Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị nội trú nhi tại bệnh viện sản nhi nghệ an năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 100 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN HÙNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG
ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ NHI TẠI BỆNH
VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN NĂM 2016

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II

HÀ NỘI - NĂM 2017


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN HÙNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG
ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ NHI TẠI BỆNH VIỆN
SẢN NHI NGHỆ AN NĂM 2016
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƢỢC
MÃ SỐ
: CK 62.72.04.12
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS TS. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng

HÀ NỘI, NĂM 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong
các công trình khác.
Học viên

Nguyễn Văn Hùng


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ và sự góp ý tận tình của quý thầy cô trƣờng Đại học Dƣợc
Hà Nội.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành
nhất đến PGS TS. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng phó trƣởng bộ môn Quản lý và
kinh tế dƣợc trƣờng Đại học dƣợc Hà Nội đã dành nhiều thời gian và tâm huyết
hƣớng dẫn nghiên cứu, để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp Dƣợc sĩ chuyên
khoa cấp II.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô trong ban Giám hiệu, phòng sau đại
học, Bộ môn Quản lý và kinh tế dƣợc – trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, đặc biệt là
những thầy cô đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi học tập và hoàn
thành tốt chƣơng trình học tập.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn Sở Y tế Nghệ An, Ban Giám đốc, phòng Kế
hoạch tổng hợp, anh chị em khoa Dƣợc – Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tôi về thời gian cũng nhƣ trong quá trình thu thập số liệu để
viết luận văn.
Cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp, bố mẹ, anh chị em trong gia đình, vợ và
các con – những ngƣời luôn động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.

Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận đƣợc những đóng góp quý báu của quý thầy cô, các anh các chị và
các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2017
Học viên

Nguyễn Văn Hùng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ...................................................................................... 3
1.1. Khái quát cơ bản về kháng sinh ...................................................................... 3
1.1.1. Khái quát và phân loại kháng sinh ............................................................... 3
1.1.2. Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh.......................................................... 4
1.1.3. Các chỉ số liên quan đến đánh giá sử dụng kháng sinh. ............................... 6
1.2. Thực trạng sử dụng kháng sinh tại bệnh viện ................................................. 8
1.2.1. Thực trạng sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện trên thế giới. ............. 8
1.2.2. Thực trạng sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện ở Việt Nam ............. 10
1.3. Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn .................................................... 17
1.3.1. Thực trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn trên thế giới ........................... 17
1.3.2. Thực trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn tại Việt Nam .......................... 18
1.4. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 19
1.5. Giới thiệu về bệnh viện Sản Nhi Nghệ An ...................................................20

1.5.1. Tổ chức và nhân lực bệnh viện .................................................................. 20
1.5.2. Tổ chức và nhân sự khoa Dƣợc................................................................. 22
1.5.3. Sử dụng thuốc tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2014-2015 .............. 24
1.5.4. Mô hình bệnh tật tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2016 .................... 24
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 27
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 27
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 27


2.2.1. Các biến số nghiên cứu .............................................................................. 27
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................... 32
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập, xử lý số liệu và phân tích số liệu. ......................... 33
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 41
3.1. Phân tích cơ cấu danh mục kháng sinh đã sử dụng điều trị nội trú Nhi
tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2016. .................................................. 41
3.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng điều trị nội trú theo nhóm tác
dụng dƣợc lý. ................................................................................................ 41
3.1.2. Chi phí kháng sinh nội trú sử dụng. ........................................................... 42
3.1.3. Cơ cấu kháng sinh nội trú theo nguồn gốc xuất xứ .................................... 43
3.1.4. Cơ cấu thuốc kháng sinh điều trị nội trú theo tên generic và tên biệt
dƣợc gốc ....................................................................................................... 44
3.1.5. Cơ cấu thuốc kháng sinh điều trị nội trú theo dạng bào chế. ..................... 46
3.1.6. Cơ cấu kháng sinh điều trị nội trú theo thuốc đơn thành phần, thuốc
đa thành phần................................................................................................ 46
3.1.7. Cơ cấu kháng sinh điều trị nội trú theo các nhóm chính. ........................... 47
3.1.8. Cơ cấu kháng sinh nội trú theo nhóm β-lactam ......................................... 49
3.1.9. Cơ cấu về số lƣợng và giá trị tiêu thụ kháng sinh fosfomycin .................. 53
3.1.10. Cơ cấu về số lƣợng và giá trị tiêu thụ kháng sinh nhóm Aminoglycosid........ 54
3.2. Phân tích kê đơn sử dụng kháng sinh trong điều trị nội trú Nhi tại
bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2016. ....................................................... 55

3.2.1. Chi phí tiền thuốc sử dụng điều trị nội trú.................................................. 55
3.2.2. Thực hiện các quy chế kê đơn khi sử dụng kháng sinh .............................. 55
3.2.3. Thời gian điều trị trung bình ...................................................................... 56
3.2.4. Thay đổi kháng sinh trong điều trị ............................................................. 57
3.2.5. Khoảng cách đƣa liều của các kháng sinh trong HSBA nghiên cứu .......... 57
3.2.6. Liều dùng kháng sinh sử dụng trong HSBA nghiên cứu: .......................... 59
3.2.7. Tƣơng tác KS trong mẫu nghiên cứu .......................................................... 60


3.2.8. HSBA đƣợc chỉ định kháng sinh fosfomycin ............................................ 62
3.2.9. HSBA đƣợc chỉ định làm kháng sinh đồ .................................................... 63
3.2.10. Thời điểm sử dụng kháng sinh có phẫu thuật .......................................... 63
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ..................................................................................... 66
4.1. Phân tích cơ cấu danh mục kháng sinh trong điều trị nội trú Nhi tại
Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2016. ...................................................... 66
4.2. Phân tích kê đơn sử dụng kháng sinh trong điều trị nội trú Nhi tại
bệnh viện Sản Nhi năm 2016. ...................................................................... 73
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 82
KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chú giải


