Tải bản đầy đủ (.doc) (151 trang)

Đồ án tốt nghiệp Huy động và sử dụng vốn trong doanh nghiệp xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.08 KB, 151 trang )

Đề tài: Huy động và sử dụng vốn trong DNXD

Lời Mở đầu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lợng vốn tối thiểu nhất
định. Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới
các bớc tiếp theo của quá trình kinh doanh, quyết định tới mức
độ tăng trởng hoặc suy thoái của một doanh nghiệp.
Trong điều kiện cụ thể của nớc ta, cơ sở hạ tầng còn thấp
kém, đời sống nhân dân cha cao, mặt khác chúng ta đang
trong thời kỳ đổi mới, tích cực hội nhập với thế giới bên ngoài,
do vậy mà nhu cầu vốn phục vụ cho công cuộc xây dựng đất
nớc lại càng cấp bách hơn bao giờ hết.
Trong công cuộc xây dựng phát triển kinh tế của đất nớc,
các doanh nghiệp xây dựng giao thông đóng một vai trò hết
sức quan trọng vì nó tạo nên cơ sở hạ tầng xã hội. Nhất là khi
đất nớc ta đang trên đà phát triển thì xây dựng các công
trình giao thông vận tải phục vụ cho nhu cầu giao lu kinh tế là
một yêu cầu không thể thiếu đợc. Do đặc điểm của xây
dựng giao thông là khối lợng thi công lớn, thời gian thi công kéo
dài, đòi hỏi kỹ thuật công nghệ máy móc thi công hiện đại nên
phải huy động một lợng vốn rất lớn. Đây chính là vấn đề mấu
chốt của các doanh nghiệp xây dựng giao thông hiện nay.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh
nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn
từ bên ngoài. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa
rất quan trọng để doanh nghiệp có thể nắm bắt đợc các cơ
hội kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải chủ động lựa chọn các
hình thức huy động vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh liên tục và có hiệu quả với chi phí sử dụng vốn ở
mức thấp nhất. Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động kinh doanh


SV: Trần Thanh Thủy - KTXDB K43

1


Đề tài: Huy động và sử dụng vốn trong DNXD
của doanh nghiệp cũng phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử
dụng vốn. Việc huy động và sử dụng vốn một cách hợp lý sẽ góp
phần quan trọng thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, cải
tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, sau thời
gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long,
cùng với sự hớng dẫn của cô giáo Lê Thanh Lan và các cán bộ
phòng kế toán của công ty, em đã đợc giao nhiệm vụ thực hiện
đề tài thiết kế tốt nghiệp Huy động và sử dụng vốn trong
doanh nghiệp xây dựng với mong muốn đợc đóng góp một
phần nhỏ bé của mình qua quá trình học tập dạy dỗ của các
thầy cô và quá trình tìm hiểu thực tế ở công ty để phân
tích tình hình và đa ra một vài ý kiến trong việc áp dụng
huy động và sử dụng vốn cho một doanh nghiệp xây dựng
giao thông trong cơ chế thị trờng hiện nay.
Bài luận văn của em gồm bốn chơng:
Chơng I: Những lý luận cơ bản về vốn.
Chơng II: Những vấn đề cơ bản về huy động và sử dụng vốn
trong doanh nghiệp.
Chơng III: Thực trạng tình hình huy động và sử dụng vốn ở
Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long.
Chơng IV: Xác định nhu cầu vốn và lựa chọn hình thức huy
động vốn cho doanh nghiệp trong năm kế hoạch.


SV: Trần Thanh Thủy - KTXDB K43

2


Đề tài: Huy động và sử dụng vốn trong DNXD
Chơng I:

Những lý luận cơ bản về vốn
1.1. Khái niệm chung:
Trong bất cứ phơng thức sản xuất xã hội nào, muốn tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có 3 yếu tố
sản xuất: sức lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động.
Điều đó đòi hỏi chủ thể kinh doanh phải ứng trớc một số tiền
để mua sắm, dự trữ và trang trải các hao phí cần thiết cho
quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Toàn bộ số tiền ứng
trớc đó đợc gọi là vốn sản xuất kinh doanh. Vốn là điều kiện
tiên quyết, có ý nghĩa quyết định đến các bớc tiếp theo của
quá trình kinh doanh.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp dùng vốn để mua sắm các yếu tố của quá trình kinh
doanh nh sức lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động.
Do sự tác động của lao động vào đối tợng lao động thông qua
t liệu lao động mà sản phẩm hàng hoá dịch vụ đợc tạo ra và
đợc tiêu thụ trên thị trờng, doanh nghiệp thu hồi đợc vốn đầu
t ứng trớc đó để tiếp tục một chu kỳ kinh doanh khác. Để đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, số tiền thu đợc
sau mỗi chu kỳ kinh doanh phải đảm bảo bù đắp đợc toàn bộ
các chi phí đã bỏ ra và có lãi. Nh vậy, số tiền vốn ứng ra ban

đầu không những đợc bảo toàn mà còn đợc tăng thêm do hoạt
động kinh doanh mang lại.
Trong quá trình kinh doanh, số vốn ứng trớc luôn vận
động và thay đổi hình thái, nó đợc biểu hiện cả dới hình thái
tiền tệ và hình thái giá trị của vật t hàng hoá, cả dới hình thái
vật chất cụ thể. Tuy nhiên, về bản chất cũng nh hình thức, nó
SV: Trần Thanh Thủy - KTXDB K43

