ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ THỊ THẢO
TÌM HIỂU THIÊN NHIÊN TRONG “QUỐC ÂM
THI TẬP” VÀ “ỨC TRAI THI TẬP” CỦA
NGUYÊN TRÃI TỪ GÓC NHÌN SINH THÁI
Chuyên ngành: Văn học Việt
Nam
Mã số: 60 22 01 21
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ
VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Hải Yến
Thái Nguyên, năm 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNi
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và nội dung này chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đó.
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2015
TÁC GIẢ
ê Th Thả
XÁC NHẬN CỦA GV HƯỚNG
DẪN
XÁC NHẬN CỦA KHOA NGỮ
VĂN
TS. Trần Hải
ến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTNii
LỜI CẢM ƠN
Bằng sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS.
Trần Hải ến - người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo khoa Ngữ
văn, khoa Sau đại học trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Ngu n đã
h tr và tạo điều kiện thuận l i cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
tại trường.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
động viên, quan tâm, chia sẻ và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành tốt luận
văn nà .
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2015
TÁC GIẢ
ê Th Thả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTiNii
ANH M C VI T TẮT
STT
T
iế ắ
T
ầy
1
Nxb
2
UTTT
Ứ T i hi ậ
3
QATT
Quố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTNiv
Nhà uấ
ản
hi ậ
M CL C
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... iii
ANH M C VI T TẮT .................................................................................. iv
M C L C ......................................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề............................................................................................... 1
3. Đối tượng và ph m vi nghiên cứu ................................................................ 4
4.
ngh a hoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
6.
ết cấu đề tài ................................................................................................ 5
N I UNG ......................................................................................................... 6
Chương 1 ............................................................................................................ 6
NHỮNG VẤN ĐỀ IÊN QUAN Đ N ĐỀ TÀI .............................................. 6
. . iản lược về phê bình sinh thái và những khả năng của nó trong nghiên
cứu văn học Việt Nam ......................................................................................... 6
1.2. Thiên nhiên trong đời sống tinh thần Việt Nam thời trung đ i .................. 13
1.3. Hai thi tập và những chặng đời của Nguyễn Trãi ...................................... 19
Tiểu kết ............................................................................................................. 23
Chương 2 .......................................................................................................... 24
MÔI TRƯỜNG THIÊN NHIÊN TRONG QATT VÀ UTTT ..................... 24
2.1. Hệ sinh vật trong QATT và UTTT ............................................................. 24
. . hững chuyển vận của thế giới tự nhiên .................................................... 38
. . ơi chốn trong thơ guyễn Tr i ................................................................ 46
Tiểu kết ............................................................................................................. 62
Chương 3 .......................................................................................................... 63
TRI T LÍ MÔI SINH CỦA NGUYỄN TRÃI .............................................. 63
3.1. Thiên nhiên – một môi sinh thuần khiết, lý tưởng ..................................... 63
. . Thiên nhiên - chuẩn mực đ o đức thẩm m .............................................. 67
. . Thiên nhiên - đối tượng tụng ca thưởng ngo n ......................................... 71
Tiểu ế ............................................................................................................. 79
T UẬN....................................................................................................... 80
TÀI IỆU THAM HẢO............................................................................... 82
PH L C ......................................................................................................... 86
[1] BẢNG THỐNG KÊ THỰC VẬT ĐỘNG VẬT VÀ ĐỊA DANH TRONG
UTTT .................................................................................................................. 86
[2] BẢNG THỐNG KÊ THỰC VẬT ĐỘNG VẬT VÀ ĐỊA DANH TRONG
QATT.................................................................................................................. 95
T Ố
TỪ
T
QATT .................................................. 108
iv
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ề tài
Nguyễn Trãi là một tác gia lớn của văn học Việt
mở đầu cho nền thi ca cổ điển Việt
nhà nghiên cứu tìm hiểu.
am. Được coi là người
am thơ của Nguyễn Trãi đ được nhiều
ảng thơ về thiên nhiên của Nguyễn Trãi c ng nằm
trong số đó. Tình yêu thiên nhiên mối tri
giữa tác giả và thiên nhiên giá trị
thẩm m đ o đức qua hình ảnh thiên nhiên là những ết luận được nhiều nhà
nghiên cứu r t ra. Đó là ết quả của phương thức tiếp cận thiên nhiên từ góc
nhìn chủ đề đề tài.
Phê ình sinh thái - Phê ình àn về mối quan hệ giữa văn học và môi
trường - là một trong những hướng nghiên cứu mới của phê ình văn học.
ế
thừa những ết luận của các nhà nghiên cứu đi trước, vận dụng lí thuyết mới
ch ng tôi s
hảo sát l i mảng sáng tác về thiên nhiên của Nguyễn Tr i theo
cách hình dung thiên nhiên như một môi sinh của thi nhân.
ụ thể hơn theo
hướng tiếp cận phê ình văn học sinh thái thiên nhiên trong thơ của
guyễn
Tr i s được tìm hiểu trong mối quan hệ tương tác với quan niệm của tác giả về
v trụ quan niệm đ o đức và m học của ông về hệ sinh thái.
2. L ch sử vấn ề
Nguyễn Trãi là tác gia có tầm ảnh hưởng lớn đến nền văn học Việt. Trong
kho tàng tác phẩm mà Nguyễn Tr i để l i thì UTTT
c Trai thi tập và QATT
Quốc âm thi tập là hai thi tập xuất sắc thể hiện được tài năng và nhân cách
của tác giả. Trong QATT và UTTT thì thơ thiên nhiên chiếm phần phong phú
nhất và đa d ng. Vì vậy mà bên c nh rất nhiều công trình nghiên cứu về hai tập
thơ nói chung có một số chuyên luận phê ình đ đề cập đến thiên nhiên trong
thơ của Nguyễn Trãi với tư cách là đối tượng nghiên cứu ch nh. Có thể kể đến
một số tác giả như
i Văn
guyên Ph m uận Đinh
1
ia
hánh
guyễn
uệ hi Trần Đình ử
hững ài viết của các tác giả này được in trong cuốn
guyễn Tr i về tác gia và tác phẩm của
hà xuất ản
iáo dục năm
.
