Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp ngành vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 25 trang )

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................


..............................................................................


LỜI MỞ ĐẦU
Vận tải là phương thức vận tải quốc tế lâu đời nhất và quan trọng nhất trong
thương mại quốc tế. Tại Việt Nam ngành vận tại đang từng bước phát triển góp
phần đưa Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới cùng với nó là sự phát triển
của ngành dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy,…
Qua thời gian kiến tập tại công ty TNHH Vận Tải Ngôi Sao Xanh, em đã
được nghiên cứu và tiếp xúc với lý thuyết về tổ chức vận tải hàng hóa và các
phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vận tải
Để hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn TS.
Nguyễn Thị Thu Hương và tập thể các anh/chị, cô/chú cán bộ công nhân viên Công
ty TNHH một thành viên vận tải Ngôi Sao xanh đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành đề tài báo cáo.


THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN I: QUẢN LÝ KĨ THUẬT PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
1.1

Tình hình phương tiện

1.1.1 Số lượng phương tiện, thông số kỹ thuật
Hiện công ty đang sở hữu 12 đầu xe container và 17 rơ mooc, hoạt động chủ
yếu trên tuyến cao tốc Hà Nội – Hải Phòng để phục vụ hỗ trợ vận tải cho công ty
mẹ Viconship, tại cảng VIP GREEN PORT.
Xe đầu kéo Mỹ INTERNATION MAXXFORCE 470HP (15 Tấn)
Động cơ


Engine maxxforce 13-12.4L Mã lực: 470 Hp (sức ngựa)


Hộp số

Fuller (Mỹ), 10 số sàn, Tỷ số truyền: 3.36

Ly hợp loại đĩa
đơn

Đường kính lá ma sát, hệ thống điều khiển thủy lực với trợ lực khí

Cầu trước

12.350 kG

Cầu sau

40.000 kG

Cầu

giữa,

hệ

thống treo

Cầu treo (loại cầu hơi)


Khung sắt si

Khung thép cao cấp chống rỉ sét, loại khung 2 lớp
Vô lăng điều chỉnh vị trí, tay lái nhẹ, trợ lực lái thủy lực công

Hệ thống lái

nghệ Đức

Hệ thống phanh

Phanh khí đường ống kép, phanh dừng xe, có phanh bổ trợ xả khí

Lốp xe

Lốp Biston USA, vành hợp kim nhôm cỡ 224, cỡ lốp: 12.00R22.5

Bình dầu

Hợp kim nhôm, 400 lít - 02 bình hai bên
Cabin rộng, ốp viền crom cao cấp nhất, chế độ kính sấy tự động,

Cabin

ghế hơi
Khoảng cách trục: 3.790 + 1.320mm Vệt bánh trước, vệt bánh

Kích thước

sau: 2090/1830 mm

Tự trọng: 8.016 kG/ Tải trọng: 15.400 kG/ Tổng trọng tải cho

Trọng lượng

phép: 23.586 kG

Xe đầu kéo HUYNDAI XCIENT 2 (23 Tấn)
Kích thước & Trọng lượng
Chiều dài cơ sở

3,600(mm)

Kích thước:dài x rộng x

6,190x2,490x3,220 (mm)


cao
Tổng tải trọng cho phép

18,300 (kg)

Tải trọng cho phép chở

11,120 (kg)

Trọng lượng bản thân

7,180 (kg)
Khung xe


Loại

Kiểu thang chữ U đơn

Tiết diện khung chính

300x90x8
Động cơ

model

D6HB38 EURO 3

Loại

Động cơ Diesel, tăng áp

Công suất lớn nhất

380ps (280kw)tại 2,000 vòng/phút

Moment xoắn lớn nhất

160kgm (1568Nm) tại 1,200 vòng/phút

Số xilanh

06 xilanh thẳng hàng


Thể tích làm việc

9,960cc
Hệ thống phanh

Phanh chính

Tang trống,dẫn động khí nén toàn phần

Đường kính trống phanh

410mm
Trục xe

Trước

Khả năng chịu tải: 6,500kg

Sau

Khả năng chịu tải:11,800kg

Hiện nay tất cả số xe ở công ty vẫn còn vận hành tốt và hiệu quả, không gặp bất cứ
trục trặc nào ảnh hưởng đến quá trịnh vận tải


