Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Mô tả các chỉ số chứng khoán cơ bản của công ty CP XD Coteccons

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.77 KB, 5 trang )

Trương Thái Bình

Mô tả các chỉ số chứng khoán cơ bản của một công ty.

Công ty CP Xây Dựng COTECCONS mã CTD sàn HOSE
1. Chỉ số EPS.
a. Ý niệm.
Chỉ số EPS (Earning Per Share) là lợi nhuận (thu nhập) tính trên 1 cổ phiếu, hay Lãi cơ bản
trên mỗi cổ phiếu. Nói cách khác, nếu công ty có khoảng 1 triệu cổ phiếu đang lưu hành,
tương ứng với tổng lợi nhuận sau thuế (Earnings) của công ty là 1 triệu USD, thì 1 cổ phiếu
đó sẽ có EPS là khoảng 1 USD.
b. Công thức
Chỉ số EPS của mã CTD là 21.41 nghìn đồng
EPS cơ bản được tính bằng công thức:

c. Ý nghĩa.
EPS được xem là biến số quan trọng khi tính toán giá cổ phiếu, và đóng vai trò quan trọng
cấu thành nên hệ số P/E.
EPS càng cao phản ánh năng lực kinh doanh của công ty càng mạnh, khả năng trả cổ tức là
cao và giá cổ phiếu cũng có xu hướng tăng cao.
2. Chỉ số EPS pha loãng
a. Ý niệm:
Các hình thức chuyển đổi cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu chuyển đổi, quyền chọn cổ phiếu sẽ
tạo áp lực pha loãng lên cổ phiếu và điều này được thể hiện qua EPS pha loãng.
Chỉ số EPS pha loãng được đưa ra để đo lường sự pha loãng này. Chỉ tiêu này giúp cổ
đông biết trước trong tương lai, lợi nhuận của họ sẽ bị giảm như thế nào nếu công ty không
tăng trưởng lợi nhuận tương xứng với số lượng cổ phiếu tăng thêm.
Chỉ số EPS pha loãng của mã CTD là 21.41 nghìn đồng
b. Công thức.



Trương Thái Bình

3. Chỉ số P/E.
a. Ý niệm.
Hệ số giá trên lợi nhuận một cổ phiếu, gọi tắt là Tỷ số P/E, P/E (viết tắt của cụm từ Price to
Earning Ratio trong tiếng Anh), là tỷ số tài chính dùng để đánh giá mối liên hệ giữa thị giá
hiện tại của một cổ phiếu (giá cổ phiếu ở chợ chứng khoán) và tỷ số thu nhập trên cổ phần,
hay cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả giá bao nhiêu cho một cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán.
Chỉ số P/E của mã CTD là 7.80
b. Công thức.

c. Ý nghĩa
Tỷ số P/E thấp thì có nghĩa là lợi nhuận trên một cổ phần của công ty càng cao hoặc giá trị
trường của cổ phiếu thấp.
Tính toán tỷ số P/E thường trên cơ sở số liệu của công ty trong vòng một năm. Tuy nhiên,
do lợi nhuận của công ty chịu tác động của nhiều yếu tố, nên có thể lên cao, xuống thấp bất
thường, nên hệ số P/E cũng có thể thay đổi bất thường giữa các năm. Vì vậy, các nhà đầu
tư thường không chỉ dựa vào duy nhất P/E trong một năm khi ra quyết định đầu tư mà còn
xem xét cả P/E trong nhiều năm trước, hay so sánh P/E của công ty này với công ty khác
trong cùng ngành hay trong cùng nền kinh tế.
4. Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu.
a. Ý niệm.
Giá trị sổ sách của một cổ phiếu phổ thông – book value per share thể hiện giá trị
của mỗi cổ phiếu phổ thông sau khi thanh toán tất cả các khoản nợ. nhà đầu tư
không thực sự quan tâm tới giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thông mà quan tâm tới
mức độ chênh lệc giữa giá thị trường và giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thông.
Giá tri sổ sách của cổ phiếu CTD là 97.18 nghìn đồng/cp
b. Công thức và ý nghĩa.



