
do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, là lượng lượng duy nhất lãnh đạo cách
mạng Việt Nam, đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động
và toàn thể dân tộc.
Năm là, Cơ sở xã hội của nền DC XHCN mà nước ta đang xây dựng là lực lượng
đông đảo những người lao động được giải phòng đã vào vị trí người chủ của chế độ mới,
nòng cốt là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Đây chính là những cơ sở quan trọng, những thuận lợi cơ bản trong việc xây dựng
nền DC XHCN ở nước ta.
Những yếu tố cản trở (khó khăn):
Một là, Việt Nam vừa thoát khỏi chế độ thuộc địa nửa phong kiến, GCCN đang lãnh
đạo chính quyền phần lớn đều xuất thân từ nông dân vì thế không tránh khỏi tàn tích tư
tưởng tiểu nông, sản xuất nhỏ.
Hai là, đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, bên cạnh những thuận lợi nêu trên, cũng
có nghĩa là xã hội nước ta chưa trải qua nền dân chủ tư sản có lịch sử từ nhiều thế kỷ xây

dựng và phát triển. Nền DC tư sản dù mang bản chất tư sản nhưng nó cũng tạo ra môi
trường đào luyện con người, làm cho con người ý thức được vai trò của cá nhân, tầm quan
trọng của học vấn, học thức và văn hóa nói chung đối với sự phát triển.
Chưa trải qua chế độ TBCN và nên DC tư sản, việc xây dựng nền DC XHCN ở nước
ta gặp phải không ít những khó khăn, trở ngại: Ý thức hệ phong kiến còn ăn sâu với những
hạn chế của nó dễ làm triệt tiêu tính tích cực cá nhân, triệt tiêu động lực phát triển. Việt Nam
thiếu tri thức khoa học và kinh nghiệm quản lý hiện đại; nguồn nhân lực bị hạn chế về

12


nghiệp vụ chuyên môn. Mặt bằng dân trí thấp, kết cấu hạ tầng vật chất - kỹ thuật còn rất lạc
hậu và chậm phát triển.
Ba là, trong thời kỳ quá độ lên CNXH, sự tác động của cơ chế thị trường, sự đan xen
giữa cái mới và cái cũ sinh ra nhiều vật cản trên con đường tiến tới nền DC XHCN: trình
độ phát triển dân chủ còn thấp và chưa đầy đủ; hệ thống pháp luật thiếu và không đồng bộ,
chưa tạo ra khung pháp lý và cơ chế đủ mạnh thực hiện dân chủ. Sự suy thoái biến chất của
một bộ phận cán bộ, đảng viên… Như HCM đã chỉ rõ, tình trạng ấy sẽ làm cho dân chủ
biến thành “Quan chủ”, quyền được ủy thác biến thành quyền bị chiếm đoạt, quyền làm
chủ của nhân dân đã biến thành quyền của những ai nắm được chức quyền.
3. Một số giải pháp để thực hiện dân chủ XHCN ở Việt Nam
Thứ nhất: Phê phán những quan điểm, hành vi đối lập với dân chủ. Kế thừa những
thành tựu dân chủ mà nhân loại đã đạt được, đặc biệt là những giá trị tiến bộ của dân chủ
tư sản.
Thứ hai: Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế đi đôi với cải thiện mức sống của
người lao động. (dân sinh)
Thứ ba: Thực hành dân chủ trong Đảng.
Thứ tư: Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, kiện toàn bộ máy Nhà nước để có được một
chính quyền thực sự là của dân, do dân và vì dân.
Thứ năm: Phát triển giáo dục, nâng cao trình độ dân trí tạo điều kiện để người dân

có đủ khả năng thực thi được các quyền dân chủ của mình.
Thứ sáu: Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị - xã
hội để nó thực sự trở thành môi trường thực hành dân chủ nhằm nâng cao năng lực thực thi
dân chủ cho người dân.
Câu 7: Vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay là gì? Đồng chí hãy phân tích, làm
rõ nội dung, quan điểm và những giải pháp thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.
1. Vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, vấn đề dân tộc thực chất là quan hệ giữa các
dân tộc (các tộc người) trong một quốc gia đa dân tộc.
- Giải quyết đồng bộ các quan hệ tộc người liên quan đến các lĩnh vực: chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh- quốc phòng tại các vùng dân tộc thiểu số.
- Vấn đề dân tộc là vấn đề quốc gia thống nhất có nhiều dân tộc. Đó là sự thống nhất
trong đa đạng chứ không phải sự đồng nhất.
- Khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các miền, vùng, giữa các dân tộc
- Thực hiện công bằng, bình đẳng giữa các dân tộc nhằm thực hiện đại đoàn kết các
dân tộc ở Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam:
Tình trạng chênh lệch về dân cư, dân số, tộc người.
Các dân tộc có sự chênh lệch lớn về mọi mặt:
+ Về số lượng dân số.
+ Về mức sống
+Về trình độ phát triển
Tình trạng cư trú xen kẽ giữa các dân tộc
Các dân tộc cư trú ở những vùng có vị trí chiến lược quan trọng
Các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong quá trình đấu
tranh chống ngoại xâm, xây dựng cộng đồng dân tộc thống nhất
Các dân tộc ở Việt Nam đều có bản sắc văn hóa riêng tạo nên sự thống nhất trong đa
dạng của văn hóa Việt Nam.
2. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam


13


Chính sách dân tộc là một hệ thống những quan điểm chính sách của một giai cấp,
đại diện là chính đảng và nhà nước để giải quyết vấn đề dân tộc và mối quan hệ giữa các
dân tộc trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Chính sách dân tộc ở Việt Nam là cụ thể hoá quan điểm, đường lối của Đảng Cộng
sản Việt Nam về vấn đề dân tộc, tác động trực tiếp đến việc giải quyết mối quan hệ dân tộc
trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam thể hiện nguyên tắc cơ bản: bình
đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát triển.
Chính sách dân tộc có các nội dung cụ thể phản ánh các yêu cầu, nhiệm vụ trên các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh- quốc phòng.
3. Những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu để thực hiện chính sách dân tộc
ở Việt Nam hiện nay
* Những quan điểm cơ bản:
Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời
cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau
cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc phòng trên
địa bàn vùng dân tộc và miền núi.
Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi.
* Một số giải pháp chủ yếu thực hiện chính sách dân tộc trong giai đoạn hiện nay:
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và toàn
thể xã hội về vị trí, nhiệm vụ của công tác dân tộc trong tình hình mới.
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền
núi; rà soát, điều chỉnh, bổ sung để hoàn chỉnh những chính sách đã có và nghiên cứu ban

