Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Đồ án quản trị dự án đầu tư Đánh giá hiệu quả thương mại của dự án đầu tư mở rộng Kho cảng Nhà Bè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.3 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Đề tài: “Đánh giá hiệu quả thương mại của dự án đầu tư mở rộng
Kho cảng Nhà Bè (PA2).”

Giáo viên hướng dẫn
GV.ThS. Phạm Ngọc Tuấn

Sinh viên thực hiện:
1. Hoàng Thúy Quỳnh
MSSV: 1524010584
Lớp: DCKTKD60_3
2. Phạm Thị Quỳnh
MSSV: 1524010499
Lớp: DCKTKD60_3
3. Bế Tiến Thành
MSSV: 1521030310
Lớp: DCKTKD60_3

Hà Nội, 2018
1


MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, để có một dự án có thể
tồn tại lâu dài và hoạt động mang lại hiệu quả cao thì việc phân tích, tính toán các
chỉ tiêu kinh tế của dự án rất quan trọng. Nó phải dựa trên các căn cứ khoa học và
có tính thuyết phục cao. Sự tồn tại của một dự án không những phải dựa vào tài


lược của Nhà đầu tư mà còn chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi nhiều yếu tố khác: chính
sách Nhà nước về thuế, lãi vay…cũng như các cơ quan chuyên môn khác.
Vì vậy việc tổ chức lập dự án đầu tư như thế nào cho đúng thủ tục, phương pháp,
đầy đủ nội dung và đánh giá sức sống của một dự án đầu tư là một khâu rất quan
trọng đối với nhà đầu tư. Hiệu quả của đầu tư cao hay thấp tùy thuộc rất nhiều vào
khả năng trang bị, nắm chắc các phương pháp nghiệp vụ cũng như trình tự thực hiện
các giai đoạn đầu tư.
Môn học “Quản trị dự án đầu tư” nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản về lý
thuyết và thực hành công tác lập, phân tích dự án đầu tư có cơ sở ra quyết định đầu
tư vào những đối tượng cụ thể có căn cứ khoa học và chắc chắn. Đồng thời còn
cung cấp cho sinh viên biết những thủ tục cần thiết khi tiến hành xin cấp giấy phép
đầu tư và đầu tư.
Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư nhằm giúp sinh viên có điều kiện trực tiếp
tiếp cận làm quen với các dự án đầu tư cụ thể trong thực tế, vận dụng các kiến thức
đã học trong lý thuyết vào tiến hành tính toán phân tích hiệu quả kinh tế của dự án
và đưa ra các kết luận, kiến nghị cần thiết.
Từ những kiến thức đã học được, chúng em xin vận dụng vào trình bày trong đồ
án môn học đề tài :” Đánh giá hiệu quả thương mại của dự án đầu tư mở rộng Kho
cảng Nhà Bè (PA2).”

2


PHẦN ĐỒ ÁN GỒM CÓ CÁC NỘI DUNG:
Mở đầu:
Nêu mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của đồ án môn học.
Phần I: Cơ sở dữ liệu.
Nêu tóm tắt các thông tin về dự án bao gồm: Vốn đầu tư vào các hạng mục công
trình; thời gian xây dựng; tuổi thọ dự án; các chi phí trong quá trình vận hành dự án;
giá bán sản phẩm; các chính sách thuế có liên quan đến dự án cũng như các dự kiến

thay đổi các yếu tố đầu vào, đầu ra của dự án…
Phần II: Tóm tắt lý thuyết có liên quan.
Nêu nội dung các chỉ tiêu dùng để phân tích hiệu quả thương mại của dự án.
Phần III: Tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thương mại .
Lập các bảng tính và tính toán các chỉ tiêu phân tích hiệu quả thương mại và
hiệu quả kinh tế quốc dân của dự án đầu tư.
Kết luận và kiến nghị.
Phần phụ lục.

Do kiến thức còn hạn chế và lần đầu làm đồ án môn học nên đồ án của chúng em
không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, chúng em rất mong được các thầy cô chỉ
bảo, giúp chúng em sữa chữa để đồ án của nhóm được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô. Đặc biệt, chúng
em xin cảm ơn cô giáo Phan Thị Thái đã cung cấp cho chúng em những kiến thức
cơ bản của môn học và thầy giáo Phạm Ngọc Tuấn đã tận tình hướng dẫn giúp cho
nhóm em hoàn thành đồ án môn học này!

PHẦN I: CƠ SỞ DỮ LIỆU
3


Đề số 47: Hãy đánh giá hiệu quả thương mại của dự án đầu tư mở rộng Kho cảng
Nhà Bè (PA2), với các thông tin tóm tắt như sau:
1. Thời gian đầu tư 1 năm 2013, thời gian họat động 15 năm.
2. Tổng hợp vốn đầu tư xây dựng trong bảng:
Đơn vị: Triệu đồng
Khoản mục

Chưa có VAT


Chi phí xây dựng
Chi phí thiết bị
Chi phí quản lý dự án
Chi phí tư vấn xây dựng
Chi phí khác
Chi phí dự phòng
Cộng
Trả lãi vay năm XD (16% /năm)
Tổng tài khoản

283.590
34.090
4.546
14.403
2.513
33.914
373.056
22.875
395.931

VAT

Có VAT

28.359
1.704
455
1.440
251
3.221

35.431
35.431

311.949
35.794
5.001
15.843
2.765
37.135
408.487
22.875
431.362

3. Vốn lưu động bổ sung (kho đang hoạt động) ban đầu: 88.000 triệu đồng
4. Nguồn vốn đầu tư:
+ Vốn tự cân đối của PV OIL chiếm 50% tổng vốn đầu tư công trình.
+ Vốn vay: 50% tổng giá trị vốn đầu tư công trình, lãi suất tối đa 15% /năm, trả
đều trong 8 năm, ân hạn 01 năm mới bắt đầu hoạt động.
5. Sản lượng ứng với sức chứa mở rộng qua các năm
Đơn vị: m3
Năm