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

ADR
BDG
BHXH
BHYT
BN
BV
BVSN
C1G
C2G
C3G
DMT
ĐT
ĐV
GT

GTSD

Phản ứng có hại của thuốc (Adverse drug reaction)
Biệt dƣợc gốc
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bệnh nhân
Bệnh viện
Bệnh viện Sản Nhi
Cephalosporin thế hệ 1
Cephalosporin thế hệ 2
Cephalosporin thế hệ 3
Danh mục thuốc
Điều trị
Đơn vị
Giá trị
Giá trị sử dụng

16

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

17

HSBA

18


ICD 10

19

KCB

Hồ sơ bệnh án
Phân loại mã bệnh Quốc tế (The International
Classification of Diseases)
Khám chữa bệnh

20

KM

Khoản mục

21
22
23
24
25
26
27
28

KS
KSĐ
NK
SD

SX
TN
TT
WHO

Kháng sinh
Kháng sinh đồ
Nhập khẩu
Sử dụng
Sản xuất
Trong nƣớc
Thứ tự
Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.5.Tỷ lệ HSBA mắc bệnh theo mã Bệnh ICD 10
Bảng 1.1. Phân loại kháng sinh theo cấu trúc hóa học . ........................................ 3
Bảng 1.2. Tóm tắt một số nghiên cứu về thực trạng sử dụng kháng sinh
tại Việt Nam. ................................................................................................ 11
Bảng 1.3. Nhân lực của Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2016 ........................ 21
Bảng 1.4. Giá trị của một số nhóm thuốc sử dụng tại Bệnh viện ........................ 24
Bảng 1.5. Tỷ lệ HSBA mắc bệnh theo mã Bệnh ICD 10..................................... 24
Bảng 2.6: Các biến số nghiên cứu ........................................................................ 27
Bảng 3.7. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dƣợc lý ......................... 41
Bảng 3.8. Tỷ lệ khoản mục và chi phí kháng sinh nội trú ................................... 43
Bảng 3.9. Cơ cấu khoản mục và chi phí KS nội trú theo nguồn gốc xuất xứ ........... 43
Bảng 3.10. Cơ cấu khoản mục và chi phí KS nội trú Nhi theo nguồn gốc
xuất xứ .......................................................................................................... 44
Bảng 3.11. Cơ cấu khoản mục và chi phí kháng sinh nội trú theo tên

generic và tên biệt dƣợc gốc. ........................................................................ 44
Bảng 3.12. Cơ cấu số lƣợng và chi phí một số KS nội trú biệt dƣợc gốc so
với KS generic có cùng hoạt chất ................................................................. 45
Bảng 3.13. Cơ cấu khoản mục và chi phí KS nội trú theo đƣờng dùng ............. 46
Bảng 3.14. Cơ cấu danh mục và chi phí KS nội trú Nhi theo đƣờng dùng ............... 46
Bảng 3.15. Cơ cấu về số lƣợng và giá trị tiêu thụ thuốc kháng sinh đơn
thành phần, đa thành phần ............................................................................ 48
Bảng 3.16: Cơ cấu khoản mục và chi phí nhóm kháng sinh đã sử dụng. ................. 48
Bảng 3.17: Cơ cấu khoản mục và chi phí KS của phân nhóm β- lactam ............ 50
Bảng 3.18: Cơ cấu số lƣợng sử dụng và chi phí kháng sinh của phân
nhóm C3G .................................................................................................... 51
Bảng 3. 19. Cơ cấu về số lƣợng và giá trị tiêu thụ KS nhóm carbapenem ......... 53


Bảng 3.20. Cơ cấu về số lƣợng và giá trị tiêu thụ kháng sinh fosfomycin .......... 53
Bảng 3.21. Cơ cấu về số lƣợng và giá trị tiêu thụ KS nhóm Aminoglycosid ............ 54
Bảng 3.22. Chi phí tiền thuốc trung bình cho 1 HSBA nội trú ............................ 55
Bảng 3.23. Số kháng sinh sử dụng theo đúng quy chế kê đơn ............................ 55
Bảng 3.24. Số ngày điều trị trung bình ................................................................ 56
Bảng 3.25. Số ngày điều trị KS trung bình .......................................................... 56
Bảng 3.26. Tỷ lệ số lần thay đổi kháng sinh trong quá trình điều trị ................... 57
Bảng 3.27. Tỷ lệ KS có khoảng cách đƣa liều hợp lý .......................................... 57
Bảng 3.28. Các KS có khoảng cách đƣa liều chƣa hợp lý ................................... 58
Bảng 3.29. Tỷ lệ KS sử dụng liều hợp lý ............................................................. 59
Bảng 3.30. Các KS sử dụng liều chƣa hợp lý ..................................................... 59
Bảng 3.31. Tỷ lệ phác đồ phối hợp KS thƣờng gặp trong mẫu nghiên cứu ................ 60
Bảng 3.32. Tỷ lệ và mức độ tƣơng tác với các kháng sinh phối hợp trong
mẫu nghiên cứu ............................................................................................ 61
Bảng 3.33. Tỷ lệ HSBA đƣợc chỉ định kháng sinh fosfomycin .......................... 62
Bảng 3.34. Tỷ lệ HSBA đƣợc làm kháng sinh đồ ................................................ 63

Bảng 3.35. Tỷ lệ thời điểm sử dụng kháng sinh có phẫu thuật ............................ 63
Bảng 3.36. Tỷ lệ kháng sinh sử dụng trƣớc phẫu thuật ....................................... 64
Bảng 3.37. Tỷ lệ kháng sinh sử dụng sau phẫu thuật........................................... 64


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức của bệnh viện Sản Nhi Nghệ An ................................ 20
Hình 2.2. Sơ đồ lấy HSBA tại phòng lƣu trữ .................................................... 38
Hình 3.3. Chi phí các nhóm kháng sinh điều trị nội trú .................................... 48
Hình 3.4. Chi phí nhóm kháng sinh Cephalosporin .......................................... 50
Hình 3.5. Chi phí kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3 ....................................... 52


ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới, thực trạng sử dụng thuốc bất hợp
lý đang là vấn đề cực kỳ nghiêm trọng, mang tính toàn cầu, dẫn đến gây hại cho
ngƣời bệnh cũng nhƣ lãng phí về mặt kinh tế. Kháng sinh luôn đƣợc coi là một
trong các nhóm thuốc dễ bị lạm dụng nhất với việc sử dụng bất hợp lý ở tất cả
các khu vực. Vấn đề kháng kháng sinh đã mang tính toàn cầu và đặc biệt ở các
nƣớc đang phát triển với gánh nặng của các bệnh nhiễm khuẩn và những chi phí
bắt buộc cho việc thay thế các kháng sinh cũ bằng các kháng sinh mới. Các
kháng sinh thế hệ mới đắt tiền, thậm chí một số thuốc thuộc nhóm "lựa chọn
cuối cùng" cũng đang mất dần hiệu lực. Hơn 10 năm trở lại đây chƣa có một loại
kháng sinh mới đƣợc ra đời mặc dù Mỹ và liên minh Châu Âu đã đƣa ra rất
nhiều các biện pháp nhằm thúc đẩy đầu tƣ phát triển nhóm thuốc này [9], [49].
Việt Nam là nƣớc đang phát triển, chi phí thuốc chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí khám chữa bệnh. Khoảng trên 60% tổng chi phí khám chữa bệnh
BHYT. Năm 2010 quỹ bảo hiểm y tế chi trả 12.772 tỷ đồng tiền thuốc, năm
2011 lên tới gần 15 nghìn tỷ đồng. Trong đó kháng sinh chiếm tỷ lệ chi phí đến
46% [2]. Các bệnh nhiễm khuẩn là bệnh mắc phải nhiều nhất, có nhiều yếu tố làm

gia tăng tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn nhƣ sự đô thị hóa, sự thay đổi và ô nhiễm
môi trƣờng …Việc sử dụng kháng sinh để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn này là
hết sức cần thiết. Mặc dù khó đánh giá một cách chính xác về tình hình kháng
kháng sinh, tuy nhiên vấn đề này đã và đang gây ra những tác động tiêu cực đối
với ngành y tế và kinh tế Việt Nam. Trƣớc tình hình đó Chính phủ đã đƣa ra
nhiều chính sách cũng nhƣ tham gia vào các chƣơng trình dự án của thế giới
nhằm mục tiêu làm thế nào để sử dụng kháng sinh một cách hợp lý. Mới đây Bộ
Y tế đã phê duyệt kế hoạch hành động Quốc gia về chống kháng thuốc giai đoạn
từ 2013 – 2020 [10].
Trong bệnh viện, việc sử dụng kháng sinh an toàn và hợp lý đóng góp hết
sức to lớn trong việc hạn chế vi khuẩn kháng thuốc, hạn chế nhiễm trùng bệnh
viện, góp phần giảm tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong cũng nhƣ gánh nặng về y tế

1


và kinh tế xã hội. Do đó việc đánh giá thực trạng sử dụng kháng sinh hiện nay
là hết sức cần thiết để phản ánh thực trạng và góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng thuốc kháng sinh.
Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An là bệnh viện hạng I với 600 giƣờng bệnh (500
giƣờng Nhi và 100 giƣờng Sản) với chức năng khám, điều trị và chăm sóc sức
khỏe toàn diện cho lĩnh vực sản và nhi khoa trong toàn tỉnh, thƣờng xuyên tiếp
nhận các bệnh nặng, nhiều bệnh nhân nhiễm trùng, thuốc dùng điều trị tại bệnh
viện đa số chỉ định kháng sinh. Tỷ lệ dùng kháng sinh hàng năm trung bình
chiếm khoảng trên 40% so với tổng chi phí thuốc điều trị nội trú. Do đó, việc
phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh theo phƣơng pháp hợp lý sẽ góp phần
vào công tác quản lý tiêu thụ thuốc cho bệnh viện để tiết kiệm chi phí về thuốc
cho bệnh nhân mà cho đến nay chƣa có nghiên cứu khoa học nào về lĩnh vực
này tại bệnh viện.
Vì vậy, tôi thực hiện đề tài:

“ Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị nội trú Nhi
tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2016” đƣợc tiến hành với các mục tiêu cụ
thể sau:
1. Phân tích cơ cấu danh mục kháng sinh trong điều trị nội trú Nhi tại Bệnh
viện Sản Nhi Nghệ An năm 2016.
2. Phân tích kê đơn sử dụng kháng sinh trong điều trị nội trú Nhi tại Bệnh
viện Sản Nhi Nghệ An năm 2016.
Từ đó đề xuất một số kiến nghị với mong muốn góp phần nâng cao công
tác quản lý sử dụng kháng sinh tốt hơn tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An.

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1.Khái quát cơ bản về kháng sinh
1.1.1. Khái quát và phân loại kháng sinh
Kháng sinh là một nhóm thuốc đặc biệt vì việc sử dụng chúng không chỉ
ảnh hƣởng đến ngƣời bệnh mà còn ảnh hƣởng đến cộng đồng. Với những nƣớc
đang phát triển nhƣ Việt Nam, đây là một nhóm thuốc quan trọng vì bệnh lý
nhiễm khuẩn nằm trong số những bệnh đứng hàng đầu cả về tỷ lệ mắc bệnh và
tỷ lệ tử vong. Kháng sinh đƣợc định nghĩa: “Kháng sinh (antibiotics) là những
chất kháng khuẩn (antibacterial substances) được tạo ra bởi các chủng vi sinh
vật (vi khuẩn, nấm, Actinomycetes), có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi
sinh vật khác. Hiện nay từ kháng sinh đƣợc mở rộng đến cả những chất kháng
khuẩn có nguồn gốc tổng hợp nhƣ các sulfonamid và quinolon. Để bảo đảm sử
dụng thuốc hợp lý, cần nắm vững những kiến thức liên quan đến kháng sinh, vi
khuẩn gây bệnh và ngƣời bệnh [7].
Các nhóm kháng sinh đƣợc sắp xếp theo cấu trúc hoá học. Theo cách phân
loại này, kháng sinh đƣợc chia thành các nhóm nhƣ sau :
Bảng 1.1. Phân loại kháng sinh theo cấu trúc hóa học [7].