Trương Thái Bình

Nếu giá thị trường của cổ phiếu phổ thông thấp hơn giá trị sổ sách của nó ( hệ số giá thị
trường trên giá trị sổ sách – hệ số P/B <1) nghĩa là giá của cổ phiếu đó đang thấp hơn giá trị
thực nên sẽ có nhiều khả năng tăng giá trong tương lai.
5. Hệ số Beta
a. Ý niệm:
Hệ số rủi ro beta là hệ số đo lường mức độ biến động hay còn gọi là thước đo rủi ro hệ
thống của một chứng khoán hay một danh mục đầu tư trong tương quan với toàn bộ thị
trường. Beta được sử dụng trong mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) để tính toán tỷ suất
sinh lời kỳ vọng của một tài sản dựa vào hệ số beta của nó và tỷ suất sinh lời trên thị
trường.
Hệ số Beta của mã CTD là 0.00
b. Công thức và ý nghĩa.
Nếu một chứng khoán có hệ số beta:
+ Bằng 1, mức biến động của giá chứng khoán này sẽ bằng với mức biến động của thị
trường.
+ Nhỏ hơn 1, mức độ biến động của giá chứng khoán này thấp hơn mức biến động của thị
trường.
+ Lớn hơn 1: mức độ biến động giá của chứng khoán này lớn hơn mức biến động của thị
trường.
Cụ thể hơn, nếu một chứng khoán có beta bằng 1,2 thì trên lý thuyết mức biến động của
chứng khoán này sẽ cao hơn mức biến động chung của thị trường 20%.
Công thức tính hệ số beta:
Beta = Covar(Ri,Rm)/Var(Rm)
Trong đó:
• Ri : Tỷ suất sinh lời của chứng khoán.
• Rm: Tỷ suất sinh lời của thị trường (ở đây là VN-Index).
• Var(Rm): Phương sai của tỷ suất sinh lời của thị trường.

• Covar(Ri,Rm): Hiệp phương sai của tỷ suất sinh lời của chứng khoán và tỷ suất sinh lời
của thị trường.
Tỷ suất sinh lời được tính như sau:
R = (p1-p0)/p0
Trong đó:
• P1: giá đóng cửa điều chỉnh phiên đang xét.
• P0: giá đóng cửa điều chỉnh phiên trước đó.
Hệ số beta của 1 chứng khoán được tính dựa trên dữ liệu giao dịch 100 phiên liên tiếp gần
thời điểm hiện tại nhất của chứng khoán đó.
Đối với những chứng khoán có số phiên giao dịch dưới 30: không tiến hành tính beta.


Trương Thái Bình

Đối với những chứng khoán có số phiên giao dịch từ 30 tới nhỏ hơn 100, beta được tính
dựa trên dữ liệu từ khi chứng khoán bắt đầu giao dịch tới phiên giao dịch gần thời điểm hiện
tại nhất.
6. Khối lượng giao dịch khớp lệnh trung bình 10 phiên:
a. Ý niệm.
Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (sàn HOSE) có khối lượng giao dịch khớp lệnh trung
bình 10 phiên là 118.092 cp (tính đến ngày 20/9/2018), tức là trong 10 phiên giao dịch gần
nhất có 118.092cp được mua & bán thành công.
b. Ý nghĩa:
“Khối lượng khớp lệnh” cho thấy “độ thanh khoản trên thị trường” của một cổ phiếu nhất
định. Dựa vào “khối lượng giao dịch” ta có thể biết chính xác “mức độ quan tâm” của nhà
đầu tư trên cổ phiếu đó.
Một cổ phiếu có “khối lượng giao dịch” cao, thì đồng nghĩa với mức độ quan tâm của các
nhà đầu tư đối với cổ phiếu đó lớn. Việc “mua” và “bán” cổ phiếu được thực hiện 1 cách dễ
dàng hơn.
7. Khối lượng cổ phiếu đang niêm yết: là số lượng cổ phiếu đủ tiêu chuẩn giao dịch đã

được niêm yết trên sàn chứng khoán. Công ty CP Xây Dựng COTECCONS mã CTD sàn
HOSE có khối lượng cổ phiếu đang niêm yết là 78.355.000 cp.
8. Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành: là lượng cổ phiếu đã được phát hành, hiện đang
lưu hành trên thị trường và do các cổ đông đang nắm giữ. Công ty CP Xây Dựng
COTECCONS mã CTD sàn HOSE có khối lượng cổ phiếu đang lưu hành là 78.288.394 cp.
9. Các loại cổ phiếu khác nhau:
a. Cổ phiếu ưu đãi: Cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán lai tạp có những đặc
điểm vừa giống cổ phiếu thường, vừa giống trái phiếu. Giống trái phiếu: Mệnh giá
của cổ phiếu ưu đãi: khác với mệnh giá thường chỉ có giá trị danh nghĩa, mệnh giá
cổ phiếu ưu đãi rất quan trọng, có ý nghĩa trong việc chia cổ tức cố định. Cổ tức của
cổ phiếu ưu đãi: cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được ấn định theo một tỷ lệ cố định trên
mệnh giá. Giống cổ phiếu: Phần vốn góp qua việc mua cổ phiếu là mua vĩnh viễn
không được hoàn trả.
b. Cổ phiếu ủy thác: lượng cổ phiếu mà khách hàng giao cho nhà đầu tư chuyên
nghiệp để họ dùng kinh nghiệm đầu tư lâu năm chọn ra danh mục đầu tư và quản lý
rủi ro cho khách hàng, nâng cao tối đa khả năng sinh lợi cho khách hàng.
c. Cổ phiếu trực tiếp: Là loại cổ phiếu mà người mua trực tiếp đi đấu giá mà không
phụ thuộc uỷ thác vào các tổ chức hay cy chứng khoán nào cả, là cổ phiếu luôn có
giá cao hơn so với cổ phiếu Uỷ thác và Ưu đãi vì tính thanh khoản, giao dịch rất dễ
dàng, thuận lợi không phải trả tiền các loại phí như cổ phiếu Uỷ Thác, là loại cổ
phiếu được chuyển nhượng tự do.
10. Các loại giá của cổ phiếu:
- Mệnh giá (Par value/face value)
Giá trị trên giấy chứng nhận cổ phiếu là mệnh giá của cổ phiếu. Mệnh giá của cổ
phiếu phản ảnh mức cổ phần đóng góp của cổ đông. Mệnh giá của cổ phiếu chỉ có
giá trị danh nghĩa, bởi vì đối với cổ phiếu mệnh giá ít có ý nghĩa kinh tế.
- Thư giá (Book value) hay còn gọi là giá trị sổ sách
Giá trị của cổ phiếu ghi trên sổ sách kế toán gọi là thư giá. Thư giá phản ánh tình
trạng vốn cổ phần của công ty ở một thời điểm nhất định.
- Thị giá (Market value) Là giá cổ phiếu trên thị trường tại một thời điểm nhất định.

