Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tiểu luận huy động vốn bằng phát hành trái phiếu ưu và nhược điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.62 KB, 25 trang )

Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu - Ưu và nhược điểm

Thảo luận môn
QUẢN TRỊ TÀI CHINH DOANH NGHIỆP

NHÓM 8 - Lớp KTC – K9
1.

Nguyễn Thị Khánh Vân – Nhóm trưởng

2.

Nguyễn Quỳnh Anh

3.

Phạm Thị Hồng

4.

Nguyễn Thị Hường

5.

Phan Thị Ngọc Linh

6.

Vũ Thị Nga

7.



Hán Thị Thuý Nga

8.

Lê Thuý Ngân

9.

Trần Thị Phượng

10.

Nguyễn Thị Thanh

11.

Phạm Thị Thuỷ

12.

Lê Hồng Vân

13.

Nguyễn Văn Bằng

14.

Đào Công Hải


15.

Đoàn Phi Long

16.

Vũ Tiến Quyết

17.

Đinh Văn Vang

18.

Ngô Duy Vũ

1

Nhóm 8 - Lớp KTC K9


Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu - Ưu và nhược điểm

NỘI DUNG
Trang
A. Trái phiếu .................................................................................... 3
I. Khái niệm
II. Đặc điểm
III. Phân loại

B. Phát hành trái phiếu...................................................................... 11
I. Nguyên tắc và điều kiện phát hành
II. Mục đích sử dụng tiền thu từ phát hành TP
III. Hình thức phát hành TP
IV. Phương thức phát hành
C. Ưu nhược điểm của huy động vốn bằng phát hành trái phiếu...... 16
I. Ưu điểm
II. Nhược điểm
D. Thực trạng và giải pháp................................................................ 22
I. Thực trạng
II. Giải pháp

2

Nhóm 8 - Lớp KTC K9


Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu - Ưu và nhược điểm
A. TRÁI PHIẾU
I. Khái niệm
Trái phiếu doanh nghiệp là một loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát
hành, xác nhận nghĩa vụ trả cả gốc và lãi của doanh nghiệp phát hành đối với
người sở hữu trái phiếu.
II. Đặc điểm của trái phiếu
1. Một trái phiếu thông thường có ba đặc trưng chính:
+ Mệnh giá:
Mệnh giá là số tiền gốc hoặc số tiền thu lại được khi đáo hạn. Khi đáo hạn, giá
trị thực tế của trái phiếu sẽ vừa đúng bằng mệnh giá.
+ Lãi suất định kỳ (coupon):
Lãi suất định kỳ ( hay còn gọi là: Trái tức) là tiền lãi công bố đối với các

loại trái phiếu khi nó được phát hành. Thông thường trái tức được thanh toán
theo định kỳ 6 tháng.
Người cầm giữ trái phiếu, tuy không phải lúc nào cũng là người cho vay
chính thức nhưng lại là chủ nợ thực tế xét trên quan điểm anh ta phải bỏ tiền ra
để có trái phiếu đó. Trái tức chính là phần bù đắp cho việc anh ta cho người khác
sử dụng số tiền của mình. Vì vậy trái tức luôn luôn tồn tại và gắn liền với trái
phiếu.
Tuy nhiên, không phải loại trái tức nào cũng thể hiện rõ ràng như một
khoản tiền nhận được định kì. Trong trường hợp trái phiếu zero coupon, trái tức
lại tồn tại dưới dạng ẩn. Thay vì được chi trả trái tức định kỳ, người mua trái
phiếu zero coupon sẽ được hưởng một mức giá chiết khấu thấp hơn mệnh giá.
Phần chênh lệch ấy chính là trái tức chi trả cho người nắm trái phiếu khi đáo hạn.
+ Thời hạn:
Là thời gian đáo hạn được ghi trên trái phiếu.
3

Nhóm 8 - Lớp KTC K9


Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu - Ưu và nhược điểm
2. Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ – con nợ giữa người phát hành
và người đầu tư
Phát hành trái phiếu là đi vay vốn. Mua trái phiếu là cho người phát hành
vay vốn và như vậy, trái chủ là chủ nợ của người phát hành. Là chủ nợ, người
nắm giữ trái phiếu (trái chủ) có quyền đòi các khoản thanh toán theo cam kết
về khối lượng và thời hạn, song không có quyền tham gia vào những vấn đề
của bên phát hành.
3. Lãi suất của trái phiếu rất khác nhau, được quy định bởi các yếu
tố:
+ Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng.

+ Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành: Rủi ro
càng lớn, lãi suất càng cao.
+ Thời gian đáo hạn của trái phiếu. Nếu các trái phiếu có mức rủi ro như
nhau, nhìn chung thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao
III. Phân loại trái phiếu
Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại, thông thường có thể phân biệt các
loại trái phiếu, theo các tiêu thức chủ yếu sau đây :
- Dựa vào hình thức trái phiếu có thể phân biệt trái phiếu ghi tên ( hay trái
phiếu hữu danh ) và trái phiếu không ghi tên (trái phiếu vô danh ).
-

Dựa vào lợi tức trái phiếu có thể phân biệt trái phiếu có lãi suất cố định và
trái phiếu có lãi suất biến đổi .

- Dựa vào mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành có thể phân biệt
trái phiếu bảo đảm và trái phiếu không bảo đảm .
- Dựa vào tính chất của trái phiếu có thể phân biệt trái phiếu thông thường,
trái phiếu có thể chuyển đổi, và trái phiếu có phiếu mua cổ phiếu .