TT

Tên nhóm

Phân nhóm
Các penicillin
Các cephalosporin

1

Beta-lactam

Các beta-lactam khác
Carbapenem
Monobactam
Các chất ức chế beta-lactamase

2

Aminoglycosid

3

Macrolid

4

Lincosamid

5


Phenicol

6

Tetracyclin

Thế hệ 1; 2

3


TT

Tên nhóm

Phân nhóm
Glycopeptid

7

Peptid

Polypetid
Lipopeptid

8

Quinolon


Thế hệ 1
Các fluoroquinolon: Thế hệ 2, 3, 4

Các nhóm kháng sinh khác
9

Sulfonamid
Oxazolidinon
5-nitroimidazol

1.1.2. Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh
Sử dụng thuốc an toàn hợp lý là nguyên tắc tối cao trong chăm sóc dƣợc,
riêng với kháng sinh là thuốc trị bệnh nhiễm khuẩn cần phải đặc biệt lƣu ý. Bởi
vì nếu sử dụng kháng sinh không hợp lý sẽ đƣa đến tác hại rất lớn nên sử dụng
kháng sinh đặc biệt chú ý các nguyên tắc sau:
1.1.2.1. Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn
Các kháng sinh thông dụng chỉ có tác dụng với vi khuẩn, mà mỗi nhóm
kháng sinh chỉ có có tác dụng với một số loại vi khuẩn nhất định. Do đó trƣớc
khi quyết định sử dụng 1 loại kháng sinh nào đó cần phải qua thăm khám lâm
sàng thƣờng qui và xét nghiệm vi khuẩn học.
1.1.2.2. Lựa chọn kháng sinh hợp lý
Lựa chọn kháng sinh dựa vào 3 yếu tố:
+ Vi khuẩn gây bệnh: Tùy theo vị trí nhiễm khuẩn, ngƣời thầy thuốc có thể
dự đoán khả năng nhiễm loại vi khuẩn nào và căn cứ vào phổ kháng sinh mà lựa
chọn thích hợp.
+ Vị trí nhiễm khuẩn: Muốn đạt đƣợc hiệu quả điều trị thì kháng sinh phải
có hoạt lực cao với vi khuẩn gây bệnh và thấm tốt vào tổ chức nhiễm bệnh.
+ Cơ địa bệnh nhân: Muốn dùng kháng sinh còn phải chú ý vào vấn đề
bệnh nhân có dung nạp tốt hay không, và cần lƣu ý đến đối tƣợng bệnh nhân là


4


ngƣời cao tuổi, suy thận, suy gan hoặc trẻ nhỏ.
1.1.2.3. Lựa chọn kháng sinh đúng liều, đúng cách, đủ thời gian
Không có qui định cụ thể về độ dài đợt điều trị với mọi loại nhiễm khuẩn
nhƣng nguyên tắc chung là : sử dụng kháng sinh đến khi hết vi khuẩn trong cơ
thể, với nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn ở những tổ chức mà kháng sinh khó
thâm nhập thì đợt điều trị kéo dài hơn.
1.1.2.4. Phối hợp kháng sinh hợp lý
Mục đích của việc phối hợp kháng sinh là để tăng tác dụng lên các chủng
đề kháng mạnh, giảm khả năng kháng thuốc hoặc tránh tạo những chủng vi
khuẩn đề kháng, nới rộng phổ tác dụng của kháng sinh.
Phối hợp kháng sinh không chỉ đơn thuần là dùng lúc hai hay nhiều kháng
sinh khác nhau mà đòi hỏi ngƣời thầy thuốc phải tuân theo một số nguyên tắc
nhất định sau:
- Làm giảm khả năng xuất hiện chủng đề kháng; điều trị nhiễm khuẩn do
nhiều loại vi khuẩn gây ra và làm tăng khả năng diệt khuẩn.
- Mở rộng phổ kháng khuẩn; tăng cƣờng hiệu lực diệt khuẩn; phòng ngừa sự
phát sinh chủng đề kháng thuốc .
Tuy nhiên cần lƣu ý đến các tƣơng tác có thể xảy ra khi phối hợp kháng sinh
với kháng sinh nhƣ: tƣơng tác làm tăng độc tính; làm giảm hay mất tác dụng. Để
nắm rõ các mức độ tƣơng tác thuốc có thể xảy ra trong quá trình chỉ định thuốc,
ta tra cứu vào“Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định” có 4 mức độ tƣơng tác
nhƣ sau.
- Mức độ 4: Tƣơng tác có thể gây ra biểu hiện lâm sàng xấu cho ngƣời
bệnh.
Nhƣng hậu quả tƣơng tác này đã đoán trƣớc và xác định trong các nghiên
cứu trƣớc đó.
- Mức độ 3: Tƣơng tác cân nhắc giữa nguy cơ/lợi ích. Nhƣng hậu quả tƣơng

tác này đã đoán trƣớc và xác định trong các nghiên cứu trƣớc đó.
- Mức độ 2 : Sự tƣơng tác có thể xảy ra dựa tùy cơ chế tác dụng của các
loại thuốc điều trị phối hợp. Nên cảnh giác với tăng hoặc giảm hiệu lực, tùy