3


Đề tài: Huy động và sử dụng vốn trong DNXD
đều là biểu hiện bằng tiền của các tài sản đầu t vào kinh
doanh để đạt đợc các mục đích của doanh nghiệp.
Có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô
hình đợc đầu t vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ
đặc biệt, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
thu lời cho chủ sở hữu của nó. Vốn kinh doanh bắt đầu vòng
tuần hoàn và kết thúc phải là giá trị là tiền. Tuy nhiên, không
phải tất cả tiền đều là vốn, tiền chỉ trở thành vốn với ba điều
kiện:
Thứ nhất, tiền phải đại diện cho một lợng hàng hoá nhất định,
hay phải đợc đảm bảo bằng một lợng tài sản có thực.
Thứ hai, tiền phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất
định, đủ sức để đầu t cho một dự án kinh doanh.
Thứ ba, khi đã tích tụ đủ số lợng, tiền phải đợc vận động
nhằm mục đích sinh lời. Cách vận động và phơng thức vận
động của tiền lại do phơng thức đầu t kinh doanh quyết

định. Các phơng thức đầu t có thể mô phỏng theo sơ đồ
sau:
SLĐ
T H ...sản xuất ... H T : Trờng hợp đầu t vào lĩnh vực
sản xuất

TLSX
kinh doanh

T H T : Trờng hợp đầu t vào lĩnh vực thơng mại.
T T : Trờng hợp đầu t mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn
liên doanh.
Trong thực tế, một doanh nghiệp có thể sử dụng đồng thời
cả ba phơng thức đầu t vốn theo các mô hình trên miễn sao
SV: Trần Thanh Thủy - KTXDB K43

4


Đề tài: Huy động và sử dụng vốn trong DNXD
đạt đợc mục tiêu có mức doanh lợi cao và nằm trong khuôn khổ
của pháp luật.
Những nhận thức trên đây về vốn kinh doanh không chỉ
giúp cho việc xác định giá trị thực của một doanh nghiệp, mà
còn giúp cho công tác quản lý vốn có tầm nhìn rộng để khai
thác, sử dụng những tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp phục
vụ cho đầu t kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng.
1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn đóng một

vai trò hết sức quan trọng không thể thiếu đợc, nó là một trong
những yếu tố căn bản quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xây dựng giao
thông. Bởi vì đối với doanh nghiệp xây dựng giao thông thì
việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thi công tiên tiến
và hiện đại là một nhu cầu không thể thiếu trong cơ chế thị
trờng hiện nay. Điều đó chỉ có thể thực hiện đợc nếu có vốn.
Vốn là điều kiện ban đầu, cần thiết để hình thành
doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp mới thành lập thì trớc hết phải
có vốn ban đầu. Nó là số vốn tối thiểu cần phải có khi thành
lập doanh nghiệp, tuỳ theo đối tợng bỏ vốn mà xác định loại
hình doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành một cách liên tục và
thuận lợi. Nếu nh các doanh nghiệp xây dựng giao thông không
đủ vốn thì việc tổ chức sử dụng vốn sẽ gặp nhiều khó khăn,
do đó quá trình sản xuất sẽ bị trở ngại hoặc bị gián đoạn. Nh
ta đã biết thì sản phẩn xây dựng Giao thông có khối lợng lớn,
thi công dài ngày và trải dài theo tuyến, quá trình thi công thì
SV: Trần Thanh Thủy - KTXDB K43

5


Đề tài: Huy động và sử dụng vốn trong DNXD
lại đòi hỏi trang thiết bị máy móc phức tạp, kỹ thuật thi công
cao. Do vậy nếu thiếu vốn sẽ dẫn đến không đảm bảo vật t dự
trữ cho sản xuất, làm chậm tiến độ thi công hoặc thậm chí
làm cho quá trình thi công bị gián đoạn; làm cho các doanh
nghiệp xây dựng giao thông bị ứ đọng vốn, dẫn đến chiều

dài vòng quay vốn tăng, khả năng thu hồi vốn chậm kéo theo
tình trạng chậm thay đổi trang thiết bị máy móc và công
nghệ thi công lạc hậu.
Vốn là điều kiện cần thiết để cho doanh nghiệp chủ
động thực hiện các phơng án kinh doanh, thực hiện các dự án.
Vốn là phơng tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngời lao động.
Do vậy việc huy động, bảo toàn và phát triển vốn là một
nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp vì nó là điều kiện
đảm bảo cho sự phát triển của Doanh nghiệp.
1.3. Đặc trng cơ bản của vốn:
Một là, trong nền kinh tế thị trờng, vốn phải đợc quan
niệm là một hàng hoá (hàng hoá vốn).
Hàng hóa vốn có hai thuộc tính cơ bản là giá trị và giá
trị sử dụng. Giá trị của hàng hoá vốn là giá trị của bản thân
nó, còn giá trị sử dụng của hàng hoá vốn là khi sử dụng sẽ tạo
ra đợc một lợng giá trị lớn hơn. Giá trị sử dụng của hàng hóa
vốn chính là khả năng sinh lời của nó. Mặt khác, đã là hàng
hoá thì hàng hoá vốn cũng nh mọi hàng hoá khác phải đợc
mua bán trên thị trờng, nhng thị trờng ở đây không phải là
thị trờng hàng hoá thông thờng mà là thị trờng vốn bao gồm
thị trờng vốn ngắn hạn và thị trờng vốn trung, dài hạn.
Việc mua bán hàng hoá vốn trên thị trờng vốn cũng phải
thông qua giá cả. Giá cả hàng hoá vốn tăng hay giảm tùy
SV: Trần Thanh Thủy - KTXDB K43