Trong Ph m vi luận văn ch ng tôi ch phân t ch những tác giả và ài viết có
liên quan trực đến nội dung nghiên cứu. ụ thể là ài viết của các tác giả Mai
Trân, Nguyễn Thiên Thụ Đặng Thanh Lê, N.I. Niculin, Lã Nhâm Thìn, Ph m
Luận.
Trong bài viết “Thi n nhi n trong thơ Ngu ễn Trãi”, tác giả Nguyễn Thiên
Thụ đ trình ày rất khúc triết về vai trò của thiên nhiên trong thơ của Nguyễn
Trãi. Thiên nhiên vừa là nguồn m cảm vừa là người b n thân của thi nhân
đồng thời c ng là iểu tượng của chân thiện m . Với việc ch ra và phân t ch
những hình ảnh thiên nhiên quen thuộc thường được các nhà nho ưa d ng để
thể hiện quan điểm đ o đức của người quân tử: Nhân-ngh a-lễ-trí-tín (như t ng
-trúc-cúc-mai); hay triết lý Lão giáo và Phật giáo (được thể hiện qua bài Hoàng
tinh, Hòe, Mộc cận, Lão h c,
iêu
). Nguyễn Thiên Thụ h ng định Nguyễn
Tr i hông đi chệch khỏi huynh hướng
văn học Việt cổ.
ên c nh đó
văn d tải đ o thi d ngôn ch
Tả cảnh ngụ tình c ng là điểm dễ nhận qua
các ài thơ viết về thiên nhiên của guyễn Tr i
Đặt thiên nhiên của
của
, 778].
guyễn Tr i trong d ng văn học yêu nước nhà nghiên
cứu Đặng Thanh ê nhận định: “Thơ thi n nhi n của Nguyễn Trãi kết tinh khá
đầ đủ những khu nh hướng thẩm mỹ của văn hóa cổ Việt Nam đối với đề tài
này: nhãn quan tôn giáo của nhà Phật, tâm trạng thoát ly của nhà nho, tru ền
thống
u nước anh h ng và cảm hứng nhân đạo chủ ngh a của nhân dân ao
động, của dân tộc Việt Nam [16, 798]. Đặc iệt tác giả đ ch ra những n t
t h ng tráng của
guyễn Tr i khi miêu tả thiên nhiên qua những địa danh
lịch sử gắn liền với những trận thắng lớn của dân tộc. Tuy nhiên địa danh được
tác giả tập trung chủ yếu trong tác phẩm
ình
hải hẩu chứ chưa hảo sát trong UTTT và QATT.
2
gô đ i cáo và
ch Đằng
Trong cuốn “Thơ Nôm đường uật” tác giả
hâm Thìn đ có sự thống
kê c ng như phân t ch há t m về hệ thống đề tài chủ đề thiên nhiên của các
tác giả thơ
ôm mà người giữ vị tr
hai sơn phá th ch là guyễn Tr i. Tác
giả đ ch ra những điểm hác iệt giữa thơ thiên nhiên trong thơ chữ
án và
thơ chữ ôm của các tác giả nói chung và guyễn Tr i nói riêng. Tác giả c ng
ch ra những loài động vật thực vật chưa từng xuất hiện trong thơ ca trước đó
niềng niễng đ ng đong n c nác mồng tơi muống m ng đậu ê
o
để
h ng định phong cách ình dị đậm t nh dân tộc trong thơ thiên nhiên của Ức
Trai.
hà nghiên cứu
QATT của
hâm Thìn đánh giá rất cao thơ thiên nhiên trong
guyễn Tr i “Những bức tranh thi n nhi n của Ngu ễn Trãi
phong phú và nhiều tới mức ph ng tranh thi n nhi n không đủ ch trưng bà ,
nhà thơ đã phải treo sang cả những ph ng tranh dành cho mảng đề tài khác
[27, 57]. QATT c ng là nơi chất trữ tình chất thi s của guyễn Tr i được ộc
lộ đậm n t nhất.
oặc “Thơ thi n nhi n à một thể tài độc lập của thơ ca, ấy
thi n nhi n àm đối tư ng thẩm mỹ chủ yếu thông qua miêu tả cảnh vật để bộc
lộ tâm tình [30].
ói cách hác theo nhà nghiên cứu
nhiên là tình yêu rộng lớn của
hâm Thìn thiên
gyễn Tr i đồng thời hình ảnh đó đ được
guyễn Tr i thể hiện theo đ ng tinh thần tả cảnh ngụ tình truyền thống [27].
ó thể thấy các công trình đi trước đ
h ng định được tình yêu thiên
nhiên sự h a cảm với thiên nhiên c ng như vai tr đặc iệt của thiên nhiên
trong việc truyền tải tư tưởng và là phương tiện để ày tỏ
tư của
ộc lộ cảm x c tâm
guyễn Tr i. Đặc iệt đặt hai thi tập ở thế đối sánh thì nhận thấy r
ràng khi miêu tả thiên nhiên, Nguyễn Tr i đ
trung h a được hai phương
diện tưởng như đối cực với thiên nhiên trong UTTT là thiên nhiên h ng v
hoành tráng, với những địa danh nổi tiếng gắn với lịch sử hào hùng của dân tộc
với những hình ảnh ước lệ, quen thuộc qua đó thấy tâm hồn cao rộng, khoáng
đ t, phong tình và tinh tế; c n thiên nhiên trong QATT là thiên nhiên mang
3
phong vị dân tộc, phong vị đồng quê với những hình ảnh giản dị, mộc m c lần
đầu tiên xuất hiện trong thơ ca cổ điển. ó thể nói những tiếp cận đó đ ch m
đến thiên nhiên với tư cách một môi trường sống nhưng về căn ản đó vẫn là
cách nhìn thiên nhiên như một đề tài.
