Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do người chưa thành niên gây ra theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN MINH ĐỨC

TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI
NGOÀI HỢP ĐỒNG DO NGƢỜI CHƢA THÀNH
NIÊN GÂY RA THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN MINH ĐỨC

TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP
ĐỒNG DO NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN GÂY RA THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 60 38 01 03

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VĂN CỪ

HÀ NỘI - 2018



LỜI CÁM ĐOAN

Tôi xin cám đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và
trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các
nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cám đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CÁM ĐOAN

Nguyễn Minh Đức

i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLDS

Bộ luật dân sự

BLHS

Bộ luật hình sự

BTTH

Bồi thƣờng thiệt hại


BTTHNHĐ

Bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng

ii


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG
THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNGDO NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN GÂY RA
................................................................................................................................ 8
1.1. Khái niệm về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng do ngƣời
chƣa thành niên gây ra ........................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm ngƣời chƣa thành niên ................................................................ 8
1.1.2. Khái niệm về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng do ngƣời
chƣa thành niên gây ra ......................................................................................... 13
1.2. Pháp luật về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng do ngƣời chƣa
thành niên gây ra .................................................................................................. 15
1.2.1. Khái niệm pháp luật về trách nhiệm BTTHNHĐ do ngƣời chƣa thành niên
gây ra .................................................................................................................... 15
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về trách nhiệm
BTTHNHĐ do ngƣời chƣa thành niên gây ra ...................................................... 16
1.2.3. Vai trò và ý nghĩa của pháp luật về trách nhiệm BTTHNHĐ do ngƣời chƣa
thành niên gây ra .................................................................................................. 20
Tiểu kết chƣơng I ................................................................................................. 23
CHƢƠNG 2: PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH CỦA VIỆT NAM VỀ TRÁCH
NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG DO NGƢỜI CHƢA
THÀNH NIÊN GÂY RA ..................................................................................... 24
2.1. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên

gây ra .................................................................................................................... 24
2.1.1. Có thiệt hại xảy ra ...................................................................................... 25
2.1.2. Có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại ....................................................... 29
2.1.3. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại ........................................ 32
2.1.4. Có lỗi .......................................................................................................... 36
2.2. Năng lực bồi thƣờng thiệt hại của ngƣời chƣa thành niên ............................ 40
2.2.1. Ngƣời chƣa thành niên dƣới 15 tuổi gây thiệt hại ..................................... 40
2.2.2. Ngƣời chƣa thành niên từ đủ 15 tuổi đến chƣa đủ 18 tuổi gây thiệt hại.... 45
2.2.3. Trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên có ngƣời giám hộ gây thiệt hại ......... 48
2.2.4. Bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời dƣới 15 tuổi gây ra trong thời gian trƣờng
học trực tiếp quản lý ............................................................................................. 51
2.3. Nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại, xác định thiệt hại và mức bồi thƣờng thiệt
hại của ngƣời chƣa thành niên ............................................................................. 52
iii


2.3.1. Nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại ................................................................. 52
2.3.2. Xác định thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên gây ra .................................. 57
2.3.3. Mức bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên gây ra ....................... 65
2.4. Quy định về những trƣờng hợp đƣợc miễn hoặc giảm trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên gây ra ............................................... 67
2.4.1. Trƣờng hợp đƣợc miễn trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại cho ngƣời chƣa
thành niên ............................................................................................................. 68
2.4.1.1. Gây thiệt hại trong trƣờng hợp phòng vệ chính đáng ............................. 68
2.4.1.2. Gây thiệt hại trong trƣờng hợp tình thế cấp thiết .................................... 69
2.4.2. Trƣờng hợp đƣợc giảm trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại của ngƣời chƣa
thành niên ............................................................................................................. 71
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2....................................................................................... 73
CHƢƠNG III........................................................................................................ 74
THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT .............................. 74

VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG ......... 74
DO NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN GÂY RA ................................................... 74
3.1. Đánh giá các quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay về vấn đề trách
nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên gây ra .............................. 74
3.1.1. Những điểm đã đạt đƣợc ............................................................................ 74
3.1.2. Những vƣớng mắc còn tồn tại và nguyên nhân. ........................................ 76
3.2. Thực tiễn áp dụng luật thông qua một số vụ việc điển hình ......................... 77
3.2.1. Vụ án thứ nhất ............................................................................................ 77
3.2.2. Vụ án thứ hai .............................................................................................. 81
3.3. Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về trách nhiệm
bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng do ngƣời chƣa thành niên gây ra ............... 82
3.3.1. Định hƣớng hoàn thiện quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thƣờng
thiệt hại ngoài hợp đồng do ngƣời chƣa thành niên gây ra .................................. 82
3.3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên gây ra ............................................... 87
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ....................................................................................... 93
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 94

iv


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chế định BTTHNHĐ là một trong những chế định xuất hiện sớm trong
pháp luật dân sự. BTTHNHĐ đƣợc hiểu là trách nhiệm dân sự do gây thiệt hại
mà trƣớc đó giữa bên bị thiệt hại và bên gây thiệt hại không có sự thoả thuận
hoặc có sự thoả thuận nhƣng sự thoả thuận đó không liên quan đến hậu quả thiệt
hại. Việc gây thiệt hại cho ngƣời khác và phải bồi thƣờng thiệt hại là điều mang
tính tất yếu trong xã hội, trong số đó có cả ngƣời chƣa thành niên gây ra thiệt hại
cho ngƣời khác.