6


Đề tài: Huy động và sử dụng vốn trong DNXD

thuộc vào nhiều yếu tố nh: yếu tố chất lợng hàng hoá, yếu tố
về môi trờng, về thị trờng nhng yếu tố đặc biệt quan trọng là
quan hệ cung cầu vốn. Giá cả hàng hoá vốn chính là chi phí
sử dụng vốn. Trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sử dụng
nhiều nguồn vốn khác nhau bằng nhiều cách thức huy động
khác nhau (vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, cổ phiếu,
vốn của chủ sở hữu,...). Để đợc quyền sử dụng các nguồn vốn
này, doanh nghiệp phải trả cho chủ sở hữu của các nguồn vốn
đó một lợng giá trị nhất định, đó là giá của việc sử dụng các
nguồn tài trợ hay còn đợc gọi là chi phí sử dụng các nguồn tài trợ
(chi phí sử dụng vốn). Khái niệm chi phí sử dụng vốn ở đây
đợc hiểu dới góc độ chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Chi
phí sử dụng vốn của doanh nghiệp bao gồm chi phí sử dụng
vốn vay và chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu. Chi phí sử dụng
vốn vay đợc hiểu là tỷ suất lợi nhuận tối thiểu phải thu đợc do
đầu t bằng nợ vay để giữ không làm thay đổi số lợi nhuận
dành cho chủ doanh nghiệp. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
chính là doanh lợi vốn chủ sở hữu tối thiểu mà ngời đầu t trù
tính sẽ nhận đợc trên số vốn mà họ đã đầu t.
Nh đã trình bày ở trên, để có đủ vốn đáp ứng yêu cầu
của sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải huy động vốn từ
nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn
khác nhau. Do đó, cần phải xác định chi phí sử dụng vốn
bình quân của các nguồn đó. Chi phí sử dụng vốn bình
quân là mức doanh lợi vốn tối thiểu cần phải đạt đợc từ việc sử
dụng các nguồn vốn đã huy động. Chi phí sử dụng vốn bình
quân phụ thuộc vào hai yếu tố là: chi phí sử dụng của từng
nguồn vốn và tỷ trọng của từng nguồn vốn trong tổng số vốn
huy động. Đây là một đặc trng hết sức quan trọng đòi hỏi
SV: Trần Thanh Thủy - KTXDB K43


7


Đề tài: Huy động và sử dụng vốn trong DNXD
doanh nghiệp phải biết tính toán để lựa chọn nhằm tìm đợc
nhiều nguồn vốn với chi phí sử dụng vốn thấp nhất đáp ứng yêu
cầu của sản xuất kinh doanh. Bởi đã là hàng hoá thì ngời bán
phải biết bán cho ai, bán lúc nào, bán với giá bao nhiêu để có lãi.
Ngợc lại, ngời mua phải biết mua bao nhiêu, mua lúc nào, mua
của ai để có chi phí rẻ nhất. Đây là quy luật sống còn của việc
trao đổi hàng hoá trong kinh tế thị trờng nói chung và điều
đó cũng không ngoại lệ đối với hàng hoá vốn.
Hai là, vốn có giá trị về mặt thời gian.
Trong nền kinh tế thị trờng, giá trị của một đồng vốn
không phải là cố định (bất biến) mà luôn biến động theo thời
gian. Cũng là một đồng vốn nhng giá trị của nó tại thời điểm
hiện tại khác với tơng lai. Một đồng vốn ở thời điểm hiện tại có
giá trị lớn hơn chính nó trong tơng lai.
Sở dĩ vốn có giá trị về mặt thời gian vì những lý do sau:
Lý do thứ nhất là, một đồng hôm nay đa vào kinh doanh đến
ngày này năm sau sẽ có giá trị ngoài tiền gốc còn có tiền lãi do
chính nó sinh ra. Ngợc lại, một đồng tại thời điểm này năm sau
vẫn là một đồng. Nh vậy, ngoài giá trị bản thân nó, khi đa
vào kinh doanh, đồng vốn có khả năng sinh lời theo thời gian.
Lý do thứ hai là, sức mua của đồng vốn ở các thời điểm khác
nhau cũng khác nhau.
Lý do thứ ba là, chính sách, cơ chế (thuế, lãi suất, tỷ giá) cũng
tạo ra rủi ro cho đồng vốn khi hoạt động trong tơng lai.
Nhận thức đặc trng này giúp cho doanh nghiệp biết lựa

chọn thời điểm vay vốn và sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất
để tránh cho đồng vốn khỏi thất thoát do ảnh hởng bởi tính
thời gian của vốn.
Ba là, vốn phải gắn với chủ sở hữu.
SV: Trần Thanh Thủy - KTXDB K43

8


Đề tài: Huy động và sử dụng vốn trong DNXD
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi đồng vốn phải gắn với
một chủ sở hữu nhất định, nghĩa là không thể có đồng vốn
vô chủ. ở đâu có những đồng vốn vô chủ thì ở đó sẽ chi tiêu
lãng phí, kém hiệu quả.
Nhận thức đợc đặc trng này có ý nghĩa rất lớn trong việc
phân định quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, vấn đề có ý
nghĩa cấp thiết và bức xúc hiện nay.
Bốn là, vốn phải đại diện cho một lợng giá trị tài sản.
Điều đó có nghĩa là vốn đợc biểu hiện bằng giá trị của
những tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Mặt khác, vốn là
một bộ phận của tài sản, nhng không phải toàn bộ tài sản là
vốn. Tài sản ở trạng thái tĩnh chỉ là vốn tiềm năng, tài sản hoạt
động mới gọi là vốn.
Năm là, vốn phải vận động sinh lời.
Vốn đợc biểu hiện bằng tiền, nhng tiền chỉ là dạng tiềm
năng của vốn. Để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải
đợc vận động sinh lời.
Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi
hình thái biểu hiện, nhng điểm xuất phát và điểm cuối cùng
của vòng tuần hoàn phải là giá trị là tiền. Đồng tiền phải trở

về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn. Đó cũng là nguyên lý của
đầu t, sử dụng và bảo toàn vốn.
Sáu là, vốn phải đợc tích tụ, tập trung đến một lợng nhất
định mới có thể phát huy đợc tác dụng.
Để đầu t vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ, vốn phải đợc
gom lại thành những món lớn. Vì vậy, trong hoạt động kinh
doanh, dân gian ta đã có câu Buôn tài không bằng dài vốn.
Mỗi đặc trng của vốn phản ánh một mặt bản chất của
vốn. Vì vậy, việc nhận thức đúng những đặc trng của vốn là
SV: Trần Thanh Thủy - KTXDB K43