hành những chính sách mới, để đáp ứng yêu cầu phát triển các vùng dân tộc và nhiệm vụ
công tác dân tộc trong giai đoạn mới.
Huy động nhiều nguồn lực cho đầu tư, phát triển, giúp đỡ vùng dân tộc và miền núi.
Ưu tiên đầu tư cho xóa đói, giảm nghèo, phát triển nhanh kinh tế - xã hội, giải quyết những
khó khăn bức xúc của đồng bào vùng dân tộc và miền núi; trước hết tập trung cho các vùng
đặc biệt khó khăn.
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ ở vùng dân tộc và miền núi.
Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ là người dân
tộc thiểu số cho từng vùng, từng dân tộc.
Kiện toàn và chăm lo xây dựng hệ thống tổ chức cơ quan làm công tác dân tộc từ
Trung ương đến địa phương.
Tăng cường công tác vận động quần chúng trong việc bảo đảm thực hiện tốt chính
sách dân tộc trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
Câu 8. Đồng chí hãy làm rõ thực trạng của gia đình Việt Nam hiện nay và
những định hướng cơ bản để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở
Việt Nam?
1. Khái niệm gia đình: Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được
hình thành, duy trì, củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân và huyết thống.
2. Thực trạng của gia đình Việt Nam hiện nay:
* Những yếu tố tích cực:
- Gia đình Việt Nam được hình thành và phát triển với những chuẩn mực giá trị tốt
đẹp, góp phần xây dựng bản sắc văn hóa dân tộc.
- Kinh tế hộ gia đình góp phần quan trọng vào tăng trưởng, thu nhập quốc dân.

14


- Ngày càng có nhiều gia đình văn hóa.
- Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em đạt được
những thành tích đáng kể.

- Bình đẳng giới, vai trò phụ nữ ngày càng được đề cao...
* Những hạn chế:
- Xu hướng ly hôn, ly thân ngày một tăng.
- Tình trạng bạo lực gia đình phát triển.
- Quan hệ sống chung, sống thử trước hôn nhân mà đặc biệt là giới trẻ hiện nay.
- Tình trạng trẻ em bị xâm hại, vi phạm pháp luật ở tuổi vị thành niên đang ngày một
gia tăng gây đau xót cho gia đình và bất ổn xã hội khá phổ biến.
3. Những định hướng cơ bản để xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội
* Quan điểm:
- ĐH VIII: Xây dựng gia đình no ấm, hoà thuận, tiến bộ. Nâng cao ý thức về nghĩa
vụ của gia đình đối với mọi lớp người.
- ĐH IX: Xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, làm cho GĐ thực sự là tế
bào lành mạnh của xã hội, là tổ ấm của mỗi người…Thực hiện tốt luật hôn nhân và gia đình.
- ĐH X: Nêu cao trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng và bồi dưỡng các
thành viên của mình có lối sống văn hóa, làm cho gia đình thực sự là tổ ấm của mỗi người
và là tế bào lành mạnh của xã hội.
- ĐH XI: Phát huy giá trị tuyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam thích ứng với
những đòi hỏi của quá trình CNH, HĐH. Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc… là môi trường quan trọng tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
* Những định hướng cơ bản:
- Kế thừa và phát huy các giá trị tốt đẹp của gia đình truyền thống.
- Tiếp thu những tiến bộ của thời đại về hôn nhân, gia đình.
- Xây dựng gia đình mới dựa trên cơ sở hôn nhân tiến bộ.
- Xây dựng tốt mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở “bình đẳng,
yêu thương và trách nhiệm” .
- Xây dựng tốt mối quan hệ giữa gia đình với các tổ chức ngoài gia đình.
- Bảo đảm quyền ly hôn.
Câu 9. Đồng chí hãy làm rõ những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng của chủ

nghĩa xã hội hiện thực? Liên hệ thực tiễn xây dựng CNXH ở Việt Nam.
1. Khủng hoảng của CNXH hiện thực
CNXH hiện thực là một chế độ XH được thiết lập trên những nguyên lý của CNXH
khoa học sau khi giai cấp công nhân, dưới sự lãnh đạo của Đảng CS giành được chính
quyền, xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật của XH mới với kiến trúc thượng tầng về chính trị,
tư tưởng, văn hóa phù hợp
Sau một thời kỳ phát triển với những đóng góp to lớn vào tiến trình CM thế giới,
CNXH hiện thực lâm vào tình trạng trì trệ và từng bước rơi vào khủng hoảng. Dấu mốc của
khủng hoảng là từ những năm 60 của TK 20.
Mặc dù Liên xô có vai trò to lớn trong việc hai lần tổ chức Hội nghị các Đảng CS và
công nhân tại Matxcơva. Nhưng những quy luật xây dựng CNXH được 2 hội nghị này rút
ra chỉ dừng lại ở những quy luật chung, phổ quát, lại mang tính áp đặt, khiên cưỡng, chưa
phản ánh được nét đặc thù của con đường xây dựng CNXH ở từng quốc gia, khu vực. Tình
hình đó dẫn đến sự rạn nứt trong hệ thống các nước CNXH,bắt đầu và ngày càng gay gắt
là bất đồng giữa hai nước lớn là: Trung Quốc và Liên Xô.
Diễn biến cụ thể hơn có thế thấy ở Trung Quốc diễn ra cuộc “cách mạng văn hóa”
thực chất là để thanh trừng lẫn nhau trong bộ máy lãnh đạo cao cấp. Nam Tư từng bước li

15


khai khổi hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa đã làm cho CNXH hiện thực bị rạn nứt,
khủng hoảng. Biểu hiện rõ rệt nhất là khủng hoảng về thể chế chính trị dẫn đến khủng
hoảng về kinh tế, XH.
Thực chất của khủng hoảng CNXH hiện thực là khủng hoảng về mô hình tổ chức
XH XHCN theo kiểu Xô viết, được áp đặt cho cả hệ thống các nước XHCN. Đảng CS
Liên Xô đứng đầu là Goocbachốp đã chủ trương “cải tổ” với hàm nghĩa ban đầu là cứu
vãn, khôi phục lại vị thế của CNXH ở Liên bang xô viết. Cuộc cải tổ bắt đầu bằng hàng
loạt các thay thế các vị trí lãnh đạo cao cấp trong tổ chức đảng, chủ trương “dân chủ hóa”
theo cách thức của các nước phương Tây. Cuối cùng đỉnh điểm của cuộc khủng hoảng là