Đối với ngƣời chƣa thành niên, với quan điểm nhất quán trong việc bảo vệ
đối tƣợng này, Nhà nƣớc đã thúc đẩy việc hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo vệ
quyền của ngƣời chƣa thành niên, bên cạnh đó Nhà nƣớc cũng xác định rõ ràng
trách nhiệm của họ khi tham gia vào các quan hệ pháp luật cụ thể, trong đó đã
dành sự quan tâm đặc biệt cho đối tƣợng là những trƣờng hợp ngƣời chƣa thành
niên gây ra thiệt hại cho ngƣời khác. Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời
chƣa thành niên gây ra là một nội dung trong chế định BTTHNHĐ. Việc xác
định trách nhiệm bồi thƣờng của ngƣời chƣa thành niên là vấn đề hết sức phức
tạp bởi họ đƣợc coi là những chủ thể chƣa có đủ năng lực hành vi dân sự, và do
vậy bắt họ phải chịu một mức bồi thƣờng thiệt hại cụ thể lại là điều còn khó khăn
hơn, khi mà truyền thông và thói quen ở Viêt Nam, những ngƣời chƣa thành niên
hầu hết là không có tài sản riêng để tự chịu trách nhiệm do hành vi của mình.
Vấn đề xác định trách nhiệm dân sự của ngƣời chƣa thành niên đối với
những thiệt hại do họ gây ra cho xã hội ngày càng có ý nghĩa thực tế quan trọng.
Các quy định của pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên gây
ra đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng để giải quyết các tranh chấp liên quan đến
thiệt hại do họ gây ra. Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành
1


niên gây ra đã mở ra một hƣớng giải quyết tranh chấp, theo đó, khi ngƣời chƣa
thành niên gây ra thiệt hại, thì cha, mẹ (nếu còn), ngƣời giám hộ, ngƣời quản lý
hợp pháp của ngƣời chƣa thành niên đƣơng nhiên bị coi là có lỗi. Với quy định
về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên gây ra, quyền lợi
của ngƣời bị thiệt hại đƣợc bảo đảm. Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời
chƣa thành niên gây ra cũng nhằm nâng cáo ý thức trách nhiệm của cha mẹ, gia
đình, ngƣời có trách nhiệm quản lý và trách nhiệm của cả nhà nƣớc và xã hội
trong việc chăm sóc, giáo dục, quản lý ngƣời chƣa thành niên - thế hệ trẻ đƣợc
coi là chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc.
Mục đích của việc giải quyết bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên

gây ra không đơn thuần chỉ là hoạt động bồi thƣờng một khoản tiền cho ngƣời bị
thiệt hại nhƣ quan hệ ngang giá mà quan trọng là giáo dục cho bản thân ngƣời
chƣa thành niên biết cách ứng xử và điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù
hợp. Đồng thời cũng xác định, nhắc nhở cha mẹ, nhà trƣờng, ngƣời giám hộ,
quản lý phải có trách nhiệm cáo hơn đối với con em, ngƣời chƣa thành niên
thuộc quyền quản lý của họ. Mặt khác, sự đặc thù trong khi tiến hành giải quyết
các các tranh chấp liên quan đến bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên
gây ra, những ngƣời tiến hành tố tụng phải coi trọng vấn đề hoà giải, thoả thuận,
đƣa vấn đề hoà giải, thoả thuận lên hàng đầu, tạo điều cho ngƣời chƣa thành niên
tránh khỏi những mặc cảm tâm lý tiêu cực, ảnh hƣởng tới cuộc sống sau này. Do
đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng
do ngƣời chƣa thành niên gây ra theo quy định của Luật Việt Nam” làm nội dung
Luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

2


Trong những năm qua, tại Việt Nam đã có những công trình nghiên cứu,
tiếp cận vấn đề BTTHNHĐ nói chung và bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa
thành niên gây ra nói riêng dƣới những phƣơng diện khác nhau, cụ thể:
- Luận văn thạc sĩ Luật học của Phạm Kim Anh về đề tài: “Trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng”.
- Luận án tiến sĩ Luật học của Lê Mai Anh về đề tài: “Những vấn đề cơ bản
về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng trong BLDS”.
- Luận văn thạc sĩ Luật học của Trần Thị Thu Hiền về đề tài: “Những
nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại trong luật dân sự Việt Nam”.
- Luận văn thạc sĩ Luật học của Lê Kim Loan về đề tài: “Trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng theo BLDS Việt Nam”.
- Một số bài viết của Nguyễn Đức Giao về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại

ngoài hợp đồng.
- Luận văn thạc sĩ Nguyễn Đức Mai về : “Ngƣời giám hộ và trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên gây ra” đăng trên Tạp chí Tòa án nhân
dân, Tạp chí Dân chủ và pháp luật cũng nhƣ các giáo trình Luật dân sự đề cập
vấn đề này.
- Bài viết của thạc sĩ Mai Thanh Hiế u về : “Xác đinh
̣ trách nhiệm bồi thƣờng
của cha, mẹ bị cáo đối với thiệt hại do bi ̣cáo thực hiện hành vi phạm tội là ngƣời
chƣa thành niên gây ra và tƣ cách tố tu ̣ng của ho ̣”.
- Cuốn sách chuyên khảo: “Bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản,
sức khỏe và tính mạng” của Tiến sĩ Phùng Trung T ập - Nhà xuất bản Hà Nội
2009.
- Luận văn thạc sĩ Vũ Ngọc Chuẩn về “Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do
ngƣời chƣa thành niên gây ra theo pháp luật Việt Nam”.