9


Đề tài: Huy động và sử dụng vốn trong DNXD
hết sức quan trọng, là cơ sở để xây dựng cơ chế, chính sách
huy động vốn phù hợp, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.4. Phân loại vốn:
Vốn của doanh nghiệp dùng vào sản xuất kinh doanh có
thể đợc phân loại theo nhiều cách thức khác nhau. Sau đây là
một số cách phân loại chủ yếu:
1.4.1. Phân loại theo chức năng và công dụng kinh tế
của vốn:
Theo cách phân loại này, vốn đợc chia làm hai loại sau:
- Vốn cố định:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn
đầu t ứng trớc về tài sản cố định. Đặc điểm của nó là luân
chuyển dần từng phần qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
và hoàn thành một vòng tuần hoàn vốn khi tài sản đó hết thời

gian sử dụng. Đặc điểm vận động về hiện vật và giá trị của
tài sản cố định sẽ quyết định đến đặc điểm vận động của
vốn cố định. Chính đặc điểm này đòi hỏi doanh nghiệp
phải quan tâm đến toàn bộ quá trình huy động, đầu t sử
dụng vốn cố định.
- Vốn lu động:
Vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn bằng tiền đợc
ứng ra để mua sắm các tài sản lu động phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Đặc điểm luân chuyển của loại
vốn này là chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
mới và luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
Việc phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp thành
vốn cố định và vốn lu động nhằm giúp cho việc nhận thức
đầy đủ đặc điểm vận động của từng loại vốn, nhằm đa ra
SV: Trần Thanh Thủy - KTXDB K43

10


Đề tài: Huy động và sử dụng vốn trong DNXD
những giải pháp phù hợp cho huy động và sử dụng vốn. Trong
quá trình sxkd, doanh nghiệp đợc quyền sử dụng linh hoạt các
loại vốn, quỹ theo nguyên tắc có hoàn trả, bảo toàn và phát
triển vốn.
1.4.2. Phân loại vốn theo hình thức sở hữu:
Theo cách này, vốn đợc chia thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu:
Đây là nguồn vốn của chủ sở hữu đầu t ban đầu để
hình thành doanh nghiệp và đầu t bổ sung hàng năm cho
sản xuất kinh doanh.

Đối với doanh nghiệp nhà nớc, vốn đầu t ban đầu để hình
thành doanh nghiệp do ngân sách nhà nớc cấp và vốn góp dới
hình thức mua cổ phần của các cổ đông (trờng hợp doanh
nghiệp nhà nớc có huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu).
- Các khoản nợ:
Đây là loại vốn mà doanh nghiệp tự huy động cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật nh: vốn
vay ngắn hạn, dài hạn của các ngân hàng thơng mại, các tổ
chức tín dụng, các tổ chức tài chính, các cá nhân trong và
ngoài nớc, vốn huy động từ thị trờng chứng khoán thông qua
việc phát hành trái phiếu, vốn liên doanh liên kết là vốn do các
đơn vị khác tham gia liên doanh liên kết với doanh nghiệp để
cùng kinh doanh hởng lợi nhuận.
1.4.3. Phân loại vốn theo cách thức huy động:
Vốn của doanh nghiệp đợc huy động theo các cách thức
sau:
- Vốn đợc cấp từ ngân sách nhà nớc.
- Vay ngắn hạn, dài hạn từ các ngân hàng thơng mại.
SV: Trần Thanh Thủy - KTXDB K43

11


Đề tài: Huy động và sử dụng vốn trong DNXD
- Huy động từ nội bộ doanh nghiệp.
- Phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
- Thuê tài chính.
- Các hình thức khác.
Mỗi hình thức có những u nhợc điểm nhất định. Vì vậy,
doanh nghiệp phải biết cân nhắc, lựa chọn hình thức huy

động nào, vào thời gian nào, mức độ huy động là bao nhiêu
để có một cơ cấu vốn tối u. Cụ thể các hình thức huy động
vốn sẽ đợc phân tích kỹ trong chơng sau.
1.5. Khái niệm và đặc điểm của các loại vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp:
1.5.1. Vốn cố định:
1.5.1.1. Tài sản cố định:
Để hiểu đợc bản chất của vốn cố định, ta đi nghiên cứu
đặc điểm của tài sản cố định:
Nh đã biết, t liệu sản xuất gồm hai bộ phận là t liệu lao
động và đối tợng lao động. Để phân biệt hai bộ phận này có
thể căn cứ vào công dụng của chúng trong quá trình tham gia
sản xuất hoặc căn cứ vào hình thái vật chất và giá trị của
chúng khi tham gia vào chu chuyển. T liệu lao động là những
sản phẩm do con ngời sáng tạo ra và đợc sử dụng trực tiếp để
tác động vào đối tợng lao động tạo ra sản phẩm hoặc gián
tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. T liệu lao
động có những đặc điểm sau:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh với vai trò là
các công cụ lao động, có thời gian sử dụng dài.
- Hình thái vật chất ban đầu và đặc tính sử dụng không thay
đổi trong suốt quá trình sử dụng.

