Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

chuyen de xã hội cổ đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.87 KB, 22 trang )

CHUYÊN ĐỀ 1
XÃ HỘI CỔ ĐẠI ( 4 tiết)
A. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Các quốc gia cổ đại phương Đông
Các quốc gia cổ đại phương Đông bao gồm Ai Cập, khu vực Lưỡng Hà,
Trung Quốc và Ấn Độ cổ đại.
Vị trí: Các quốc gia cổn đại phương Đông có vị trí nằm trên lưu vực các
dòng sông lớn như: sông Nin ở Ai Cập; sông Tigơrơ và Ơphơrat ở Lưỡng Hà;
sông Ấn và sông Hằng bồi đắp đồng bằng miền Bắc Ấn Độ; lưu vực sông
Hoàng Hà và sông Trường Giang tạo nên đồng bằng Hoa Bắc, Hoa Trung và
Hoa Nam ở Trung Quốc rộng lớn. Ở đây có điều kiện kiện thiên nhiên hết sức
thuận lợi cho đời sống của con người. Những đồng bằng ven sông rộng, đất phù
sa ven sông phì nhiêu, vừa màu mỡ, vừa mềm xốp, rất dễ cày bừa và canh tác.
Hàng năm, mực nước trên các triền sông dâng cao, phủ lên các chân ruộng thấp
một lượng đất phù sa màu mỡ, rất thuận lợi cho việc gieo trồng các loại cây
lương thực và tưới nước.
Các dòng sông đem lại những ưu đãi cho con người, nhưng đồng thời cũng
gây nên nhiều tai họa. Vì thế,ngay từ buổi sơ khai, ngươic ta đã biết làm thủy
lợi: đắp đê ngăn lữ, đào hố và kênh,máng dẫn nước. Công việc trị thủy khiến
mọi người liên kết với nhau, gắn bó với nhau trong tổ chức công xã.
Do có điều kiện tự nhiên thuận lợi, nhờ những tiến bộ về mặt công cụ sản
xuất và thủy lợi, cư dân trên lưu vực các con sông lớn vùng ven bờ sông Nin và
khu vực Lưỡng Hà đã bắt đầu biết trồng lúa. Họ đã biết trồng mỗi năm hai vụ lúa.
Cư dân trên lực vực các dòng sông lớn ở châu Á và châu Phi sống chủ yếu
bằng nghề nông và sự phát triển của các ngành kinh tế nông nghiệp tưới nước. Đây


là ngành kinh tế quan trọng, chủ yếu, là cơ sở kinh tế của tất cả các quốc gia cổ đại
phương Đông. Sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp dựa trên công tác thủy lợi


chính là nền tảng dẫn đến sự hình thành những đặc điểm riêng về chính trị, xã hội
và văn hóa của các quốc gia này.
Cơ sở kinh tế của xã hội lấy nghề nông làm gốc. Ngoài ra, các cư dân nông
nghiệp cổ còn kết hợp nuôi gia súc, làm đồ gốm và dệt vải để đáp ứng nhu cầu
hàng ngày của mình. Họ tiến hành trao đổi sản phẩm giữa các vùng khác nhau. Đó
là những ngành kinh tế bổ trợ cho nghề nông.
Các ngành kinh tế nông nghiệp, chăn nuôi, thủ công nghiệp ở phương Đông
đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của xã hội có giai cấp và nhà nước ở
phương Đông ra đời từ rất sớm.
2. Các quốc gia cổ đại phương Tây
Hình thành trên hai bán đải lớn- bán đảo Ban Căng và Italia cùng rất nhiều
đảo nhỏ, các quốc gia Hi Lạp và Rô ma nhìn ra Địa Trung Hải, đối diện với các
quốc gia cổ đại phương Đông ở vùng Tây Á và Bắc Phi. Điều kiện tự nhiên của các
quốc gia cổ đại phương Tây này là một sự tương phản với các đồng bằng do các
dòng sông lớn tạo nên của các quốc gia cổ đại phương Đông.
Cảnh sông, núi, biển ở vùng Địa Trung Hải rất đẹp đẽ, muôn màu, khí hậu
ấm áp, trong lành. Phần lớn lãnh thổ là núi và cao nguyên. Đất đai canh tác ở đây
vừa ít, vừa thiếu màu mỡ, phần lớn là đất đồi, khô cứng. Chỉ có vùng đồng bằng
Pêlôp ône ở miền Nam bán đảo Ban Căng và đồng bằng sông Pô ở Bắc Italia là
tương đối màu mỡ và trù phú. Do đó, lưỡi , lưỡi cày bằng đồng không có tác dụng;
Đầu thiên niên kỷ I TCM, cư dân vùng Địa Trung Hải bắt đầu biết chế tạo
công cụ bằng sắt. Nhờ có đồ sắt xuất hiện, diện tích canh tác tăng lên, việc trồng
trọt mới có kết qua. Tuy nhiên, những vùng đất mềm và tốt mới có thể trồng lúa,
còn phần lớn là đất đồi chỉ thích hợp cho việc trồng cây ăn quả và cây lâu niên như
: nho, ôlui, cam, chanh…. Con người phải gian khổ khai phá từng mảnh đất, phải