3


Về cơ bản, các công trình khoa học đã công bố tại Việt Nam đã giải quyết
đƣợc nhiều vấn đề lý luận ở các khía cạnh khác nhau liên quan đến nội dung vấn
đề bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên gây ra dƣới góc độ pháp lý.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của Luận văn là đƣa ra các luận cứ khoa học nhằm phân tích, làm
rõ việc xác định trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do hành vi của ngƣời chƣa
thành niên gây ra, đồng thời thông qua việc luận giải cơ sở lý luận cũng nhƣ thực
tiễn vấn đề này trong pháp luật Việt Nam nói chung và trọng tâm là BLDS năm
2015 cũng nhƣ thực tiễn đời sống xã hội để từ đó đƣa ra một số đánh giá, đề xuất
giải pháp xây dựng hoàn thiện pháp luật Việt Nam trong vấn đề này.
Để đạt đƣợc mục tiêu tổng quát nêu trên, Luận văn có những nhiệm vụ cụ
thể sau:

Thứ nhất, phân tích khái niệm, các nguyên tắc và căn cứ phát sinh trách
nhiệm BTTHNHĐ. Đồng thời, phân tích khái niệm về ngƣời chƣa thành niên
theo quy định của pháp luật hiện hành;
Thứ hai, nghiên cứu những quy định của pháp luật Việt Nam, trọng tâm là
BLDS 2015 về việc xác định trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại của ngƣời chƣa
thành niên. Phân tích, so sánh, đối chiếu các quy định của BLDS 2015 so với
BLDS 2005 về cùng vấn đề này, từ đó đƣa ra một số đánh giá, nhận xét;
Thứ ba, xuất phát từ thực tiễn các quan hệ xã hội phát sinh có liên quan và
hoạt động áp dụng BLDS tại các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền về việc xác
định trách nhiệm pháp lý của ngƣời chƣa thành niên trong việc bồi thƣờng thiệt
hại, đánh giá tính phù hợp và khả thi của pháp luật Việt Nam nói chung và
BLDS 2015 nói riêng để từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng
cáo hiệu quả thực thi pháp luật trong vấn đề này.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
4


Tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu là trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời
chƣa thành niên gây ra dƣới khía cạnh pháp lý, cơ sở lý luận và thực tiễn tại Việt
Nam qua từng giai đoạn lịch sử, qua đó đƣa ra một số giải pháp pháp lý nhằm
giải quyết mặt tiêu cực của đối tƣợng nghiên cứu. Luận văn tập trung nghiên cứu
những quy định về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên
gây ra theo quy định của BLDS 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lenin, bao gồm phép biện chứng duy vật và phƣơng pháp luận
duy vật lịch sử. Theo đó, vấn đề trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa
thành niên gây ra đƣợc nghiên cứu luôn ở trạng thái vận động và phát triển trong
mối quan hệ không tách rời với các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội. Trong quá
trình nghiên cứu, luận văn còn dựa trên cơ sở các quan điểm, định hƣớng của

Đảng và Nhà nƣớc ta về quan hệ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại trong đời sống
xã hội tại Việt Nam.
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau bao
gồm:
- Trƣớc tiên là phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết có phƣơng pháp phân
tích và tổng hợp, phƣơng pháp phân loại và hệ thống và phƣơng pháp lịch sử.
Đối với phƣơng pháp phân tích và tổng hợp giúp luận văn đi vào phân tích các
vấn đề một cách sâu sắc đồng thời có tính liên kết từng mặt, từng yếu tố thành
một tổng hòa thống nhất. Phƣơng pháp lịch sử đƣợc đánh giá cáo khi áp dụng để
tìm nguồn gốc phát sinh, quá trình phát triển của đối tƣơng nghiên cứu để từ đó
rút ra bản chất và quy luật của đối tƣợng.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn có: Phƣơng pháp quan sát khoa học,
phƣơng pháp điều tra và phƣơng pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm. Đây là
5


các phƣơng pháp tác động trực tiếp đến đối tƣợng có trong thực tiễn để làm rõ
bản chất và các quy luật của đối tƣợng. Mỗi phƣơng pháp đều tỏ ra hiệu quả đối
với từng vấn đề nghiên cứu, điển hình là phƣơng pháp điều tra. Đây là phƣơng
pháp mà luận văn sử dụng khá nhiều để tìm ra quy luật của vấn đề khi thực hiện
khảo sát vấn đề trên diện rộng. Đồng thời phƣơng pháp phân tích tổng kết kinh
nghiệm đƣợc sử dụng triệt để để đánh giá thực tiễn rút ra những kiến nghị đề
xuất hiệu quả.
Ngoài ra, hệ thống phƣơng pháp nghiên cứu trên, luận văn còn sử dụng
một số phƣơng pháp khác nhƣ so sánh, đánh giá hệ thống, thu thập thông tin…
Mỗi phƣơng pháp đều có những ƣu điểm riêng để đạt đƣợc hiệu quả cáo nhất.
Luận văn kết hợp hài hòa các phƣơng pháp này.
6. Kết quả nghiên cứu mới của Luận văn
Trƣớc hết, khi nghiên cứu và thực hiện đề tài này, tác giả mong muốn trang
bị thêm kiến thức chuyên sâu cho bản thân, nâng cáo hiệu quả công việc trong vị

trí công tác hiện tại.
Đồng thời, các kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm
tài liệu tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật góp phần nâng cáo nhận thức
về ngƣời dân Việt Nam trong vấn đề bồi thƣờng thiệt hại nói chung và bồi
thƣờng trong trƣờng hợp thiệt hại xảy ra do hành vi của ngƣời chƣa thành niên.
Ngoài ra, Luận văn cũng có giá trị tham khảo cho việc nghiên cứu, tìm hiểu
pháp luật dân sự trong các trƣờng đại học chuyên ngành.
Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên việc kế thừa, phát triển các luận cứ khoa
học từ các công trình nghiên cứu trƣớc đó trong lĩnh vực về BTTHNHĐ. Trong
vấn đề liên quan đến trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên
gây ra, mặc dù đã có một số đề tài nghiên cứu nhƣng Luận văn là đề tài nghiên
cứu đầu tiên về vấn đề này kể từ khi BLDS 2015 chính thức đƣợc thông qua và
6


có hiệu lực thi hành, cập nhật các văn bản mới nhất, nghiên cứu toàn diện vấn
đề, trong mối tƣơng quan với lịch sử phát triển của chế định BTTHNHĐ cũng
nhƣ năng lực chủ thể của ngƣời chƣa thành niên.
7. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của Luận văn bao gồm 3 Chƣơng:
Chương 1. Tổng quan chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do
người chưa thành niên gây ra
Chương 2. Pháp luật hiện hành của Việt Nam về trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do người chưa thành niên gây ra
Chương 3. Thực tiễn áp dụng và hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do người chưa thành niên gây ra