4

Nhóm 8 - Lớp KTC K9


Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu - Ưu và nhược điểm
- Dựa vào mức độ rủi ro tín dụng của trái phiếu có thể chia trái phiếu của
doanh nghiệp thành các loại khác nhau thông qua việc đánh giá hệ số tín nhiệm.
- Dựa vào thời hạn của trái phiếu có thể chia trái phiếu dài hạn và trái phiếu
ngắn hạn .
Chúng ta nghiên cứu các loại trái phiếu doanh nghiệp dựa vào tính chất

của trái phiếu:
1. Trái phiếu thông thường
Trái phiếu thông thường là loại trái phiếu thông dụng nhất, còn được gọi là
trái phiếu liên tục, bởi đây là loại trái phiếu được ấn đinh trước tỷ lệ lợi tức khi
phát hành, không được chuyển đổi thành cổ phiếu và không có quyền mua cổ
phiếu.
2. Trái phiếu chuyển đổi
Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu có thể được chuyển đổi thành cổ
phiếu thường theo một tỉ lệ nhất định, tuỳ theo sự thoả thuận của công ty phát
hành. Khi mua trái phiếu chuyển đổi, trái chủ nhận được trái phiếu liên tục kèm
theo quyền chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu thường theo một tỉ lệ nhất định.
* Sự khác biệt của trái phiếu chuyển đổi so với trái phiếu thông thường đó
là quyền chuyển đổi sang cổ phiếu theo một tỷ lệ cố định trong tương lai của trái
chủ. Do đó, trái phiếu chuyển đổi có giá trị hơn trái phiếu thông thường. trái
phiếu chuyển đổi được coi là một công cụ lưỡng tính “hybrid” do có tính chất
của cả trái phiếu và cổ phiếu.
Về bản chất kinh tế, trái phiếu chuyển đổi được coi là một sản phẩm lồng
ghép “2 trong 1” giữa trái phiếu doanh nghiệp và quyền mua cổ phiếu do chính
doanh nghiệp phát hành (warrant).
Đối với trái phiếu chuyển đổi, vấn đề quan trọng nhất là tỉ lệ chuyển đổi và
giá chuyển đổi.
a) Tỉ lệ chuyển đổi
5

Nhóm 8 - Lớp KTC K9


Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu - Ưu và nhược điểm
Là số lượng cổ phiếu thường mà chủ sở hữu trái phiếu nhận được khu thực
hiện chuyển đổi một trái phiếu thành cổ phiếu. Nói cách khác, tỉ lệ chuyển đổi là

số lượng cổ phiếu thường nhận được do giao nộp một trái phiếu khi đáo hạn
Ví dụ : Tỷ lệ chuyển đổi 45:1 có nghĩa là mỗi trái phiếu sẽ đổi được 45 cổ
phiếu. Hoặc nó cũng được ấn định ở mức 50% lãi có nghĩa là nếu một nhà đầu tư
lựa chọn chuyển đổi cổ phiếu, họ sẽ phải mua cổ phiếu thường vào thời điểm
phát hành với mức giá là 150%. Nói chung cả hai cách này đều không khác
nhau nhiều về bản chất. Đồ thị sau sẽ cho ta thấy những biến động của trái phiếu
chuyển đổi khi giá cổ phiếu tăng. Cần chú ý rằng giá của trái phiếu bắt đầu tăng
khi giá cổ phiếu tiến tới mức giá chyển đổi. Lúc này thì trái phiếu chuyển đổi
cũng tương tự như một quyền chọn cổ phiếu vậy. Khi giá cổ phiếu lên cao hoặc
biến động mạnh thì trái phiếu của bạn cũng sẽ biến đổi theo chiều tương tự

b) giá chuyển đổi
Là phần giá tri theo mệnh giá của trái phiếu mà mỗi cổ phiếu nhận được
khi chuyển đổi.
Giá chuyển đổi = mệnh giá của trái phiếu chuyển đổi / tỷ lệ chuyển đổi
Giá trị của trái phiếu chuyển đổi gồm 2 cấu phần, đó là giá trị của trái
phiếu và giá trị của quyền chuyển đổi (quyền mua cổ phiếu).

6

Nhóm 8 - Lớp KTC K9


Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu - Ưu và nhược điểm
- Giá trị của trái phiếu được hiểu là giá trị hiện tại của các dòng tiền thanh toán
gốc và lãi trái phiếu trong suốt kỳ hạn của trái phiếu, thông qua một lãi suất chiết
khấu. Lãi suất chiết khấu này được quyết định dựa vào lãi suất chung trên thị
trường (như trái phiếu kho bạc) và biên độ rủi ro tín dụng (credit spread) của chủ
thể phát hành cũng như các tài sản đảm bảo của trái phiếu.
Đối với trái phiếu chuyển đổi, do cuống lãi suất thường thấp hơn lãi suất

vay thông thường mà doanh nghiệp hay lãi suất chiết khấu dùng để định giá trái
phiếu, nên giá trị của trái phiếu thường thấp hơn giá trị danh nghĩa (par value).
Phần thấp hơn thực chấp là phần phí mà nhà đầu tư phải bỏ ra để mua quyền
mua cổ phiếu.
- Giá trị quyền mua cổ phiếu phụ thuộc trước hết vào giá cổ phiếu. Khi giá cổ
phiếu tăng thì quyền mua càng có giá trị và ngược lại.
Phần chênh lệch giữ giá cổ phiếu hiện hành và giá chuyển đổi (strike
price) được gọi là giá trị “nội tại” (intrinsic value) của quyền mua. Khi giá trị nội
tại này > 0, thì lúc đó quyền mua đang có lãi (in the money) và ngược lại giá trị
nội tại < 0 thì lúc đó quyền mua không có giá trị (out of money). Giá trị nội tại là
một cấu phần quan trọng để xác định giá trị quyền mua.
c) Ưu nhược điểm của trái phiếu chuyển đổi
- Đối với công ty phát hành
Ưu điểm:
+ Chi phí phát hành và lãi suất phải trả thấp hơn so với phát hành trái phiếu
thông thường cũng như so với lãi suất ngân hàng và điều này đồng nghĩa với
việc giảm rủi ro đối với tổ chức phát hành.
+ Tăng vốn cổ phần trong tương lai khi chuyển từ trái phiếu nợ thành vốn cổ
phần.
+ Giá cổ phiếu thường không bị sụt giảm do tránh được tình trạng tăng số lượng
cổ phiếu một cách nhanh chóng trên thị trường.
7