- Hiện giá (Present value) Là giá trị thực của cổ phiếu ở thời điểm hiện tại, được tính
toán căn cứ vào cổ tức thị trường. Đây chính là số liệu thiết thực cho các nhà đầu tư


Trương Thái Bình

khi quyết định nên hay không nên mua cổ phiếu của công ty này, trong thực tế nhiều
khi công ty đưa giá ảo nhằm cũng cố lòng tin của người đầu tư đối với công ty mình
- Giá trị thanh lý (liquidation value) Là giá trị hay số tiền thu được khi bán doanh
nghiệp hay tài sản không còn tiếp tục hoạt động nữa
- Giá trị nội tại (intrinsic value)
Giá trị nội tại là giá trị bên trong, nội tại của tài sản, chứ không phụ thuộc vào yếu tố
thị trường bên ngoài, nhưng nó lại là chìa khóa chung cho cả khách hàng cũng như
chủ doanh nghiệp.
11. Giao dịch thoả thuận là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thoả thuận
với nhau về các điều kiện giao dịch và được đại diện giao dịch của thành viên nhập thông
tin vào hệ thống giao dịch để ghi nhận.
12.Tỷ suất lợi nhuận gộp biên (GOS %)
Xác định trên 100đ doanh số bán cty mang về lợi nhuận gộp là bao nhiêu. Phải bỏ ra chi phí
là bao nhiêu. Chỉ số này cao thì khả năng cạnh tranh trong ngành là rất cao, kiểm soát được
chi phí sản xuất.
GOS= Lợi nhuận / Doanh thu thuần
GOS năm 2017 của mã CTD là 7.43 % có nghĩa trên 100đ doanh số thì công ty
mang về 7.43 đ lợi nhuận gộp và bỏ ra chi phí 92.57đ
13. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần (ROS %)
Trên 100đ doanh số bán thì cty mang về bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
Chỉ số này càng cao chứng tỏ cty có hiệu quả kinh doanh cao
ROS= Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần
ROS năm 2017 của CTD là 6.09 % tức 100đ doanh số thì mang về 6.09đ lợi nhuận sau
thuế.

14. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE %)
Trên 100đ vốn cổ phần cty sử dụng mang về lợi nhuận sau thuế cho cổ đông là bao nhiêu.
Chỉ số càng cao chứng tỏ công ty sử dụng vốn rất tốt.
Khả năng thu hồi vốn của cổ đông nhanh hay chậm.
ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
ROE năm 2017 của CTD là 22.62 % ý nghĩa là trên 100đ vốn cổ phần công ty mang về
22.62đ lợi nhuận sau thuế cho cổ đông.
15. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA %)
Tỷ số >0 doanh nghiệp làm ăn có lãi.
Tỷ số càng lớn doanh nghiệp làm ăn càng có hiệu quả.
Đánh giá khả năng sử dụng hiệu quả tài sản.
ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản
ROA năm 2017 của CTD là 10.41 % tài sản của công ty được khai thác có hiệu quả.
16. Tỷ suất nợ trên tổng tài sản (DAR %)
Trên 100đ vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng là đi vay.
Đánh giá khả năng tự chủ tài chính của DN.
Tỷ số DAR càng nhỏ là DN vay ít, rủi ro thấp.
Tỷ số DAR càng lớn là DN vay nhiều rủi ro cao hơn
DAR = Tổng nợ / Tổng tài sản
Chỉ số DAR của CTD năm 2017 là 53.98% nói lên trên 100đ vốn thì công ty vay 53.98đ.
17. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (DE %)
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu.
Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ
DE = Tổng nợ / Tổng vốn chủ sở hữu.



×