7



CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG
THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNGDO NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN GÂY
RA
1.1. Khái niệm về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng do ngƣời
chƣa thành niên gây ra
1.1.1. Khái niệm người chưa thành niên
Vấn đề ngƣời chƣa thành niên trên thế giới đang đƣợc cộng đồng quốc tế
quan tâm ngày càng nhiều trong vài thập kỷ qua. Đã có những cám kết quốc tế
và những cố gắng bƣớc đầu đƣợc thực hiện để đem lại cho ngƣời chƣa thành
niên một tƣơng lai tốt đẹp. Tuy nhiên, để đƣa ra một khái niệm hoàn chỉnh về
ngƣời chƣa thành niên là điều không đơn giản, bởi hệ thống chính trị, điều kiện
phát triển kinh tế, nền văn hóa và hoàn cảnh sống của mỗi quốc gia khác nhau
nên khái niệm về ngƣời chƣa thành niên ở mỗi quốc gia cũng đƣợc hiểu không
giống nhau. Dƣới góc độ khoa học, khái niệm ngƣời chƣa thành niên đƣợc tiếp
cận theo nhiều cách thức khác nhau, xuất phát từ tính đặc thù của mỗi chuyên
ngành, ví dụ:
- Theo quan điểm của ngành nhân trắc học thƣờng dùng chỉ số đo chiều
cáo đứng và chiều cáo ngồi để xác định sự phát triển của con ngƣời, ngƣời chƣa
thành niên là ngƣời ở trong giai đoạn phát triển nhanh nhất về chiều cáo. Dựa
trên quá trình phát triển về nhân trắc thì có hai mốc quan trọng đáng chú ý về
ngƣời chƣa thành niên. Mốc thứ nhất, từ tuổi dậy thì, bắt đầu từ tuổi 12 đến tuổi
17 ở nữ và tuổi 18 với nam, đây là tuổi ngƣời chƣa thành niên bắt đầu chuyển
sang tuổi trƣởng thành. Mốc thứ hai, từ tuổi dậy thì bắt đầu từ tuổi 12 đến tuổi
19-20 ở nữ và 21-22 ở nam là tuổi thể lực của hai giới cũng đã bắt đầu đạt mức
trung bình của ngƣời trƣởng thành. Theo ngành này, tuổi 19-20 ở nữ và tuổi 218


22 ở nam đƣợc đánh dấu là điểm giới hạn của ngƣời chƣa thành niên chuyển
thành ngƣời trƣởng thành, vì điểm giới hạn này đã đạt tới chỉ số cuối cùng đo
chiều cáo đứng và chiều cáo ngồi khi xác định sự phát triển của con ngƣời [30].

- Theo quan điểm ngành tâm lý học là ngành thƣờng dựa trên sự phát triển
về cảm xúc, tƣ duy để phân biệt các giai đoạn phát triển khác nhau của con
ngƣời, ngƣời chƣa thành niên đƣợc coi là những ngƣời trong nhóm từ 15 tuổi
đến dƣới 18 tuổi. Các nhà tâm lý học cho rằng, giai đoạn này, ngƣời chƣa thành
niên đã nắm đƣợc các thao tác trí tuệ phức tạp, có vốn kiến thức khá phong phú
làm cho hoạt động trí tuệ của họ trở nên bền vững và có hiệu quả. Xuất phát từ
đòi hỏi của nội dung chƣơng trình, tính chất hoạt động học tập, học sinh cần nắm
các kỹ năng suy nghĩ độc lập, nắm đƣợc các phƣơng pháp và kỹ thuật hoạt động
trí tuệ độc lập từ đó thúc đẩy sự phát triển tƣ duy ở ngƣời chƣa thành niên. Họ đã
hoàn toàn có khả năng tƣ duy lý luận và tƣ duy trừu tƣợng một cách độc lập,
sáng tạo về đối tƣợng quen biết đã đƣợc học ở trƣờng hoặc chƣa đƣợc học. Năng
lực quan sát, phân tích, tổng hợp có tính logic hơn. Năng lực trí tuệ tiếp tục phát
triển và hoàn thiện tối đa 100% và muốn sáng tạo theo sự tƣởng tƣợng của mình.
Ở tuổi này ngƣời chƣa thành niên bắt đầu có suy nghĩ về hƣớng nghiệp một cách
hiện thƣc, nhiều em còn có khả năng tạo ra của cải vật chất và kiếm tiền. Đây là
những đặc điểm trí tuệ nổi bật của ngƣời chƣa thành niên và đƣợc xem là những
khả năng ban đầu có thể đáp ứng đƣợc những yêu cầu trong các linh vực hoạt
động của ngƣời lớn. Do đó có thể nói, bƣớc qua tuổi 18, ngƣời chƣa thành niên
có đủ năng lực trí tuệ để đảm đƣơng trách nhiệm của một ngƣời trƣởng thành
[30]
- Theo quan điểm của ngành sinh học, tƣơng tự quan niệm của ngành tâm
lý học, ngƣời chƣa thành niên là những ngƣời trong lứa tuổi từ 15 tuổi đến dƣới
18 tuổi. Theo họ, đây là giai đoạn con ngƣời đang ở thời kỳ hoàn thiện và chín
9