3. Đối ư ng à h
i nghiên
u
- Đối tượng của đề tài là những thi phẩm viết về thiên nhiên hoặc mang
hình ảnh của thế giới tự nhiên trong hai thi tập
TT và
TTT của
guyễn Tr i.
- Ph m vi vấn đề Việc hảo sát này s tập trung tìm hiểu thiên nhiên như
một môi trường sống và sự tác động qua l i giữa thiên nhiên và tác giả.
- Ph m vi tư liệu
h ng tối sử dụng các ài thơ trong hai công trình sau:
Quốc âm thi tập - Ngu ễn Trãi, phi n âm và chú giải, của nhà nghiên
cứu Ph m uận
x
iáo dục – à ội năm
.
Ngu ễn Trãi toàn tập, x Văn hóa thông tin – à ội năm
4.
ngh
h
họ
à hự
iễn
ề ài nghiên
.
u
ục đ ch của ch ng tôi hi thực hiện đề tài nà y là tìm hiểu thiên nhiên
trong hai tập thơ của
guyễn Tr i từ cách nhìn của Phê ình sinh thái.
ướng đi này hứa h n mở ra cách hiểu mới cho những tác phẩm văn học đ
trở thành inh điển của nền văn học cổ đồng thời đưa l i những ài học gợi
cho việc ảo vệ và t o lập
thức về một môi sinh tốt đ p cho con người cả
về vật chất và tinh thần. Đó ch nh là những đóng góp mà ch ng tôi hy vọng
có thể mang l i sau hi thực hiện đề tài này.
5. Phương há nghiên
u
Để giải quyết tốt mục tiêu của công trình trong quá trình thực hiện
ch ng tôi tiến hành ết hợp các phương pháp sau
4
- Phương pháp văn học sử.
- Phương pháp hệ thống-cấu tr c
- Phương pháp phân t ch tổng hợp.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp thống ê phân lo i.
- Phương pháp Phê ình sinh thái trong văn học
6.
ế
ấu ề ài
goài phần
ở đầu
thiên nhiên trong Qu
ết luận Tài liệu tham hảo luận văn “T m hi u
m hi
T i hi
nh n inh hái” gồm chương:
hương
hững vấn đề liên quan đến đề tài
hương
ôi trường thiên nhiên trong QATT và UTTT
hương
Triết l môi sinh của guyễn Tr i
5
Nguy n T i
g
N I UNG
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ IÊN QUAN Đ N ĐỀ TÀI
1.1. Giản ư
về phê bình sinh thái và những khả năng
a nó trong
nghiên c u ăn học Việt Nam
on người vốn có nguồn gốc tự nhiên. Trải qua quá trình tiến hóa, con
người đ dần thoát khỏi giới tự nhiên để trở thành một cá thể độc lập. Đó c ng
là quá trình iến đổi mối quan hệ con người-tự nhiên.
Ở thời ì đầu vì chưa hiểu rõ về sự vận hành của trời đất, quy luật của
các hiện tượng tự nhiên c ng như sống hoàn toàn phụ thuộc vào tự nhiên nên
con người nguyên thủy luôn nhìn tự nhiên bằng ánh mắt khiếp sợ và thành kính.
Thần thoại suy nguyên với ý thức hệ thần linh chủ ngh a hoàn toàn ph hợp với
việc phản ánh trình độ tư duy
hả năng phân t ch và cung cách ứng xử của con
người với tự nhiên thời ì đó.
ần dần quá trình lao động sản xuất gi p con người ngày một hiểu rõ
hơn về tự nhiên. Thay vì việc khiếp sợ tự nhiên con người học cách chung
sống hài hòa với tự nhiên.
Có thể nói con người thời cổ trung đ i không tách rời mình ra khỏi tự
nhiên là do con trong thời ì đó c n sống chủ yếu vào nông nghiệp, họ chưa
nhìn nhận tự nhiên như là một đối tượng để khai thác, chiếm hữu mà chủ yếu
sống hài hòa trong quan hệ nhất thể . Văn học trung đ i với mảng sáng tác
đồng quê đ thể hiện rõ quan hệ thiên nhân tương dữ
thể đó.
6
thiên địa v n vật nhất
Sự xuất hiện ước đầu của khoa học
thuật ở thời kì Phục hưng ch nh
thức đánh dấu ước phát triển nhảy vọt của con người trong việc khai phá thiên
giới. ho ph p con người thoát hỏi nỗi sợ h i thế giới thần linh cho ph p con
người nhìn ra những hả năng của ch nh mình và đặt mình vào trung tâm của
các giá trị. Cách ứng xử với tự nhiên c ng theo đó mà thay đổi. Tuy nhiên ch
đến thế k
nh sáng
hi tư duy l t nh lên ngôi do hoa học
thuật phát triển
thêm một ước thì mối quan hệ con người-tự nhiên mới thực sự có iến đổi
lớn.
on người coi thiên nhiên là khách thể mà mình có thể chiếm l nh trinh
phục và thống trị.
urevits đ viết rất thuyết phục như sau Sự phát triển của dân cư thành
thị với mọt phong cách tư duy mới duy l hơn ắt đầu làm biến đổi cách cảm
thụ thiên nhiên truyền thống.
on người sống trong những điều kiện của văn
minh đô thị đ hình thành t phụ thuộc hơn vào những nhịp độ của tự nhiên, nó
tách mình ra khỏi tự nhiên dứt hoát hơn nó ắt đầu quan hệ với tự nhiên như
là với khách thể [9, 96].
hưng càng ngày thực tế càng cho thấy, sự tác động của con người lên
thế giới tự nhiên đ dẫn đến hàng lo t những hiện tượng biến đổi đang có nguy
cơ đe dọa đến chính sự tồn t i của con người. Đó ch nh là sự trả thù của giới
tự nhiên với sự tàn phá khốc liệt của con người.