lao động khó nhọc mới bảo đảm được một phần lương thực. Lúa mì ở HiLapj và
Rôma phần lớn phải nhập từ bên ngoài.
Thiếu đất để canh tác nông nghiệp nhưng thiên nhiên lại ưu đãi cho người Hi

Lạp và Rôma khoáng sản, gỗ quý và nhiều loại cây công nghiệp có giá trị.
Nhờ công cụ bằng sắt, thủ công nghiệp có điều kiện phát triển mạnh mẽ.
Chế rượu nho là một nghề cổ truyền của người Hi Lạp và Rôma. Các nghề luyện
kim, thuộc da, làm đồ mỹ nghệ, đồ gốm cũng rất nổi tiếng. Trong các xưởng thủ
công nghiệp xuất hiện các thợ giỏi có khả năng đúc, trạm trổ,làm đồ trang sức bằng
vàng, bạc tinh xảo. Nhiều xưởng có quy mô khá lớn, có sự chuyên môn hóa giữa
các ngành nghề.
Người HI Lạp và Rôma sống trên những hòn đảo ở gần nhau,bờ biển khúc
khuỷu, tạo ra nhiều vịnh, nhiều hải cảng tự nhiên, an toàn cho sự đi lại của thuyền.
Sự phát triển của các nghề thủ công nghiệp lầm cho sản xuất hàng hóa tăng nhanh
cùng với những điều kiện địa lý tự nhiên thuận lợi đã làm cho ngành thương
nghiệp được phát triển, quan hệ thương mại được mở rộng. Người Hi Lạp và Rôma
đem các sản phẩm của mình như rượu nho, dầu ôliu, đỗ mỹ nghệ, đồ dùng kim
loại, đồ gốm… đi bán ở mọi miền ven Địa Trung Hải. Sản phẩm mua về là lúa mì,
súc vật, lông thú từ vùng Hắc Hải, Ai Cập… tơ lụa, hương liệu từ các nước phương
Đông.
Thương mại phát đạt đã thúc đẩy sự mở rộng và lưu thông tiền tệ và các hoạt
động tín dụng. Tiền tệ ra đời. Mỗi bang đều đúc tiền riêng của mình.
Như vậy, nền kinh tế của các nhà nước vùng Địa Trung Hải phát triển nhanh
chóng và đath được trình độ cao. Đó là nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ cổ đại dựa
trên sự phát triển của các ngành công thương nghiệp. Hi Lạp và Rôma sớm trở
thành các quốc gia giàu mạnh.
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC VÀ THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ
1. Quá trình hình thành nhà nước


Sản xuất phát triển tất yếu dẫn đến sự phân hóa xã hội. Trên cơ sở đó giai
cấp và Nhà nước đã ra đời. Tuy nhiên, quá trình ra đời của Nhà nước diễn ra ở mỗi
nơi lại không giống nhau.
Nếu như các quốc gia cổ đại phương Đông, Nhà nước được hình thành từ rất

sớm nhưng lại trên cơ sở trình độ phát triển tương đối thấp của sức sản xuất thì ở
khu vực Địa Trung Hải, Nhà nước được hình thành muộn hơn và trên cơ sở một
lực lượng sản xuất phát triển cao hơn nhiều.
Ở phương Đông: Những điều kiện tự nhiên thuận lợi và sự phát triển kinh
tế của các ngành kinh tế nông nghiệp tưới nước, chăn nuôi, thủ công nghiệp ở
phương Đông đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của xã hội có giai cấp và nhà
nước ở phương Đông từ rất sớm khoảng từ thiên niên kỷ thứ IV đến thiên niên kỷ
thứ III trước công nguyên. Đây là những nhà nước ra đời sớm nhất thế giới, sớm
hơn so với các nhà nước cổ đại phương Tây tới 1000 năm.
Nhà nước cổ đại phương Đông ra đời trên cơ sở liên kết các thị tộc, bộ lạc và
liên minh bộ lạc, trong đó quan hệ thân tộc và những truyền thống của xã hội
nguyên thủy vẫn được bảo tồn. Ở các quốc gia cổ đại phương Đông, do nhu cầu
sản xuất nông nghiệp, người ta buộc phải liên kết với nhau để khai phá đất đai và
do nhu cầu trị thủy và làm thủy lợi, các công xã liên kết với nhau thành công xã thị
tộc. Sự liên kết đó được củng cố và gắn bó chặt chẽ với nhau hơn nhờ quan hệ
huyết tộc. Vậy sự ra đời của nhà nước cổ đại phương Đông dựa trên các yếu tố cơ
bản sau:
- Kinh tế nông nghiệp phát triển sớm và cho năng suất cao, xuất hiện của cải
dư thừa ngay từ khi chưa có đồ sắt.
- Do nhu cầu của công tác trị thủy các dòng sông và xây dựng các công trình
thủy lợi đã làm cho những người nông dân ở những vùng gắn bó với nhau và ràng
buộc với nhau trong khuôn khổ của công xã nông thôn. Vì công tác thủy lợi đòi hỏi