muồi về mặt thể chất. Đa số nữ và nam bƣớc vào thời kỳ này đã sau dậy thì,
nhƣng vẫn phải “hoàn thành nốt” nhiệm vụ và khắc phục tình trạng mất cân đối
do sự chín muồi không đồng đều. Đến cuối thời kỳ này, trong đa số trƣờng hợp
các quá trình chín muồi sinh học cơ bản đã đƣợc hoàn thiện đến mức có thể coi

sự phát triển về sau là thuộc tính về chu kỳ ngƣời lớn.
Ở Việt Nam, từ 15 tuổi đến 18 tuổi thƣờng tƣơng ứng với lứa tuổi học sinh
lớn, học sinh trung học phổ thông. Ở cuối lứa tuổi này, cơ thể của nam, nữ đã
trƣởng thành và sự phát triển thể chất của họ ít khác với sự phát triển của ngƣời
lớn. Thời kỳ trƣởng thành và phát triển cơ thể mạnh mẽ và không đồng đều đặc
trƣng cho lứa tuổi chƣa thành niên đã kết thúc và bắt đầu thời kỳ phát triển tƣơng
đối êm ả về mặt thể chất. Ở cuối tuổi này, những yếu tố thể lực nhƣ chiều cáo,
trọng lƣợng đã tƣơng đối ổn định. Nhịp độ phát triển chiều cáo chậm lại một
cách rõ rệt. Sức mạnh cơ bắp và khả năng làm việc tăng tiến rõ rệt, thể tích lồng
ngực tăng lên, hệ xƣơng và các xƣơng ống đã hoàn toàn đƣợc cốt hoá, sự hình
thành và phát triển về mặt chức năng của các mô và các cơ quan đã kết thúc. Do
vậy, vào cuối tuổi 18, về mặt thể chất, con ngƣời đã đủ khả năng thực hiện các
nhiệm vụ đòi hỏi về sức khoẻ nhƣ sinh sản, lao động [30].
- Theo quan điểm luật học thuật ngữ ngƣời chƣa thành niên đƣợc sử dụng
để nhấn mạnh tới những giới hạn về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý đối
với đối tƣợng đặc thù này, thông qua đó để có những quy định cụ thể, phù hợp
nhằm phân biệt với những nhóm đối tƣợng khác. Với tính chất nhƣ vậy, ngƣời
chƣa thành niên có thể gồm tất cả những ngƣời dƣới 18 tuổi (hoặc trên dƣới một
độ tuổi nhất định), nhóm tuổi về cơ bản chƣa phải chịu hoặc chịu một phần trách
nhiệm pháp lý đối với hành vi của mình hoặc bị giới hạn về một số quyền và
nghĩa vụ.

10


Điều này có thể thấy rõ trong các văn bản pháp luật quốc tế nhƣ: Bản quy
tắc của Liên hợp quốc về bảo vệ ngƣời chƣa thành niên bị tƣớc quyền tự do đƣợc
Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 14/12/1990, tại Mục II, điểm 11 (a)
quy định “người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi. Giới hạn tuổi dưới mức
này cần phải được pháp luật xác định và không được tước quyền tự do của

người chưa thành niên”. Hay Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em năm 1989 chỉ
đƣa ra ngƣỡng độ tuổi cáo nhất là 18 tuổi để xác định tuổi của trẻ em: “Trẻ em là
những người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó quy
định tuổi trưởng thành niên sớm hơn”. Nhƣ vậy, khi đƣa khái niệm ngƣời chƣa
thành niên, pháp luật quốc tế không dựa hoàn toàn, trực tiếp vào đặc điểm tâm,
sinh lý hay sự phát triển thể chất, tinh thần… mà trực tiếp hoặc gián tiếp thông
qua việc xác định độ tuổi. Đồng thời pháp luật quốc tế cũng đƣa ra khả năng
“mở” cho các quốc gia tùy điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa, truyền thống riêng
có thể quy định độ tuổi thành niên sớm hoặc muộn hơn.
Ở nhiều quốc gia bao gồm Úc, Ấn Độ, Philipines, Brazil, Croatia và
Colombia, trẻ vị thành niên xác định là một ngƣời dƣới tuổi 18 [34]. Trong
khi Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan và Hàn Quốc, trẻ vị thành niên là ngƣời dƣới
20 tuổi. Pháp luật New Zealand quy định trẻ vị thành niên là ngƣời dƣới 18 tuổi
là thích hợp, nhƣng hầu hết các quyền của tuổi trƣởng thành đƣợc giả định ở độ
tuổi thấp hơn: ví dụ, giao kết hợp đồng và có một ý chí là có thể hợp pháp ở tuổi
15 [35].
Tóm lại, từ việc lựa chọn phƣơng pháp tính tuổi thời gian làm cơ sở cho
việc xác định ngƣời chƣa thành niên đến việc xác định giới hạn độ tuổi tối đa hay
tối thiểu của ngƣời chƣa thành niên của mỗi chuyên ngành trong điều kiện khác
nhau ta thấy đƣợc một điểm chung của ngƣời chƣa thành niên là ngƣời chƣa
trƣởng thành, chƣa phát triển đầy đủ về mặt thể chất, tinh thần và đa số các quan
11


điểm lấy giới hạn độ tuổi tối đa là 18 tuổi. Nhƣ vậy theo cách hiểu thông dụng có
thể đƣa ra khái niệm: người chưa thành niên là những người dưới 18 tuổi.
Khái niệm ngƣời chƣa thành niên khác với khái niệm trẻ em. Trong thực
tiễn cuộc sống, con ngƣời hiểu giai đoạn để coi là trẻ em mang một ý nghĩa trừu
tƣợng không thống nhất. Về mặt khoa học thì trẻ em là: Giai đoạn phát triển của
đời ngƣời từ lúc sơ sinh cho đến tuổi trƣởng thành. Có đặc điểm nổi bật là sự