SV: Trần Thanh Thủy - KTXDB K43

12


Đề tài: Huy động và sử dụng vốn trong DNXD
- Giá trị của nó đợc chuyển dịch dần dần từng phần vào giá

trị sản phẩm tạo ra.
- Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa, tài sản cố định cũng
là một loại hàng hoá nh các hàng hoá khác, nó có giá trị và giá
trị sử dụng, đợc mua bán trên thị trờng và cũng có sự chuyển
dịch quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ
thể khác trên thị trờng.
Từ những lý luận trên, ta có thể rút ra khái niệm về tài sản
cố định nh sau:
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những t liệu lao động
chủ yếu có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Sau
mỗi chu kỳ sản xuất, tài sản cố định hầu nh không thay đổi
hình dạng vật chất ban đầu, giá trị của nó đợc dịch chuyển
dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra và đợc thu
hồi từng phần sau mỗi chu kỳ sản xuất.
Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định thờng đợc chia
thành:
- Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có
hình thái biểu hiện vật chất cụ thể nh nhà xởng, máy móc
thiết bị, phơng tiện vận tải,...
- Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình
thái biểu hiện vật chất cụ thể nh lợi thế thơng mại, bằng phát
minh sáng chế, chi phí thành lập doanh nghiệp...
Theo công dụng kinh tế, tài sản cố định bao gồm:
- Nhóm máy móc thiết bị nh: máy móc thiết bị động lực, thiết
bị truyền dẫn, máy móc thiết bị sản xuất, thiết bị dụng cụ đo
lờng...
- Nhóm nhà xởng, vật kiến trúc.
- Nhóm phơng tiện vận tải
SV: Trần Thanh Thủy - KTXDB K43


13


Đề tài: Huy động và sử dụng vốn trong DNXD
- Nhóm thiết bị dụng cụ quản lý.
- Nhóm các loại tài sản cố định khác.
Theo tình hình sử dụng, tài sản cố định bao gồm:
- Tài sản cố định đang sử dụng là những tài sản cố định thực
tế đang đợc sử dụng vào những mục đích khác nhau.
- Tài sản cố định cha cần sử dụng là những tài sản cố định
phù hợp với mục đích sử dụng nhng cha đợc đa vào sử dụng
hoặc đang dự trữ.
- Tài sản cố định không cần sử dụng và chờ thanh lý là những
tài sản cố định không phù hợp với mục đích và nhu cầu sử
dụng của doanh nghiệp, những tài sản cố định đã hết thời
hạn sử dụng và đang chờ thanh lý.
Việc phân loại tài sản cố định sẽ là căn cứ để xác định
kết cấu tài sản cố định và xác lập các biện pháp quản lý sử
dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
1.5.1.2. Khái niệm và đặc điểm vốn cố định:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần
phải bỏ ra một lợng tiền tệ ứng trớc về những t liệu lao động
chủ yếu nh: máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, xây dựng
nhà cửa đờng sá, mua bằng sáng chế phát minh... phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong nền kinh tế
hàng hóa, những t liệu lao động đó cũng có hai thuộc tính là
giá trị và giá trị sử dụng. Để có đợc những t liệu lao động đó,
doanh nghiệp phải trả số tiền tơng ứng với giá trị t liệu nhận
đợc.
Dới góc độ sử dụng, t liệu lao động có nhiều loại, chúng

có giá trị khác nhau và thời gian sử dụng khác nhau nhng đều
thống nhất ở một điểm là giá trị của chúng đợc dịch chuyển
dần dần vào giá trị sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh
SV: Trần Thanh Thủy - KTXDB K43

14


Đề tài: Huy động và sử dụng vốn trong DNXD
khác nhau, vì vậy số vốn ứng trớc để mua sắm chúng cũng
luân chuyển qua nhiều chu kỳ kinh doanh và đợc thu hồi dần
dần từng phần tơng ứng với mức dịch chuyển giá trị của t liệu
lao động.
Dới góc độ quản lý, t liệu lao động đợc chia thành hai
nhóm: nhóm tài sản cố định và nhóm công cụ lao động nhỏ.
Nhóm tài sản cố định có thời gian sử dụng dài và giá trị lớn nên
số vốn bỏ ra để mua sắm cũng dịch chuyển và đợc thu hồi
gắn với vòng đời của tài sản cố định. Số vốn bỏ ra để mua
sắm công cụ lao động nhỏ đợc dịch chuyển và thu hồi chỉ
sau một hoặc một vài chu kỳ sản xuất nên không đợc gọi là
vốn cố định.
Nếu nhìn nhận dới góc độ hiện vật, có thể coi tài sản cố
định là nội dung vật chất của vốn cố định hay nói cách khác
thì vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định.
Tuy nhiên quan điểm này cha phản ánh đầy đủ nội dung của
vốn cố định, vì vốn cố định không chỉ bao gồm giá trị tài
sản cố định mà còn bao gồm cả giá trị những công trình xây
dựng cơ bản dở dang và số vốn đầu t dài hạn.
Từ những lý luận trên, có thể đa ra khái niệm về vốn cố
định nh sau: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận

vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định và đầu t dài hạn mà
đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần trong nhiều chu kỳ
tái sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố
định đã chuyển dịch hết giá trị vào giá trị sản phẩm sản
xuất ra.
Vốn cố định có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
và phải sau nhiều chu kỳ sản xuất thì mới hoàn thành một
SV: Trần Thanh Thủy - KTXDB K43