5


thuộc vào sự kết hợp của các loại thuốc.
- Mức độ 1: Tƣơng tác có thể xảy ra, nhƣng kết quả không có ý nghĩa lâm
sàng [6].
1.1.2.5. Dự phòng kháng sinh hợp lý
Dự phòng kháng sinh là dùng kháng sinh để dự phòng ngăn ngừa nhiễm
khuẩn hoặc ngăn ngừa nhiễm khuẩn tái phát. Trong điều trị nội khoa nên sử
dụng kháng sinh dự phòng khi có các yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn.
- Kháng sinh dự phòng là việc sử dụng kháng sinh trƣớc khi xảy ra nhiễm
khuẩn nhằm mục đích ngăn ngừa hiện tƣợng này.
- Kháng sinh dự phòng nhằm giảm tần suất nhiễm khuẩn tại vị trí hoặc cơ
quan đƣợc phẫu thuật, không dự phòng nhiễm khuẩn toàn thân hoặc vị trí cách
xa nơi đƣợc phẫu thuật
- Danh mục kháng sinh dự phòng đƣợc chỉ định cho các loại phẫu thuật:
phẫu thuật sạch, phẫu thuật sạch – nhiễm, phẫu thuật nhiễm và phẫu thuật bẩn.
1.1.3. Các chỉ số liên quan đến đánh giá sử dụng kháng sinh.
Để giải quyết các vấn đề về sử dụng thuốc, cần có bƣớc điều tra ban đầu để
nhận định vấn đề lớn. Có hai phƣơng pháp chính để tiến hành điều tra, đó là:
Phương pháp phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc và phương pháp nghiên
cứu chỉ số
 Phương pháp nghiên cứu chỉ số
Các chuyên gia của WHO đã đƣa ra các chỉ số sử dụng thuốc nhằm đánh
giá việc thực hiện tại các cơ sở y tế tập trung 3 lĩnh vực liên quan đến sử dụng
thuốc trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, đó là: thực hành kê đơn thuốc của thầy

thuốc, các yếu tố cơ bản trong việc chăm sóc ngƣời bệnh và khả năng sẵn có các
yếu tố cần thiết để hỗ trợ cho sử dụng thuốc hợp lý, an toàn. Trong quá trình
nghiên cứu đánh giá việc sử dụng thuốc tại Bệnh viện, cơ quan phát triển quốc tế
Hoa Kỳ và Tổ chức quản lý sức khỏe trong hệ thống dƣợc phẩm của Mỹ đã dựa
trên bộ chỉ số đánh giá sử dụng thuốc của WHO ban hành năm 1993 để đƣa ra
bộ chỉ số về sử dụng thuốc đối với các bệnh viện và bộ tiêu chí này đƣợc sửa đổi
và bổ sung lần 2 năm 2012 gồm có 17 chỉ số [47]. Tuy nhiên trong các chỉ số đó

6


chỉ có các chỉ số phù hợp trong áp dụng đánh giá thực trạng sử dụng kháng sinh
điều trị nội trú nhƣ sau:
 Các chỉ số bệnh viện
- Tỷ lệ % giá trị tiêu thụ cho kháng sinh so với tổng giá trị tiêu thụ tiền thuốc
 Các chỉ số liên quan đến việc kê đơn
- Tỷ lệ % bệnh nhân nằm viện đƣợc kê đơn một hay nhiều hơn một thuốc KS
- Giá trị tiêu thụ trung bình thuốc kháng sinh đƣợc kê đơn cho một bệnh
nhân điều trị nội trú
- Số ngày trung bình đƣợc điều trị bằng kháng sinh
- Tỷ lệ % bệnh nhân phẫu thuật đƣợc sử dụng kháng sinh dự phòng trƣớc mổ
- Tỷ lệ % các kháng sinh đƣợc kê đơn theo tên gốc.
 Các chỉ số chăm sóc bệnh nhân.
- Tỷ lệ liều kháng sinh đƣợc kê đơn đúng theo quy định
- Thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân sử dụng thuốc kháng sinh
 Các chỉ số bổ sung
- Tỷ lệ % kháng sinh đồ đƣợc làm trong tổng số bệnh nhân đƣợc điều trị
bằng kháng sinh.
Tại thông tƣ số 21/TT-BYT ngày 8/8/2013 đã đƣa ra các chỉ số liên quan
đến việc sử dụng thuốc nội trú tại các cơ sở khám chữa bệnh ban đầu gồm:

- Số kháng sinh trung bình cho một ngƣời bệnh trong một ngày;
- Số thuốc tiêm trung bình cho một ngƣời bệnh trong một ngày;
- Chi phí thuốc trung bình cho một ngƣời bệnh trong một ngày;
- Số xét nghiệm kháng sinh đồ đƣợc báo cáo của bệnh viện;
Theo hƣớng dẫn tại quyết định số 772/QĐ-BYT trong đó các tiêu chí đánh
giá về sử dụng kháng sinh thƣờng đƣợc đề cập nhƣ sau:
- Số lƣợng, tỷ lệ % ngƣời bệnh đƣợc kê đơn kháng sinh.
- Số lƣợng, tỷ lệ % kháng sinh đƣợc kê phù hợp với hƣớng dẫn.
- Số lƣợng, tỷ lệ % ca phẫu thuật đƣợc chỉ định kháng sinh dự phòng.
- Số lƣợng, tỷ lệ % ngƣời bệnh đƣợc kê đơn 1 kháng sinh.