Sống cách ch ng ta hàng trăm năm Ănghen đ sớm nhận ra được vị trí
c ng như những sai lầm của con người trong mối quan hệ với tự nhiên: Chúng
ta hoàn toàn không thống trị được giới tự nhiên như một kẻ xâm lược đi thống
trị một dân tộc khác. Bởi l : Chúng ta nằm trong lòng giới tự nhiên và tất cả sự
thống trị của ch ng ta đối với tất cả các sinh vật khác là chúng ta nhận thức
được các quy luật của giới tự nhiên và có thể sử dụng được những quy luật đó
một cách chính xác. Và quan trọng hơn cả là con người
7
hông nên quá tự hào
về những lần thắng lợi của chúng ta với giới tự nhiên. Bởi vì, cứ mỗi lần ta đ t
được thắng lợi là một lần giới tự nhiên trả thù l i ch ng ta [14, 187].
guy cơ sinh thái được xem là một trong những đe dọa nghiêm trọng
nhất đối với sự sống của con người ở thế k XX được đưa lên àn nghị sự. Cốt
lõi của vấn đề nằm ở chỗ nguy cơ sinh thái có nguồn gốc không phải ở bản
thân hệ sinh thái mà chính là ở hệ thống văn hóa của con người. Cụ thể là ở
cách ứng xử cách tương tác của con người với môi trường thiên nhiên. Đây là
nguyên do dẫn đến sự ra đời của khoa sinh thái học mà phê bình sinh thái là
một bộ phận cấu thành.
Sinh thái học Ecology được hình thành từ giữa những năm
của thế
k XX. Thuật ngữ này có nguồn gốc từ chữ Hy L p, bao gồm hai phần là
i os ch nơi sinh sống và
ogos là học thuyết. Sinh thái học được hiểu
theo ngh a h p là khoa học về nơi ở. Phát triển rộng ra là khoa học nghiên cứu
mối quan hệ giữa sinh vật với môi trường xung quanh. Như vậy sinh thái học là
học thuyết về nơi sinh sống của sinh vật, là môn học về quan hệ tương h sinh
vật và môi trường hay chính là khoa học về môi sinh (Environmental Biology)
[14, 18]. Vai trò của môn khoa học này nhanh chóng được kh ng định ở cả lí
luận và thực tiễn. Cụ thể là:
Về lí luận: sinh thái học gi p con người hiểu biết sâu hơn về bản chất
của sự sống trong mối tương tác với các yếu tố của môi trường. Từ đó t o ra
nguyên tắc và định hướng cho các ho t động của con người với thiên nhiên để
phát triển nền văn minh ngày càng hiện đ i.
Về thực tiễn: sinh thái học gi p nâng cao năng suất, h n chế, tiêu diệt
dịch bệnh, bảo vệ đời sống sinh vật, khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên,
đảm bảo cho sự phát triển bền vững của sinh vật (trong đó có con người).
8
Hệ sinh thái được cấu thành bởi sinh thái học tự nhiên và sinh thái học
nhân văn.
on người trong hệ sinh thái tự nhiên được nghiên cứu về nguồn gốc,
sự th ch nghi c ng như sự tương tác của con người với các yếu tố tự nhiên. Con
người trong hệ sinh thái nhân văn được nghiên cứu ở mối quan hệ qua l i và sự
tác động lẫn nhau giữa con người với nhau trong môi trường sống và giữa môi
trường xã hội và môi trường tự nhiên. T nh nhân văn của môi trường được thể
hiện ở dấu ấn của con người ảnh hưởng lên thế giới tự nhiên.
Đến những năm
của thế k trước cuộc khủng hoảng sinh thái mang
tính toàn cầu, Chủ ngh a inh thái đ được ra đời đánh dấu mốc bởi Tuyên
ngôn môi trường nhân loại. Tuyên ngôn được Hội nghị môi trường Liên Hợp
Quốc thông qua năm 9
với nội dung chính nói về nguy cơ của cuộc khủng
hoảng môi trường chưa từng có trong lịch sử nhân lo i. Tiếp đó hi hái niệm
deep ecology – sinh thái học sâu được Naess phát minh ra thì vấn đề về
sinh thái tinh thần của con người đ có một tư tưởng sâu sắc. Từ đó inh thái
học được xuyên qua rất nhiều những nhánh nghiên cứu nhỏ: triết học sinh thái,
chính trị sinh thái, luân lí học sinh thái, tâm lí học sinh thái , nhân lo i nhân văn
sinh thái
gười đầu tiên được coi là học giả phê ình sinh thái là
Glotfelty.
à đ đưa ra một định ngh a về phê ình văn học sinh thái và được
nhiều người chấp nhận là
nhiên
hery
phê ình àn về mối quan hệ giữa văn học và tự
4 . Chery Glotfelty đ trở thành học giả đầu tiên được mang danh hiệu
giáo sư môi trường .
hư vậy Phê bình văn học sinh thái là sự kết hợp giữa Sinh thái học với
Văn học nghệ thuật giống như Phê
học.
ình Văn hóa học hay Phê bình Phân tâm
hưng Phê ình sinh thái hông phải đem phương pháp nghiên cứu sinh
thái học, sinh vật hóa học, toán học hoặc phương pháp nghiên cứu của bất kì
khoa học tự nhiên nào hác vào phân t ch văn học, “nó chỉ dẫn nhập quan
niệm cơ bản nhất của triết học sinh thái vào ph bình văn học mà thôi
9
4].
ặt hác
hái niệm Phê bình văn học sinh thái c ng mặc nhiên xác định đối
tượng của nó là văn học sinh thái.