Nhóm 8 - Lớp KTC K9


Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu - Ưu và nhược điểm
+ Trước khi trái phiếu được chuyển đổi sẽ không làm giảm thu nhập của các cổ
đông hiện hữu so với phát hành cổ phiếu.
+ Dễ dàng hơn trong việc huy động vốn do tính hấp dẫn của việc có thể chuyển

đổi từ trái phiếu sang cổ phiếu.
Nhược điểm:
+ Do cổ đông thường tham gia vào việc quản lý công ty nên khi chuyển đổi có
thể gây ra một sự thay đổi trong việc kiểm soát công ty.
+ Khi trái phiếu được chuyển đổi, vốn chủ sở hữu bị "pha loãng" do tăng số cổ
phiếu lưu hành nên mỗi cổ phần khi đó đại diện cho một tỷ lệ thấp hơn của
quyền sở hữu trong công ty.
+ Kết quả chuyển đổi sẽ làm giảm chi phí trả lãi, tức là làm tăng thu nhập chịu
thuế của công ty. Do đó, công ty phải trả thuế nhiều hơn khi chuyển đổi.
- Đối với nhà đầu tư
Ưu điểm:
+ Trái phiếu chuyển đổi cũng giống trái phiếu thường, tức là cũng được thanh
toán tiền lãi với một lãi suất cố định và sẽ được mua lại với giá bằng mệnh giá
vào lúc đáo hạn. Thu nhập từ lãi suất trái phiếu thường cao hơn và chắc chắn hơn
thu nhập từ cổ tức trên cổ phiếu.
+ Người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi có quyền ưu tiên hơn các cổ đông nắm
giữ cổ phiếu khi công ty phá sản và bị thanh lý.
+ Giá thị trường của trái phiếu chuyển đổi có chiều hướng ổn định hơn giá cổ
phiếu trong thời kỳ thị trường sa sút. Giá trị của trái phiếu chuyển đổi trên thị
trường sẽ được hỗ trợ bởi các lãi suất hiện hành của những trái phiếu cạnh tranh
khác.
+ Vì trái phiếu chuyển đổi có thể được chuyển thành cổ phiếu nên giá trị thị
trường của chúng sẽ có chiều hướng tăng nếu giá cổ phiếu tăng.
8

Nhóm 8 - Lớp KTC K9


Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu - Ưu và nhược điểm
+ Nhà đầu tư có quyền lựa chọn. Họ sẽ không bị lỗ nặng khi giá cổ phiếu sụt

giảm xuống dưới giá chuyển đổi (họ sẽ không thực hiện quyền chuyển đổi) mà
vẫn có lợi khi giá cổ phiếu tăng mạnh (họ sẽ thực hiện quyền chuyển đổi rồi bán
cổ phiếu sau khi chuyển đổi).
Nhược điểm:
+ Nhà đầu tư được hưởng mức lãi suất thấp hơn so với các loại trái phiếu khác.
+ Thời gian chuyển đổi thường dài nên tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro.
+ Nếu công ty phải ngưng hoạt động bởi những tình huống như sáp nhập, hợp
nhất hay giải thể thì những người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi sẽ bị mất đặc
quyền chuyển đổi.
d) Các loại trái phiếu chuyển đổi:
(1) Trái phiếu chuyển đổi có thể thu hồi trước hạn
(2) Trái phiếu chuyển đổi có tỉ lệ chuyển đổi khác nhau
(3) Trái phiếu chuyển đổi theo điều khoản nợ
(4) Trái phiếu chuyển đổi có lãi suất liên quan đến lợi tức cổ phiếu thường
3. Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu
Là loại trái phiếu có kèm theo chứng quyền cho phép trái chủ có quyền mua
một số lượng cổ phiếu của công ty với giá xác đinh và tại những thời điểm nhất
đinh.
Quyền mua cổ phiếu (CP) cho phép người nắm giữ có quyền (nhưng
không phải là nghĩa vụ) được mua một số lượng CP xác định trước với một giá
đã xác định trước và thấp hơn giá hiện hành của CP đó trên thị trường.
Quyền mua được dành cho các cổ đông của tổ chức phát hành muốn phát
hành bổ sung CP. Thông thường, cứ ứng với một CP đang nắm giữ, cổ đông sẽ
có được một quyền mua tương ứng. Quyền mua có giá trị tách biệt và có thể
được giao dịch trên thị trường thứ cấp trong khoảng thời gian trước khi quyền
mua được thực hiện. Chỉ những người đang nắm quyền mua mới mua được CP
9

Nhóm 8 - Lớp KTC K9



Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu - Ưu và nhược điểm
phát hành bổ sung với giá thấp hơn giá thị trường, những người không giữ quyền
mua thì hoặc không thể mua được CP đó hoặc phải mua CP đó với giá hiện hành
trên thị trường. Quyền mua mà công ty đưa ra cho các cổ đông là đặc quyền
ngắn hạn (thông thường từ 30 - 45 ngày) và chỉ được dành cho mỗi CP thường
mà cổ đông sở hữu.
Quyền mua CP được giao dịch trên thị trường trong thời hạn hiệu lực của
CP đó và những cổ đông không có ý định thực hiện quyền mua có thể tách quyền
mua để bán riêng. Số quyền mua cần có để mua 1 CP mới sẽ được căn cứ vào số
lượng CP hiện hành và số lượng CP mới được chào bán.
* Ngoài ra có một số loại trái phiếu doanh nghiệp khác như:
- TP kèm quyền đòi nợ trước hạn
- TP đăng kí vốn gốc
- TP đăng kí vốn gốc và lãi
- TP kèm phiếu ls
- TP bất động sản
- TP vàng

10

Nhóm 8 - Lớp KTC K9


Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu - Ưu và nhược điểm
B. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
I. Nguyên tắc và điều kiện phát hành
1. Nguyên tắc phát hành
1). Doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo nguyên tắc tự vay, tự trả và tự
chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn vay.