2014

2015

2016

2017


2018

Sản lượng ứng với
sức chứa mở rộng

362.000

391.000

422.600

454.200

485.800

Xăng

178.200

192.500

208.100

223.700

239.300

Diesel

183.800


198.500

214.500

230.500

246.500

2019

2020

2021

2022

548.432

592.500

636.800

Năm
Sản lượng ứng với
sức chứa mở rộng

517.400

4


2023
680.900


Xăng

255.000

270.000

291.700

313.500

335.200

Diesel

262.400

278.432

300.800

323.300

345.700

5



Năm

2024

2025

2026

2027

2028

Sản lượng ứng với
sức chứa mở rộng

725.100

769.200

807.600

848.000

890.50
0

Xăng


357.000

378.700

397.600

417.500

438.40
0

Diesel

368.100

390.500

410.000

430.500

452.10
0

Số vòng quay hàng trong kho dự kiến khoảng 7 vòng / năm.
6. Doanh thu của dự án từ 2 nguồn
+ Cho thuê kho: Mức thu phí thuê kho gửi hàng được tính theo giá trị tham khảo
của Petrolimex Saigon 60.000 đ/m3. Sản lượng hàng cho thuê kho ước đạt
1.000.000m3/năm.
+ Lãi gộp kinh doanh xăng tại kho đầu mối (đã trừ nộp VAT): Với xăng M92 là

1.100 đồng/lít, dầu Diesel 0,25S là 1.050 đồng/lít.
7. Các chi phí:
- C1: Khấu hao TSCĐ và khấu hao vốn đầu tư khác theo phương pháp khấu hao
đều, trong đó: Vốn xây lắp trong thời gian 14 năm, vốn thiết bị trong thời gian 7
năm, vốn đầu tư khác trong thời gian 5 năm.
- C2: Chi phí sửa chữa TSCĐ: Năm đầu còn trong giai đoạn bảo hành có thể
chưa tính, các năm sau 3% giá trị TSCĐ.
- C3:Chi phí khai thác kho (lương và các khoản có tính chất lương, nguyên nhiên
liệu, vật liệu, mua ngoài, hành chính,….): khai thác 35.000 đ/m3
- C4: Chi phí bảo hiểm hàng hóa 0,3% giá trị hàng được bảo hiểm.
- C5: Chí phí bảo hiểm TSCĐ theo mức 0,3% giá trị TSCĐ.
- C6: Lượng hao hụt tính theo mức ban hành theo Quyết định số 1918/QĐDKVN ngày 20-3-2008 của HĐQT Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Định mức hao hụt
Loại hàng
Xăng (M92)
Diezel

Nhập thủy
0,48 %
0,38 %

Tồn chứa
0,15 %
0.015 %

Xuất
0,22 %
0,14 %

Tổng

0,85 %
0,535 %

- C7: Chi phí tiếp thị, quảng cáo, đại lý. Tạm tính 550 đ/l
- C8: Chi phí nạo vét, cảng vụ, chi phí quản lý tính 8% lãi gộp kinh doanh kho
đầu mối.

6


8. Thuế: Thuế thu nhập doanh nghiệp tính bằng 25% lợi nhuận, được giảm 50%
thuế suất trong 2 năm đầu tính từ khi có lãi.

7


PHẦN II: TÓM TẮT CÁC PHẦN LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ THƯƠNG MẠI CỦA
DỰ ÁN ĐẦU TƯ.

Để có thể ra quyết định đầu tư, lựa chọn một dự án tốt nhất trong số các dự án
đưa ra, người ta phải xem xét dự án theo hai phương diện cơ bản là:
- Phương diện kỹ thuật: Nhằm xác định ngay từ đầu cấu hình kỹ thuật cũng như
các phương diện cốt yếu khác định hình nên dự án. Công việc này thường do các
chuyên gia hiểu biết tốt về lĩnh vực chuyên môn tiến hành.
- Phương diện kinh tế - tài chính: Nhằm đánh giá lợi ích thu được của mỗi cá
nhân, tổ chức tham gia đầu tư và đánh giá những đóng góp của dự án đối với toàn
bộ nên kinh tế đất nước có dự án thực thi. Công việc này thường do các chuyên gia
kinh tế tiến hành.
Hiện nay trên thế giới có nhiều phương pháp đánh giá khác nhau gợi cho chúng

ta một số cách tiếp cận toàn diện, tinh tế với việc phân tích hiệu quả thương mại
(hay hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xí nghiệp, hiệu quả mang lại cho chủ đầu
tư) và hiệu quả kinh tế quốc dân, song trong điều kiện của nước ta hiện nay mới
chuyển từ cơ chế quản lý tập chung, bao cấp theo kế hoạch cứng nhắc sang nền kinh
tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước, việc vận dụng các lý luận vào thực
tiễn còn phải gặp nhiều khó khăn do trình độ quản lý kinh tế còn thấp kém, khả
năng của người làm công tác đánh giá dự án chưa cao, nguồn thông tin dữ liệu cần
thiết cho việc xây dựng một dự án còn thiếu nhiều và độ tin cậy chưa cao... Vì vậy,
vấn đề đặt ra với chúng ta là phải lựa chọn một phương pháp đánh giá hợp lý, giảm
bớt khoảng cách giữa lý luận với thực tiễn, đơn giản, dễ hiểu, đánh giá được sức
sống của dự án đầu tư với độ chính xác chấp nhận được và mang tính phổ cập rộng
rãi. Với ý tưởng đó qua tìm hiểu phân tích thấy hệ thống phương pháp phân tích
hiệu quả dự án theo quan điểm của UNIDO (United Nations Industrial
Development Organization – Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp Quốc) là phù
hợp hơn cả với điều kiện kinh tế của Việt Nam và được quy định trong đánh giá dự
án hiện nay.

8


Dưới đây sẽ trình bày cụ thể phương pháp phân tích hiệu quả thương mại trong
hệ thống phương pháp phân tích hiệu quả dự án đầu tư phát triển theo quan điểm
của UNIDO.

HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THEO UNIDO

Phân tích hiệu quả thương mại

Phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân


tích các hiệu quả xã hội khác
Phân tích hiệu quả kinh tế vốn Phân
đầu tư
tích tài chínhPhân tích giá trị Phân
gia tăng

1. Phân tích hiệu quả thương mại dự án đầu tư.
1.1. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả thương mại DAĐT.
Phân tích hiệu quả thương mại là bước đầu tiên trong việc đánh giá dự án. Nó đề
cập đến việc đánh giá tính khả thi của dự án từ góc độ tài chính, kinh tế của doanh
nghiệp hay của người chủ đầu tư. Bởi vậy, thu nhập và chi phí của dự án được tính
bằng tiền theo giá thị trường thực tế của các sản phẩm đầu ra và yếu tố đầu vào.
Nội dung của phân tích hiệu quả thương mại gồm:
- Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư: Là xác định hiệu quả của các tiềm lực
đưa vào dự án hay nói rõ hơn là người ta xác định thu được bao nhiêu khi người ta
bỏ một số tiền cho dự án.
- Phân tích tài chính: Là xem xét các đặc điểm về tài chính của dự án nhằm đảm
bảo rằng các nguồn tài chính sẵn có sẽ cho phép xây dựng và vận hành dự án một
cách trôi chảy.
Ngoài ra, tùy theo đặc điểm của dự án và môi trường đầu tư của dự án mà người
ta có thể tiến hành thêm phân tích vô hình.

9


1.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả thương mại DAĐT.
1.2.1. Phân tích hiệu quả vốn đầu tư.
1) Nhóm phương pháp giản đơn (tĩnh).
Đặc điểm của nhóm phương pháp này là người ta không xem xét toàn bộ thời
gian hoạt động của dự án mà chỉ dựa vào một số giai đoạn đặc trưng cho sự hoạt

động bình thường (thường là 1 năm) hoặc một số giai đoạn tốt nhất. Hơn nữa, số
liệu thu và chi đưa vào tính toán các chỉ tiêu được lấy theo giá trị danh nghĩa đúng
như chúng biểu hiện tại thời điểm đã định trong thời gian hoạt động của dự án.
Việc lựa chọn năm bình thường trong đời hoạt động của dự án có tầm quan trọng
đặc biệt đối với việc đánh giá dự án theo phương pháp này. Năm bình thương phải
là năm đại diện một cách chung nhất cho đời hoạt động của dự án, tại đó dự án đạt
công suất thiết kế và việc trả vốn vay, lãi vay (nếu có) vẫn còn tiếp tục, lợi nhuận
ròng đạt mức trung bình.
Nhóm phương pháp này gồm 3 chỉ tiêu:
• Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn (R hoặc Re )
• Thời hạn thu hồi vốn (T)
• Điểm hoạt động hòa vốn (BEP).
a) Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn (Tỉ lệ lãi giản đơn): (Simple Rate –R) hoặc ( Rate
equity- ).
 Khái niệm:
Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn ( hay tỉ lệ lãi giản đơn) là chỉ tiêu đánh giá lượng tiền có
thể bồi hoàn lại là bao nhiêu trong 1 năm khi bỏ ra một đồng vốn đầu tư.


Công thức:

R=
Re

Trong đó:

P +Y
100
I


=

P
100
E

(%)

(1-1)

(%)

(1-2)
+) R: Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn trên tổng vốn đầu tư.
+) Re: Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn trên vốn cổ phần.
+) P (Profit): Lợi nhuận thực (lợi nhuận ròng) năm bình thường.
+) Y (Yeild): Lãi tiền vay trong năm bình thường.
+) I (Investment): Tổng vốn đầu tư.
+) E (Equity capital): Vốn cổ phần.

10


Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu:
Theo chỉ tiêu này nếu R , Re lãi vay trên thị trường thì dự án được coi là tốt.
Nếu như có nhiều dự án mang so sánh mà dự án nào có R hoặc Re lớn nhất và
thoả mãn điều kiện trên sẽ được lựa chọn với điều kiện các chỉ tiêu khác đều bằng
nhau.



R, Re > rvay vốn.
Chú ý:
Nếu dự án không đi vay vốn, tức là toàn bộ là vốn chủ sở hữu thì r được lấy theo
chi phí cơ hội của vốn đầu tư.
Trong thực tế, nếu vốn vay từ nhiều nguồn khác nhau với các điều kiện vay, trả
và các mức lãi suất khác nhau thì mức lãi vay vốn r chọn làm tiêu chuẩn so sánh
trên được lấy bình quân gia quyền theo các khoản vốn vay.
Nếu mức lãi vay vốn tính theo kì ( tháng, quý..) thì cần quy đổi ra mức lãi suất
tính theo năm để làm tiêu chuẩn so sánh theo công thức:
rn = (1 + rk )m – 1
(1-3)
Trong đó: : lãi suất theo kỳ hạn năm.
: Lãi suất theo kỳ hạn k (tháng, quý, 6 tháng,...) tính theo hệ số.
m: Số kỳ hạn k trong năm.


Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu:
• Ưu điểm: Chỉ tiêu này là chỉ tiêu đơn giản, dễ tính toán. Là một chỉ tiêu đánh giá
tương đối nó tiên lợi để đánh giá nhanh hiệu quả kinh tế vốn đầu tư của những dự
án có thời gian hoạt động ngắn hoặc để đánh giá sơ bộ trong nghiên cứu tiền khả thi
hoặc trong trường hợp không có đủ thông tin cần thiết cho việc phân tích tổng hợp
Dự Án theo chỉ tiêu khác.
• Nhược điểm: Là một chỉ tiêu gần đúng vì nó chỉ dựa vào số liệu của một năm mà
không xem xét các năm khác của dự án. Trong thực tế rất khó tìm được một năm
bình thường đại diện một cách thoả đáng cho toàn bộ thời gian hoạt động của dự án.
Chỉ tiêu này không xem xét tới yếu tố thời gian tác động đến giá trị đồng tiền trong
quá trình hoạt động của dự án.