phải có sự hợp sức và sáng tạo.
- Về mặt xã hội: Do sản xuất phát triển tất yếu dẫn đến sự phân hóa xã hội,
xuất hiện kẻ giàu, người nghèo, quý tộc và bình dân. Trên cơ sở đó dẫn đến sự
xuất hiện của giai cấp.
Rõ ràng, do những điều kiện kinh tế - xã hội ở các quốc gia cổ đại phương
Đông, sau khi xã hội nguyên thủy tan rã đã hình thành nên sự ra đời của Nhà nước

ở phương Đông từ rất sớm: Từ thiên niên kỷ IV TCN đến cuối thiên niên kỷ III
TCN: Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung Quốc lần lượt ra đời.
Ở phương Tây: Do điều kiện tự nhiên cách trở, có nhiều đồi núi chia cắt đất
đai thành nhiều vùng nhỏ, không có điều kiện tập trung đông dân cư ở một nơi.
Mặt khác, do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế công thương đã dẫn đến hình
thành nhanh chóng hàng chục nước nhỏ. Mỗi vùng, mỗi bán đảo là giang sơn của
một bộ lạc. Khi xã hội có giai cấp hình thành thì đây cũng là một nước. Mỗi thành
viên là công dân của nước mình. Nước thì nhỏ, nghề buôn bán lại phát triển nên cư
dân sống tập trung ở các thành thị. Thành thị có phố xá, lâu đài, đền thờ, sân vận
động, nhà hát và quan trọng hơn có bến cảng và người ta gọi các nước này là thị
quốc.
Về mặt xã hội: nền kinh tế công thương là giữa chủ nô và giữa các công dân
tự do với nhau không giàng buộc bởi những quan hệ huyết thống, những tôn tị, trật
tự của bộ lạc mà là quan hệ trao đổi buôn bán, tự do. Quá trình hình thành các nhà
nước thành bang là quá trình thủ tiêu hoàn toàn các tàn tích của chế độ nguyên
thủy, hình thành chế độ đẳng cấp xã hội trên cơ sở địa vị kinh tế giàu – nghèo và
phân chia hành chính theo địa vực.
2. Thể chế chính trị

Ở phương Đông: Do xã hội có giai cấp được hình thành từ liên minh bộ lạc,
nhiều bộ lạc có quan hệ thân thuộc với nhau, liên kết với nhau do nhu cầu trị thủy


và xây dựng các công trình thủy lợi. Nhà nước được lập ra để điều hành và quản lý
xã hội. Cơ cấu và bộ máy nhà nước đó mang tính chất của một nhà nước chuyên
chế trung ương tập quyền. Đứng đầu nhà nước là Vua.
Vua là hiện thân cho sự tập hợp hay thống nhẩt lãnh thổ và tập trung quyền
lực. Vua là người đứng đầu quan lại và tăng lữ, có quyền tối cao, tuyệt đối.
+ Quyền lực của vua: nắm cả pháp quyền và thần quyền. Để cai trị nông dân
công xã và nô lệ, vua đã dựa vào quý tộc và tôn giáo, bắt mọi người phải phục