việc Goocbachốp tuyên bố giải tán đảng, mô hình XHCN ở Liên Xô sụp đổ.
2. Những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội hiện thực?
* Những nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, nhận thức, lý luận về CNXH và xây dựng CNXH là vấn đề hoàn toàn mới,
thực tiễn xây dựng CNXH chưa hề có tiền lệ, mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực
tiễn luôn đặt ra yêu cầu phải đánh giá và vận dụng đúng, sáng tạo lý luận Mác Lênin về
CNXH và xây dựng CNXH. Nguyên nhân khác quan này là một thực tế đòi hỏi phải
thường xuyên tổng kết thực tiễn để có nhận thức đúng, phù hợp khi xây dựng CNXH với tư
cách là một chế độ XH hiện thực
Thứ hai, các xu thế mới nảy sinh trong thời đại đã tác động lớn đến đời sống chính
trị -XH thế giới, đến sự tồn vong của CNXH hiện thực. Như xu thế toàn cầu hóa, dân chủ
hóa, đa phương hóa các quan hệ quốc tế …
Thứ ba, việc tồn tại song song hai thể chế chính trị: CNXH và CNtư bản đã dẫn đến
sự chống phá điên cuồng của các thế lực thù địch của CNXH trên thế giới.
* Những nguyên nhân chủ quan
Một là, những sai lầm yếu kém trong nhận thức lý luận về CNXH và về con đường
xây dựng CNXH không được phát hiện, sửa chữa, điều chỉnh kịp thời. Như, đã tuyệt đối
hóa những giá trị, những nét đặc trưng mang tính phổ biến mà coi nhẹ, xem thường những
giá trị, đặc trưng mang tính đặc thù của từng quốc gia dân tộc là hoàn toàn trái với quan
điểm lịch sử- cụ thể về tính đa dạng, phong phú của CNXH và con đường đi lên CNXH.
Rồi xem nhẹ các yếu tố thuộc LLSX, đề cao, tuyệt đối hóa vai trò của QHSX tiên tiến, lấy
QHSX tiến bộ mở đường cho LLSX phát triển, đã xa rời quan điểm MácLênin về sự phù
hợp giữa QHSX và LLSX.
Hai là, trong công tác xây dựng Đảng, ở nhiều nước đã xa rời nguyên tắc trong xây
dựng đảng kiểu mới của CN Mác lênin, biến Đảng CS thành tổ chức độc quyền, một số cán bộ
lãnh đạo cao cấp trở thành kẻ quan liêu, từng bước xa rời hoặc phản bội lại CN Mác Lênin.
Ba là, những yếu kém, khuyết điểm trong đường lối chính trị, sự vận hành kém hiệu
quả của hệ thống chính trị và pháp luật xã hội chủ nghĩa. Như ở một số nước Đảng CS là tổ
chức lãnh đạo lấn át cả quyền lực nhà nước, các tổ chức chính trị-XH của quần chúng nhân
dân tại hình thức mà không phát huy được quyền dân chủ của công dân, quyền giám sát và

phản biện xã hội. Đảng đã trở thành cơ quan quyền lực cao nhất, đứng trên cả pháp luật, người
cán bộ bộ, đảng viên có chức, quyền càng tha hóa biến chất, xa rời quần chúng nhân dân.
Bốn là, không nắm bắt và giải quyết đúng nhiều mối quan hệ diễn ra trong thực tiễn
xây dựng CNXH. Như quan hệ cá nhân-tập thể-xã hội, quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
với thực hiện tiến bộ, công bằng-xã hội; quan hệ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị,
quan hệ giữa CNXH với CNTB hiện đại; quan hệ giữa CNXH với CN yêu nước; quan hệ
giữa CNXH và các phong trào giải phóng dân tộc, dân chủ
Năm là, những yếu kém sai lầm, khuyết điểm trong chiến lược phát triển các nguồn
nhân lực để xây dựng CNXH, nhất là chiến lược phát triển con người, trí tuệ con người ở các
nước XHCN. Như những chỉ tiêu về mức sống, chăm sóc sức khỏe, chế độ bảo hiểm, bảo

16


trợ XH đối với người LĐ không được quan tâm đúng mức, người LĐ không được thu hút
tham gia các lĩnh vực quản lý xã hội.
Sáu là, trong hàng loạt chính sách đối nội, đối ngoại của các nước xã hội chủ nghĩa
đã vấp phải những khuyết điểm, sai lầm trong giải quyết các quan hệ giữa giai cấp-dân tộcquốc tế. Trong quan hệ giữa giai cấp và dân tộc đã tuyệt đối hóa vấn đề giai cấp, xem nhẹ
vấn đề dân tộc (như ở Liên xô nảy sinh bất đồng trong các dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu
số với người Nga). Còn trong quan hệ đối ngoại với chủ nghĩa quốc tế được “lý tưởng hóa”
không những không phát huy vai trò, ảnh hưởng tốt đẹp của CN quốc tế của giai cấp công
nhân mà còn làm phương hại đến chủ quyền, ý thức độc lập dân tộc của những quốc gi a
dân tộc nhỏ.
3. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam (trước đổi mới)
Thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở VN phải đối diện với nhiều khó khăn, thách thức.
VN đi lên xây dựng CNXH với điểm xuất phát thấp, từ một xã hội nông nghiệp truyền
thống, từ chế độ thực dân nửa phong kiến, bỏ qua chế độ TBCN tới CNXH; bước quá độ
lại không đồng nhất ở hai miền do đất nước bị chia cắt, … Bên cạnh đó, bối cảnh thế giới
có nhiều biến động phức tạp và dữ dội như quan hệ VN với Campuchia, quan hệ VN với
TQ căng thẳng kéo dài; Mỹ phát động chiến lược bao vây và cấm vận hòng cô lập VN; các

nước XHCN đang ở vào thời kỳ khủng hoảng trì trệ về mô hình phát triển; các nươc TBCN
phương Tây đang có những bước tiến nhanh và mạnh trên nhiều lĩnh vực, …
Trong điều kiện đó VN đã đề ra những chủ trương, đường lối, chính sách thích hợp
trên các lĩnh vực của đời sống xã hội là kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và đã đạt được
những thành tựu nhất định tạo nền tảng quá độ lên CNXH.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, VN đã bộc lộ những hạn chế trong tư duy về
CNXH và xây dựng CNXH dẫn đến sự khủng hoảng xã hội trước đổi mới. Đó là không nhận
thức được kinh tế hàng hóa - thị trường là lực đẩy và phát triển lực lượng sản xuất; hạn chế
và yếu kém về dân chủ làm suy yếu động lực phát triển; sự chậm trễ trong chiến lược phát
triển khoa học công nghệ, trong mở cửa và hội nhập quốc tế; … Tất cả những hạn chế đó
buộc VN phải đi tới một nhận thức quyết liệt, đó là: đổi mới để tồn tại và phát triển.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đã đưa ra đường lối đổi mới cho quá trình
đi lên CNXH ở VN.
Câu 10: Đồng chí làm rõ các mô hình xã hội XHCN đặc sắc của: Trung Quốc, Cộng
hoà Cuba, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Nêu những quan điểm giống nhau, khác
nhau so với mô hình XH XHCN ở Việt Nam?
1. Bối cảnh thế giới từ sau khi chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp
đổ
Xu thế hoà bình, hợp tác, hội nhập quốc tế lôi cuốn nhiều nước tham gia
Cách mạng KH, công nghệ phát triển mạnh mẽ tạo điều kiện hình thành và phát triển
kinh tế tri thức ở nhiều quốc gia, khu vực
Xu thế đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ quốc tế và khu vực
Những xung đột sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp tài nguyên biển đảo ngày càng phức
tạp
Xu thế dân chủ hoá rộng rãi đời sống xã hội thế giới
Sự tồn tại và khủng hoảng của chủ nghĩa tư bản hiện đại
Sự xuất hiện đa dạng, phong phú các mô hình xã hội XHCN như là xu thế tất yếu
khách quan, tạo ra nhiều dấu hiệu khôi phục và phát triển sinh động của xã hội XHCN ở
các quốc gia, khu vực.
2. Khái niệm “mô hình chủ nghĩa xã hội”