Lý do lựa chọn chỉ tiêu:

Tỷ lệ hoàn vốn giản đơn là một chỉ tiêu đánh giá tương đối. Nó rất tiện lợi để
đánh giá nhanh hiệu quả kinh tế vốn đầu tư của những dự án có thời gian hoạt động
tương đối ngắn hoặc để đánh giá sơ bộ trong bước lập báo cáo đầu tư.
Ngoài ra có thể sử dụng chỉ tiêu này trong các trường hợp không có đủ thông tin
cần thiết cho việc phân tích một cách tổng hợp theo chỉ tiêu khác.


11


b) Thời hạn thu hồi vốn (T).
 Khái niệm:
Thời hạn thu hồi vốn (hay thời hạn hoàn vốn) là số năm mà dự án tích luỹ đủ
lượng tiền mặt để bù đắp tổng số vốn đầu tư bỏ ra.


Công thức xác định:
T

I = ∑ ( Pt + Dt )
t −0

Trong đó:

(1-4)

+) I: Tổng số vốn đầu tư.
+) T: Thời hạn thu hồi vốn (năm).
+) Pt: Lợi nhuận thuần tại năm t.
+) Dt (Depreciation): Khấu hao tại năm t.

+) (Pt + Dt): Lượng tiền mặt tại năm t.

- Trong trường hợp lượng tiền mặt trong các năm t tính bằng nhau thì thời hạn
thu hồi vốn được xác định :

T=

I
Pt + Dt

(năm)

(1-5)

- Trong trường hợp lượng tiền mặt trong các năm không bằng nhau ta phải xác
định theo 3 bước:
• Bước 1: Tính toán chênh lêch giữa vốn đầu tư bỏ ra cuối mỗi năm với (Pt
+ Dt) lũy kế xem số tiền vốn còn lại là bao nhiêu.
• Bước 2: Khi số tiền vốn đầu tư còn phải trả ở năm sau (I cl) nhỏ hơn lãi
ròng cộng khấu hao năm đó (Pt + Dt)ns ta làm phép tính:

t=

I cl
( Pt + Dt ) ns
(1-6)



Bước 3: Cộng toàn bộ thời gian trên.


Nguyên tắc sử dụng sử dụng chỉ tiêu:
Dự án sẽ được chấp nhận khi T ≤ . thường được xác định trên cơ sở kết hợp thời
hạn khấu hao tài sản cố định kinh nghiệm đã qua và các cơ hội đầu tư khác của chủ
đầu tư.
Trong số các dự án đem so sánh, dự án nào có T thỏa mãn nguyên tắc trên và
ngắn nhất sẽ được lựa chọn


12


Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm: Đơn giản, dễ hiểu
• Nhược điểm: Là chỉ tiêu tương đối, không xem xét đến lợi nhuận sau khi thu hồi
vốn, không chú ý đến thời gian tác động vào giá trị đồng tiền. Có thể có sự lựa chọn
sai lầm khi 2 hay nhiều dự án có cùng tiềm lực đem so sánh nhưng thời gian phát
sinh các khoản lãi ròng lệch pha nhau. Bên cạnh đó, nếu chọn cùng một thời gian
hoàn vốn giới hạn cho các dự án có thời gian hoạt động khác nhau có thể dẫn tới sai
lầm khi chấp nhận nhiều dự án ngắn hạn và quá ít dự án dài hạn.





Lý do lựa chọn chỉ tiêu:

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thu hồi vốn của dự án, dự án thu hồi vốn càng
nhanh thì khả năng bị mất vốn cũng như rủi ro của dự án càng ít nhà đầu tư có thể
xem xét dự án xem có nên nhận dự án này hay không do dự án có 2 nguồn vốn

chính đó là nguồn vốn tự cân đối và từ nguồn vốn vay mà nguồn vốn vay chiếm tới
50% tổng giá trị vốn đầu tư xây dựng công trình. Do vậy việc đảm bảo vốn trong
quá trình dự án hoạt động và khả năng thu hồi vốn của dự án là yếu tố cần thiết để
nhà đầu tư quyết định có đầu tư hay không. Do đề bài đánh giá hiệu quả thương mại
của dự án do vậy chỉ tiêu này cũng cho thấy khả năng bảo toàn và thu hồi vốn khi
so sánh với dự án khác.
c) Điểm hoạt động hòa vốn (BEP).


Khái niệm:

Điểm hòa vốn của dự án là điểm mà tại đó doanh thu vừa bằng chi phí.
Điểm hoạt động hòa vốn là tỉ lệ giữa sản lượng hòa vốn trên tổng sản lượng hay
doanh thu hòa vốn trên tổng doanh thu.


Công thức xác định:

Có 3 loại điểm hòa vốn:
+) Điểm hòa vốn lý thuyết (BEP1).
+) Điểm hòa vốn hiện kim (tiền tệ) (BEP2).
+) Điểm hòa vốn trả nợ (BEP3).

13




Điểm hòa vốn lý thuyết (BEP1):


Gọi Y1 là hàm doanh thu : Y1 =ax
Gọi Y2 là hàm chi phí : Y2 = bx + C1
Trong đó:

+) a: Giá bán đơn vị sản phẩm.
+) x: Sản lượng tiêu thụ.
+) b: Biến phí đơn vị sản phẩm.
+) C1: Tổng chi phí cố định.

Cho Y1 = Y2 ta có: ax = bx + C1

x1 =
Sản lượng hòa vốn lý thuyết:

C1
a−b

Y1 =
Doanh thu hòa vốn lý thuyết:

BEP1 =

BEP1 =
Hoặc

x1
X

aC1
a −b


(1-7)

y1
Y

(1-8)

Điểm hòa vốn hiện kim (tiền tệ) (BEP2):
Xác đinh mức mà từ đó dự án có tiền để trả nợ. Chính vì vậy trong định phí



cần trừ đi khấu hao TSCĐ.
Gọi C2 là định phí tiền tệ: C2 = C1 – Khấu hao TSCĐ
Gọi Y1 là hàm doanh thu: Y1 = ax
Gọi Y2 là hàm chi phí: Y2 = bx + C2
Cho Y1 = Y2 ta có : ax = bx + C2

x2 =
Sản lượng hòa vốn tiền tệ:

C2
a −b

14


aC 2
a−b


Y2 =
Doanh thu hòa vốn tiền tệ:

BEP2 =

x2
X

(1-9)

Y2
Y

BEP2 =
Hoặc

(1-10)

Điểm hòa vốn trả nợ (BEP3):
Cho biết khi nào dự án trả nợ hết và bắt đầu có lãi. Nợ bao gồm: số nợ vay



phải trả trong năm và thuế TNDN trong năm.
Chính vì vậy, nợ vay và thuế TNDN của năm đó được xem là chi phí cố định.
Gọi C3 là định phí trả nợ: C3 = C2 + Nợ vay + Thuế TNDN
Gọi Y1 là hàm doanh thu: Y1 = ax
Gọi Y2 là hàm chi phí: Y2 = bx + C3
Cho Y1 = Y2 ta có: ax = bx + C3


x3 =
Sản lượng hòa vốn trả nợ:

C3
a−b

Y3 =
Doanh thu hòa vốn trả nợ:

BEP3 =

BEP3 =
Hoặc



aC3
a−b

x3
X

(1-11)

Y3
Y

(1-12)


Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu :
15


- Một dự án được đánh giá là có hiệu quả khi BEP



BEPgh (thường được chọn

bằng 50%).
-Trong trường hợp phải so sánh nhiều dự án thì dự án được chón có BEP thoàn
mãn nguyên tắc trên và là nhỏ nhất.
Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu :
Ưu điểm: Đơn giản, dễ hiểu.
• Nhược điểm: Là 1 chỉ tiêu đánh giá tương đối, phụ thuộc vào cách tính khấu hao



TSCĐ nên việc lựa chọn dự án có thể bị sai lệch khi 2 dự án có cùng tiềm lực đem
so sánh nhưng sử dụng cách tính khấu hao khác nhau hoặc quan điểm về cách tính
chi phí trên phương diện kế toán khác nhau. Số liệu đưa vào tính toán lấy của 1 năm
nên mang những nhược điểm chung của nhóm.
Như vậy, chỉ tiêu điểm hòa vốn (BEP) là một chỉ tiêu đánh giá tương đối, ít
được sử dụng trong đánh giá dự án thức tế.
2) Nhóm phương pháp chiết khấu.
Đặc điểm chung của nhóm phương pháp này là người ta quan tâm tới yếu tố
thời gian của đồng tiền, tức là xuất phát từ quan điểm đồng tiền sống và có khả
năng sinh sôi theo thời gian do lãi vay. Do ảnh hưởng của lãi vay, đồng tiền bỏ ra
hôm nay sau một thời gian nào đó sẽ trở nên lớn hơn và tương lai càng xa thì giá trị

đồng tiền càng lớn và ngược lại…(giả thiết là ở đây chưa tính đến tỉ lệ lạm phát,
giảm phát hoặc sự biến đổi đầu ra và đầu vào của dự án).
• Tính theo lãi đơn :
FVt = PV(1 + t.r)
(1-13)
Trong đó: +) FVt: Giá trị đồng tiền tại năm t.
+) PV: Giá trị đồng tiền tại năm gốc t = 0 (năm bắt đầu gửi tiền
hoặc cho vay…).
+) r: Mức lãi ngân hàng, còn gọi là tỷ suất chiết khấu.
+) t: Năm cần tính toán.


Tính theo lãi kép (lãi phức) :

FVt = PV( 1 + r)t

(1-14)

Hiện tượng trên được gọi là “chiết khấu thuận” hay “tương lai hóa” đồng tiền.
Trong thực tế đánh giá dự án, các khoản thu nhập hay chi phí sẽ diễn ra trong
tương lai nhưng ta lại bỏ vốn đầu tư ở thời điểm hiện tại và cần đánh giá lợi nhuận
tại thời điểm đó như thế nào, cần phải thực hiện quá trình ngược trên tức là quy đổi
16


giá trị của đồng tiền thu được trong tương lai về hiện tại và so sánh vốn đầu tư đã bỏ
ra. Quá trình đó được gọi là chiết khấu nghịch, hay hiện tại hóa đồng tiền. Công
thức có dạng:

PV =


FVt
(1 + r ) t

(1-15)

1
at =
(1 + r ) t

Đặt
Trong đó: +) : Được gọi là hệ số chiết khấu.
+) r: Được gọi là tỉ suất chiết khấu.
Ta có:
PV = FVt..
Khi :
+) t = 0 thì = 1
+) t = 1 thì < 1
...

+) t = thì = 0.
≤ ≤

t

Do vậy : 0
1 và khi t tăng thì a giảm.
Khi một dự án để quá dài thi xấp xỉ = 0 làm cho FV. xấp xỉ = 0. Đây là hiện
tượng không hóa của đồng tiền.
Vì vậy, đứng về mặt kinh tế cho thấy một dự án không được phép tồn tại quá dài.

Khi r càng lớn thì càng giảm nhanh theo thời gian.
Hệ số chiết khấu sẽ là bạn đồng hành trong các chỉ tiêu đánh giá dự án theo
phương pháp chiết khấu dòng tiền.
Trong nhóm phương pháp này bao gồm 4 chỉ tiêu:
- Giá trị hiện tại ròng (hiện giá thuần) (NPV).
- Tỉ suất hoàn vốn nội bộ (suất thu hồi nội tại) (IRR).
- Tỉ lệ lợi ích trên chi phí (B/C).
- Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng (PVR).
a) Giá trị hiện tại ròng (hiện giá thuần) (NPV).
 Khái niệm:
Giá trị hiện tại ròng là giá trị hiện tại của luồng tiền mặt có sau cân bằng thu chi
hoặc có thể định nghĩa là hiệu số giữa giá trị của các luồng tiền mặt thu và chi trong
tương lai đã quy đổi về hiện tại theo tỷ suất chiết khấu đã biết trước.