tùng. Vua tự coi mình là người đại diện của thần thánh ở dưới trần gian, người chủ
tối cao của đất nước, tự quyết định mọi chính sách và công việc. Vua trở thành vua
chuyên chế. Ở mỗi quốc gia, vua có những tên gọi khác nhau: Ai cập gọi là Pha ra
ôn;Lươngx Hà gọi là Enxi và Trung Quốc gọi là Thiên tử...
+ Cơ cấu này mang tính chất của một nhà nước chuyên chế trung ương tập
quyền, vua là người có quyền lực tối cao, tự coi mình là người tối thượng.
Do những điều kinh kinh tế - xã hội ở các quốc gia cổ đại phương Đông đã
hình thành nên nhà nước đều mang tính chất thống nhất và tập quyền với một thể
chế chính trị duy nhất, đó là chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền.
Ở phương Tây:
Quá trình hình thành các nhà nước thành bang là quá trình thủ tiêu hoàn toàn
các tàn tích của chế độ nguyên thủy, hình thành chế độ đẳng cấp xã hội trên cơ sở
địa vị kinh tế (giàu – nghèo) và phân chia hành chính theo địa vực. Đồng thời với
việc xóa bỏ quan hệ thân tộc và địa vị của quý tộc thị tộc là mở rộng quyền tự do
dân chủ cả các tầng lớp có của mà không cần biết đến nguồn gốc xuất thân. Kết
quả của những cuộc cải cách và đấu tranh đó đã thiết lập được một bộ máy nhà
nước hoàn toàn dựa trên quan hệ địa vực – hành chính với một thể chế mang tính
chất dân chủ cộng hòa.
Thể chế này, dù dưới hình thức dân chủ chủ nô hay cộng hòa quý tộc đều có


một đặc điểm chung, đó là không có vua chuyên chế và quyền hành tập trung vào
Ban chấp chính để điều hành công việc của nhà nước một cách tập thể.
+ Ở Aten (Hi Lạp) gọi là nhà nước Nền dân chủ chủ nô: cơ quan
quyền lực cao nhất là Hội đồng công dân gồm tất cả nam giới từ 18 tuổi trở lên.
Đại hội thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của nhà nước bằng cách
biểu quyết đa số.
Cơ quan quan trọng thứ hai là Hội đồng 500 đại biểu. Hội đồng 500 đại biểu.
Thành viên của cơ quan này được bầu bằng cách bốc thăm theo đơn vị hành chính.
Ở Aten còn có Tòa án hội thẩm gồm 6000 người và chia làm nhiều ban.

Như vậy, chính quyền Aten thuộc về các công dân Aten. Đây là Nhà nước
theo thể chế cộng hòa mang tính chất dân chủ.
+ Ở Rôma, năm 500 TCN, chế độ cộng hòa được thiết lập gọi là nhà nước
"Cộng hòa quý tộc Rôma" : Vua bị phế truất, quyền hành trong nước do Hội đồng
đại biểu quý tộc là Viện Nguyên lão nắm giữ. Viện có quyết định ra những chính
sách về hành chính, ngân sách, ngoại giao, tôn giáo. Viện Nguyên lão cử ra hai
chấp chính quan đứng đầu nhà nước để điều hành đất nước. Họ bình đẳng với nhau
về quyền lực, cùng bàn bạc giải quyết công việc. Trong trường hợp quốc gia có
lâm nguy. Một trong hai người được cử làm độc tài, có quyền tối cao. Bên cạnh
chấp chính quan còn có các quan Bảo dân được tham gia Viện Nguyên lão, có
quyền giám sát mọi chủ trương liên quân đến quyền lợi của người bình dân..
III. VỀ CƠ CẤU VÀ QUAN HỆ XÃ HỘI
Ở phương Đông: Xã hội cổ đại phương Đông phân hóa thành các tầng lớp:
+ Nông dân công xã: Do sản xuất đóng vai trò chủ đạo, nên bộ phận đông
đảo nhẩt và có vai trò chủ yếu trong sản xuất ở các nước phương Đông là nông dân
công xã. Họ nhận ruộng đất để canh tác và nộp thuế . Nông dân công xã là lực
lượng chủ yếu trong xã hội.


+Tầng lớp quý tộc: bao gồm các quan lại ở trung ương và địa phương, những
người chỉ huy quân đội và quý tộc tăng lữ, vốn xuất thân từ những bô lão đứng đầu
các thị tộc, bộ lạc. Những người này vừa giàu có và có quyền thế. Họ sống sung
sướng dựa trên sự bóc lột nông dân bằng tô, thuế. Họ thu thuế trực tiếp của nông
dân dướ quyền hoăc nhận bổng lộc của nhà nước cũng do thu thuế. Đây là giai cấp
thống trị xã hội.
+ Nô lệ: là tầng lớp thấp nhất trong xã hội. Họ có nguồn gốc chủ yếu là
những tù binh bị bắt trong chiến tranh hay những nông dân nghèo không trả nợ
được. Họ chuyên làm làm những công việc nặng nhọc, chủ yếu phục vụ, hầu hạ
tầng lớp quý tộc.
Ở phương Tây: Xã hội cổ đại phương Tây phân hóa thành các tầng lớp:

+ Tầng lớp chủ nô: Do sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế công
thương nghiệp đã hình thành một bộ phận nhỏ dân cư là những chủ xưởng, chủ các
thuyền buôn hay trang trại giàu có. Đó là chủ nô. Họ có thế lực về kinh tế và chính
trị, họ sống cực kỳ sung sướng trong những dinh thự lộng lẫy nhưng lại không hề
lao động chân tay. Chủ nô chỉ làm việc trong những lĩnh vực nghệ thuật, khoa học
hay chính trị. Họ sử dụng và bóc lột sức lao động của người nô lệ.
+Tầng lớp bình dân: là những người dân tự do, có nghề nghiệp và chút tài
sản riêng để tự sinh sống bằng lao động của chính mình. Song phần đông họ lại
thích rong chơi, an nhàn, sống nhờ trợ cấp xã hội hoặc phụ thuộc vào các chủ nô
giàu có, kinh miệt lao động chân tay.
+ Nô lệ: đây là lực lượng lao động chính trong xã hội, họ là người nước
ngoài, số đông là tù binh , bị bắt đồi đem ra chợ bán như súc vật. Số lượng nô lệ ở
Hi Lạp và Rôma rất đông đảo. Nô lệ không có quyền có gia đình riêng và tài sản
riêng. Chủ nô có toàn quyền đối với thân phận của nô lệ.
Như vậy, Nô lệ đã trở thành một lực lượng quan trọng trong xã hội. Họ
chính là những người đảm bảo sự sống, sự tồn tại và phát triển của xã hội nhưng lại


bị khinh bỉ và loại trừ. Những cuộc khởi nghĩa và đấu tranh của nô lệ đã thường
xuyên diễn ra ở các nước cổ đại Phương Tây.
B. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Sau khi học xong chuyên đề, học sinh:
- Trình bày được được những đặc điểm về điều kiện tự nhiên và sự phát triển
của các ngành kinh tế dẫn đến quá trình hình thành sự xuất hiện các quốc gia cổ đại
ở phương Đông và phương Tây. Giải thích được vì sao các quốc gia cổ đại phương
Đông lại ra đời sớm hơn phương Tây.
- Phân tích được những đặc điểm của quá trình hình thành xã hội có giai cấp
và nhà nước, cơ cấu xã hội, tổ chức bộ máy nhà nước và đời sống xã hội ở các

quốc gia cổ đại.
- Trình bày được thành tựu chính của nền văn hóa cổ đại phương Đông và
phương Tây về các lĩnh vực : lịch, chữ viết, khoa học, văn học, kiến trúc, điêu
khắc.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kỹ năng xác định vị trí các quốc gia cổ đại trên lược đồ.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh, đánh giá các sự kiện lịch sử.
- Kĩ năng khai thác kênh hình có liên quan đến chuyên đề.
3. Thái độ
- Bồi dưỡng lòng tự hào về truyền thống lịch sử của các dân tộc phương
Đông, trong đó có Việt Nam.
- Giáo dục cho HS thái độ trân trọng và có ý thức gìn giữ và bảo tồn các di
sản văn hóa của nhân loại, duy trì và phát triển bản sắc văn hóa của ông cha ta.
4. Định các năng lực hình thành
Thông qua chuyên đề hướng tới hình thành các năng lực:


- Thực hành bộ môn lịch sử: khai thác kênh hình có liên quan đến nội dung
chuyên đề
- Xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự
kiện lịch sử với nhau: điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội dẫn đến
sự hình thành và ra đời nhà nước cổ đại phương Đông và phương Tây.
- So sánh, phân tích các sự kiện, nội dung về sự giống và khác nhau giữa các
quốc gia cổ đại phương Đông và Phương Tây: Điều kiện tự nhiên, chế độ chính trị
- xã hội, tổ chức bộ máy nhà nước…
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
1. Chuẩn bị của GV
- Bản đồ các quốc gia cổ đại.
- Bản đồ thế giới hiện nay.
- Tranh ảnh nói về những thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương

Đông và phương Tây.
- Các tư liệu tham khảo khác.
2. Chuẩn bị của HS
- Sưu tầm các tranh ảnh có liên quan đến văn hóa cổ đại.
III. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
1. Giáo viên giới thiệu:
Thời cổ đại, con người đứng trước ngưỡng cửa của thời đại có giai cấp và
nhà nước đầu tiên trong lịch sử. Vậy điều kiện nào dẫn đến hình thành quốc gia cổ
đại. Quá trình hình thành được diễn ra như thế nào? Có đặc điểm gì? Chuyên đề
này sẽ giúp ta tìm hiểu về vấn đề này.
1. Các hoạt động học tập