7


- Số lƣợng, tỷ lệ % ngƣời bệnh đƣợc kê kháng sinh phối hợp.
- Số lƣợng, tỷ lệ % ngƣời bệnh kê đơn kháng sinh đƣờng tiêm [8].
1.2. Thực trạng sử dụng kháng sinh tại bệnh viện
1.2.1. Thực trạng sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện trên thế giới.
Trên thế giới, thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh bất hợp lý đang là vấn
đề cực kỳ nghiêm trọng, mang tính toàn cầu, dẫn đến gây hại cho ngƣời bệnh,
đặc biệt là các nƣớc đang phát triển, vấn đề kháng kháng sinh đã trở nên báo
động. Gánh nặng về chi phí do các bệnh nhiễm khuẩn gây ra khá lớn do việc
thay thế các kháng sinh cũ bằng các kháng sinh mới.
Hiện nay, các kháng sinh thế hệ đầu đƣợc sử dụng ngày càng hạn chế trong
điều trị chủ yếu là do vấn đề kháng kháng sinh dẫn đến làm giảm hoặc mất tác
dụng. Các kháng sinh thế hệ mới hơn thông thƣờng lại có giá thành đắt hơn và
đang đƣợc sử dụng ngày càng rộng rãi. Thậm chí những kháng sinh dự trữ cuối
cùng cũng đang dần mất hiệu lực điều trị trƣớc vi khuẩn. Các báo cáo gần đây cho
thấy tình trạng đề kháng với các kháng sinh nhóm carbapenem, một trong những
kháng sinh dự trữ cuối cùng ngày càng trở nên phổ biến ở Châu Á và Châu Âu

[34]. Việc quản lý sử dụng kháng sinh có thể ảnh hƣởng tới hiệu quả điều trị trên
lâm sàng và cả tính kinh tế. Ở rất nhiều nƣớc, các thuốc kháng sinh là nhóm thuốc
điều trị đƣợc kê thƣờng xuyên nhất chiếm tới khoảng 30-50 % các đơn thuốc đƣợc
kê. Bằng chứng cho thấy là các nƣớc có mức sử dụng kháng sinh cao nhất cũng là
các nƣớc có tình trạng kháng kháng sinh trầm trọng nhất. Đứng trên góc độ kinh tế,
các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh trong nhiễm trùng bệnh viện gây thiệt hại
khoảng 4 tỷ USD cho nƣớc Mỹ ngay từ những năm 1990 [45].
Chƣơng trình giám sát sử dụng kháng sinh ở Châu Âu (ESAC) đƣợc thiết
lập từ năm 2000 và đƣợc chia thành 3 giai đoạn: giai đoạn 1(ESAC 1): năm
2001 - 2003, giai đoạn 2 (ESAC - 2): năm 2003 - 2007 và giai đoan 3 (ESAC 3): năm 2007 - 2010 [36].
Để biết đƣợc thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị nội trú một nhóm
nghiên cứu tóm tắt một số bài báo cáo thuốc từ cơ sở dữ liệu Pubmed và PMC.
Các nghiên cứu đã cho kết quả nhƣ sau:

8


Tại Anh đã đƣa vào nghiên cứu đƣợc 98% bệnh viện với 50 triệu dân từ
năm 2008 - 2013 thì kết quả cho thấy sử dụng kháng sinh cephalosporin thế hệ
1 và 2 ít đƣợc sử dụng so với các năm về trƣớc nhƣng ngƣợc lại các
amoxi/acidclav, carbapenems và piperacilin/tazobactam tăng lần lƣợt 60,1%;
61,4% và 94,8% [38].
Tại Segovia Tây Ban Nha các chỉ định kháng sinh tại bệnh viện Segovia năm
2014 trong đó kháng sinh phân nhóm penicillin đƣợc sử dụng phổ biến nhất 73% [44].
Theo báo cáo của của một nghiên cứu tại 226 bệnh viện của 41 quốc gia
năm 2012 thì kháng sinh phổ rộng đƣợc sử dụng phổ biến, chủ yếu là
meropenem và ceftriaxon (Đông Âu 31,35%; châu Á 13,0%; Nam Âu 9,8%);
KS đƣờng tiêm đƣợc sử dụng phổ biến tại châu Á 88%, Châu Mỹ Latinh 81%,
Châu Âu 61% [48].
Tại Mỹ, 75 bệnh nhân của từng Bệnh viện, trong ba tháng năm 2011 ở 183

Bệnh viện (bao gồm 22 bệnh viện lớn, 68 bệnh viện trung bình và 93 bệnh viện
nhỏ) thì kết quả kháng sinh sử dụng nhiều nhất là fluoroquinolon (14,1%), các
glycopeptid (12,2%), các penicillin phối hợp (11%), các cephalosporin thế hệ 3
(10,5%). Các cephalosporin thế hệ 1, 2 chủ yếu dùng dự phòng phẫu thuật; các
chỉ định chính bao gồm nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp dƣới, nhiễm khuẩn tiết niệu,
nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn đƣờng tiêu hóa [41].
Tại Đức sử dụng kháng sinh của 41539 bệnh nhân của 132 bệnh viện năm
2011 thì tỷ lệ chỉ định kháng sinh 25,5% /tổng tiền thuốc; trong đó kháng sinh
đƣợc chỉ định nhiều nhất là cefuroxime (14,3%), ciprofloxacin (9,8%) và
ceftriaxon (7,5%) [46].
Tại Ấn Độ theo dõi 8385 bệnh nhân của 2 bệnh viện năm 2012 thì tỷ lệ
chỉ định kháng sinh lên tới 79-82% [43].
Tại Lesotho các bệnh nhân điều trị năm 2011 của 6 bệnh viện thì chi phí
kháng sinh chiếm 69,1%/tổng chi phí các loại thuốc [42].
Tại bệnh viện Mulago Uganda Khảo sát sử dụng kháng sinh theo bệnh án điều
trị từ tháng 12/2013 đến tháng 4 năm 2014 thì tỷ lệ sử dụng kháng sinh là 79%,
trong đó có 39% đã sử dụng ít nhất 1 kháng sinh trong vòng 4 tuần trƣớc đó. Kháng
sinh thƣờng đƣợc sử dụng nhiều nhất là ceftriaxon 66%, metronidazol 41% [39].