Công thức xác định:
n

n

∑ NFCt .at
NPV =

t =0

∑ NFC .(1 + r )
=

t =0


−t

t

(1-16)

Hay
17


n

n

∑ (CI

∑ (CI t − COt ).at
NPV =

t =0

=

t =0

t

− COt ).(1 + r ) −t

(1-17)


Trong đó: +) n: Số năm hoạt động của dự án.
+) t =0: Năm được chọn là năm gốc (thường là năm bắt đầu thực
hiện đầu tư dự án).
+) CIt: Giá trị luồng tiền mặt thu tại năm t gồm doanh thu tiêu thụ
sản phẩm, thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu từ giá trị còn lại ở
năm cuối khi kết thúc hoạt động của dự án và các khoản thu nhập
khác.
+) COt: Giá trị luồng tiền mặt chi tại năm t gồm chi phí đầu tư và chi
phí vận hành hàng năm của dự án như chi phí lương và bảo hiểm xã
hội của người lao động, chi phí mua sắm các nguyên - nhiên - vật
liệu, động lực đầu vào cho sản xuất kinh doanh, các loại thuế phải
nộp và các khoản chi khác. Đặc biệt lưu ý là không được tính chi
phí khấu hao TSCĐ.
+) NCFt = CIt – COt: Giá trị luồng tiền mặt có sau cân bằng thu chi
(số dư thu chi) tại năm t.
+) at: Hệ số hiện tại hóa (hay hệ số chiết khấu) tại năm tương ứng với
tỉ suất chiết khấu đã chọn at = 1/.
+) r: Tỉ suất chiết khấu, thường chọn bằng tỉ lệ lãi vay vốn bình quân
trên thị trường vốn trong 1 năm. Tuy nhiên trong một số trường hợp
cụ thể người ta định ra một tỷ lệ trên cơ sở tỉ lệ lãi vay kết hợp với
xem xét các điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị,… của quốc gia.
Về mặt bản chất, NPV chính là tổng giá trị của các khoản lãi ròng của dự án đã
quy đổi về cùng 1 thời điểm gốc theo mức lãi suất chiết khấu đã biết.


Nguyên tắc sử dụng:


- Một dự án được chấp nhận được khi có NPV

0. Tức là một dự án có khả
năng sinh lời hoặc ít nhất lá không bị lỗ.
- Khi cần lựa chọn dự án tốt nhất là dự án có NPV dương lớn nhất.

Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu:
Ưu điểm:
Xem xét toàn bộ thời gian hoạt động của dự án thông qua việc tính tổng cả đời dự
án.
Loại trừ ảnh hưởng của yếu tố thời gian tới đồng tiền bằng cách chiết khấu các
khoản thu chi trong tương lai về giá trị tại thời điểm gốc thông qua hệ số at.



-

18


-

Thông qua việc sử dụng các tỷ suất chiết khấu đã định người ta có thể so sánh các
chi phí vốn của các phương án sử dụng vốn khác nhau.
Vì NPV thể hiện lợi nhuận của dự án dã được chiết khấu về hiện tại nên nó chỉ là
chỉ tiêu tốt nhất để lựa chọn các dự án loại trừ nhau theo nguyên tắc dự án được lựa
chọn có NPV dương lớn nhất.
• Nhược điểm:
Do là chỉ tiêu đánh giá tuyệt đối nên NPV không thể hiện được mức độ hiệu quả
của dự án là một điều rất quan trọng khi so sánh các dự án khác nhau. Nhiều khi
một dự án có mức doanh lợi cao nhưng quy mô sản xuất nhỏ thời gian hoạt động
ngắn thì NPV nhỏ hơn dự án khác có quy mô lớn thời gian hoạt động dài nhưng

mức doanh lợi chỉ trung bình hoăc nhỏ lúc đó ta phải kết hợp chỉ tiêu này với chỉ
tiêu khác và điều kiện thực tế để xem xét hoặc để đảm bảo tính so sánh hợp lí ta
phải giả thiết điều chỉnh dự án có quy mô nhỏ phải tái đầu tư nhiều lần. Để có vốn
đầu tư và thời gian hoạt động tương ứng với dự án lớn rồi tính NPV đã điều chỉnh
để so sánh.
Lý do lựa chọn chỉ tiêu:
Do chỉ tiêu NPV thực chất là lợi nhuận ròng của dự án mà các nhà đầu tư thu
được khi thực hiện dự án do vậy có chính là chỉ tiêu đầu tiên mà các nhà đầu tư
quan tâm và đánh giá xem có nên đầu tư vào dự án đó hay không do vậy chỉ tiêu
này thường được tính toán ở hầu hết các dự án.


b) Tỉ suất hoàn vốn nội bộ (suất thu hồi nội tại) (IRR).
 Khái niệm:
Tỉ suất hoàn vốn nội bộ là tỷ suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của
dự án bằng 0. Hay nói cách khác giá trị hiện tại của luồng tiền mặt thu bằng giá trị
hiện tại của luồng tiền mặt chi.


Công thức xác định:
n

∑ (CI
NPV =

t =0

t

− COt )


1
(1 + IRR ) t

=0

(1-18)

Hay
n

1

t
t = 0 (1 + IRR )

n

=

1

∑ (1 + IRR)
t =0

t

(1-19)

19



Trong thực tế người ta không thể tính toán trực tiếp mà phải qua một trong 2
phương pháp sau:
- Phương pháp hình học: Dùng đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa NPV với tỉ suất
chiết khấu và tìm điểm giao nhau giữa đường biểu diễn NPV với trục hoành chính
là giá trị IRR.
- Phương pháp nội suy toán học: Theo phương pháp này người ta tìm ra 2 tỷ suất
chiết khấu r1 và r2 sao cho:


Ứng với tỷ suất nhỏ hơn (giả sử r1) ta có giá trị hiện tại ròng NPV r1 dương

sát 0.
• Ứng với tỉ suất kia (r2) ta có giá trị hiện tại ròng NPVr2 âm sát 0.
• IRR cần tính sẽ nằm trong khoảng từ r1 đến r2.
Việc nội suy IRR được thực hiện theo công thức:
Trong đó: +) IRR: Tỉ suất hoàn vốn nội bộ cần nội suy , ( %)
+) r1: Giá trị tỉ suất chiết khấu thấp hơn, tại đó NPV r1 dương sát 0,
(%).
+) r2: Giá trị tỉ suất chiết khấu thấp hơn, tại đó NPVr2 âm sát 0, (%).
Chú ý: Vì hàm NPV là hàm mũ, nên nếu khoảng cách giữa r 1 và r2 lớn làm cho NPV
dương chưa sát 0 và NPV âm chưa sát 0 thì giá trị nội suy sẽ sai lệch. Do vậy ta
cần tiếp tục nội suy sao cho khoảng cách giữa r 1 và r2 càng nhỏ thì phép nội suy
IRR càng chính xác (thường chọn r2 – r1






Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu:

0,5%).