tăng trƣởng và phát triển liên tục về thể chất và tâm thần. Quá trình phát triển
của trẻ em trải qua các thời kì: sơ sinh, bú mẹ, trƣớc khi đi học, đi học và tuổi
dậy thì. Ở mỗi thời kì, có những đặc điểm sinh học khác nhau nên việc nuôi
dƣỡng, giáo dục, chăm sóc sức khỏe cung khác nhau, phù hợp với những đặc
điểm của mỗi thời kỳ [25].
Trong hệ thống pháp luật hiện hành của nƣớc ta, có rất nhiều đạo luật đề
cập tới trẻ em nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cũng nhƣ sự ƣu đãi nhất
định cho các em trong một số lĩnh vực. Tuy nhiên, cũng chính trong các đạo luật
này, độ tuổi của trẻ em lại đang có sự vênh nhau khá nhiều. Ví dụ theo BLDS
2015 tại Điều 21 về ngƣời chƣa thành niên không đƣa ra định nghĩa hay khái
niệm về trẻ em. Nhƣng điều luật có đƣa ra ba phạm vi độ tuổi khác nhau để xác
định năng lực chịu trách nhiệm của ngƣời chƣa thành niên đó là: chƣa đủ 6 tuổi,
từ đủ 6 tuổi đến chƣa đủ 15 tuổi và từ đủ 15 tuổi đến chƣa đủ 18 tuổi. Trong khi
đó, Điều 90 BLHS 2015 quy định ngƣời từ đủ 14 tuổi đến 18 tuổi phạm tội phải
chịu trách nhiệm hình sự. Hai quy định này cho thấy sự lệch nhau giữa hai bộ
luật về khả năng chịu trách nhiệm pháp luật của ngƣời chƣa thành niên cũng nhƣ
mốc tuổi đƣợc quan niệm là trẻ em.
Theo Nghị định thƣ của Liên hợp quốc về phòng ngừa, trấn áp và trừng trị
buôn bán ngƣời, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em đã đƣợc Đại hội đồng Liên hợp
quốc thông qua, có hiệu lực từ ngày 25/12/2003 thì trẻ em là ngƣời dƣới 18 tuổi.
12


Tƣơng tự, các công ƣớc, văn kiện quốc tế liên quan đến việc bảo vệ quyền con
ngƣời, quyền của phụ nữ và trẻ em mà Việt Nam đã tham gia ký kết và là thành
viên nhƣ: Công ƣớc về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ,
Công ƣớc về quyền trẻ em, Nghị định thƣ không bắt buộc bổ sung cho Công ƣớc
về quyền trẻ em về buôn bán trẻ em, mại dâm trẻ em và văn hóa phẩm khiêu dâm
trẻ em, các thỏa thuận, ghi nhớ với một số nƣớc có chung đƣờng biên giới với
nƣớc ta về hợp tác chống buôn bán phụ nữ, trẻ em, và hiện Việt Nam đang

nghiên cứu các điều kiện để phê chuẩn Công ƣớc về chống tội phạm có tổ chức
xuyên quốc gia và các Nghị định thƣ bổ sung về chống buôn bán phụ nữ, trẻ em
và chống đƣa ngƣời di cƣ trái phép… đều có quy định tƣơng tự. Trong khi đó,
định nghĩa trẻ em của pháp luật Việt Nam coi trẻ em là ngƣời dƣới 16 tuổi. Nhƣ
vậy là sự không tƣơng thích đã thể hiện rõ ràng.
Nhƣng có thể ngầm hiểu rằng, khái niệm ngƣời chƣa thành niên bao hàm
cả trẻ em, nhƣng khái niệm trẻ em thì bao gồm cả ngƣời chƣa thành niên nhƣng
không phải là tất cả.
1.1.2. Khái niệm về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do người
chưa thành niên gây ra
Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại là chế định quan trọng của pháp luật Dân
sự quốc tế nói chung và của Việt Nam nói riêng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng cho những ngƣời bị thiệt hại từ hành vi vi phạm nghĩa vụ của chủ thể
khác. Ở các nƣớc khác nhau thì vấn đề trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại đƣợc
quy định khác nhau về hình thức bồi thƣờng và cách xác định thiệt hại. Tuy
nhiên, tất cả đều hƣớng tới một nguyên tắc thống nhất: "Người gây thiệt hại phải
bồi thường thiệt hại". Cụ thể:
Điều 1382 BLDS Pháp quy định: "Bất cứ hành vi nào của một người gây
thiệt hại cho người khác thì người đã gây thiệt hại do lỗi của mình phải bồi
13


thường thiệt hại". Điều 1383 BLDS Pháp cũng quy định: "Mỗi người phải chịu
trách nhiệm về thiệt hại do mình gây ra, không những do hành vi mà còn do sự
cẩu thả hoặc không thận trọng" [3].
Điều 420 BLDS Thái Lan quy định: "Một người cố tình hay vô tình làm
tổn thương một cách trái pháp luật đến đời sống thân thể, sức khỏe, tự do, tài
sản hoặc bất cứ quyền nào của người khác thì bị coi là phạm một hành vi sai trái
và có nghĩa vụ bồi thường tổn thương đó" [5].
Điều 709 BLDS Nhật Bản quy định: Yêu cầu bồi thường thiệt hại sẽ có

giá trị đối với việc bồi thường các thiệt hại mà bình thường sẽ xảy ra do việc
không thực hiện nghĩa vụ. Trái chủ có quyền được bồi thường cả những thiệt hại
xảy ra trong những tình huống đặc biệt, nếu các bên biết trước hoặc phải biết
trước những tình huống đó [4].
Trong BLDS Việt Nam năm 2005, vấn đề trách nhiệm BTTHNHĐ đƣợc
quy định thành một chƣơng riêng (chƣơng XXI). Theo Điều 604: "người nào do
lỗi cố ý hoặc vô ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy
tín, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm đến danh
dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc các chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải
bồi thƣờng" [11].
Nhƣ vậy, trách nhiệm BTTHNHĐ theo quan niệm pháp lý của Việt Nam
và hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đƣợc hiểu là hình thức trách nhiệm dân
sự mang tính tài sản áp dụng đối với chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật gây
thiệt hại nhằm bù đắp những tổn thất về vật chất và tinh thần cho bên bị thiệt
hại.
Từ khái niệm trách nhiệm BTTHNHĐ kết hợp với khái niệm ngƣời chƣa
thành niên nói trên có thể rút ra khái niệm trách nhiệm BTTHNHĐ do ngƣời
chƣa thành niên gây ra nhƣ sau: Trách nhiệm BTTHNHĐ do ngƣời chƣa thành
14