TIẾT 1
Ngày dạy

Lớp


I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA CÁC
QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG VÀ PHƯƠNG TÂY
1. Điều kiện tự nhiên
- Giáo viên chia HS thành các nhóm nhỏ. Yêu cầu từng nhóm đọc đoạn
thông tin dưới đây kết hợp với quan sát các hình để hoàn thành phiếu học tập .
Vào cuối thời nguyên thủy, cư dân ở lưu vực những dòng sông
lớn như sông Nin ở Ai Cập, sông Ơ-phơ-rát và sông Ti-gơ-rơ ở Lưỡng
Hà, sông Ấn và sông Hằng ở Ấn Độ, sông Hoàng Hà và sông Trường
Giang ở Trung Quốc... ngày càng đông. Ở đây có những điều kiện
thiên nhiên thuận lợi như : đồng bằng ven sông rộng, đất đai phì
nhiêu, khí hậu ấm nóng... Điều kiện trên thích hợp cho việc gieo
trồng các loại cây lương thực. Do gần sông nên hàng năm cư dân

phải đương đầu với thiên tai, lũ lụt. Từ cuối thiên niên kỉ IV đến đầu
thiên niên kỉ III TCN, những quốc gia cổ đại phương Đông đầu tiên đã
hình thành ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung Quốc ngày nay.
Nhìn trên bản đồ thế giới, ta sẽ thấy ở miền Nam Âu có hai bán
đảo nhỏ vươn dài ra Địa Trung Hải. Đó là các bán đảo Ban Căng và Ita-li-a. Địa hình được tạo nên bởi các ngọn núi bao quanh các cánh
đồng nhỏ hẹp. Phần lớn lãnh thổ là đồi núi, đất đai khô cằn khó canh
tác. Vào khoảng thế kỉ VIII TCN, các quốc gia cổ đại phương Tây Hi
Lạp và Rô-ma đã ra đời.


Hình1. Lược đồ các quốc gia cổ đại điển hình trên thế giới

Hình 2. Sông Nin ở Ai Cập

Hình 3. Sông Hoàng Hà ở Trung Quốc


Hình 4. Sông Hằng ở Ấn Độ

Hình 5. Bản đồ các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải


-

Học sinh thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu học tập sau:

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Tiêu chí

Phương Đông cổ đại


Phương Tây cổ đại

Tên quốc gia
Thời gian hình thành
Địa bàn xuất hiện
Thuận lợi

Khó khăn
2. Về kinh tế
- GV yêu cầu HS đọc đoạn thông tin dưới đây và kết hợp quan sát hình 6, 7 để
trao đổi, thảo luận, thực hiện nhiệm vụ sau:
Đất ven sông màu mỡ nên dễ trồng trọt.
Nghề nông trồng lúa ngày càng phát
triển và trở thành ngành kinh tế chính.
Ngoài ra, cư dân còn kết hợp chăn nuôi
gia súc, làm đồ gốm, dệt vải,... Cư dân
phương Đông cổ đại biết làm thuỷ lợi,
đắp đê ngăn lũ, đào kênh, máng dẫn
nước vào ruộng.

Hình 6. Trồng lúa ở Ai Cập


Đất đai khô cằn, chủ yếu là đồi núi,
nên cư dân Hi Lạp và Rô-ma chủ
yếu trồng lúa mì, ô liu, nho. Các
nghề thủ công nghiệp như luyện
kim, đồ gốm, nấu rượu nho, làm dầu
ô liu,... phát triển. Bờ biển Hi Lạp,

Rôma có nhiều cảng tốt nên thương
nghiệp, đặc biệt là ngoại thương rất
phát triển.

Hình 7. Hải Cảng Pirê của Hi Lạp

- Qua việc quan sát các hình 6, 7, học viên hãy miêu tả những hoạt động kinh tế
chủ yếu ở Ai Cập và Hi Lạp. Nền kinh tế phương Đông và phương Tây cổ đại khác
nhau như thế nào? Tại sao có sự khác nhau đó.
-

Sau khi học sinh thảo luận và hoàn thành bài tập, GV bổ sung và chốt ý.
Tiêu chí

Tên quốc gia

Phương Đông cổ đại

Phương Tây cổ đại

Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Hi Lạp và Rôma
Trung Quốc

Thời gian hình thành Thiên niên kỷ IV – III TCN

Thiên niên kỷ I TCN

Địa bàn xuất hiện

Lưu vực các con sông lớn: Bán đảo Bancăng; vùng biển

Sông Nin (Ai Cập), Sông Địa Trung Hải...
Hằng ( Ấn Độ), Sông Hoàng
Hà ( Trung Quốc) ...

Thuận lợi

- Đất đai phù sa màu mỡ, gần - Hy Lạp, Rôma nằm ở ven
nguồn nước tưới, thuận lợi biển Địa Trung Hải, nhiều
cho sản xuất và sinh sống.
đảo, đất canh tác ít và cứng
Có biển, nhiều hải cảng, giao


Khó khăn

Về kinh tế

- Thuận lợi cho sự phát triển thông trên biển dễ dàng,
nghề hàng hải sớm phát
nông nghiệp trồng lúa nước.
triển.
Dễ bị lũ lụt, gây mất mùa, Đất ít và xấu, nên chỉ thích
ảnh hưởng đến đời sống của hợp loại cây lâu năm, do đó
nhân dân.
lương thực thiếu luôn phải
nhập khẩu.
Nông nghiệp trồng lúa và hoa - Thủ công nghiệp, thương
màu.
nghiệp và kinh tế hàng hóa
tiền tệ.