15


Đề tài: Huy động và sử dụng vốn trong DNXD
vòng tuần hoàn. Đặc điểm này xuất phát từ tính đặc thù của
tài sản cố định là sử dụng lâu dài trong nhiều năm và sau
nhiều chu kỳ sản xuất thì tài sản cố định mới chấm dứt vòng
đời của nó, bị đào thải để thay thế bằng một tài sản cố
định mới.
- Vốn cố định đợc luân chuyển dần dần trong các chu kỳ của
quá trình tái sản xuất và đợc thu hồi dần từng phần thông qua
khấu hao. Điều này phản ánh sự hao mòn của tài sản cố định
đã đợc chuyển thành chi phí sản xuất kết tinh trong giá thành
sản phẩm và đợc thu hồi sau mỗi chu kỳ tái sản xuất.
- Vòng luân chuyển của vốn cố định thờng kéo dài qua nhiều
chu kỳ tái sản xuất, kể từ khi đa tài sản cố định vào sử dụng
cho đến khi nó hết thời gian sử dụng, khấu hao hết và đợc
đào thải.
1.5.2.Vốn lu động:
1.5.2.1. Khái niệm vốn lu động:

Khác với t liệu lao động, khi tham gia quá trình sản xuất,
đối tợng lao động không giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu, bộ phận chủ yếu của đối tợng lao động sẽ thông qua quá
trình sản xuất hợp thành thực thể của sản phẩm, bộ phận khác
sẽ hao phí mất đi trong quá trình sản xuất, đối tợng lao động
chỉ có thể tham gia vào một chu kỳ sản xuất, đến chu kỳ sản
xuất sau lại phải sử dụng loạt đối tợng lao động khác. Do đặc
điểm trên nên toàn bộ giá trị của đối tợng lao động đợc
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm tạo ra và đợc thu hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất.
Đối tợng lao động của doanh nghiệp đợc biểu hiện thành
hai bộ phận: một bộ phận là những vật t dự trữ cho sản xuất
đợc liên tục (nguyên vật liệu, nhiên liệu); một bộ phận khác là
SV: Trần Thanh Thủy - KTXDB K43

16


Đề tài: Huy động và sử dụng vốn trong DNXD
những vật t trong quá trình chế biến (sản phẩm sản xuất dở
dang, nửa thành phẩm). Hai bộ phận này đợc gọi là những tài
sản lu động trong sản xuất.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với
quá trình lu thông. Trong quá trình này ngoài thành phẩm
hàng hóa, doanh nghiệp còn phải bỏ ra các chi phí phục vụ cho
khâu lu thông và thanh toán, vì vậy hình thành một số khoản
hàng hóa tiền tệ trong khâu lu thông, những tài sản này đợc
gọi là những tài sản lu động trong lu thông.
Ngoài tài sản lu động, bộ phận công cụ lao động nhỏ
thuộc t liệu lao động tham gia vào quá trình sản xuất và cũng
đợc hạch toán giống nh đối tợng lao động và cũng đợc thu hồi

sau mỗi chu kỳ sản xuất. Bộ phận tiền lơng, tiền công của ngời
lao động đợc chi trả trực tiếp theo số lợng và chất lợng lao
động cũng chu chuyển trong một chu kỳ sản xuất và đợc thu
hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất.
Nh vậy, để tiến hành quá trình sản xuất thì doanh
nghiệp phải ứng trớc một số vốn cho đối tợng lao động, công cụ
lao động nhỏ và tiền lơng công nhân, số tiền ứng trớc đó đợc
gọi là vốn lu động. Từ việc phân tích trên có thể khái niệm về
vốn lu động nh sau:
Vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về tài
sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp đợc thờng xuyên liên tục. Vốn lu động luân
chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục
và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất.
Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc
của quá trình sản xuất, là công cụ phản ánh và đánh giá quá
trình vận động của vật t và kiểm tra quá trình mua sắm dự
SV: Trần Thanh Thủy - KTXDB K43

17


Đề tài: Huy động và sử dụng vốn trong DNXD
trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Muốn cho quá trình
tái sản xuất đợc liên tục, doanh nghiệp phải đảm bảo đủ vốn lu động đầu t đồng thời phải đảm bảo sự cân đối hợp lý của
vốn trong các khâu, các giai đoạn và bộ phận sản xuất kinh
doanh.
1.5.2.2. Phân loại và kết cấu vốn lu động:
a) Theo nội dung và vai trò của vốn lu động đối với quá trình
sản xuất, có thể phân ra 3 loại sau:

- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất là số vốn lu động đợc sử dụng để mua sắm vật t dự trữ cho quá trình sản xuất
không bị gián đoạn. Vốn lu động dự trữ bao gồm: vốn nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ lao động nhỏ,
phụ tùng sửa chữa thay thế, vật liệu bao bì đóng gói...
- Vốn lu động trong khâu sản xuất bao gồm giá trị sản phẩm
sản xuất dở dang, nửa thành phẩm và chi phí chờ phân bổ.
- Vốn lu động trong khâu lu thông gồm vốn thành phẩm, vốn
bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý, các khoản đầu t tài chính
ngắn hạn (đầu t chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ...),
các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn
trong thanh toán ( các khoản phải thu, các khoản tạm ứng,...).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của
vốn lu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lu động
hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
b) Theo nguồn hình thành, vốn lu động đợc phân ra:
- Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lu động đợc hình thành từ
nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập doanh nghiệp hoặc
nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt
SV: Trần Thanh Thủy - KTXDB K43