niên gây ra là hình thức trách nhiệm dân sự mang tính tài sản áp dụng đối với
chủ thể là người dưới 18 tuổi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại nhằm
bù đắp những tổn thất về vật chất và tinh thần cho bên bị thiệt hại.
1.2. Pháp luật về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng do ngƣời
chƣa thành niên gây ra
1.2.1. Khái niệm pháp luật về trách nhiệm BTTHNHĐ do người chưa thành
niên gây ra
Trong số các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời bị
thiệt hại thì biện pháp pháp lý giữ vai trò cũng nhƣ tầm quan trọng đặc trƣng.

Pháp luật với tƣ cách là hệ thống quy phạm điều chỉnh hành vi xử sự con ngƣời
sẽ có tác dụng cũng nhƣ ảnh hƣởng rất lớn đến chủ thể có hành vi gây thiệt hại
cho ngƣời khác. Hiện nay, pháp luật trách nhiệm BTTHNHĐ do ngƣời chƣa
thành niên gây ra chƣa đƣợc quy định thành một chế định riêng biệt mà nằm
trong hệ thống pháp luật dân sự về bồi thƣờng thiệt hại.
Pháp luật bồi thƣờng thiệt hại là một bộ phận của hệ thống pháp luật dân
sự, nó bao gồm toàn bộ những quy định về Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại; Nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại; Năng lực chịu trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại; Xác định thiệt hại; Bồi thƣờng thiệt hại trong một số trƣờng
hợp cụ thể...
Từ những phân tích trên có thể đi tới khái niệm pháp luật bảo vệ và phát
triển rừng nhƣ sau: Pháp luật trách nhiệm BTTHNHĐ do người chưa thành niên
gây ra là tổng thể các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các cơ quan
QLNN, các tổ chức, cá nhân và những người có liên quan tới hành vi gây thiệt
hại do người chưa thành niên gây ra và bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà
nước.
15


1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về trách nhiệm
BTTHNHĐ do người chưa thành niên gây ra
Pháp luật về trách nhiệm BTTHNHĐ là một trong những chế định pháp
luật có lịch sử hình thành lâu đời của pháp luật dân sự Việt Nam. Sự phát triển
của hệ thống pháp luật dân sự nói chung và pháp luật về trách nhiệm bồi thƣờng
thiệt hại nói riêng gắn liền với lịch sử về văn hóa, dân tộc cũng nhƣ quá trình
phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của dân tộc Việt Nam. Bởi pháp luật về trách
nhiệm BTTHNHĐ do ngƣời chƣa thành niên gây ra không đƣợc quy định thành
một hệ thống pháp luật độc lập, tách biệt mà đƣợc quy định nằm trong hệ thống
pháp luật dân sự về bồi thƣờng thiệt hại. Vì vậy cho nên quá trình hình thành và

phát triển của pháp luật về trách nhiệm BTTHNHĐ do ngƣời chƣa thành niên
gây ra cũng gắn liền với quá trình hình thành và pháp triển của hệ thống pháp
luật dân sự về bồi thƣờng thiệt hại cụ thể nhƣ sau:
1.2.2.1. Giai đoạn trước năm 1945
Ở Việt Nam trƣớc năm 1945, trách nhiệm dân sự do hành vi gây thiệt hại
về tài sản, sức khỏe, tính mạng cũng đƣợc hình thành từ rất sớm, đƣợc thể hiện
trong các Bộ luật cổ của Việt Nam. Một trong số đó, quy định về vấn đề này
đƣợc thể hiện rõ nhất trong Luật Hồng Ðức (Hay còn đƣợc gọi là Quốc Triều
Hình Luật). Liên quan đến trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại của ngƣời chƣa
thành niên gây ra thì tại Bộ luật Hồng Đức quy định trách nhiệm dân sự của cha
mẹ phải bồi thƣờng những thiệt hại do các con còn nhỏ gây ra cho ngƣời khác và
trách nhiệm của ông chủ, bà chủ về tài sản trong trƣờng hợp đầy tớ của mình gây
ra thiệt hại. Chẳng hạn, Điều 475 của Quốc triều hình luật quy định trách nhiệm
của cha mẹ phải bồi thƣờng tang vật thay cho con khi con vi phạm những điều
mà pháp luật cấm. Cụ thể: “Các con ở nhà với cha mẹ, mà đi ăn trộm, thì cha bị
xử tội biếm; ăn cƣớp thì cha bị xử tội đồ; nặng thì xử tăng thêm tội; và đều phải
16


bồi thƣờng thay cho con những tang vật ăn trộm ăn cƣớp”. Với quy định này Bộ
luật Hồng Đức đã để lại những dấu ấn sâu đậm cho đến tận ngày nay với trình độ
lập pháp vƣợt xa các thời đại phong kiến khác khi đề cập đến năng lực trách
nhiệm bồi thƣờng thiệt hại của cha mẹ khi con chƣa thành niên vi phạm pháp
luật.
1.2.2.2. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước năm 1995
Bộ dân luật Bắc kỳ đƣợc áp dụng ở miền Bắc nƣớc ta đến cuối năm 1959
và sau đó tòa án áp dụng đƣờng lối xét xử đƣợc Tòa án nhân dân tối cáo tổng kết
kinh nghiệm xét xử hàng năm và các văn bản hƣớng dẫn xét xử của Tòa án nhân
dân tối cáo. Trong lĩnh vực bồi thƣờng thiệt hại có Thông tƣ 173-UBTP ngày
23/3/1972 của Tòa án nhân dân tối cáo hƣớng dẫn xét xử về BTTHNHĐ và vấn