Ở thời ì đầu của phê bình văn học sinh thái thì các tác phẩm được coi là
Văn học sinh thái là những tác phẩm miêu tả phong cảnh tự nhiên, hay sự gắn
kết của con người với nơi chốn qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên của tác giả.
hưng qua quá trình phát triển, thấy r được vai trò của phê bình sinh thái
trong việc thay đổi c ng như tái hình thành quan hệ hòa hợp giữa con người với
tự nhiên thì nội hàm của văn học sinh thái được mở rộng. Văn học sinh thái có
thể hiểu là những tác phẩm văn học viết về mối quan hệ giữa con người với
môi trường cách con người tương tác với môi trường và về nguy cơ sinh thái
do phương thức tác động hông tương th ch của con người đến môi trường
sống...
ách hiểu này cho ph p những tác phẩm tho t nhìn không có hình
tượng con người hay không miêu tả về tự nhiên nhưng ch cần có căn nguyên
văn hóa tư tưởng dẫn đến nguy cơ sinh thái ch cần có ảnh hưởng đến quan hệ
giữa con người với tự nhiên có thể gia nhập vào văn học sinh thái.
hư vậy, phê bình văn học sinh thái được ra đời trước yêu cầu cấp thiết
của nguy cơ hủng hoảng môi trường sinh thái và có nhiệm vụ phân tích các
tác phẩm văn chương và đưa ra cảnh báo về môi trường. Bằng cách phân tích
các diễn ngôn về thiên nhiên và môi trường để tác động đến tâm thức c ng như
điều ch nh nhận thức của con người. Khắc phục những ngộ nhận về môi trường
để từ đó có những hành động đ ng đắn hơn hướng đến sự phát triển bền vững.
Đồng thời và quan trọng hơn cả là xây dựng một chủ ngh a nhân văn mới mà ở
đó con người biết nghe tiếng nói của thiên nhiên t o ra một mối quan hệ hài
h a cho con người và tự nhiên.
goài ra phê bình văn học sinh thái c ng góp
phần giúp cho các tác phẩm văn học của quá hứ được nhìn nhận mới mẻ và
đầy đủ hơn.
10
Trong những năm gần đây ở Việt Nam, phê ình sinh thái đ được các
nhà nghiên cứu phê bình văn học ước đầu tiếp cận thông qua một số các bản
dịch để thu ho ch những điểm căn ản với tư cách là một phương pháp l
thuyết mới của lí luận phê bình. Phê ình sinh thái gần đây đ được giới thiệu
vào đời sống học thuật Việt am qua một số ản dịch như: Văn chương và môi
trường của awrence
uell
rsula
.
eise
aren Thorn er
guyễn
nh
Quyên dịch, Trần Hải Yến hiệu đ nh), Những tương lai của phê bình sinh thái
và văn học Phê bình sinh thái của tác giả Karen Thornber (Hải Ngọc dịch) [34],
Phê bình sinh thái - Khuynh hướng văn học mang tính cách tân và Phê bình
sinh thái-Cội nguồn và phát triển của học giả Trung
uốc Đồng
hánh
nh
(Đỗ Văn Hiểu dịch [1],[2]. oặc những nhìn nhận an đầu như tham luận của
Trần Hải Yến Nghiên cứu, phê bình hiện đại và di sản văn hóa: nhìn từ cách
Sinh thái học tìm lại tam giáo trình ày t i
ội thảo Phát triển văn học Việt
Nam trong bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế tháng
4 , Phê bình sinh
thái – Nhìn từ lí thuyết giải cấu trúc của Nguyễn Thị Tịnh Thy [31]. Bên c nh
đó là xự suất hiện của những bài viết mang tính thực hành, sử dụng lí thuyết
Phê bình sinh thái vào tìm hiểu các tác phẩm cụ thể như Bước đầu tìm hiểu
truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp từ điểm nhìn phê bình sinh thái của Đặng Thái
Hà. Trong bài viết, tác giả đ phát hiện và trình bày những phản ứng cụ thể của
diễn ngôn văn học đương đ i của Nguyễn Huy Thiệp trước thực tr ng môi
trường. Mọi xem xét trong bài viết được bắt đầu từ sự đối sánh những cách
phản ứng
iến t o
trình hiện trong văn xuôi
guyễn Huy Thiệp với
chính hệ thống phân cấp nhị nguyên luận đ trở thành cố hữu.
ua đó đưa ra
một cái nhìn chung nhất về sự dịch chuyển của hệ giá trị trong tiến trình đổi
mới văn học được mang l i từ sự thức nhận các vấn đề sinh thái [7].
Tiếp nữa là bài viết Những ngọn gió Hua Tát của Nguyễn Huy Thiệp
nhìn từ lí thuyết phê bình sinh thái của tác giả V
11
inh Đức [5]. Tác giả tiến
hành đọc tập truyện Những ngọn gió Hua Tát của Nguyễn Huy Thiệp với mong
muốn khám phá thêm về tác giả tác phẩm qua đó tác giả thấy được giá trị tích
cực của Phê bình sinh thái, và sự cần thiết trong việc tìm hiểu và phát triển, áp
dụng lí thuyết này trong nghiên cứu văn học với mục tiêu định hướng cho văn
học hướng tới nhiệm vụ bức thiết đối với đời sống: góp phần gìn giữ sự cân
bằng của môi trường sinh thái [5]. Gần đây nhất là bài viết Biến đổi môi trường
sống – nhân tố thúc đẩy không gian văn hóa mới trong thơ Tú Xương của tác
giả
ương Thu Hằng [8]. Trong nghiên cứu này, sử dụng lí thuyết Phê bình
sinh thái vào phân tích tác phẩm văn học trung đ i. Đặc biệt l i là với Tú
Xương một tác giả rất ít thơ viết về thiên nhiên. Hình ảnh thiên nhiên gần như
vắng bóng trong thơ ông. Tác giả bài viết đ một lần nữa tái kh ng định địa h t
rộng mở của văn học sinh thái.