9


Các dữ liệu nghiên cứu cho thấy, trong những năm gần đây, lƣợng tiêu thụ
kháng sinh tăng cao. Các nghiên cứu cũng chỉ ra xu hƣớng tăng sử dụng các
penicillin phối hợp, các cephalosporin thế hệ 3, carbapenem và các
flouroquinolon. Mức độ sử dụng kháng sinh khác nhau ở từng quốc gia và khác
nhau tại mỗi bệnh viện của từng quốc gia. Nhóm cephalosporin thế hệ 1 và 2
chủ yếu đƣợc làm kháng sinh dự phòng phẫu thuật.
1.2.2. Thực trạng sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện ở Việt Nam
Tại Việt Nam, chi phí kháng sinh chiếm khoảng 36% tổng chi phí thuốc và

hóa chất. Cao nhất là chi phí tại bệnh viện nhi Thành Phố Hồ Chí Minh (89%).
Trong đó phần lớn đƣợc chi cho các cephalosporin thế hệ 3 (ceftriaxon,
cefoperazon) và các fluoroquinolon [9].
Việc sử dụng quá nhiều thuốc kháng sinh có cùng hoạt chất hoặc sử dụng
nhiều thuốc có tác dụng tƣơng tự nhƣng với nhiều mức giá khác nhau đang là
tình trạng phổ biến hiện nay tại hầu hết các bệnh viện thuộc các tuyến. Khi so
sánh giá thuốc kháng sinh sử dụng tại các bệnh viện nghiên cứu với khu vực lân
cận cho thấy: với cùng một hoạt chất, cùng nồng độ và hàm lƣợng, cùng đƣờng
dùng và dạng bào chế nhƣng có giá khác nhau. Giá thuốc tại địa bàn Hà Nội có
tỷ lệ chênh lệch ít hơn các khu vực khác trong đó khu vực Miền trung có tỷ lệ
chênh lệch lớn nhất [3].
Theo số liệu của BHXH Việt Nam năm 2015, tổng chi phí tiền thuốc
khoảng 30.000 tỷ đồng chiếm 50% tổng chi phí của quỹ BHXH cho khám chữa
bệnh, trong đó chi phí kháng sinh trong điều trị tại bệnh viện năm 2015 chiếm
17% tổng chi phí tiền thuốc. Cũng theo Bộ Y tế, trong khi các quốc gia phát
triển đang sử dụng kháng sinh cephalosporin thế hệ 1 thì Việt Nam đã sử dụng
cephalosporin thế hệ 3,4.
Tại Nghệ An, theo số liệu của BHYT tỉnh Nghệ An chi phí tiền thuốc sử
dụng tại các bệnh viện toàn tỉnh trong năm 2015 chiếm khoảng 30% chi phí
khám chữa bệnh [1].
Kết quả nghiên cứu tại một số bệnh viện về hoạt động cung ứng thuốc đƣợc
tóm tắt tại bảng 1.2

10


Bảng 1.2. Tóm tắt một số nghiên cứu về thực trạng sử dụng kháng sinh tại Việt Nam.
TT

Phƣơng pháp và địa

điểm nghiên cứu

Cơ cấu KS sử dụng

Chỉ định kháng sinh trong

Khoảng cách

điều trị

và liều dùng

Phƣơng pháp: mô tả hồi KS sử dụng: 45% so với tổng tiền Thời gian điều trị TB: 8,2 ngày Khoảng cách liều dùng: Các
cứu.

thuốc điều trị nội trú. KS nhập thay đổi KS: thay đổi lần 1: KS tiêm khuyến cáo dùng

Hồi cứu số liệu sử dụng khẩu: 51% đƣờng tiêm: 95,6% 12,25%; lần 2: 0,75%. Không khoảng 2 đến 4 lần/ ngày
thuốc kháng sinh trong KS đơn thành phần: chiếm 53%

thay đổi 87%

nhƣng thực tế tại bệnh viện

điều trị nội trú năm Beta- lactam: 65,87% so với tổng Phối hợp KS: Dùng 1 KS (32%); chỉ định khoảng thời gian
1

2013 tại bệnh viện đa tiền kháng sinh điều trị nội trú. 2KS (65,5%); 3KS (2,5%)
khoa


Trung

ƣơng Trong

Quảng Nam [27].

đó

KS

trong

ngày:

8giờ/lần

-

carpapenem: Tƣơng tác KS: 9% chủ yếu nhóm 16giờ/lần.

13,9%; C3G: 82% so với chi phí aminosid và cephalosporin

Liều dùng KS:

KS Beta- lactam nội trú

hoạt

Tỷ lệ làm KSĐ: 25,75%


chất

Cefotaxim,

Cefoperazon*+

Sulbactam

dùng với liều thấp hơn nhiều
so với khuyến cáo.

2

Nghiên cứu đƣợc tiến KS sử dụng:35,4% so với tổng Thời gian điều trị TB: 7,05 ngày.

Khoảng cách liều dùng:

hành theo phƣơng pháp giá trị tiền thuốc.

Số thuốc trung bình trong một

Các KS tiêm khuyến cáo

mô tả hồi cứu: DM KS nhập khẩu: 80,5%; đƣờng đơn: 1,47; Phối hợp KS: có 1 KS

dùng khoảng 2 đến 4 lần/

thuốc và HSBA tại tiêm: 93,5%; β- lactam: 96,72%. (63,7%); có 2 KS: 27,3%; 3 KS:

ngày nhƣng thực tế tại bệnh


Bệnh

viện chỉ định khoảng thời

viện

C

Thái So với tổng giá trị tiền KS sử 7,7%

11


TT

Phƣơng pháp và địa

Cơ cấu KS sử dụng

điểm nghiên cứu
Nguyên năm 2014[12].

Chỉ định kháng sinh trong

Khoảng cách

điều trị

và liều dùng


dụng. KS. Carpapenem: 5,7%; Tƣơng tác KS: 9% chủ yếu

gian trong ngày: 8giờ/lần -

Cephalosporin 86,6%

16giờ/lần.

: C2G nhóm aminosid và cephalosporin

51,5%; C3G 27,9% so với KS β- Tỷ lệ làm KSĐ: 25,75%
lactam
Nghiên cứu đƣợc tiến
hành theo phƣơng pháp
mô tả hồi cứu: DM
3

thuốc và HSBA tại
trung tâm tim mạch
bệnh viện E năm 2014
[25].