đề này đã đƣợc quy định một cách rõ nét hơn. Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
do ngƣời vị thành niên hoặc ngƣời mới trƣởng thành gây ra, có sự phân biệt
trách nhiệm của pháp nhân và cá nhân. Thông tƣ còn hƣớng dẫn cách tính toán
thiệt hại và ấn định mức bồi thƣờng sức khỏe, tính mạng bị xâm phạm... Tuy
nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chú trọng phân tích vào phần
bồi thƣờng trách nhiệm thiệt hại do cá nhân là ngƣời vị thành niên hoặc ngƣời
mới trƣởng thành gây ra quy định tại mục 2 phần B trong thông tƣ
173/TANDTC để so sánh với các quy định hiện hành. Đối với ngƣời vị thành
niên có hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại thì không có trách nhiệm bồi
thƣờng; còn ngƣời đã thành niên (đủ 18 tuổi trở lên) phải có trách nhiệm bồi
thƣờng cho ngƣời bị thiệt hại. Tuy nhiên, cần chú ý một số vấn đề sau đây: “a)
Trách nhiệm về bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời vị thành niên gây ra. Ngƣời vị
thành niên không hiểu đƣợc ý nghĩa hành vi dân sự của mình nên họ không có
năng lực hành vi dân sự, do đó không phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
do họ gây ra. Vì vậy, cha mẹ (hay ngƣời giám hộ) là những ngƣời có nghĩa vụ
17


nuôi nấng, giáo dục con cái (Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình) phải chịu
trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do con cái còn vị thành niên gây ra[24].
Tuy nhiên, trong thời gian một tổ chức trách nhiệm quản lý ngƣời vị thành
niên, rõ ràng là có lỗi đối với thiệt hại xảy ra, thì tổ chức đó phải chịu trách
nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời vị thành niên gây nên (thí dụ: theo chủ
trƣơng của nhà trƣờng phổ thông, giáo viên dẫn học sinh đi dỡ trƣờng cũ lấy
gạch về xây thêm lớp, giáo viên đặt kế hoạch dỡ tƣờng không cẩn thận, học sinh
dỡ đổ tƣờng làm cho hai em chết, một em bị thƣơng). Riêng ngƣời vị thành niên
nào vào khoảng 16 tuổi, đã có sức lao động sản xuất, có công việc làm, phần nào
đã hiểu đƣợc ý nghĩa hành vi dân sự của mình, tuy chƣa hiểu biết đầy đủ, nên họ
đã có một phần năng lực hành vi dân sự, do đó phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng
thiệt hại do họ gây ra bằng thu thập hay tài sản của họ. Nếu họ bồi thƣờng không

đủ, thì cha mẹ (hay ngƣời giám hộ) phải bù phần còn thiếu.
* Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên gây ra theo
Nghị quyết số 01/NQ-HĐTP ngày 20/1/1988 của Hội đồng thẩm phán hƣớng
dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Trên tinh thần
hƣớng dẫn việc áp dụng các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, trong đó
có vấn đề nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái, Điểm B, mục 4 của Nghị quyết
quy định:
B. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của con
chưa thành niên gây ra (Điều 25).
Xuất phát từ yêu cầu là phải bảo đảm quyền lợi của người bị thiệt hại và
trách nhiệm của cha mẹ là phải giáo dục, quản lý con chưa thành niên, nên
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của con chưa thành
niên gây ra như sau:

18


- Về nguyên tắc, cha mẹ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi
trái pháp luật của con dưới 16 tuổi gây ra. Tuy nhiên, nếu con có tài sản riêng
mà cha mẹ không có khả năng bồi thường đầy đủ hoặc không có khả năng bồi
thường thì lấy tài sản của con để bồi thường cho đủ.
- Con chưa thành niên từ 16 đến 18 tuổi mà có tài sản riêng thì phải bồi
thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra bằng tài sản riêng.
Nếu tài sản riêng của con không đủ để bồi thường hoặc không có tài sản riêng
thì cha mẹ phải bồi thường cho đủ. Con đã thành niên mà có hành vi trái pháp
luật gây thiệt hại cho người khác thì con phải bồi thường, cha mẹ không có trách
nhiệm bồi thường cho con. Nếu con còn ở chung với cha mẹ có đóng góp vào tài
sản chung của gia đình thì phần đóng góp đó được coi là tài sản của con, được
trích ra để bồi thường. Tuy nhiên, nếu con đã thành niên nhưng không có năng
lực hành vi như mắc bệnh tâm thần mà cha mẹ có trách nhiệm trông giữ thì cha

mẹ phải bồi thường thiệt hại do con gây ra.
Người chưa thành niên dưới 16 tuổi gây thiệt hại cho người khác thì cha
mẹ là bị đơn, nhưng Tòa án có thể hỏi người chưa thành niên để điều tra.
Người chưa thành niên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chịu trách nhiệm bồi
thường bằng tài sản riêng của mình thì họ là bị đơn, nhưng cha mẹ phải được
tham gia tố tụng với tư cách là đại diện hợp pháp của bị đơn. Nếu tài sản của
con không đủ để bồi thường thì cha mẹ là đồng bị đơn, nếu con không có tài sản
thì cha mẹ là bị đơn [9].
1.2.2.3. Giai đoạn từ năm 1995 đến nay
Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên gây ra theo
quy định của BLDS 1995 và 2005. Trong BLDS 1995 và đƣợc sửa đổi bổ sung
năm 2005, các quy định về bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời chƣa thành niên gây ra

19


×