- Một dự án được chấp nhận khi có IRR r.
- Trong đó: r là chi phí cơ hội của vốn (tức là tỉ lệ lãi tối thiểu có thể chấp nhận
mà tại đó vốn đầu tư được đưa vào, thông thường chọn bằng tỉ lệ lãi vay vốn bình
quân trên thị trường của dự án). Trong trường hợp so sánh dự án độc lập để lựa
chọn thì dự án có IRR thỏa mãn nguyên tắc trên và cao nhất sẽ là dự án tốt nhất.
20





Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu:
Ưu điểm:

- Là chỉ tiêu được sử dụng để mô tả tính hấp dẫn của dự án vì IRR là chỉ tiêu thể
hiện tính lợi nhuận của dự án. Một mặt nó thể hiện lãi suất mà dự án mang lại trên
vốn đầu tư, phản ánh mức tăng trưởng của dự án trong tương lai; mặt khác nó phản
ánh tỉ lệ lãi vay vốn tối đa mà dự án có thể chấp nhận được - đây là ưu điểm quan
trọng nhất.
- Việc sử dụng chỉ tiêu này thích hợp đối với trường hợp vì lý do nào đó mà
người đánh giá muốn tránh việc xác định tỉ suất chiết khấu cụ thể dùng cho việc
tính giá trị hiện tại ròng của dự án.



Nhược điểm:

- Việc áp dụng chỉ tiêu này có thể sẽ không chính xác nếu tồn tại các khoản
cân bằng thu chi (NCF) âm đáng kể trong giai đoạn vận hành dự án, tức là vào
những năm có sự đầu tư thay thế lớn. Lúc đó NPV của dự án sẽ đổi dấu nhiều lần
khi chiết khấu khác nhau và ứng với mỗi lần đổi dấu là một lần xác định được IRR
khác nhau mà ta không biết giá trị nào là thích hợp cho việc đánh giá dự án.
- Trong trường hợp tổng NCFt cả đời dự án nhỏ hơn 0 thì IRR không xác
định vì mang dấu âm.
- Chỉ tiêu này sẽ cho kết quả sai lệch trong trường hợp so sánh các phương
án loại trừ nhau.
- Việc tính toán IRR chừng mực nào đó còn là công việc nặng nề, phức tạp,
đặc biệt là đối với những người tính toán bằng tay.
Xuất phát từ những lý do trên, có thể nói rằng, chỉ tiêu tỉ suất hoàn vốn nội bộ
được coi là chỉ tiêu thích hợp để áp dụng trong trường hợp gặp khó khăn trong việc
tìm tỉ suất chiết khấu thích hợp để tính NPV của dự án hoặc người ta muốn biết mức
sinh lời của vốn đầu tư trong toàn bộ thời gian hoạt động của dự án là bao nhiêu.
Trong thực tế đánh giá các dự án đầu tư xây dựng công trình thông thường hiện
nay thì hai chỉ tiêu NPV và IRR là hai chỉ tiêu bắt buộc.
 Lý do lựa chọn chỉ tiêu:
21


Chỉ tiêu này cho biết lãi suất mà dự án mang lại trên vốn đầu tư mức lãi suất này
phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì nhà đầu tư mới quyết định đầu tư. Mặt khác điều
quan trọng hơn nó thể hiện tỷ lệ lãi vay vốn tối đa mà dự án có thể chịu đựng được
hay nói cách khác nó thể hiện tính khả thi trong tương lai của dự án khi môi trường
bên ngoài có nhiều biến động thì dự án có lãi hay không. Nhà đầu tư luôn quan tâm
tới khả năng sinh lời và rủi ro của dự án do vậy chỉ tiêu này cần thiết trong quá trình
nghiên cứu và đánh giá hiệu quả thương mại của dự án.

c) Tỉ lệ lợi ích trên chi phí (B/C).


Khái niệm:

Tỉ lệ lợi ích trên chi phí là tỉ lệ đánh giá 1 đồng chi phí bỏ vào đầu tư cho dự án
sẽ thu được bao nhiêu, được xác định khi chia giá trị hiện tại của luồng tiền thu cho
giá trị hiện tại của luồng tiền chi.



Công thức xác định:



Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu:

- Một dự án dược chấp nhận khi B/C



1. Tức là thu nhập của dự án đủ bù đắp

các chi phí bỏ ra và có khả năng sinh lợi.
- Trong trường hợp phải so sánh nhiều dự án độc lập để lựa chọn dự án thì dự án
có B/C thỏa mãn nguyên tắc nguyên tắc trên và lớn nhất là dự án tốt nhất.





Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu:
Ưu điểm:

- Có ưu điểm giống chỉ tiêu NPV vì nó xem xét toàn bộ thời gian hoạt động
của dự án, nó đề cập đến ảnh hưởng của yếu tố thời gian tới giá trị đồng tiền.
- Là chỉ tiêu thể hiện tính lợi nhuận của dự án, nó xem xét hiệu quả của sản
xuất kinh doanh, nó cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi
ích.
22




Nhược điểm:
Chỉ tiêu này đặc biệt nhạy cảm với định nghĩa về chi phí trên phương diện

kế toán. Tức là khi ta quan niệm xác định các chi phí khác nhau thì tỉ lệ này có kết
quả khác nhau. Điều đó có thể dẫn đến sai lầm khi xếp hạng dự án nếu không có sự
thống nhất trong cách xếp hạng các chi phí.