1.2 Công tác quản lí kỹ thuật và bảo dưỡng phương tiện
1.2.1 Công tác quản lí kỹ thuật và sửa chữa phương tiện

Điều kiện tổ chức kỹ thuật là chỉ ảnh hưởng của một số nhân tố về mặt tổ chức

(như chế độ chạy xe, chế độ và tổ chức công tác của lái xe, chế độ bảo dưỡng sửa
chữa...) và ảnh hưởng của một số nhân tố về mặt kỹ thuật (như công tác bảo quản
xe, trình độ hoàn thiện về thiết bị bảo dưỡng sửa chữa, tình hình cung cấp nhiên
liệu...) đến công tác vận tải.


Chế độ bảo quản xe

Có gara dùng để giữ gìn phương tiện vận tải, bao gồm các công việc giữ gìn,
bảo quản, tiểu
Phương pháp bảo quản lộ thiên không hạn chế được ảnh hưởng của bất cứ tác
động bên ngoài nào. Mặc dù phương pháp bảo quản lộ thiên có một số nhược điểm
tuy nhiên đây là phương pháp được áp dụng rộng rãi đối với các xe container trong
tất cả các trường hợp khi bị hạn chế về vốn đầu tư cơ bản, hoặc sự cần thiết tạm
thời tổ chức khai thác, hoặc việc khai thác bị gián đoạn. Hơn nữa xu hướng phát
triển là tập trung vào các phương pháp và phương tiện không đòi hỏi các trang thiết
bị của chỗ bảo quản, cụ thể là việc áp dụng dầu mùa đông, chất chống đông, chất
lỏng khởi động, các thiết bị để cải thiện sự tạo hỗn hợp và các thiết bị làm nóng để
khởi động xe được dễ dàng.



Chế độ khai thác xe


Đội xe container của công ty

Chế độ khai thác của phương tiện vận tải bao gồm: độ dài ngày làm việc của
phương tiện vận tải, số lượng xe ô tô làm việc đồng thời, chu kỳ đưa xe ra làm
việc, quay trở về. Chế độ chạy xe của vận tải ô tô dựa vào hành trình bình quân

mỗi năm, mỗi tháng hay mỗi ngày đêm trong kế hoạch, dựa vào loại hàng, khối
lượng hàng hoá, kiểu xe và số lượng xe hiện có mà định ra. Nói chung có chế độ
chạy xe một ca, hai ca hoặc suốt cả ngày đêm, chế độ chạy xe có tác dụng đến việc
sử dụng xe.
Tính quy luật của nhiệm vụ vận tải trên mỗi tuyến đường do tình hình giao lưu
hàng hoá và hành khách quyết định, nó có quan hệ đến việc sử dụng xe hợp lý. Chế
độ làm việc của phương tiện vận tải sẽ xác định số lượng vị trí bảo quản cần thiết
và phân bổ của chúng theo thời gian bảo quản. Phương tiện vận tải có thể được
khai thác một cách gián đoạn hoặc liên tục trong giới hạn ngày đêm.
1.2.2 Công tác quản lí sửa chữa phương tiện


Chế độ bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện


Bảo dưỡng xe container

Nhu cầu BDSC của phương tiện vận tải phụ thuộc trực tiếp vào công dụng và
trọng tải, đặc tính nhu cầu vận chuyển, mức độ phát triển của kết cấu phương tiện,
sự phù hợp của nhiên vật liệu khai thác, cường độ khai thác, tình trạng kỹ thuật của
phương tiện, mức độ kịp thời của việc giữ gìn bảo quản xe và trình độ lái xe.
Việc hoàn thiện kết cấu phương tiện, cải thiện các điều kiện đường sá và nhiên vật
liệu khai thác sẽ nâng cao được tính chắc chắn và độ bền của phương tiện vận tải,
dẫn đến giảm nhu cầu về BDSC.
Cường độ khai thác phương tiện vận tải càng cao, tình trạng đường sá xấu và
khí hậu khắc nghiệt, trong các điều kiện khai thác khác như nhau thì nhu cầu bảo


dưỡng sửa chữa càng cao và đi kèm với nó là chi phí để duy trì tình trạng kỹ thuật
phương tiện vận tải sẽ càng lớn.