18


Đề tài: Huy động và sử dụng vốn trong DNXD
giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ
sung trong quá trình sản xuất kinh doanh nh từ lợi nhuận của

doanh nghiệp đợc tái đầu t.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết: Là số vốn lu động đợc hình
thành từ vốn góp của các bên liên doanh. Vốn góp liên doanh có
thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật t, hàng hoá,...
theo thỏa thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thơng mại
hoặc tổ chức tín dụng, vốn vay của ngời lao động trong
doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn bằng việc phát hành
cổ phiếu, trái phiếu.
Việc phân chia vốn lu động theo nguồn hình thành giúp
cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu
cầu vốn lu động trong kinh doanh của mình.
c) Theo hình thái biểu hiện, vốn lu động có thể chia ra 2 loại
sau:
- Vốn vật t, hàng hóa: Là các khoản vốn lu động có hình thái
biểu hiện bằng hiện vật cụ thể nh nguyên, nhiên, vật liệu, sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm,...
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh: tiền mặt
tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán,
các khoản đầu t tài chính ngắn hạn...
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh
giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
SV: Trần Thanh Thủy - KTXDB K43

19


Đề tài: Huy động và sử dụng vốn trong DNXD

d) Theo cách tính toán có thể chia ra:
- Vốn lu động định mức là số vốn có thể tính toán xác định
khi lập kế hoạch vốn, bao gồm vốn lu động trong khâu dự trữ
sản xuất, vốn trong khâu sản xuất và vốn hàng hóa thành
phẩm trong khâu lu thông.
- Vốn lu động không định mức là số vốn phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh và không có căn cứ để xác định
khi lập kế hoạch bao gồm vốn bằng tiền, vốn thanh toán.
Việc phân loại vốn lu động của doanh nghiệp nhằm tạo
khả năng để doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động
tối u các nguồn vốn thờng xuyên ổn định và phù hợp với quy mô
kinh doanh trong từng giai đoạn, là cơ sở để xây dựng kế
hoạch vốn hàng năm, đồng thời làm căn cứ để xác định kết
cấu vốn lu động .
Kết cấu vốn lu động là quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn cá
biệt trong tổng số vốn lu động của doanh nghiệp. Việc xác
định và phân tích kết cấu vốn lu động có ý nghĩa quan
trọng trong quản lý vốn của doanh nghiệp, giúp ngời quản lý
thấy đợc sự hợp lý của vốn trong các khâu, thấy đợc trọng tâm,
trọng điểm quản lý vốn và có kế hoạch đầu t vốn trong các
khâu cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
từng điều kiện cụ thể.
1.6. Những nguyên tắc cơ bản về quản lý, sử dụng vốn
của Doanh nghiệp:
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại, tăng trởng
và phát triển của mọi doanh nghiệp. Do đó trong công tác
quản lý tài chính của các doanh nghiệp, quản lý vốn là quan
trọng bậc nhất. Để quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu quả,
cần phải nắm vững những đặc điểm vận động của từng loại
SV: Trần Thanh Thủy - KTXDB K43


20


Đề tài: Huy động và sử dụng vốn trong DNXD
vốn, nếu quản lý vốn không chặt chẽ và không có kế hoạch thì
có thể dẫn đến:
- Vốn bị thất thoát do các nguyên nhân tiêu cực của con ngời
nh tệ tham ô tham nhũng...
- Vốn bị sử dụng một cách vô trách nhiệm, sai mục đích
gây nên tình trạng ứ đọng vốn hoặc không thu hồi đợc vốn.
- Vốn bị sử dụng lãng phí làm tăng chi phí sản xuất kinh
doanh, giảm lợi nhuận kéo theo sự giảm nhiệt huyết, kém lòng
tin đối với lãnh đạo của công ty, nhân viên trong doanh nghiệp.
Vốn nếu không đợc sử dụng đúng việc tuỳ theo mức độ
hoàn cảnh có thể gây ra hậu quả xấu không thể lờng hết đợc.
Vì vậy để phòng tránh các nguy cơ đó, các doanh nghiệp
cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau trong công tác
quản lý vốn:
- Ngời có đầy đủ tin cậy chịu trách nhiệm:
Dù sở hữu ở hình thức nào thì vốn cũng là kết tinh từ sức
lao động của con ngời. Do đó, vốn chỉ đợc giao cho những
ngời đủ tin cậy về mọi mặt.
Đối với một doanh nghiệp thì nguyên tắc này trớc hết cần
thực hiện đầy đủ khi tuyển chọn giám đốc, ngời đứng đầu
trong công việc điều hành doanh nghiệp. Mọi sự châm trớc,
thiếu khách quan về vấn đề này có thể dẫn tới hậu quả xấu
đến tơng lai của doanh nghiệp. Nguyên tắc này còn phải đợc
kiểm tra thờng xuyên để kịp thời thay thế những ngời không
đạt độ tin cậy theo những yêu cầu đã đề ra.

- Sử dụng vốn đúng mục đích kế hoạch:
Vốn của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, mỗi loại đều có
mục đích sử dụng nhất định nằm trong mục đích lớn của
doanh nghiệp nh kế hoạch đã đề ra. Nguyên tắc này không
SV: Trần Thanh Thủy - KTXDB K43