- KS sử dụng: 38,3% so 400 HSBA có 135 bệnh án có sử

với tổng

dụng kháng sinh điều trị trƣớc

giá trị tiện thuốc điều trị.


mổ, trong đó 23,7% dùng kháng

-

KS nhập khẩu: 99,25%

Đƣờng tiêm: 93,5%

sinh ngay từ ngày đầu nhập viện;
23,7% lý do dự phòng phẫu thuật

KS đơn thành phần: 53% chi phí, và 52,6% còn lại vì lý do khác.
Beta- lactam: 96,72%

so với Tuy nhiên chỉ có 13,58% bệnh

tổng chi phí KS đƣợc sử dụng - nhân đƣợc làm xét nghiệm vi
Carpapenem: 13,9%; C3G: 82% sinh, tỷ lệ bệnh nhân làm kháng
so với chi phí Beta- lactam.

sinh đồ chỉ là 4,05%.

12

Khoảng cách liều dùng:
Các KS tiêm khuyến cáo
dùng khoảng 2 đến 4 lần/
ngày nhƣng thực tế tại bệnh
viện chỉ định khoảng thời

gian trong ngày: 8giờ/lần 16giờ/lần.


TT

Phƣơng pháp và địa

Cơ cấu KS sử dụng

điểm nghiên cứu

Chỉ định kháng sinh trong

Khoảng cách

điều trị

và liều dùng

Có 54,6% bệnh nhân đƣợc sử
Nghiên cứu đƣợc tiến
hành theo phƣơng pháp
mô tả hồi cứu
4

Hồi cứu: DM thuốc và
HSBA chỉ định KS tại
bệnh viện Đà Nẵng

Kháng sinh có giá trị sử dụng

cao nhất, chiếm tỷ lệ 39,62% so
với tổng giá trị tiền thuốc, trong
đó

năm 2013 [13].

dụng KS với mục đích điều trị,

Khoảng cách liều dùng:

18,3% bệnh nhân dùng KS với

Các KS tiêm khuyến cáo

mục đích dự phòng trong ngoại

dùng khoảng 2 đến 4 lần/

khoa và 27,1% có 5 hoạt chất có

ngày nhƣng thực tế tại bệnh

tần suất sử dụng cao nhất là:

viện chỉ định khoảng thời

ceftriaxone (11,23%), cefixime

gian trong ngày: 8giờ/lần -


(9,63%), cefotaxime (9,63%),

16giờ/lần.

cefuroxim (7,8%), levofloxacin

5

Thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm 70,3% so

Khoảng cách liều dùng:

Bệnh viện phổi TW

với tổng chi phí tiền thuốc. Trong đó kinh phí thuốc ngoại chiếm

khoảng thời gian sử dụng KS

năm 2009[14].

80,9%.

trong ngày Bác sỹ thƣờng chỉ
định: 8giờ/lần - 16giờ/lần.

Hồi cứu số liệu từ hồ
6

sơ bệnh án tại bệnh
viện Phụ Sản TW

2014 [30].

Số Bệnh nhân nội trú đƣợc chỉ định kháng sinh 89,75% trong đó 47%
BN sử dụng kháng sinh đƣờng tiêm. Thời gian điều trị KS trung bình
10 ngày chiếm khoảng 80% thời gian nằm viện. Phối hợp KS: sử
dụng 1 KS 91,36%, HSBA có 2 KS 7,81%, HSBA có 3 KS 0,83%.
Không có bệnh nhân nào đƣợc chỉ định làm kháng sinh đồ.

13

Khoảng cách liều dùng:
khoảng thời gian sử dụng KS
trong ngày Bác sỹ thƣờng chỉ
định: 8giờ/lần - 16giờ/lần.


TT

7

Phƣơng pháp và địa
điểm nghiên cứu

Chỉ định kháng sinh trong

Khoảng cách

điều trị

và liều dùng


Bệnh viện V.Nam Thủy Tỷ lệ kháng sinh đồ cao ở bệnh viện Việt Nam - Uông Bí Thụy Điển
điện Uông Bí năm 2013 12,54% - 54,05% tùy khoa phòng. Thời gian điều trị sử dụng kháng
[29].

8

Cơ cấu KS sử dụng

Bệnh viện Trƣờng Đại
học Y Dƣợc Huế năm
2012-2013 [4]

sinh trung bình 10 ngày chiếm khoảng 80% thời gian nằm viện.
Phổ biến nhất vẫn dùng đƣờng
tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch

Nhiễm khuẩn bệnh viện chiếm tỷ
lệ 3,3%. Sử dụng 1-2 loại kháng

(97,8%), các kháng sinh ít đƣợc
dùng bằng đƣờng uống.

sinh chiếm tỷ lệ chủ yếu (66,8%),
sử dụng nhiều loại kháng sinh có
tỷ lệ thấp dần. Phổ biến là sử dụng
từ 1-2 tuần chiếm tỷ lệ 77,1%, sử
dụng KS đến 3 tuần chiếm 14,7%

9


Khoa ngoại tiêu hóa
bệnh viện trung ƣơng
quân đội 108 [19].

13

Bệnh viện HN Việt
Nam Cu Ba từ
01/2016-05/2016 [24].

Nhóm beta lactam đƣợc sử dụng
nhiều nhất, chiếm 75,22% kinh
phí sử dụng thuốc toàn khoa.

Số kháng sinh trung bình trong
phác đồ điều trị là 2,1 KS.
Số ngày điều trị kháng sinh trung
bình là 4,9 ngày.
Tỷ lệ KS đồ đƣợc làm là 0,8%.

Chi phí kháng sinh chiếm 46,2%. Đƣờng tiêm đƣợc sử dụng nhiều
nhất là KS nhóm C3G: ceftriaxon 1g và cefotaxim 1g; tỷ lệ sử dụng
ceftriaxon cao ở khoa Nhi 49,9%;

14

Khoảng cách liều dùng:
khoảng thời gian sử dụng KS
trong ngày Bác sỹ thƣờng chỉ

định: 8giờ/lần - 16giờ/lần.


×