Trong quá trình khai thác vận hành phương tiện vận tải chịu nhiều tác động
khác nhau và do đó có thể xuất hiện những trục trặc, hỏng hóc. Bảo dưỡng sửa
chữa nhằm mục đích dự phòng và khắc phục các hư hỏng ở phương tiện vận tải.
Thông thường những tác động kỹ thuật trên có thể được phân thành 3 nhóm:

Nhóm 1: Gồm những tác động nhằm mục đích nâng cao độ bền vững, giảm
mài mòn, phát hiện và phòng ngừa những hư hỏng, kéo dài thời gian hoạt động của
phương tiện vận tải. Các tác động của nhóm này đều có đặc điểm phòng ngừa, bao
gồm công việc chẩn đoán, kiểm tra, xiết chặt, điều chỉnh, bôi trơn và làm sạch.
Nhóm 2: Gồm những tác động nhằm khắc phục các hư hỏng phát sinh và
phục hồi khả năng làm việc của phương tiện vận tải, đây là những tác động có tính
chất sửa chữa. Chúng bao gồm những công việc liên quan đến thay thế hoặc sửa
chữa các chi tiết, cụm, cơ cấu và tổng thành, như tháo lắp, điều chỉnh, cơ khí,
nguội, rèn nhíp, hàn đồng, hàn thiếc, thân xe, sơn, kỹ thuật điện, ắc quy và các
công việc khác.
Nhóm 3: Gồm những tác động nhằm giữ gìn hình thức bề ngoài của phương
tiện, những tác động này gồm: rửa xe, quét dọn thùng xe, tiếp nhiên liệu, tra dầu
mỡ, cung cấp thêm nước làm mát... Những công việc này có thể thực hiện một
cách riêng biệt hoặc cùng với tác động bảo dưỡng.
a.

Công tác bảo dưỡng kỹ thuật phương tiện

Các tác động bảo dưỡng được tiến hành theo một quy trình xác định, mang tính
chất bắt buộc sau một quãng đường xe chạy nhất định theo quy định của các nhà


sản xuất ô tô, thông thường mỗi hãng xe ô tô đều có những quy định bảo dưỡng
riêng của mình.
Các hoạt động bảo dưỡng ngày được tiến hành tuỳ theo mức độ cần thiết thực

tế, nó phụ thuộc vào điều kiện khai thác và quãng đường xe chạy ngày đêm. Các
công việc rửa xe, quét dọn thùng xe và xì khô là những tác nghiệp bắt buộc trước
khi tiến hành bảo dưỡng. Tuy các cấp bảo dưỡng kỹ thuật có khác nhau về nội
dung thao tác, nhưng tổng quát lại chúng đều phải thực hiện những công việc chính
sau đây:
– Bảo dưỡng mặt ngoài ô tô: Thực hiện các công việc như quét dọn, rửa xe, xì
khô, đánh bóng vỏ xe, riêng đối với xe tải và rơmoóc thì không cần xì khô và đánh
bóng.
– Kiểm tra và chẩn đoán kỹ thuật: Bao gồm kiểm tra mặt ngoài, kiểm tra các
mối ghép, kiểm tra lượng nước làm mát và dầu bôi trơn, chẩn đoán tình trạng kỹ
thuật các chi tiết, tổng thành và toàn bộ ô tô.
– Điều chỉnh và xiết chặt: Theo kết quả kiểm tra và chẩn đoán kỹ thuật tiến
hành điều chỉnh sự làm việc của các cụm, tổng thành ô tô theo tiêu chuẩn cho
phép. Sau khi điều chỉnh phải xiết chặt để chống sự nới lỏng trong quá trình sử
dụng.
– Công việc bôi trơn: Nếu kiểm tra thấy thiếu về số lượng dầu hay mỡ bôi trơn
phải bổ sung cho đúng tiêu chuẩn quy định (đổ dầu máy, dầu hộp số, dầu cầu, dầu
phanh, dầu tay lái, dầu giảm chấn, bơm mỡ cácđăng...). Nếu kiểm tra thấy chất
lượng dầu mỡ bôi trơn bị biến xấu quá tiêu chuẩn quy định hoặc đã đến định kỳ thì
phải thay dầu, mỡ bôi trơn.
– Các công việc về lốp xe: Kiểm tra sự hao mòn và áp suất trong lốp, nếu cần
thiết phải bơm lốp và thay đổi vị trí của lốp.