Dùng để chỉ những quan niệm về đặc trưng, đặc điểm, các yếu tố cấu thành nên xã
hội XHCN. Nó được coi là bản thiết kế của xã hội XHCN sẽ được xây dựng ở một quốc
gia.

17


“Mô hình chủ nghĩa xã hội” chỉ đặc điểm, đặc trưng của CNXH, nó trả lời câu hỏi
CNXH là gì.
“Con đường xây dựng CNXH” bao hàm những biện pháp, lực lượng, cách thức,
nguồn lực, … để xây dựng CNXH, nó trả lời cho câu hỏi làm thế nào để xây dựng CNXH.
3. Mô hình XHCN ở một số nước
* Mô hình xã hội XHCN đặc sắc Trung Quốc:
Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, dưới sự lãnh đạo của ĐCS Trung Quốc đã tiến hành
cải cách mở cửa từ năm 1978 với nhiều thành tựu trong lý luận và thực tiễn, từng bước
hoàn thiện mô hình xã hội XHCN đặc sắc Trung Quốc.
Đường lối cải cách được hình thành về tổng thể trong Đại hội XII Đảng Cộng sản
Trung Quốc họp vào đầu tháng 9 năm 1982.
Theo Đặng Tiểu Bình: “Bản chất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng sức sản xuất,
phát triển sức sản xuất, xoá bỏ bóc lột, xoá bỏ phân hoá hai cực, cuối cùng đạt tới mục đích
cùng giàu có”. Mô hình kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa của Trung Quốc chính là một
nỗ lực nhằm đưa xã hội Trung Quốc phát triển theo con đường chủ nghĩa xã hội “mang đặc
sắc Trung Quốc”, thể hiện rõ nhất tinh thần của câu nói mà Đặng Tiểu Bình đã nêu ra.
Những thành tựu tiêu biểu :
Phân tích, đánh giá làm sáng tỏ những vấn đề lịch sử trong quá trình phát triển của
Đảng Cộng sản Trung Quốc, đặc biệt là đánh giá về những sai lầm, khuyết điểm đã vấp
phải trong thời kỳ “Đại cách mạng văn hoá”.
Chủ trương cải cách mở cửa được chỉ đạo với tư tưởng cơ bản và chủ đạo là giải
phóng, trên hết là giải phóng ý thức xã hội.
Công cuộc cải cách, mở cửa của Trung Quốc được thực hiện trên cơ sở những

nguyên tắc, phương pháp luận thiết thực: gắn lý luận với thực tiễn; thường xuyên tổng kết
thực tiễn để kiểm nghiệm và phát triển lý luận.
Chiến lược cải cách, mở cửa được tập trung giải quyết đúng các khâu, các mối quan
hệ trong phát triển.
Phát triển lý luận CNXH đặc sắc Trung Quốc là phải xuất phát từ đặc điểm, lịch sử
của Trung Quốc, bổ sung, phát triển làm phong phú lý luận Mác - Lênin về CNXH và xây
dựng CNXH, phải “Trung Quốc hóa chủ nghĩa Mác”.
Đảng Cộng sản Trung Quốc đã xác định: nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản
Trung Quốc là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Mao Trạch Đông, lý luận Đặng Tiểu Bình,
học thuyết Giang Trạch Dân.
Cùng với cải cách, mở cửa, Đảng Cộng sản Trung Quốc và Nhà nước Trung Quốc đã
có những giải pháp thiết thực, giải quyết hàng loạt vấn đề liên quan đến ổn định và phát
triển CNXH đặc sắc Trung Quốc.
Các giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt của Trung Quốc trong đấu tranh bài trừ tham
nhũng, hủ bại trong bộ máy Đảng và Nhà nước.
Đảng Cộng sản và Nhà nước Trung Quốc đã từng bước hoàn thiện những quan niệm
về “mô hình xã hội XHCN đặc sắc Trung Quốc”, với những đặc trưng chủ yếu trên các lĩnh
vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; các chính sách đối ngoại.
Những nội dung cơ bản của lý luận chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc (CNXHĐS
Trung Quốc) được hình thành và phát triển trong quá trình Đảng Cộng sản Trung Quốc
lãnh đạo nhân dân thực hiện công cuộc cải cách, mở cửa. Cùng với những thành tựu vĩ đại
về kinh tế - xã hội của sự nghiệp cải cách, mở cửa, hệ hống lý luận CNXHĐS Trung Quốc
cũng từng bước phát triển và hoàn thiện.
Mặc dù là một hệ thống lý luận có kết cấu mở, được xây dựng và khái quát hết sức
linh hoạt, uyển chuyển, sáng tạo và gắn liền với thực tiễn cải cách, mở cửa của nhân dân
Trung Quốc, nhưng theo các nhà lý luận Trung Quốc thì hệ thống lý luận CNXHĐS Trung
Quốc có thể khái quát thành một số nội dung cơ bản sau:

18



- Kiên trì giải phóng tư tưởng, thực sự cầu thị, tiến cùng thời đại. Xuất phát từ thực
tiễn giai đoạn đầu của CNXH, nắm chắc các mâu thuẫn chủ yếu của giai đoạn đầu của
CNXH và biểu hiện cụ thể của nó trong từng giai đoạn.
- Cần quán triệt tư tưởng hòa bình và phát triển là đặc điểm quan trọng nhất của thời
đại, nắm chắc cơ hội lịch sử, chủ động kế thừa và tận dụng mọi thành quả của văn minh
nhân loại.
- Lấy xây dựng kinh tế làm trung tâm, quán triệt quan điểm phát triển khoa học phát
triển toàn diện, nhịp nhàng, bền vững, đi theo con đường công nghiệp hóa kiểu mới, xây
dựng nông thôn mới XHCN, xây dựng nhà nước mô hình sáng tạo và mô hình phát triển
tiết kiệm tài nguyên, thân thiện với môi trường, có những bước đi cụ thể thích hợp để thực
hiện hiện đại hóa XHCN.
- Kiên trì quan điểm lấy con người làm gốc, luôn luôn coi thực hiện, bảo vệ, phát
triển tốt nhất lợi ích căn bản của đông đảo nhân dân làm xuất phát điểm và mục tiêu hoạt
động của Đảng và Nhà nước.
- Tiếp tục cải cách, mở cửa, thúc đẩy cải cách thể chế một cách toàn diện cả kinh tế,
chính trị, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật; tích cực tham gia vào toàn cầu hóa kinh tế
và cạnh tranh bình đẳng cùng có lợi trên thị trường thế giới.
- Đẩy mạnh xây dựng thể chế kinh tế thị trường XHCN, lấy chế độ công hữu làm
chủ, thực hiện cùng phát triển nhiều hình thức sở hữu, thực hiện kết hợp chế độ phân phối
theo lao động và nhiều hình thức phân phối khác.
- Thực hiện chế độ chính trị thống nhất giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ và quản
lý đất nước theo pháp luật, mở rộng sự tham gia vào đời sống chính trị của nhân dân, hoàn
thiện dân chủ XHCN, kiện toàn pháp chế XHCN, xây dựng văn minh chính trị XHCN.
- Xây dựng hệ thống giá trị XHCN, làm phồn vinh nền văn hóa hài hòa, tiên tiến
XHCN, xây dựng văn minh tinh thần XHCN, xây dựng tư tưởng đạo đức, tố chất văn hóa
khoa học và tố chất sức khỏe của dân tộc Trung Hoa. - Tăng cường xây dựng xã hội lấy dân
sinh làm trung tâm, hoàn thiện cơ chế an sinh xã hội, hoàn thiện chế độ phúc lợi, từ thiện
xã hội; quản lý tốt xã hội, thúc đẩy công bằng chân chính, xây dựng thành công xã hội hài
hòa XHCN.

- Kiên trì đi theo con đường phát triển hòa bình, thuận theo trào lưu thời đại hòa
bình; thực hiện phát triển, hợp tác, ngoại giao hòa bình, độc lập, tự chủ, cùng nhân dân thế
giới xây dựng thế giới hài hòa, hòa bình lâu dài, cùng phồn vinh.
- Dựa vào khối đoàn kết công nhân, nông dân, trí thức xây dựng thành công
CNXHĐS Trung Quốc; cần khẳng định và coi trọng các tầng lớp mới xuất hiện trong cải
cách, mở cửa cũng là chủ nhân xây dựng CNXHĐS Trung Quốc; nhất quán tôn trọng lao
động, tôn trọng tri thức, tôn trọng người tài, tôn trọng sáng tạo; chủ động phát huy và chủ
động tận dụng mọi nhân tố tích cực để xây dựng thành công CNXHĐS Trung Quốc.
- Kiên trì sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc; tăng cường xây dựng Đảng
theo tinh thần cải cách sáng tạo, tăng cường ý thức cầm quyền, cải cách phương thức cầm
quyền, nâng cao năng lực cầm quyền.
* Mô hình xã hội XHCN ở Cộng hoà Cuba
Đảng Cộng sản Cuba cũng đã từng bước tổng kết thực tiễn để phát triển lý luận từng
bước hoàn thiện “chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Cuba”.
Về kinh tế:
+ Đổi mới các chính sách kinh tế, điều chỉnh các chủ trương, chính sách của Nhà
nước về sở hữu tư liệu sản xuất và sở hữu tài sản.
+ Điều chỉnh, thay đổi các chính sách kinh tế linh hoạt với tình hình mới (thay đổi
theo hướng phi tập trung hóa sản xuất nông nghiệp; xóa bỏ bao cấp; phát triển kinh tế tự
doanh; mở cửa thị trường nội địa; coi trọng hợp tác kinh tế, đầu tư nước ngoài…);

19


Chấp nhận kinh tế thị trường, cải cách dần dần, từng bước để phát triển kinh tế đất
nước, mở rộng mô hình kinh tế tự doanh.
Về chính trị:
Đảng Cộng sản lãnh đạo XH và nhà nước, kiên trì với CHXH trên cơ sở kết hợp giá
trị các quan điểm Mác - Lênin với đặc trưng truyền thống của Cuba.
Về văn hóa:

Chú trọng phát huy truyền thống văn hoá của dân tộc trong xây dựng xã hội XHCN.
Về xã hội:
Quan tâm thiết thực hơn tới lợi ích của công dân và lợi ích của cộng đồng.
Về đối ngoại:
Thực hiện các chính sách mềm dẻo hơn, linh hoạt hơn trong quan hệ thế giới (cả với
Mỹ và một số nước khác).
* Mô hình chủ nghĩa xã hội ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào
Từ năm 1975, đất nước, dân tộc Lào thoát khỏi sự xâm lược, can thiệp của ngoại bang.
Từ đó đến nay, Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đã tổng kết thực tiễn nước Lào,
tham khảo kinh nghiệm xây dựng CNXH ở một số nước để hoàn thiện chế độ dân chủ nhân
dân và phát triển đất nước theo định hướng XHCN.
Về kinh tế:
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào phát triển kinh tế nhiều thành phần, vận dụng kinh
tế thị trường định hướng XHCN vào điều kiện nước Lào; từng bước chuyển đổi kinh tế
theo hướng sản xuất hàng hoá; từng bước CNH, HĐH đất nước; tăng cường mở rộng giao
lưu hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực và quốc tế.
Về chính trị:
+ Hoàn thiện chế độ dân chủ nhân dân, từng bước xây dựng hệ thống chính trị
XHCN (bao gồm các bộ phận cơ bản: Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, chính quyền Nhà
nước Lào; Mặt trận thống nhất và các tổ chức chính trị - xã hội ở Lào);
Đảng Nhân dân Cách mạng Lào giữ vai trò lãnh đạo toàn bộ hệ thống chính trị
+ Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng xã hội chủ nghĩa làm nền tảng tư tưởng
của Đảng.
Về văn hoá:
Xây dựng văn hoá dân tộc Lào thống nhất trong đa dạng bản sắc của 49 bộ tộc Lào;
quan tâm giải quyết đúng vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo.
Về giáo dục - đào tạo:
Quan tâm đến giáo dục - đào tạo. Coi trọng vai trò của giáo dục - đào tạo trong chiến
lược phát triển nguồn nhân lực.
Về khoa học, công nghệ:

Đề cao vai trò của khoa học, công nghệ, chủ trương tăng cường mở rộng hợp tác với
các nước trong khu vực và thế giới để phát triển nhanh khoa học, công nghệ ở Lào.
Về quan hệ đối ngoại:
Tích cực chủ động hội nhập quốc tế; tăng cường quan hệ hợp tác với các nước trong
khu vực và quốc tế.
Trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước Lào, Đảng Nhân dân Cách mạng Lào
luôn luôn phát huy vai trò là một Đảng duy nhất lãnh đạo xã hội và đất nước Lào.
* Liên hệ với mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Năm 1930, ngay từ khi Đảng ta mới ra đời, trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của
đảng đã chỉ rõ: con đường cách mạng Việt Nam mục tiêu là đem lại cho nhân dân cuộc
sống ấm no và hạnh phúc. Việc hình thành những quan niệm về chủ nghĩa xã hội và con
đường tiến lên chủ nghĩa xã hội là công việc rất khó khăn. Mô hình xây dựng chế độ xã hội

20


chủ nghĩa chưa có trong thực tiễn lịch sử, càng chưa có khi chúng ta xây dựng một nước có
nền kinh tế chưa phát triển như nước ta. Đây là một vấn đề rất mới mẻ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: "Chủ nghĩa xã hội là gì? Là mọi người được ăn no,
mặc ấm, sung sướng và tự do. Nhưng nếu tách riêng một mình mà ngồi ăn no, mặc ấm,
người khác thì mặc kệ, thế là không tốt… Chủ nghĩa xã hội là làm cho dân giàu, nước
mạnh… Ai làm nhiều thì ăn nhiều, ai làm ít thì ăn ít, ai không làm không ăn, tất nhiên là trừ
những người già cả, đau yếu và trẻ con. Thế ta đã đến đấy chưa? Chưa đến, chủ nghĩa xã
hội không thể làm mau được mà phải làm dần dần" chủ nghĩa xã hội là "một xã hội không
có chế độ người bóc lột người, một xã hội bình đẳng, nghĩa là ai cũng phải lao động và có
quyền lao động, ai làm nhiều hưởng nhiều, ai làm ít hưởng ít, không làm không hưởng…".
Tóm lại, "xã hội ngày càng tiến lên, vật chất càng tăng, tinh thần càng tốt, đó là chủ
nghĩa xã hội".
Từ những tư tưởng lớn của Bác Hồ, trải qua nhiều năm nghiên cứu, tìm tòi với trí
tuệ của toàn Đảng, toàn dân, Cương lĩnh của Đảng ta chỉ rõ xã hội xã hội chủ nghĩa mà

chúng ta xây dựng là một xã hội:
- Do nhân dân lao động làm chủ.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Có một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện cá nhân.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Sáu đặc trưng nêu trên thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa mà
nhân dân ta sẽ xây dựng, một xã hội tiến bộ nhất so với các chế độ xã hội đã xuất hiện
trước đây. Trong xã hội đó, nhân dân lao động là người chủ chân chính và thực sự của xã
hội. Nó chi phối và thể hiện trong toàn bộ thể chế của xã hội, đều hướng vào việc đảm bảo
và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Đó là sự khác nhau về chất giữa chủ nghĩa xã hội
với các chế độ xã hội trước đó. CNXH mà chúng ta xây dựng phải có một nền kinh tế phát
triển cao dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và lực lượng sản xuất hiện
đại, là cơ sở kinh tế để xóa bỏ nguồn gốc của chế độ người bóc lột người, con người được
giải phóng có điều kiện phát triển toàn diện, tạo ra sự bình đẳng trong xã hội và đoàn kết
giữa các dân tộc, có quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. CNXH
mà chúng ta xây dựng không chỉ có nền kinh tế phát triển cao mà còn phải xây dựng một
nền văn hóa tương ứng, nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Điều đó đảm bảo sự
phát triển hài hòa, lành mạnh của chủ nghĩa xã hội.
Trên cơ sở vận dụng sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin, tổng kết
kinh nghiệm thành công và cả kinh nghiệm chưa thành công trong thực tiễn xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta và các nước khác, đặc biệt là những kinh nghiệm của những năm
đổi mới, Đảng ta đã nêu ra những phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước
ta. Đó là những định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối
ngoại, những quan điểm về hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng.


21


Phần 4 điểm
Câu 1. Vì sao chủ nghĩa xã hội trước Mác là CNXH không tưởng?
1. Khái niệm CNXH, CNXH không tưởng
* Khái niệm CNXH:
Thứ nhất, CNXH là ước mơ, khát vọng giải phóng con người khỏi tình trạng áp bức,
bóc lột và nô dịch, là nguyện vọng về một cuộc sống tốt đẹp trong một xã hội công bằng, tự
do, bình đẳng.
Thứ hai, CNXH là một học thuyết lý luận vạch ra con đường đấu tranh chống áp
bức, bóc lột và ách thống trị của CNTB, tiến tới xây dựng một xã hội nhân đạo, vì con
người. Đây chính là tư tưởng, học thuyết giải phóng xã hội, giải phóng con người một cách
toàn diện.
Thứ ba, CNXH là một phong trào hiện thực, tập hợp lực lượng giai cấp công nhân
và nhân dân lao động đấu tranh chống CNTB, giành quyền lực về cho mình để xây dựng
một xã hội tốt đẹp hơn.
Thứ tư, CNXH là một chế độ xã hội kiểu mới (với những mô hình cụ thể - đã ra đời
và trở thành thực tế).
* Khái niệm CNXH không tưởng:
Là một khái niệm dùng để chỉ những tư tưởng, những trào lưu tư tưởng XHCN xuất
hiện trong nhân loại từ đầu thế kỷ XIX trở về trước.
Phản ánh phong trào đấu tranh tư tưởng của giai cấp, phản ánh trung thực ước mơ,
nguyện vọng, lý tưởng của quần chúng, đồng thời phản ánh trung thực quá trình tìm tòi,
khám phá của nhân loại về con đường, hình thức, giải pháp đấu tranh để giải phóng nhân
dân lao động và thử nghiệm, tìm tòi những mô hình xã hội mới có tính chất xã hội chủ
nghĩa nhằm xóa bỏ áp bức, bóc lột, phân chia giai cấp để giải phóng con người, xây dựng
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
2. Vì sao gọi là chủ nghĩa xã hội không tưởng?
CNXH trước Mác gọi là CNXH không tưởng vì nó có ba hạn chế sau:

- Một là, không phát ra được quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người
nói chung, quy luật vận động, phát triển của chủ nghĩa tư bản nói riêng;
- Hai là, đã không thể phát hiện ra lực lượng tiên phong có thể thực hiện cuộc
chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản, đó
là giai cấp công nhân;
- Ba là, chưa tìm được biện pháp cải tạo xã hội cũ áp bức, bất công, xây dựng xã hội
mới tốt đẹp.
3. Nguyên nhân của các hạn chế (2 nội dung)
- Một là, do hạn chế của trình độ khoa học và công nghệ, nhất là các thế kỷ XVI XVII, khi mà công nghiệp tư bản chủ nghĩa mới bắt đầu hình thành, từng bước phát triển;
- Hai là, còn hạn chế từ trong lập trường, quan điểm triết học và chính trị của bản
thân các nhà từ tưởng chủ nghĩa xã hội không tưởng.
Câu 2: Đồng chí hãy trình bày điều kiện khách quan cho sự ra đời của CNXH
khoa học?
1. Khái niệm CNXHKH
Là khái niệm dùng để chỉ một bộ môn khoa học nằm trong hệ thống lý luận Mác Lênin nghiên cứu quy luật chính trị - xã hội, định hướng hoạt động tư tưởng của giai cấp
công nhân, thực hiện sự chuyển biến CM từ CNTB lên CNXH, CNCS trên phạm vi toàn
thế giới.
CNXHKH thuộc về lý luận CNXH định hướng hoạt động thực tiễn.
2. Điều kiện khách quan

22


* Thứ nhất, điều kiện kinh tế - xã hội:
- Vào những năm 40 của TK 19, phương thức sản xuất TBCN phát triển mạnh mẽ
gắn với sự ra đời và lớn mạnh của nền công nghiệp lớn. Cách mạng công nghiệp làm xuất
hiện một LLSX mới là nền đại công nghiệp. Kết quả là vừa làm cho LLSX phát triển, vừa
dẫn tới mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX TBCN ngày càng gia tăng.
- Cùng với sự lớn mạnh của GC tư sản, GC công nhân có sự gia tăng nhanh chóng
về số lượng và sự chuyển đổi về cơ cấu. Đây chính là sản phẩm, lực lượng xã hội mới xuất

hiện trong lòng PTSX đại công nghiệp.
- Cuộc đấu tranh của GCCN chống lại sự thống trị, áp bức của GC tư sản ngày càng
quyết liệt. Nhiều cuộc khởi nghĩa, nhiều phong trào đấu tranh đã bắt đầu có tổ chức và trên
quy mô rộng khắp.
Lần đầu tiên GCCN đã xuất hiện như một lực lượng chính trị độc lập, hướng thẳng
mũi nhọn đấu tranh vào kẻ thù chính của mình là GCTS. Tuy nhiên, các phong trào đấu
tranh của GCCN thời kỳ này bị thất bại nặng nề.
Điều kiện kinh tế - xã hội ấy đòi hỏi phải có lý luận tiên phong dẫn đường, điều mà
CNXH không tưởng không thể đảm đương.
* Thứ hai, tiền đề khoa học khách quan:
- Đầu TK 19, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực khoa học, văn hóa
và tư tưởng.
- Trong KH tự nhiên, những phát minh vượt thời đại trong vật lý học và sinh học đã
tạo ra bước đột phá có tính cách mạng. (Thuyết tế bào, thuyết tiến hóa, định luật bảo toàn
và chuyển hóa năng lượng..) Các phát minh này là cơ sở lý luận và phương pháp luận để
nghiên cứu các vấn đề chính trị của các nhà sáng lập CNXH khoa học sau nay.
- Trong KHXH, sự ra đời của triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị học cổ điển
Anh, CNXH không tưởng, … đã tạo ra tiền đề cho các nhà tư tưởng, các nhà khoa học thế
hệ sau kế thừa.
Câu 3: Đồng chí hãy trình bày vai trò của Đảng cộng sản đối với việc thực hiện
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
1. Khái niệm giai cấp công nhân
+ Là giai cấp của những người lao động được hình thành và phát triển gắn liền với nền
sản xuất công nghiệp ngày càng hiện đại, với trình độ xã hội hóa và quốc tế hóa ngày càng cao.
+ Là đại biểu của lực lượng sản xuất tiên tiến, quyết định nhất đối với sự tồn tại và
phát triển của xã hội trong thời đại ngày nay.
+ Là giai cấp duy nhất có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo và tổ chức quá trình cách mạng
xã hội chủ nghĩa, xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Theo C.Mác, GCCN có SMLS lịch sử là: “Thủ tiêu chế độ TBCN, xây dựng thành công

CNXH và CNCS trên toàn thế giới”. (Đó là SMLS của GCCN ở các nước tư bản phát triển).
- Còn SMLS của GCCN ở các nước đang phát triển: “Xóa bỏ xã hội cũ, xây dựng
xã hội mới phù hợp với tiến trình phát triển khách quan của lịch sử”
3. Phân tích vai trò của ĐCS
* Đảng cộng sản là gì:
- Đảng Cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp giữa Chủ nghĩa Mác - Lênin với phong
trào công nhân. Đảng lấy chủ nghĩa M-LN làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hoạt
động của mình.
- Một bộ phận ưu tú của giai cấp
- Một bộ phận trí tuệ của giai cấp
- Bản chất của Đảng mang bản chất của giai cấp công nhân; mục đích, lợi ích của
Đảng và của giai cấp công nhân là thống nhất.

23


Đảng là tổ chức cao nhất, là đội tiền phong của giai cấp
Là bộ phận không thể tách rời khỏi giai cấp (Nếu tách -> Đảng sẽ không tồn tại;
GCCN không có Đảng -> sẽ mất phương hướng đấu tranh)
- Đảng là bộ tham mưu của giai cấp
+ Đảng đề ra mục tiêu, cương lĩnh.
+ Đảng đề ra đường lối, chiến lược, sách lược để thực hiện mục tiêu qua từng giai
đoạn cách mạng.
+ Tổ chức toàn bộ mọi hoạt động của đời sống xã hội.
+ Đảng nắm công tác cán bộ.
+ Với Đảng cộng sản cầm quyền: Đảng quyết định toàn bộ đường lối đối nội, đối ngoại.
* Vai trò của Đảng Cộng sản đối với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân được thể hiện:
- Có ĐCS, GCCN mới có đường lối chiến lược, sách lược và phương pháp cách
mạng đúng đắn. Vì:

+ ĐCS lấy chủ nghĩa M-LN làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt
động của mình,… là hệ tư tưởng của GCCN.
+ ĐCS là đại biểu trí tuệ, lợi ích của GCCN, nhân dân nên đường lối luôn thể hiện
lợi ích của GCCN và toàn bộ phong trào đấu tranh.
+ ĐCS mỗi nước phải vận dụng phù hợp chủ nghĩa M - LN.
- Có ĐCS cuộc đấu tranh của GCCN mới chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu
tranh tự giác.
+ ĐCS giáo dục chủ nghĩa M - LN cho GCCN nhận thức được các qui luật khách
quan; xác định được sứ mệnh lịch sử và kẻ thù của mình.
+ ĐCS vạch con đường, biện pháp lãnh đạo GCCN đấu tranh với mục tiêu chính trị đúng đắn.
- Chỉ có ĐCS mới có khả năng tập hợp được đông đảo lực lượng tham gia vào sự
nghiệp cách mạng của GCCN, mới xây dựng được khối liên minh công - nông - trí vững chắc.
+ ĐCS là đội tiền phong chính trị của GCCN, là một bộ phận của GCCN, không
đứng trên, đứng ngoài GCCN.
+ Mục tiêu đấu tranh và lợi ích của ĐCS luôn thống nhất với lợi ích của GCCN và
nhân dân lao động
+ ĐCS đề ra đường lối đoàn kết quốc gia, quốc tế; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại
- ĐCS đảm nhận vai trò tiên phong chính trị của GCCN và của toàn xã hội. ĐCS giác
ngộ sâu sắc chủ nghĩa M-LN, luôn đi đầu trong đấu tranh vì sự nghiệp giải phóng giai cấp,
con người, ĐCS có tinh thần chịu trách nhiệm trước GCCN và nhân dân lao động trong
mọi tình huống cách mạng.
Câu 4: Đ/c hãy trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về những đặc
trưng của xã hội XHCN?
Tổng hợp những luận điểm mang tính dự báo của Mác, Ăng ghen về xã hội XHCN
và những quan điểm của Leenin về chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước Nga Xô Viết, có thể
thấy được những đặc trưng thể hiện bản chất của xã hội XHCN, bao gồm: (T84 - 91)
Thứ nhất: mục tiêu cao cả của xã hội XHCN là giải phóng giai cấp, giải phóng xã
hội, giải phóng con người, là tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
Thứ hai, xã hội XHCN phải dựa trên lực lượng sản xuất phát triển, chế độ công hữu

từng bước được xác lập, tổ chức quản lý có hiệu quả, năng suất lao động cao, phân phối
chủ yếu theo lao động.
Thứ ba, xã hội XHCN là một xã hội dân chủ, nhà nước XHCN vừa mang bản chất
của giai cấp công nhân vừa mang tính nhân dân rộng rãi.

24


Thứ tư, trong xã hội XHCN, phải có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy
những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa của nhân loại.
Thứ năm, xã hội XHCN là một xã hội bảo đảm công bằng, bình đẳng giữa các dân tộc.
Thứ sáu, quan hệ giữa dân tộc và quốc tế được giải quyết trên cơ sở kết hợp chủ
nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân.
Câu 5: Đồng chí hãy trình bày nội dung kinh tế của liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức?
Liên minh trên lĩnh vực kinh tế, đó chính là sự liên kết, sự hợp lực của công-nông-trí
nhằm xây dựng, phát triển nền kinh tế mới, đảm bảo sự kết hợp hài hòa, đúng đắn các lợi
ích kinh tế của các thành viên trong liên minh. Nội dung kinh tế của liên minh được cụ thể
hóa trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta nh sau:
- Thứ nhất, trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng, tiềm năng kinh tế của cả nước và
của sự hợp tác quốc tế mà xác định đúng cơ cấu kinh tế, gắn liền với các nhu cầu kinh tế
của công-nông-trí và của toàn xã hội trong những điều kiện và giai đoạn cụ thể.
(Đảng ta xác định cơ cấu kinh tế chung của cả nước là Công-nông nghiệp-dịch vụ.
Cơ cấu kinh tế này đã thể hiện rõ nội dung kinh tế của liên minh trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở nước ta hiện nay- Đó là các nghành kinh tế cơ bản gắn bó với nhau trong một cơ
cấu kinh tế thống nhất. Đó cũng là môi trường, là điều kiện hoạt động để gắn bó CôngNông-Trí trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Chính từ cơ cấu
kinh tế chung này mà mỗi nghành, mỗi địa phương cụ thể hóa thành cơ cấu kinh tế của
mình cho phù hợp.)
- Thứ hai, trên cơ sở xác định đúng cơ cấu kinh tế, các nhu cầu kinh tế mà phát
triển, đa dạng hóa các hình thức hợp tác, liên kết, giao l ưu kinh tế giữa công nhân, nông

dân, trí thức; giữa công nghiệp với nông nghiệp với khoa học, công nghệ và các nghành
dịch vụ khác; giữa thành thị với nông thôn,; giữa miền xuôi và miền ngợc; giữa các vùng,
miền; giữa các thành phần kinh tế; giữa trong nớc và quốc tế
Đối với nước ta hiện nay, như tinh thần Đại hội Đảng đã nhấn mạnh: CNH-HđH cần
phải đặc biệt coi trọng CNH-HđH nông nghiệp, nông thôn. Phát triển nông nghiệp gắn với
công nghiệp chế biến, phát triển công nghiệp SX hành tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Vì
rằng trong liên minh hiện nay Nông dân đang chiếm đại bộ phận về số lượng(80% dân số,
70% về lao động); bên cạnh đó nông thôn nước ta vừa còn nhiều tiềm năng chưa được khơi
dậy, vừa đang còn rất nhiều khó khăn, thiệt thòi.
- Thứ ba, Từng bước hình thành QHSX XHCN ngay trong quá trình thực hiện liên
minh. Bằng cách đa dạng hóa các hình thức sở hữu trên cơ sở công hữu hóa những tư liệu
sản xuất chủ yếu và đổi mới, phát triển các loại hình hợp tác xã.
- Thứ tư, Nội dung kinh tế của liên minh ở một nước nông nghiệp như nước ta hiện
nay còn được thể hiện trong quan hệ giữa nhà nước và nông dân.
Quan hệ giữa nhà nước và nông dân chủ yếu được thể hiện qua các luật và chính
sách sau:
+ Luật, chính sách và cơ chế sở hữu, sử dụng, chuyển nhượng, thừa kế đất đai, rừng
+ Luật và chính sách, cơ chế đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn
+ Luật và chính sách giá cả
+ Luật và chính sách thuế sử dụng đất đai, rừng
+ Luật và chính sách tiêu thụ và chế biến, bảo quản, bảo hiểm nông sản, bảo hiểm
SX nông nghiệp.
Câu 6: Đồng chí hãy trình bày bản chất của nền dân chủ XHCN?
1. Khái niệm dân chủ:
+ Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân

25



×