Lý do lựa chọn chỉ tiêu:

Chỉ tiêu này xem xét toàn bộ thời gian hoạt động của dự án, nó đề cập đến ảnh
hưởng của yếu tố thời gian tới giá trị đồng tiền. Trên thực tế chỉ tiêu này thường là
một chỉ tiêu bổ sung cho hai chỉ tiêu NPV và IRR khi so sánh lựa chọn dự án (nếu
cần).
d) Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng (PVR).



Khái niệm:

Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng là chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn lại số vốn đầu tư ban
đầu của dự án đã dược chiết khấu, được xác định bằng tỉ số giữa giá trị hiện tại ròng
trên giá trị hiện tại của vốn đầu tư.



Công thức xác định:

Trong đó: +) NPV: Giá trị hiện tại ròng.
+) PV(I): Giá trị hiện tại của vốn đầu tư. Nếu thời gian xây dựng dự
án không dài hơn 1 năm thi PV(I) = 1 và nếu thời gian xây dựng lớn hơn 1 năm thì
lượng vốn đầu tư ở các năm sau phải quy đổi về hiện tại.



Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu:

- Một dự án được chấp nhận khi PVR



0. Khi đó tổng lợi nhuận ròng mà dự án

thu được có thể bù đắp lại vốn đầu tư ban đầu.
- Khi phải so sánh các dự án độc lập để lựa chọn thì dự án có PVR dương lớn
nhất là dự án tốt nhất.
23






Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu:
Ưu điểm:

- Kế thừa các ưu điểm chỉ tiêu NPV.
- Là chỉ tiêu xem xét hiệu quả của dự án, nó cho biết giá trị hiện tại ròng là
bao nhiêu trên một đơn vị của tổng vốn đầu tư đã được quy đổi về hiện tại. Hơn nữa
chỉ tiêu này luôn cho một kết quả ngay cả khi dòng tiền thuần túy có sau cân bằng
thu chi (NCF) đổi dấu nhiều lần.


Nhược điểm:

- Chỉ tiêu này bị ảnh hưởng nhiều bởi việc xác định tỉ suất chiết khấu r giống
như chỉ tiêu giá trị hiện tại thực .
Tương tự như chỉ tiêu B/C, chỉ tiêu này được dùng bổ sung cho NPV, IRR khi so
sánh lựa chọn dự án (nếu cần).
 Lý do lựa chọn chỉ tiêu:

Chỉ tiêu PVR được sử dụng do khi có nhiều dự án của ngành dầu khí trong tổng
dự án của ngành đem so sánh với nhau thì có dự án vốn ít, có dự án vốn đầu tư
nhiều do vậy thường những dự án có vốn đầu tư lớn sẽ có NPV lớn, các dự án có
vốn đầu tư ít thường có NPV nhỏ hơn mặc dù có thể 2 dự án có thời gian hoạt động
như nhau, như vậy khi so sánh để quyết định lựa chọn dự án hoặc đánh giá các dự
án có thể bị nhầm lẫn sử dụng chỉ tiêu này sẽ khắc phục được nhược điểm của chỉ
tiêu NPV do vậy nó được dùng bổ sung cho chỉ tiêu NPV trong trường hợp này.
1.2.2. Phân tích tài chính Dự án đầu tư.

Các kết quả phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư trên có thể được đánh giá là tốt
nhưng lại xảy ra đồng thời với sự thiếu hụt trầm trọng tiền mặt tại một số năm của
quá trình thực hiện dự án, đặc biệt là trong các năm phải trả các khoản vốn vay, thì
dự án vẫn không thể chấp nhận được theo góc độ hiệu quả thương mại, điều đó đòi
hỏi rằng các khoản tiền mặt bổ sung có liên quan đến dịch vụ tài chính phải được
đưa vào xét trong việc phân tích tài chính.
24


1) Phân tích khả năng thanh toán.
Để tiến hành phân tích khả năng thanh toán cần phải lập bảng thanh toán tài
chính gồm các loại tiền phải thanh toán như: Các khoản nợ cả gốc lẫn lãi, trả lãi cổ
phần, trả lãi bảo hiểm và tái bảo hiểm (nếu có).
Tiến hành so sánh các khoản phải thanh toán với số tiền dùng để thanh toán
thông qua bảng cân đối thu chi để xem xét vấn đề:
- Vốn cổ phần và vốn dài hạn có đủ đáp ứng cho yêu cầu của dự án hay không.
- Các điều kiện vay vốn có thích hợp không.
- Các khoản thiếu hụt trong tiền mặt trong các năm có giới hạn ở mức có thể
trang trải bằng vay tín dụng ngân hàng ngắn hạn không hoặc có thể loại trừ bằng
cách điều chỉnh một số khoản thu hoặc chi không.
- Lãi cổ phần như chủ đầu tư tính có đạt được không.
Số liệu hàng năm được đưa vào xem xét theo giá trị danh nghĩa. Nếu chúng giải
quyết thỏa đáng các câu hỏi đặt ra trên thì dự án coi như là tốt từ phương diện này.



Lý do lựa chọn chỉ tiêu:

Bất cứ một dự án nào có khả năng thanh khoản cũng đều rất quan trọng bởi vì nó
giúp chủ đầu tư dễ dàng huy động vốn khi cần thiết. Đồng thời với sự thiếu hụt trầm

trọng tiền mặt tại một số năm của quá trình thực hiện dự án, đặc biệt là những năm
phải trả các khoản vay vốn là không chấp nhận được theo góc độ hiệu quả thương
mại,chính vì vậy việc phân tích chỉ tiêu này là rất cần thiết.
2) Phân tích cơ cấu vốn.
Việc giải quyết các nhu cầu về vốn của dự án không những quyết định đến khả
năng thanh toán của dự án trong tương lai mà còn quy định cả bảng cân đối kế toán
và hiệu quả kinh tế của dự án. Về nguyên tắc các khoản tài chính dài hạn phải trang
trải đủ các chi phí của dự án về vốn đầu tư cố định và các nhu cầu về vốn lưu động
cần thiết cho quá trình vận hành bình thường.

25


×