TIẾT 2
Ngày dạy

Lớp

II. CƠ CẤU GIAI CẤP VÀ THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ TRONG XÃ HỘI CỔ
ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG VÀ PHƯƠNG TÂY
- Giáo viên giới thiệu do sự phát triển của kinh tế dẫn đến sự sự phát triển
của xã hội. Ở phương Đông nhờ điều kiện thiên nhiên thuận lợi, sản xuất phát triển
tất yếu dẫn đến sự phân hóa xã hội, xuất hiện kẻ giàu, người nghèo, quý tộc và
bình dân, trên cơ sở đó giai cấp và nhà nước gia đời rất sớm. Khác với phươnng
Đông, ở phương Tây do nền kinh tế công thương là chủ yếu nên xã hội xuất hiện
mối quan hệ giữa chủ nô và nô lệ là chủ yếu. Vậy cơ cấu giai cấp và chế độ chính
trị của các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây như thế nào?
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm đọc tài liệu và quan sát
các hình sau và trả lời các câu hỏi của từng nhóm như sau:
Nhóm 1: Đọc tài liệu kết hợp với quan sát hình 8 để trình bày về cơ cấu giai
cấp của các quốc gia cổ đại phương Đông.


Ở phương Đông, quý tộc và quan lại là
tầng lớp có nhiều của cải và quyền thế.
Là giai cấp thống trị. Đứng đầu tầng
lớp này là một ông vua nắm quyền
hành. Nông dân là tầng lớp đông đảo
nhất và có vai trò chủ yếu trong sản
xuất, họ nhận ruộng đất để canh tác và
nộp tô thuế. Nô lệ là tầng lớp hầu hạ,
Hình 8. Nông dân Lưỡng Hà thu hoạch phục dịch tầng lớp quý tộc, có thân
phận thấp kém.

lúa
Nhóm 2: Đọc tài liệu kết hợp với quan sát hình 9 để trình bày cơ cấu giai cấp
của các quốc gia cổ đại phương Tây.
Ở các nước phương Tây, chủ nô là tầng
lớp có thế lực chính trị và giàu có. Họ là
những chủ xưởng, chủ các thuyền buôn
hay trang trại giàu có, sở hữu nhiều nô
lệ. Chủ nô chỉ làm việc trong những lĩnh
vực nghệ thuật, khoa học hay chính trị.
Nô lệ: là tầng lớp chiếm số đông trong
xã hội, là lực lượng lao động chính
trong xã hội. Số lượng nô lệ ở Hi Lạp và
Rôma rất đông đảo. Nô lệ phải làm
những công việc cực nhọc ở các trang
trại, trong các xưởng thủ công, khuân
vác hàng hóa... Tầng lớp bình dân: là
những người dân tự do, có nghề nghiệp
và chút tài sản riêng để tự sinh sống
Hình 9. Chợ nô lệ ở Roma
bằng lao động của chính mình. Song
phần đông họ lại thích rong chơi, an
nhàn, sống nhờ trợ cấp xã hội hoặc phụ
thuộc vào các chủ nô giàu có, kinh miệt
lao động chân tay.


Nhóm 3: Đọc tài liệu kết hợp với quan sát hình 10 để trình bầy về thể chế
chính trị của các quốc gia cổ đại phương Đông.
Chế độ Nhà nước do vua đứng đầu, có
quyền lực tối cao và một bộ máy quan

liêu giúp việc thừa hành. Vua:nắm cả
pháp quyền và thần quyền. Vua tự coi
mình là người đại diện của thần thánh
ở dưới trần gian, người chủ tối cao
của đất nước, tự quyết định mọi chính
sách và công việc. Vua trở thành vua
Hình 10. Tượng Nhân sư – biểu hiện
quyền lực và sức mạnh của các Pharaôn –
Aai Cập

chuyên chế. Ở mỗi quốc gia, vua có
những tên gọi khác nhau: Ai cập gọi là
Pharaôn; Lưỡng Hà gọi là Enxi và
Trung Quốc gọi là Thiên tử...

Nhóm 4: Đọc tài liệu kết hợp với quan sát hình 11, để trình bầy về thể chế
chính trị của các quốc gia cổ đại phương Tây.
“Ở vị trí tối cao là Nhà nước Athens,
được điều hành bởi một hội đồng gồm
500 đại biểu, quản lí Nhà nước này
chính là đại hội nhân dân, ở đó mọi
công dân Athens đều có quyền tham gia
và biểu quyết….”