2). Các hoạt động phát hành trái phiếu phải đảm bảo công khai, minh
bạch, công bằng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư.
3). Việc phát hành trái phiếu phải tuân thủ các quy định của Nghị định này
và các quy định khác của pháp luật liên quan.
2. Điều kiện phát hành
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu khi có đủ các điều kiện sau:
1). Là doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị
định này.
2). Có thời gian hoạt động tối thiểu là 01 năm kể từ ngày doanh nghiệp
chính thức đi vào hoạt động.
3). Có báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm phát hành được kiểm
toán.
4). Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh năm liền kề năm phát hành
phải có lãi.
5). Có phương án phát hành trái phiếu được tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền thông qua.
II. Mục đích sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu:
1). Thực hiện các dự án đầu tư.
2). Cơ cấu lại các khoản vay trung và dài hạn.
3). Tăng quy mô vốn hoạt động.
11

Nhóm 8 - Lớp KTC K9


Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu - Ưu và nhược điểm
III. Hình thức phát hành
1) Chứng chỉ
2) Bút toán ghi sổ
3) Dữ liệu điện tử

IV. Phương thức phát hành
1. Bảo lãnh
a) Tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
- Tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp gồm các công ty chứng
khoán và các định chế tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn của tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu và
công bố công khai hàng năm để doanh nghiệp phát hành trái phiếu và các tổ
chức bảo lãnh phát hành trái phiếu thực hiện.
b) Phương thức bảo lãnh phát hành trái phiếu
- Việc bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp có thể do một hoặc một số tổ
chức đồng thời thực hiện.
- Trường hợp nhiều tổ chức cùng thực hiện bảo lãnh phát hành trái phiếu, thực
hiện theo phương thức đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu.
c)Phí bảo lãnh phát hành trái phiếu
- Phí bảo lãnh phát hành trái phiếu do tổ chức phát hành thoả thuận với tổ chức
nhận bảo lãnh phát hành.
- Phí bảo lãnh phát hành trái phiếu được tính vào chi phí phát hành trái phiếu và
hạch toán vào chi phí kinh doanh hoặc giá trị dự án, công trình sử dụng nguồn
thu từ phát hành trái phiếu.
2. Đại lý
a)Tổ chức đại lý phát hành trái phiếu
12

Nhóm 8 - Lớp KTC K9


Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu - Ưu và nhược điểm
- Tổ chức đại lý phát hành trái phiếu là các công ty chứng khoán, tổ chức tín
dụng và các định chế tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn của tổ chức làm đại lý phát hành trái phiếu

doanh nghiệp.
b) Phương thức đại lý phát hành trái phiếu
- Tổ chức phát hành trái phiếu có thể uỷ thác cho một hoặc một số tổ chức cùng
làm nhiệm vụ đại lý phát hành trái phiếu.
- Đại lý phát hành thực hiện bán trái phiếu cho các nhà đầu tư theo đúng cam kết
với tổ chức phát hành. Trường hợp không bán hết, đại lý được trả lại cho tổ chức
phát hành số trái phiếu còn lại.
c) Phí đại lý phát hành trái phiếu
- Phí đại lý phát hành trái phiếu do tổ chức phát hành thoả thuận với đại lý phát
hành trái phiếu.
- Phí đại lý phát hành trái phiếu được tính vào chi phí phát hành trái phiếu và
hạch toán vào chi phí kinh doanh hoặc giá trị dự án, công trình sử dụng nguồn
thu từ phát hành trái phiếu.
3. Đấu thầu
Đấu thầu trái phiếu là việc lựa chọn các tổ chức, cá nhân tham gia dự
thầu, đáp ứng đủ yêu cầu của tổ chức phát hành.
a) Phương thức đấu thầu trái phiếu
Tổ chức phát hành trái phiếu được lựa chọn các phương thức đấu thầu sau:
- Đấu thầu trực tiếp tại doanh nghiệp phát hành trái phiếu.
- Đấu thầu thông qua các tổ chức tài chính trung gian.
- Đầu thầu thông qua Trung tâm giao dịch chứng khoán (Sở Giao dịch chứng
khoán).
b) Nguyên tắc đấu thầu trái phiếu
13

Nhóm 8 - Lớp KTC K9


Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu - Ưu và nhược điểm
- Bí mật về thông tin của các tổ chức, cá nhân tham gia dự thầu.

- Bảo đảm sự bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu.
- Cạnh tranh về lãi suất giữa các tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu.
c) Đối tượng tham gia đấu thầu trái phiếu
- Đối tượng tham gia đấu thầu trái phiếu là các tổ chức, cá nhân quy định tại
Điều 8 Nghị định này.
- Các đối tượng tham gia đấu thầu trái phiếu thông qua Trung tâm Giao dịch
chứng khoán (Sở Giao dịch chứng khoán) phải đáp ứng đủ các điều kiện theo
quy định của pháp luật.
d) Hình thức đấu thầu trái phiếu
- Đấu thầu cạnh tranh lãi suất.
- Kết hợp giữa đấu thầu cạnh tranh lãi suất với đấu thầu không cạnh tranh lãi
suất.
Tỷ lệ trái phiếu đấu thầu không cạnh tranh lãi suất trong từng đợt đấu thầu
do doanh nghiệp phát hành quyết định nhưng tối đa bằng 30% tổng khối lượng
trái phiếu thông báo phát hành của đợt đấu thầu đó.
e) Phí đấu thầu trái phiếu
- Phí đấu thầu trái phiếu do tổ chức phát hành thoả thuận với tổ chức được ủy
quyền tổ chức đấu thầu trái phiếu.
- Phí đấu thầu trái phiếu được tính vào chi phí phát hành trái phiếu và hạch toán
vào chi phí kinh doanh hoặc giá trị dự án, công trình sử dụng nguồn thu từ phát
hành trái phiếu (kể cả trường hợp tổ chức phát hành tự tổ chức đấu thầu trái
phiếu
4. Dựng sổ
Chào bán trái phiếu qua phương thức dựng sổ là quá trình mà theo đó tổ
chức ghi sổ (là tổ chức thu xếp và/hoặc tổ chức phát hành) dựng sổ dựa trên phản
14