ó thể thấy so với các khuynh hướng nghiên cứu văn học khác thì phê
bình văn học sinh thái vẫn là một khuynh hướng nghiên cứu mới, có sự phát
triển rất đa d ng trong các l nh vực và đặc biệt là không bị gò bó, khuôn ép
trong bất kỳ một phương pháp đơn lẻ nào. Học giả Timothy Clark đ nhận định:
Phê bình sinh thái đ t o được một khu vực ho t động rất năng động, chưa
đánh giá hết được, nơi các vấn đề, các chuyên ngành học thuật chính trị giao
cắt nhau. Sức m nh tiềm tàng của nó không phải ch như một nhánh phê bình
văn học khác, được đặt bên trong những biên giới thiết chế đ có sẵn mà ở chỗ
nó là một cách tiếp cận mang tính khiêu khích cả trong việc phân tích văn học
lẫn những vấn đề vừa động hiện, vừa che khuất lẫn nhau của khoa học, đ o đức,
chính trị và thẩm m [34].
hư vậy, hiện t i Phê bình sinh thái vẫn còn ở tr ng
thái trăm hoa đua nở . Đây vừa là khó hăn thách thức nhưng đồng thời c ng
t o cơ hội để các nhà nghiên cứu phê bình khám phá và thử nghiệm. Không ch
nền văn học phương Tây mà cả nền văn học phương Đông c ng s là một mảnh
đất hứa h n khai phá được nhiều nguồn lợi cho Phê bình sinh thái.
12
1.2. Thiên nhiên trong ời sống tinh thần Việt Nam thời trung
i
Ở thời kì trung đ i Việt Nam, con người sống chủ yếu bằng nông nghiệp
nên phải dựa vào thiên nhiên để tồn t i và phát triển. Bởi thế họ luôn sống hòa
hợp với thiên nhiên. Tr ng thái và nguyên tắc chi phối mối quan hệ này được
thể hiện rất r trong hệ thống tư tưởng của Phật giáo
ho giáo và Đ o giáo -
a hệ tư tưởng đặc iệt quan trọng đối với các ho t động tinh thần trong đó có
văn chương nghệ thuật của con người Đông
Trước hết là Phậ giá
thời trung đ i.
đây là hệ tư tưởng tôn giáo có vị trí tối trọng ở
Việt Nam với nhánh Thiền tông. Khả năng dung h a với những t n ngưỡng, tôn
giáo khác giúp cho Phật giáo Thiền tông có số lượng môn đệ đông đảo nhất. Tư
tưởng chủ đ o của Phật giáo là d y con người hướng thiện sống yên vui trong
thực t i. Triết học Phật giáo coi các hiện tượng trong v trụ này là tương tác và
tương hỗ nhau. Kinh Tạp a hàm đưa ra hái niệm Duyên khởi và định ngh a
là: Cái nà có n n cái kia có, cái nà sinh n n cái kia sinh…cái nà không n n
cái kia không, cái này diệt nên cái kia diệt [25]. Trong đó
và nguyên nhân của cái ia.
uyên là điều kiện
hư vậy, mọi sự vật đều do điều kiện và nguyên
nhân mà tồn t i, và biến mất hi điều kiện và nguyên nhân mất đi: Có nhân có
duyên tập thành thế gian, có nhân có duyên thế gian tập thành, có nhân có
duyên diệt thế gian, có nhân có duyên thế gian diệt [25]. Mọi vật đều vô
thường luôn luôn vận động biến đổi trong v trụ và tồn t i trong mối quan hệ
nhân-quả. Tất cả các sự vật đều là quá trình luôn thay đổi không ngừng và tồn
t i nhờ vào nhân duyên.
Phật giáo c ng là tôn giáo đặc biệt không công nhận có một đấng tối cao
chi phối đời sống của con người, không ban phúc hay giáng họa cho ai mà
trong cuộc sống mỗi người phải tuân theo luật Nhân – Quả. Nhân là nguyên
nhân, Quả là kết quả, quả áo.
hư vậy con người làm việc thiện thì được
13
hưởng phúc còn làm việc ác thì phải chịu báo ứng. Nếu mọi vật trong v trụ
đều nương tựa vào nhau thì c ng đều chịu sự chi phối của luật Nhân – Quả.
on người giống như ao sinh vật khác là một thành phần của thế giới tự
nhiên. à cái này trong trường hợp này nhưng c ng là cái ia trong trường
hợp hác.
on người không thể tồn t i tách biệt với thiên nhiên mà phải có sự
quan hệ gắn ó hăng h t.
hư đ nói, Duyên khởi là một quá trình biến đổi
không ngừng và phụ thuộc vào nhân duyên nên con người là một thành phần
phải tham gia vào sự biến đổi đó và tham gia với mục đ ch tối thượng phải là
duy trì mối quan hệ hài h a nương tựa vào nhau.
ột quan niệm hác c ng có vai tr quan trọng trong tư tưởng của Phật
giáo là quan điểm ình đ ng phổ biến thông qua
niệm “Chúng sinh tuy
không giống nhau nhưng đều có phật tính”. Sự ình đ ng bao gồm cả bình
đ ng giữa người với người, giữa người với sinh loài hác, giữa người với vật
cảnh. Có thể nói khái quát là mọi vật tồn t i trong v
trụ (có sinh mệnh hay
không có sinh mệnh đều ình đ ng với nhau bởi giá trị tồn t i ở bên trong ở
Phật tính. uan điểm Bình đẳng phổ biến của Phật giáo có thể coi là nguyên tắc
cân bằng của hệ sinh thái [25].