Hình 11. Hôi đồng đại biểu 500 người


- Sau khi học viên trao đổi, thảo luận nhóm và các nhóm trình bày sản phẩm
của nhóm. Giáo viên bổ sung và chốt lại những ý chính về cơ cấu xã hội và tổ chức
bộ máy và thể chế nhà nước của các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây.

GV vẽ sơ đồ về cơ cấu xã hội cổ đại phương Đông và phương Tây.

Hình 12. Sơ đồ cơ cấu xã hội cổ đại phương Đông

Hình 13. Sơ đồ cơ cấu xã hội cổ đại phương Tây


Tiếp theo, GV đặt câu hỏi yêu cầu học sinh suy nghĩ và trả lời câu hỏi: Tại
sao gọi chế độ nhà nước phương Đông là chế độ chuyên chế cổ đại?
Học sinh suy nghĩ, trả lời. Giáo viên bổ sung thêm và chốt ý: Chế độ Nhà
nước do vua đứng đầu, có quyền lực tối cao và một bộ máy quan liêu giúp việc
thừa hành, thì được gọi là chế độ chuyên chế cổ đại.
C. XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ CÁC YÊU CẦU VÀ BIÊN SOẠN CÂU
HỎI, BÀI TẬP VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
1. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/bài tập trong chủ
đề
Nhận biết

Thông hiểu

Nội dung

(Mô tả yêu
cầu cần đạt)

(Mô tả yêu cầu
cần đạt)

Sự xuất hiện
các quốc gia

cổ đại ở
phương
Đông

phương Tây

Trình
bày
được sự xuất
hiện của các
quốc gia cổ
đại
phương
Đông

phương Tây.

- Giải thích được
sự ra đời của các
quốc gia cổ đại
phương Đông và
Phương Tây

Tổ chức nhà
nước và đời
sống xã hội ở
các quốc gia
cổ đại.

Trình

bày
được các đặc
điểm về tổ
chức nhà nước
và đời sống ở

- Xác định được vị
trí địa lý của các
quốc gia cổ đại
phương Đông và
Phương Tây trên
bản đồ.
Phân biệt được các
đặc trưng về tổ
chức bộ máy và
đời sống xã hội của
các quốc cổ đại

Vận dụng
thấp
(Mô tả yêu
cầu cần đạt)
So sánh được
sự khác nhau
(về thời gian
và địa điểm)
xuất hiện của
các quốc gia
cổ đại phương
Đông


Phương Tây.

So sánh được
sự khác nhau
về tổ chức bộ
máy và đời
sống xã hội

Vận dụng
cao
(Mô tả yêu
cầu cần
đạt)


Thành tựu
chính
của
nền văn hóa
cổ
đại
phương
Đông

phương Tây

các quốc gia
cổ đại Phương
Đông


phương Tây.
Trình
bày
được những
thành tựu tiêu
biểu của văn
hố cổ đại
phương Đông

phương
Tây.

phương Đông và của các quốc
phương Tây.
cổ đại phương
Đông

phương Tây.
Lý giải được Giải
thích
những thành tựu được sự khác
văn hóa đặc trưng nhau về thành
của các quốc gia cổ tựu văn hóa
đại phương Đông của các quốc
và phương Tây.
gia cổ đại
phương Đông

phương

Tây.

Nhận

xét

được thành
tựu văn hóa
cổ đại.

2. Hệ thống câu hỏi/bài tập đánh giá theo các mức đã mô tả
1. Trình bày những điều kiện nào dẫn đến sự hình thành các quốc gia cổ đại
phương Đông và phương Tây?
2. Hãy kể tên và chỉ trên bản đồ các quốc gia cổ đại phương Đông và
phương Tây?
3. Các quốc gia cổ đại phương Đông gồm những tầng lớp nào? tại sao nói
nhà nước cổ đại phương Đông là nhà nước quân chủ chuyên chế .
4. Sự khác nhau cơ bản về sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Đông
với các quốc gia cổ đại phương Tây là gì? Vì sao có sự khác nhau đó?
5. Xã hội cổ đại phương Tây bao gồm những giai cấp nào? So với xã hội cổ
đại phương Đông vai trò của các giai cấp này có gì khác biệt?
6. Theo em, xã hội chiếm hữu nô lệ là gì? Xã hội ấy có gì khác biệt so với
phương Đông cổ đại?
7. Nêu những thành tựu văn hóa chính của các quốc gia cổ đại phương
Đông. Trong các thành tựu đó em thích nhất thành tựu văn hóa nào? Tại sao?



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×