Nhóm 8 - Lớp KTC K9



Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu - Ưu và nhược điểm
hồi, đăng ký nhu cầu từ các nhà đầu tư (chủ yếu là nhà đầu tư lớn). Quá trình này
sẽ giúp xác định khối lượng, lãi suất trái phiếu phát hành và phân bổ trái phiếu
cho nhà đầu tư sát với thị trường hơn.
Mở sổ được bắt đầu cùng với thời điểm bắt đầu chào bán. Trong giai đoạn
này, tổ chức thu xếp phát hành sẽ gửi công bố thông tin sơ bộ về đợt phát hành
đến các nhà đầu tư tiềm năng, kèm theo các tài liệu chào bán cần thiết, với khối
lượng và lãi suất định hướng được xây dựng trên hệ thống các giá trị quan hệ
như lãi suất tham chiếu, hệ số tín nhiệm của tổ chức phát hành cùng yếu tố thị
trường khác.
Trước khi mở sổ, tổ chức phát hành tự mình hoặc cùng với tổ chức thu xếp
phát hành có thể tổ chức các buổi thuyết trình rộng rãi để đưa thông tin về đợt
phát hành đến nhà đầu tư, đồng thời tổ chức các cuộc gặp gỡ riêng với một số
nhà đầu tư tiềm năng nhằm thăm dò nhu cầu và tiếp nhận phản hồi cụ thể. Đây sẽ
là nguồn thông tin giá trị để đưa ra lãi suất định hướng và định giá trái phiếu.
Tổ chức ghi sổ tiến hành vào sổ ngay khi nhận được phản hồi và đặt mua
từ các nhà đầu tư . Quy mô của sổ phản ánh nhu cầu của thị trường và là chỉ số
quan trọng để tổ chức ghi sổ tiến hành xác định cơ cấu, khối lượng, lãi suất trái
phiếu phát hành một cách tối ưu . Nếu khối lượng đặt mua lớn hơn nhiều so với
khối lượng chào bán thì mức lãi suất trái phiếu sẽ được xác định ở mức phù hợp
ngay cả trong điều kiện thị trường bất lợi.
Sổ sẽ đóng khi tổ chức thu xếp tiếp nhận phản hồi đủ để đảm bảo chắc
chắn về khối lượng phát hành với mức lãi suất phù hợp . Tuy nhiên, trong một số
trường hợp do điều kiện thị trường bất lợi, đợt phát hành không thu hút được sự
quan tâm cần thiết của các nhà đầu tư, khối lượng phát hành không đạt mức dự
kiến với mức lãi suất nhất định thì tổ chức thu xếp có thể kéo dài, tạm hoãn hoặc
huỷ đợt phát hành.

15


Nhóm 8 - Lớp KTC K9


Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu - Ưu và nhược điểm
C. ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA HUY ĐỘNG VỐN BẰNG PHÁT HÀNH
TRÁI PHIẾU
I. Ưu điểm
1. Lợi tức trái phiếu được trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu
nhập doanh nghiệp .
Ở hầu hết các nước, lợi tức trái phiếu được xem như một khoản chi phí được
trừ vào thu nhập chịu thuế khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp, điều này
có lợi cho doanh nghiệp do giảm bớt số thuế phải nộp vào nhà nước (tiết kiệm
tiền thuế), tăng thu nhập của các chủ sở hữu .
2. Lợi tức trái phiếu được giới hạn ở mức độ nhất định .
Lợi tức trái phiếu thường được xác định trước và thường thấp hơn lợi tức cổ
phiếu ưu đãi. Nếu doanh nghiệp có triển vọng tốt trong kinh doanh, có khả
năng thu lợi nhuận thì việc sử dụng trái phiếu để huy động thêm vốn vay sẽ
nâng cao tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu mà không phải chia sẻ quyền phân
chia thu nhập cao cho các trái chủ.
3. Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn so với cổ phiếu thường và cổ
phiếu ưu đãi.
Trái phiếu hấp dẫn công chúng ở mức rủi ro thấp hơn cổ phiếu thường và cổ
phiếu ưu đãi; vì vậy, chi phí cho việc tuyên truyền quảng cáo, phát hành và bán
trái phiếu là thấp hơn .
Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn chi phí phát hành cổ phiếu.Tiền lãi
trái phiếu có thể được thanh toán một lần ngay từ khi phát hành trái phiếu chiết
khấu.Thông thường tiền lãi trái phiếu được thanh toán định kì 6 tháng hoặc 1
năm 1 lần. Lần thanh toán tiền lãi cuối cùng thường kèm với tiền gốc của trái
phiếu.
Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu với chi phí vay nợ thấp. Chi phí

phát hành trái phiếu lần đầu có thể cao hơn vay thương mại do phải chuẩn bị các
tài liệu, chi phí niêm yết..do người đầu tư nước ngoài chưa hiểu đầy đủ về người
16

Nhóm 8 - Lớp KTC K9


Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu - Ưu và nhược điểm
đi vay. Nhưng về lâu dài chi phí phát hành trái phiếu quốc tế thấp hơn vay
thương mại do giảm được các khoản chi phí về quảng cáo, tiếp thị…đồng thời
khi doanh nghiệp đó có hệ số tín nhiệm càng cao thì càng có điều kiện hạ thấp lãi
suất vay nợ.
4. Chủ sở hữu doanh nghiệp không bị chia sẻ quyền quản lý và kiểm
soát doanh nghiệp cho các trái chủ
Với trái phiếu thông thường, trái chủ là chủ nợ của doanh nghiệp, trái chủ
không có quyền biểu quyết. Do vậy việc phát hành trái phiếu để huy động tăng
vốn không ảnh hưởng gì tới quyền quản lý và kiểm soát doanh nghiệp của các
chủ sở hữu doanh nghiệp hiện hành .
5. Giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn một cách linh
hoạt .
Khi doanh nghiệp làm ăn thành đạt, khả năng thu lợi nhuận là chắc chắn
có thể tăng huy động vốn vay nhằm mở rộng thị trường và tăng tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu. Ngược lại, khi thị trường biến động theo hướng bất lợi,
để thu hẹp quy mô kinh doanh, doanh nghiệp có thể chủ động giảm vốn bằng
cách mua lại trái phiếu trước thời hạn (nếu doanh nghiệp phát hành loại trái
phiếu có thể mua lại). Vì vậy, trái phiếu được doanh nghiệp sử dụng một cách
linh hoạt trong việc điều chỉnh cơ cấu vốn kinh doanh, đảm bảo sử dụng vốn
tiết kiệm và hiệu quả .
6. Với trái phiếu chuyển đổi
a) Doanh nghiệp có thể huy động vốn nhanh chóng và dễ dàng