Bàn về mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên được đề cập trong
Phật giáo không thể bỏ qua chủ trương Phá ng chấp đo n tham dục của đ o
Phật. Giáo luật được xây dựng xuất phát từ thực tế điều hành Tăng đàn với
những quy định điều cấm nhằm hướng mọi người tới Chân – Thiện – M để
giác ngộ và giải thoát. hi tiết hóa điều này Phật giáo đưa ra hái niệm
giới và Thập thiện . Điều đáng nói là cả
g
g giới và Thập thiện đều đề
cập đến nguyên tắc đầu tiên là: Không sát sinh. Đây vừa coi là điều cấm vừa
coi là đ o đức.
g chấp được coi là nguồn gốc của mọi điều ác là căn
nguyên của mọi sự sai lầm vì vậy mà phải phá . Tham dục c ng là nguyên
nhân căn ản khiến ch ng sinh đau hổ vì vậy mà phải đo n . hư vậy có thể
14
coi việc
hông sát sinh là chuẩn mực đ o đức quan trọng hàng đầu của Phật
giáo. Đặt trong mối quan hệ với thuyết Duyên khởi và luật nhân - quả thì quan
điểm của Phật giáo về mối quan hệ của con người với sinh vật càng trở nên
sáng rõ. Bên c nh việc không sát sinh ăn chay niệm phật thì việc phóng sinh,
hộ sinh luôn được đ o Phật khuyến h ch đề cao.
hư vậy, theo cái nhìn của Phật giáo về mối quan hệ với con người và tự
nhiên
on người trước tiên là một phần của thế giới tự nhiên.
on người vừa
là quả của tự nhiên vừa là nhân tham gia vào quá trình iến đổi của tự
nhiên.
on người giống như tất cả các thành phần khác của tự nhiên phải có
trách nhiệm và ngh a vụ trong việc bảo vệ và duy trì tr ng thái cân bằng của tự
nhiên thông qua cách ứng xử ình đ ng và hòa hợp.
Trong nền văn học trung đ i Việt
am thơ ca thời Lý chủ yếu là thơ
Phật giáo. Trong thơ Thiền, thiên nhiên có vai trò vô cùng quan trọng trong
việc phát biểu các triết lý Thiền. Bởi l các thi s Thiền thường không mấy khi
phát biểu triết lý và quan niệm Phật giáo bằng những lời l khô khan, trực tiếp.
Họ gián tiếp thông qua thiên nhiên để bày tỏ những
ng vỡ giác ngộ tâm
phật . Tuy nhiên vẫn có những tài năng vượt thoát ra khỏi chức năng đó để
sinh t o những tác phẩm nghệ thuật đặc biệt. Tiêu biểu như Cáo tật thị chúng
của Mãn Giác thiền sư
Xuân khứ bách hoa lạc,
Xuân đáo bách hoa khai.
Sự trục nhãn tiền quá,
Lão t ng đầu thư ng lai.
Mạc vị xuân tàn hoa lạc tận,
Đình tiền tạc dạ nhất chi mai.
15
ịch ngh a
Xuân qua trăm hoa rụng,
Xuân tới trăm hoa cười.
Trước mắt việc đi m i,
Trên đầu già đến rồi.
Đừng tưởng xuân tàn hoa rụng hết,
Đêm qua sân trước một nhành mai.
Hình ảnh thiên nhiên mà thiền sư lựa chọn là hình ảnh một nhành mai
thanh cao, tao nhã. “Và nếu như cái ý trí mà nhà thơ Mãn Giác hướng tới là
nhằm “biểu hiện tinh thần vô úy và phi cứu cánh của đạo Phật” thì hình
tư ng cành mai tươi đẹp trong thơ đã phơi bà tất cả sự đam m , ham sống
của con người giữa thế giới hữu hạn, đầy siêu thoát và bí ẩn như thực lại
như hư” [11, 57].
Được hỏi về một vấn đề chính trị quốc gia rất trừu tượng nhưng nhà sư
Pháp Thuận đ trả lời nhà vua ê Đ i Hành bằng những câu thơ rất dung dị,
tự nhiên
Quốc tộ như đằng lạc,
Nam thiên lí thái bình.
Vô vi cư điện các,
Xứ xứ tức đao binh.
(Quốc tộ )
ịch ngh a
Vận nước như dây leo quấn quít,
Trời Nam mở nền thái bình.
16
Hãy dùng phép vô vi ở nơi cung đình
Thì mọi chốn đều dứt hết đao inh.
hà sư v vận nước như cây đằng l c sum suê vững ch i c ng có
ngh a là nền thái bình của x tắc mãi mãi dài lâu.
cho thấy thiên nhiên có một vai tr
hư vậy hai tác phẩm trên
nghệ thuật rất quan trọng trong văn
chương Phật giáo nhưng sự tồn t i trong tr ng thái tự thân thì t có.
Sang thời Trần, văn chương tiếp tục phát triển với những điều kiện mới
là sự tham gia của đội ng tr thức nhà
ho. ự dung h a tam giáo và hông
h đánh giặc thắng giặc ngo i xâm là điều kiện để văn chương đời Trần phát
triển. Trong thời Thịnh Trần, tâm hồn các thi s luôn mở rộng để giao cảm với
non sông đất nước, dân tộc và thời đ i.
o đó mà lời ca say sưa của những tâm
hồn h a đồng niềm vui chung của dân tộc trong công cuộc xây dựng đất nước,
trong các kỳ tích lừng lẫy làm nên hào h Đông
Tuy nhiên
ắt đầu từ đây
một thời [9,78].
ho giáo dần chiếm l nh được đời sống tinh
thần người Đ i Việt. Nho giáo vốn là học thuyết đ o đức đề cao việc tu thân
để đảm bảo tôn ti trật tự, thứ bậc trong xã hội. ói cách hác mối quan tâm của
ho giáo là trật tự x hội con người. Tuy nhiên con người hay x hội của loài
người
hông thể nằm ngoài những tương tác với thế giới ngoài nó. Đó là v
trụ là thế giới tự nhiên. Vì vậy dần dà ho giáo c ng mở rộng hệ thống triết l
của mình dung n p các triết thuyết hác và đến thế
X thì có một thế giới
quan hoàn ch nh.