21


Đề tài: Huy động và sử dụng vốn trong DNXD
những chỉ đảm bảo cho vốn đợc an toàn mà còn đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
một số trờng hợp đặc biệt, do hoàn cảnh nào đó mà một loại
vốn bị mất cân đối thì có thể lấy vốn nọ chi cho vốn kia để
gỡ thế bị động đột xuất của doanh nghiệp, giúp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng, nhng phải đảm
bảo điều kiện: Không làm ảnh hởng tới hoạt động của loại vốn
chi cho vốn mất cân đối; Đảm bảo có nguồn trả vốn trong thời
gian ngắn nhất, hạch toán rõ ràng.
- Nguyên tắc sử dụng vốn có hiệu quả:
Dù hoạt động với mục đích nào (kinh tế hay xã hội) thì quá
trình sản xuất kinh doanh cũng phải có lãi về mặt kinh tế. Đây
là diều kiện quyết định dẫn đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải có tín nhiệm với bạn hàng thì mới có cơ sở
để tăng trởng và phát triển. Do đó nguyên tắc sử dụng vốn có
hiệu quả là nguyên tắc khách quan mang tính chiến lợc trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc sử dụng vốn phải hợp lý:
Vốn của doanh nghiệp phải đợc phân bổ sử dụng phù hợp với
yêu cầu thực tế của từng khâu, từng thời kỳ trong quá trình

sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, điều đó còn có thể dựa trên
cơ sở nguồn vốn thực tế hiện có của doanh nghiệp, do đó
phải tiến hành phân tích, tính toán cân nhắc kỹ lỡng để sự
phân phối vốn đó có trọng tâm, trọng điểm nhằm đạt đợc
tối đa hiệu quả kinh doanh.
- Nguyên tắc sử dụng vốn phải hợp pháp:
Trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh của các thành
phần kinh tế là một quy luật tất yếu khách quan. Bên cạnh
những mặt tích cực của sự cạnh tranh cũng tồn tại đồng thời
SV: Trần Thanh Thủy - KTXDB K43

22


Đề tài: Huy động và sử dụng vốn trong DNXD
những mặt tiêu cực nh lừa đảo trong quan hệ kinh tế, nạn hối
lộ, tham nhũng, trốn lậu thuế. . . thì đó chính là dấu hiệu
đầu tiên thể hiện sự yếu kém trong cạnh tranh, không có khả
năng tồn tại và trớc sau cũng bị loại trừ. Tính hợp pháp trong
việc sử dụng vốn của Doanh nghiệp thể hiện ở các mặt nh:
Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách pháp luật về kinh tế,
lao động. . . của nhà nớc ban hành; Thanh toán kịp thời, sòng
phẳng các khoản phải thanh toán với khách hàng, ngời lao
động, ngời cho vay vốn và các khoản phải trả khác.
- Sử dụng vốn phải tập trung, không dàn trải và chia nhỏ
vốn:
Vốn của doanh nghiệp phải đợc điều phối một cách hợp lý, có
hiệu quả nhất. Có nh vậy mới tập trung đợc sức mạnh cần thiết,
nhằm giải quyết các tình huống khẩn trơng trong quá trình
sản xuất kinh doanh.

- Nguyên tắc hạch toán (lấy thu bù chi và có lãi):
Phải nhận thức đợc hạch toán toàn diện, đầy đủ, chính xác
các hoạt động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
thì chủ doanh nghiệp mới có đợc những quyết định đúng
đắn trong việc điều hành doanh nghiệp. Muốn vậy phải thực
hiện nguyên tắc ở đâu có sử dụng vốn, ở đó có hạch toán.
- Nguyên tắc bí mật:
Để chống lại những tiêu cực xã hội nói chung và cạnh tranh
kinh tế nói riêng, bắt buộc vốn của doanh nghiệp phải đợc
tuyệt đối bí mật, không những đối với bên ngoài mà còn cả
bên trong nội bộ doanh nghiệp theo nguyên tắc: Ai làm việc gì
biết việc đó, bộ phận nào làm việc gì biết việc đó. Chỉ đợc
cung cấp thông tin cho những ngời có liên quan, có trách nhiệm
đã đợc chủ doanh nghiệp quy định.
SV: Trần Thanh Thủy - KTXDB K43

23


§Ò tµi: Huy ®éng vµ sö dông vèn trong DNXD

SV: TrÇn Thanh Thñy - KTXDB K43

24


Đề tài: Huy động và sử dụng vốn trong DNXD
Chơng II: Những vấn đề cơ bản về huy động và sử dụng
vốn trong doanh nghiệp
2.1. Sự cần thiết phải huy động vốn:

Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay
thì doanh nghiệp cần phải thực hiện các phơng thức hoạt
động mới, phát huy quyền chủ động kinh doanh của doanh
nghiệp. Quyền chủ động trong điều hành và quản lý sản xuất
kinh doanh bao gồm hàng loạt các vấn đề nh: chủ động lựa
chọn phơng án kinh doanh, phơng án sản xuất sản phẩm trên
cơ sở tiếp cận thị trờng, chủ động xây dựng kế hoạch và
điều hành việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
năm, trong đó quyền chủ động tạo vốn có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng. Bởi vì trong nền kinh tế thị trờng, mục tiêu hoạt
động sản xuất kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp,
không phân biệt các thành phần kinh tế, là lợi nhuận tối đa.
Thực chất của quá trình đạt lợi nhuận tối đa là chính quá
trình sử dụng tối u các yếu tố đầu vào, trong đó các quá
trình sử dụng tiết kiệm, nâng cao hiệu quả vốn sản xuất kinh
doanh, khai thác triệt để các nguồn vốn phục vụ kịp thời cho
sản xuất kinh doanh.
Huy động vốn của doanh nghiệp xây dựng giao thông đợc
hiểu là tổng thể các biện pháp làm tăng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm bổ sung nhu cầu vốn cho doanh nghiệp.
2.2. Trình tự huy động vốn.
Quá trình huy động vốn đợc diễn ra trong ba bớc:
- Xác định nhu cầu vốn: căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh
doanh ta sẽ xác định đợc nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
SV: Trần Thanh Thủy - KTXDB K43

25



×