- Lợi ích của sự chuyển đổi:
+Từ trái chủ trở thành cô đông là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà
đầu tư nếu công ty đang làm ăn thành đạt, có tốc độ tăng trưởng cao, hứa hẹn
mang lại thu nhập cao đối với các cổ đông thường.
+Vì trái phiếu chuyển đổi có thể được chuyển thành cổ phiếu nên giá trị
thị trường của chúng sẽ có chiều hướng tăng nếu giá cổ phiếu tăng.
17

Nhóm 8 - Lớp KTC K9


Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu - Ưu và nhược điểm
+Giá thị trường của trái phiếu chuyển đổi có chiều hướng ổn định hơn giá
cổ phiếu trong thời kỳ thị trường sa sút. Giá trị của trái phiếu chuyển đổi trên thị
trường sẽ được hỗ trợ bởi các lãi suất hiện hành của những trái phiếu cạnh tranh
khác.
+Hơn nữa, người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi có quyền ưu tiên hơn các
cổ đông nắm giữ cổ phiếu khi công ty phá sản và bị thanh lý.
-Trái chủ có quyền quyết định có nên thực hiện quyền chuyển đổi hay
không chuyển đổi trái phiếu khi đến hạn:
+Khi giá cổ phiếu sụt giảm xuống dưới giá chuyển đổi, các nhà đầu tư sẽ
không thực hiện quyền chuyển đổi, khi đó họ sẽ không bị thua lỗ nặng.
+Khi giá cổ phiếu tăng mạnh, các nhà đầu tư sẽ thực hiện quyền chuyển
đổi và nếu họ bán cổ phiếu sau khi chuyển đổi thì họ sẽ thu được lãi cao.
Vì vậy mà các nhà đầu tư chủ động tính toán và điều chỉnh sự đầu tư của
mình một cách linh hoạt và có lợi nhất.
Nhờ đó mà việc phát hành trái phiếu chuyển đổi sẽ diễn ra nhanh chóng,
việc huy động vốn của doanh nghiệp được thực hiện dễ dàng.
b) Làm tăng nguồn vốn dài hạn, tăng mức độ vững chắc về tài chính
của công ty.

-Khi đáo hạn, với việc trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu thường:
+Lợi tức cổ phần sẽ tăng lên.
+Giá cổ phiếu thường không bị sụt giảm do tránh được tình trạng tăng số
lượng cổ phiếu một cách nhanh chóng trên thị trường.
+ Chi phí phát hành và lãi suất phải trả thấp hơn so với phát hành trái
phiếu thông thường cũng như so với lãi suất ngân hàng và điều này đồng nghĩa
với việc giảm rủi ro đối với tổ chức phát hành.
+ Trước khi trái phiếu được chuyển đổi sẽ không làm giảm thu nhập của
các cổ đông hiện hữu so với phát hành cổ phiếu.
18

Nhóm 8 - Lớp KTC K9


Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu - Ưu và nhược điểm
-Việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu thường, tức là chuyển đổi một
khoản nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu, sẽ làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu, tăng
thêm nguồn vốn dài hạn và khả năng tự chủ về tài chính của công ty.
II. Nhược điểm
1. Buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn
Sử dụng trái phiếu buộc doanh nghiệp phải có nghĩa vụ trả lợi tức cố định
và đúng kỳ hạn cho các trái chủ. Điều này có thể gây căng thẳng về mặt tài
chính và dễ dẫn tới nguy cơ rủi ro trong trường hợp doanh thu và lợi nhuận
không ổn định, doanh nghiệp không có đủ nguồn tài chính để trang trải lợi tức
trái phiếu.
2. Làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp
Phát hành trái phiếu chính là huy động thêm vốn vay qua thị trường. Do
vậy, việc tăng vốn bằng cách phát hành trái phiếu sẽ làm tăng hệ số nợ và mức
độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Điều này một mặt có thể nâng
cao thu nhập của chủ sở hữu khi doanh nghiệp làm ăn có lãi; mặt khác, cũng

làm tăng nguy cơ rủi ro, đe dọa sự tồn tại của doanh nghiệp trong trường hợp
doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đúng hạn.
3. Phải trả nợ gốc đúng kỳ hạn
Phát hành trái phiếu là sử dụng nợ vay có kì hạn hoàn trả, do vậy doanh
nghiệp buộc phải lo việc hoàn trả nợ tiền vay đúng kỳ hạn. Nếu một doanh
nghiệp có doanh thu và lợi nhuận dao động thất thường, việc sử dụng trái phiếu
để tài trợ tăng vốn dài hạn dễ đưa doanh nghiệp tới nguy cơ mất khả năng thanh
toán, tăng nguy cơ bị phá sản.
4. Sử dụng trái phiếu dài hạn là việc sử dụng nợ trong thời gian dài
Tác động của việc sử dụng nợ dưới hình thức trái phiếu tới doanh nghiệp
mang tính 2 mặt. Một mặt, nó lại trở thành nguy cơ đe dọa sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng trái phiếu có thể giúp doanh nghiệp tăng
vốn thực hiện các dự án đầu tư mở rộng kinh doanh, nhưng nếu việc đầu tư của
19