Trong ộ a thiên-địa-nhân mà
ho giáo thường đề cập nhân con
người là hách thể của hai yếu tố c n l i - thuộc thế giới tự nhiên. Trong quan
hệ chủ hách này con người được trời che đất chở con người phải
trời đất tức là quan hệ ất ình đ ng. Thế nhưng
ho giáo l i đưa ra một quan
niệm hác thiên-nhân tương cảm thiên nhân tương dữ
17
nh sợ
h ng định sự tương
tác của con người với thế giới ên ngoài.
hư vậy trong cách nhìn nhận mối
quan hệ này quan niệm ho giáo đ thể hiện t nh lưỡng phân. Tự nhiên vừa là
khách thể tồn t i bên ngoài con người, nhưng đồng thời con người l i tương
cảm với thiên nhiên bởi tr ng thái trung h a . Đỗ Duy Minh một học giả gốc
oa nổi tiếng trong ài viết T nh liên tục của tồn t i cho rằng trung là một
tr ng thái của tâm – tuyệt đối bình lặng trước những tác động của bên ngoài,
đi vào mỗi con người t o nên được sự thống nhất thiên-địa-nhân thì lúc đó
h a xuất hiện.
gh a là, dù giữa con người và thiên-địa luôn có một khoảng
cách nhất định song con người không tách khỏi tự nhiên mà cần hòa hợp với
thiên nhiên.
ó thể thấy, dù đề cao trật tự thứ bậc nhưng Nho giáo c ng luôn hướng
tới sự hài hòa giữa âm dương ng hành. Vì vậy trong quan hệ với thiên nhiên,
nguyên lí thiên địa v n vật nhất thể luôn được thể hiện trong suy ngh và thực
hành.
uối c ng là Đ o giáo: Trước tiên sự xuất hiện của Đ o giáo được coi
như một phản ứng với
ho giáo với chủ trương xuất thế - vô vi. Tuy nhiên, về
v trụ quan thì Đ o giáo l i gặp gỡ Nho giáo ở quan niệm trung h a . Trung
hòa là tr ng thái cân bằng của trời-đất, là trật tự của tự nhiên.
o Tử trong Đ o
Đức inh đ trình ày Trời-đất l i có gốc rễ từ âm-dương hai yếu tố chính để
t o nên muôn loài trong v trụ. Trật từ này, vòn chuyển hóa này s ch bất ổn,
rối lo n khi con người có những hành vi bất thiện.
hư vậy, trung h a là khái niệm then chốt của cả Đ o giáo và Nho
giáo.
ả hai đều coi trung h a là sự hài hòa giữa con người với trời và đất,
thiên-địa-nhân có chung bản nguyên là
h
vì vậy mà thiên-địa-nhân nhất thể
là vốn có của tự nhiên, sự trung hòa là một trật tự của tự nhiên, con người có
thể làm cho nó tốt lên hoặc xấu đi tùy thuộc vào hành vi thiện hay ác của mình.
Tuy nhiên, nếu Nho giáo coi Trung hòa là tr ng thái con người t o nên giữa
18
mình và thiên-địa, vì vậy, con người vẫn luôn có một khoảng cách nhất định
với trời-đất thì Đ o giáo l i nhấn m nh vị tr tiên hởi vai tr chuẩn mực của
tự nhiên đối với mọi ho t động của con người (nhân vi). Vì vậy mà Lão Tử chủ
trương con người phải vô vi , không làm gì trái với tự nhiên: người bắt
chước đất, đất bắt chước trời, trời bắt chước đ o, đ o bắt chước tự nhiên . hư
vậy con người trong Đ o giáo không được nhấn m nh ở khả năng kết nối thiênđịa như trong Nho giáo mà ch nên làm theo l tự nhiên. hưng đến Trang Tử
với quan niệm tề vật – coi v n vật là ngang ằng nhau, nhìn sự hữu h n của
nhân sinh trong tương quan với sự vô h n của t o hoá tư tưởng Đ o giáo đ
được ổ sung thêm t nh chất phóng t ng đặc iệt là những
niệm an đầu cho
sự thoả m n nhân dục. Từ đó quan hệ thiên-nhân c ng có một ước chuyển
độc đáo so với tư tưởng
ho gia. Đó là sự tìm iếm an l c thái độ thưởng
ngo n thậm ch là hưởng thụ cảch sắc tự nhiên của con người.
Từ các dẫn chứng trên ch ng tôi nhận thấy điểm riêng hác của tam
giáo trong quan niệm về sinh thái tập trung ở quan niệm về vị thế và vai tr của
con người trong mối quan hệ với thế giới ên ngoài.
n chỗ gặp nhau của a
hệ tư tưởng là ở việc trao cho thiên nhiên một vị tr đặc iệt quan trọng trong
đời sống của muôn loài. Đồng thời con người phải thiết lập và duy trì mối
quan hệ hài h a với thiên nhiên vì sự tồn t i của ch nh ản thân mình. Đó ch nh
là Đ o đức sinh thái mà cả Phật giáo
ho giáo và Đ o giáo đều hướng con
người đi tới.
1.3. Hai thi tập và những chặng ời c a Nguyễn Trãi
Nguyễn Trãi (1380-1442) xuất thân trong một gia đình có truyền thống
Nho học.
ăm
tuổi thi đỗ Thái học sinh. Khi Hồ Quý Ly lên ngôi, Nguyễn
Trãi cùng cha là Nguyễn Phi Khanh ra làm quan cho nhà Hồ.
guyễn Tr i giúp
Hồ Quý Ly thực thi những chính sách cải cách mới. Trong khi những cải cách
còn dang dở thì nhà Hồ ị giặc Minh cướp mất (1407). Cha bị bắt sang Trung
19