– Các công việc về nhiên liệu và nước làm mát: Kiểm tra và bổ sung nhiên liệu
cho phù hợp với từng loại động cơ, đổ thêm nước làm mát đúng mức quy định.

b.

Công tác sửa chữa phương tiện


Các tác động sửa chữa được tiến hành theo nhu cầu thực tế được xác định qua
các hoạt động chẩn đoán, kiểm tra. Đặc điểm của tác động sửa chữa là rất phức tạp,
khối lượng công việc tỷ lệ thuận với quãng đường xe chạy.
Các tác động sửa chữa được tiến hành theo nhu cầu thực tế được xác định qua
các hoạt động chẩn đoán, kiểm tra. Đặc điểm của tác động sửa chữa là rất phức tạp,
khối lượng công việc tỷ lệ thuận với quãng đường xe chạy.
Ngoài ra tổ chức công tác của lái xe, việc bảo quản xe, tổ chức và kỹ thuật bảo
dưỡng sửa chữa đều là những điều kiện quan trọng ảnh hưởng đến tình trạng kỹ
thuật và thời gian làm việc của xe


PHẦN II: LẬP KẾ HOẠCH VẬN TẢI

2.1 Tình hình luồng tuyến hoạt động và công tác tổ chức vận tải trên tuyến
2.1.1 Các tuyến và địa bàn hoạt động
Hiện nay, hoạt động vận tải container bằng đường bộ của công ty tập trung
vào vận chuyển theo tuyến đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng với mục đích là hỗ
trợ vận tải cho công ty mẹ Viconship. Cảng Green Port tại Hải Phòng là 1 trong
những cảng lớn của Viconship, công cuộc khai thác và vận tải đường biển đóng vai
trò rất quan trọng đối với công ty, nên việc vận tải hàng hóa đến cảng là vô cùng to
lớn. Hà Nội và Hải Phòng là 2 thành phố lớn và đông dân cư, các khu công
nghiệp, công trình xây dựng, các doanh nghiệp ngày càng nhiều nên nhu cầu vận
chuyển hàng hóa để kinh doanh cũng góp phần không nhỏ. Đây cũng là một trong
những tiềm năng thị trường mà hiện nay công ty đang cố gắng và tiếp cận để khai
thác.
Công ty đang sử dụng kho bãi tại Gia Lâm – Hà Nội để phục vụ cho việc
vận chuyển hàng hóa. Với diện tích lên tới gần 5km vuông, kho chứa của công ty
có thể lưu trữ số lượng hàng hóa khổng lổ, nhằm phục vụ việc vận tải cho các cơ
quan, xí nghiệp và doanh nghiệp…



2.2 Kết quả hoạt động của doanh nghiệp các kỳ trước
2.2.1 Tình hình phương tiện, nhân lực
Số lượng chất lượng phương tiện:
Hiện công ty đang sở hữu 12 đầu xe container và 17 rơ mooc, hoạt động chủ
yếu trên tuyến cao tốc Hà Nội – Hải Phòng để phục vụ hỗ trợ vận tải cho công ty
mẹ Viconship, tại cảng VIP GREEN PORT.