Nhóm 8 - Lớp KTC K9


Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu - Ưu và nhược điểm
doanh nghiệp không đúng hướng, hoặc trong bối cảnh thị trường có sự biến
động theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp như : Giá trị tiền tệ tăng lên, sự phát
triển của khoa hoc kỹ thuật… thì việc phải hoàn trả lợi tức và một số nợ lớn trở
thành một gánh nặng đối với doanh nghiệp.
5. Việc sử dụng trái phiếu để tài trợ nhu cầu tăng vốn của doanh nghiệp
cũng có giới hạn nhất định
Các doanh nghiệp không thể để hệ số nợ vượt quá mức thông thường của
các doanh nghiệp trong cùng ngành kinh doanh (hệ số nợ trung bình của
ngành)- đó là giới hạn an toàn về mặt tài chính mà các doanh nghiệp phải quan
tâm trong tổ chức nguồn vốn của mình. Do đó, hệ số nợ chính là yếu tố đặt giới
hạn cho khả năng vay nợ nói chung, cũng như việc sử dụng trái phiếu nói riêng

của doanh nghiệp.
6. Thủ tục phát hành trái phiếu ra công chúng của các doanh nghiệp
hiện nay khá phức tạp.
Để có thể phát hành trái phiếu công ty phải đảm bảo những điều kiện sau:
Công ty phải có mức vốn điều lệ tối thiểu đã góp tại thời điểm đăng ký
phát hành trái phiếu theo quy định.
-

Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi.

Có phương án khả thi về việc sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt phát
hành trái phiều.
-

Phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.

Tổ chức phát hành trái phiếu phải xác định đại diện người sở hữu trái
phiếu.
Do đó không phải công ty nào cũng có thể phát hành trái phiếu. Mỗi
ngành có một tỷ lệ vay nợ tối đa. Doanh nghiệp không thể để hệ số nợ vượt xa
quá mức thông thường của các doanh nghiệp trong cùng ngành. Vì vậy việc huy
động vốn bằng trái phiếu bị giới hạn ở một số lượng nhất định.
20

Nhóm 8 - Lớp KTC K9


Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu - Ưu và nhược điểm
7. Với trái phiếu chuyển đổi:
a) Chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát công ty cho các cổ đông mới

Việc phát hành trái phiếu chuyển đổi cũng gắn liền với việc phải chia sẻ
quyền quản lý và kiểm soát hoạt động kinh doanh của công ty cho các cổ đông.
Do đó, có thể gây ra sự thay đổi trong việc kiểm soát công ty. Khi phát hành trái
phiếu, vốn chủ sở hữu bị “pha loãng” do tăng số cổ phiếu lưu hành nên mỗi cổ
phần khi đó đại diện cho một tỷ lệ thấp hơn của quyền sở hữu công ty. Kết quả
của việc phát hành sẽ làm giảm chi phí trả lãi, tức là làm tăng thu nhập chịu thuế
của công ty. Vì vậy, công ty phải trả thuế nhiều hơn.
b) Làm giảm thu nhập trên một cổ phần của cổ đông
Việc phát hành trái phiếu chuyển đổi có vẻ như làm giảm chi phí trả lãi
vay dài hạn của doanh nghiệp, do đó làm tăng thu nhập của cổ đông. Tuy nhiên
chính tại thời điểm phát hành, số lượng cổ phiếu đã tăng lên, và nói chung thì
việc phát hành trái phiếu làm giảm thu nhập của mỗi cổ phần, mặc dù có sự gia
tăng lợi nhuận trước và sau thuế.

21

Nhóm 8 - Lớp KTC K9


Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu - Ưu và nhược điểm
D. THỰC TRẠNG PHÁT HÀNH TP DN - GIẢI PHÁP
I. Thực trạng
Cách đây hơn 10 năm, thị trường trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) mới chỉ
manh nha hình thành.
Cho đến năm 1996, thị trường TPDN Việt Nam mới có sự tham gia của
doanh nghiệp, mở đầu bằng việc công ty cổ phần Cơ điện lạnh (REE) huy động
được 5 triệu USD. Hai năm sau đó, CtyCP Công nghệ thông tin EIS cũng đã huy
động được 10 tỷ đồng. Nhưng mãi đến năm 2003, thị trường TPDN Việt Nam
mới có thêm sự "góp mặt" của Tổng Công ty Dầu khí (huy động được 300 tỷ
đồng), TCty Xi măng (200 tỷ đồng) và Tập đoàn Điện lực (EVN) (300 tỷ đồng).

Trong khoảng thời gian này, việc huy động vốn trực tiếp trên thị trường hầu như
chưa phát triển. Các tổ chức phát hành chủ yếu là các tổ chức tín dụng và rất ít là
các doanh nghiệp phát hành TPDN, kênh huy động vốn chủ yếu của các doanh
nghiệp là tín dụng ngân hàng hay ngân sách nhà nước hoặc Nhà nước vay rồi cho
vay lại...
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, thị trường vốn của Việt Nam nói chung,
thị trường trái phiếu nói riêng, đã có những bước phát triển khả quan. Đặc biệt, từ
năm 2006 khi thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam phát triển rõ nét về quy
mô, số lượng doanh nghiệp tham gia thị trường TPDN đã tăng lên đáng kể
Chỉ trong vòng hơn 1 năm qua, nhất là sau khi Nghị định 52/2006/NĐ-CP
được ban hành với nhiều quy đinh "thông thoáng", thị trường TPDN Việt Nam
đã có những bước phát triển mới. Theo Nghị định 52, chủ thể phát hành không
giới hạn là các DNNN như trước đây mà còn có cả các công ty TNHH, CtyCP và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) với nguyên tắc phát hành là tự
vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm và công khai minh bạch thông tin.
Theo đó, trong năm 2006, việc phát hành TPDN đã huy động được trên
7.000 tỷ đồng, trong đó Tập đoàn EVN huy động được 5.000 tỷ đồng, TCty
Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin) đã huy động được 800 tỷ đồng, TCty
22

Nhóm 8 - Lớp KTC K9


Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu - Ưu và nhược điểm
Sông Đà huy động được 300 tỷ đồng... Và tính đến tháng 7/2007, Vinashin đã
huy động được 3.000 tỷ đồng, TCty Lắp máy Việt Nam (Lilama) được 1.500 tỷ,
TCty Thép được 400 tỷ, TCty Xây dựng Việt Nam (Vinaconex) được 1.000 tỷ...
"Có được những kết quả bước đầu nói trên trước hết là nhờ chủ trương của
Chính phủ và việc thúc đẩy các kênh phát hành của TTCK cũng được phát triển
đồng bộ hơn. Những thuận lợi trên đã tạo điều kiện để các doanh nghiệp có

nhiều cơ hội tham gia vào thị trường trái phiếu".
Tuy nhiên, dù việc phát hành trái phiếu đem lại nhiều lợi ích thiết thực như
vậy, nhưng tính đến thời điểm này mới chỉ có một số ít tập đoàn lớn tham gia vào
thị trường trái phiếu Việt Nam và mức độ tham gia mới chỉ tập trung vào một vài
doanh nghiệp, chưa đại trà và mới bắt đầu thực hiện trong thời gian gần đây.
II. Ngưyên nhân
- Do các dịch vụ liên quan nhằm hỗ trợ thị trường trái phiếu như dịch vụ định
mức tín nhiệm, dịch vụ định giá trái phiếu, dịch vụ lưu ký... ở nước ta hầu như
chưa có;
- Một số chuẩn mực kế toán quốc tế quan trọng như chuẩn mực IAS 32 và IAS
39 chưa được ban hành
- Tính thanh khoản của TTCK Việt Nam thấp và mức tín nhiệm của các doanh
nghiệp ở Việt Nam chưa cao. Trên thực tế, TPDN thường chứa đựng nhiều rủi ro
về khả năng thanh toán, trong trường hợp doanh nghiệp có khó khăn về tài chính,
doanh nghiệp có thể không thực hiện được nghĩa vụ thanh toán gốc và lãi trái
phiếu cho người sở hữu. Tất nhiên, mức độ rủi ro về khả năng thanh toán của tổ
chức phát hành càng lớn thì mức lãi suất TPDN càng cao.
- Hơn nữa, TTCK thứ cấp của Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn sơ khai, nhiều
doanh nghiệp Việt Nam chưa tạo được sự đảm bảo, niềm tin và sự tín nhiệm cho
các nhà đầu tư. Bởi vậy, khi tham gia đầu tư vào thị trường trái phiếu Việt Nam,
các nhà đầu tư vẫn chủ yếu Mua và Giữ tái phiếu cho tới khi đáo hạn.
III. Giải pháp
23

Nhóm 8 - Lớp KTC K9


Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu - Ưu và nhược điểm
Để đi đến quyết định phát hành trái phiếu đáp ứng nhu cầu tăng vốn cần
cân nhắc nhiều nhân tố, trong đó cần chú ý các nhân tố chủ yếu sau:

Một là, mức độ ổn định của doanh thu và lợi nhuận trong tương lai
Nếu doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp tương đối ổn định, hoặc mức
tăng lên trong tương lai được đánh giá là tương đối chắc chắn thì việc sử dụng
trái phiếu để tăng vốn kinh doanh là hợp lý và có cơ sở. Trong điều kiện đó,
doanh nghiệp nên phát hành trái phiếu; bởi vì, mặc dù phải trả lợi tức tiền vay
cố định, nhưng doanh nghiệp có thể mở rộng kinh doanh, tăng doanh thu vùa
được tổng lợi nhuận, vừa tăng được tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Hai là, hệ số nợ hiện tại của doanh nghiệp
Hệ số nợ là một nhân tố quan trong cần được xem xét. Nếu hệ số nợ hiện tại
của doanh nghiệp còn ở mức thấp thì việc sử dụng trái phiếu là phu hợp. Nếu
hệ số nợ của doanh nghiệp đã ở mức khá cao thì cần phân tích, đánh giá một
các thần trọng tác động của việc sử dụng nợ trái phiếu đến hiệu quả kinh doanh
và giá trị của doanh nghiệp trước khi đi đến quyết định sử dụng trái phiếu để
tăng vốn kinh doanh.
Ba là, sự biến động của lãi suất thị trường trong tương lai
Nếu lãi suất thị trường có xu hướng gia tăng trong tương lai thì việc sử
dụng trái phiếu để tăng vốn sẽ có lợi cho doanh nghiệp, do giá trị thực của số
lợi tức và tiền vay doanh nghiệp phải hoàn trả sẽ thấp hơn so với dự tính tại
thời điểm phát hành.
Bốn là, yêu cầu giữ nguyên quyền kiểm soát doanh nghiệp của các chủ
sở hữu hiện tại
Nếu các chủ sở hữu doanh nghiệp hiện tại đặt ra yêu cầu trong tương lai cần
giữ nguyên quyền kiểm soát doanh nghiệp thì việc sử dụng trái phiếu là cần
thiết.
* Đặc biệt, khi đã quyết định phát hành, doanh nghiệp cần phải đảm
bảo được 3 khâu quan trọng, đó là:
24

Nhóm 8 - Lớp KTC K9



Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu - Ưu và nhược điểm
1) Doanh nghiệp xây dựng được chiến lược phát triển dài hạn, trong đó có
việc huy động vốn; có phương thức quản lý ngân quỹ hiệu quả
2) Công bố thông tin và các thủ tục phát hành trái phiếu: Mọi thông tin cần
thiết và liên quan đến việc phát hành trái phiếu của doanh nghiệp cần phải được
công bố rộng rãi, minh bạch tạo sự tin cậy và bảo đảm lòng tin cho các nhà đầu tư.
3) Tiến hành các thử tục phát hành trái phiếu: doanh nghiệp có thể tham
khảo tư vấn của các chuyên gia, các tổ chức trong và ngoài nước, nhưng điều
mấu chốt là doanh nghiệp vẫn phải là người đưa ra quyết định cuối cùng và phải
hết sức chú ý gắn việc phát hành trái phiếu với việc huy động vốn.
Trên đây là các nhân tố chủ yếu cần được cân nhắc, xem xét kỹ lưỡng từng
nhân tố, đồng thời phải xem xét tổng quan đến bối cảnh thị trường và bối cảnh
doanh nghiệp. Việc đưa ra quyết định đúng đắn hay sai lầm là tùy thuộc vào
năng lực phân tích, đánh giá và dự đoán của người quản lý doanh nghiệp./.

25

Nhóm 8 - Lớp KTC K9


×