Sơ mi rơ mooc xương 20 feet

Sơ mi rơ mooc xương 20 feet

Thông số kỹ thuật

Chi tiết rơ mooc 4 chốt/8 chốt


6.485/7.650 x

Kích thước tổng thể DxRxC

2.440x1.550/1.605 (mm)

Trọng lượng bản thân

3.500/4.300 (Kg)

Tải trọng cho phép TGGT


25.020/28.820 (Kg)

Trọng lượng toàn bộ cho phép TGGT

28.520/33.120 (Kg)

Trục cân bằng

Chốt #75

Chốt kéo

#50/ #90 có thể tháo lắp

Lốp xe

8/8 + 1 (dự phòng)

Loại lốp

Bố thép; Có săm/ không săm;
1.100/1.200 (mm)

Ổ quay lốp dự phòng

0/1

Đinh chốt đặt container

4/8 đinh


Sơ mi rơ mooc xương 40 feet 2 trục chở container

Thông số kỹ thuật
Kích thước tổng thể DxRxC

Chi tiết
12.400 x 2.480 x
1.550 (mm)

Trọng lượng bản thân

4.450/4.500 (Kg)

Tải trọng cho phép TGGT

28.630/ 28.570 (Kg)

Trọng lượng toàn bộ cho phép
TGGT

33.080/ 33.070 (Kg)

Trục cân bằng

Chốt #75

Chốt kéo

#50/ #90 có thể tháo lắp


Lốp xe

8 + 1 (dự phòng)


Bố thép; Có săm/không

Loại lốp

săm; 1.100/1.200 (mm)

Ổ quay lốp dự phòng

2

Đinh chốt đặt container

8/12 đinh

Sơ mi rơ mooc xương 40 feet

Hiện tại các phương tiện của doanh nghiệp vẫn hoạt động tốt và đảm bảo
được quá trình vận chuyển của doanh nghiệp được diễn ra thuận lợi

Tình hình về nhân lực trong công ty
Tại thời điểm 15/11/2017, tổng số lao động trong Công ty là 63 người. Trong
đó có 13 lao động nữ và 50 lao động nam.
LOẠI LAO ĐỘNG


SỐ LƯỢNG

TỶ LỆ (%)


Phân theo giới tính
Nam
Nữ
Phân theo trình độ
học vấn
Cao học
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Công nhân kĩ thuật
Lao động phổ thông
Tổng số lao động

50
13

79,36
20,64

4
32
9
3
11
4

63

6,3
50,8
14,3
4,8
17,4
6,4
100

Tình hình nhân lực lái xe
Hiện công ty đang có đội ngũ điều khiển xe container gồm 21 người, tất cả
đều là nam.

2.2.2. Số chuyến lượt, khối lượng luân chuyển và lượng luân chuyển
Nhật ký hành trình vận tải trong 14 ngày của công ty (Hà Nội – Hải Phòng, Hải
Phòng – Hà Nội)

Khối lượng

Nơi

Số xe vận

Rơ mooc sử

(tấn)

đến


hành

dụng

2 xe 15 tấn

20 feet

Hả

1 xe 23

40 feet

Phòng

tấn, 1 xe

Ngày

Loại Hàng

1

Hàng lỏng

32.73

Hàng khô


37.51

Hải
Phòng

2
3


15 tấn
4

5

6

7

Hàng lỏng

15.7

Ô tô

45.92

Hà Nội 1 xe 15 tấn
Hải

20 feet


2 xe 23 tấn

40 feet

13.5

Hà Nội 1 xe 15 tấn

20 feet

Hàng khô

16.1

Hà Nội 1 xe 15 tấn

20 feet

Ô tô

22.79

Hà Nội 1 xe 23 tấn

40 feet

Hàng khô

39.51


Hàng điện
tử

Phòng

Hải
Phòng

2 xe 23 tấn

40 feet

1 xe 15 tấn

40 feet

8
9
10

11

Máy công
nghiệp
Hàng lỏng

9.16

21.14


Hải
Phòng
Hải
Phòng

1 xe 23
tấn, 1 xe

40 feet

15 tấn

12
13

Hàng lỏng
Máy nông
nghiệp

14

12.63
14.58

Hà Nội 1 xe 15 tấn
Hải
Phòng

20 feet


1 xe 23 tấn

40 feet

Hàng khô

11.83

Hà Nội 1 xe 15 tấn

20 feet

Ô tô

24.96

Hà Nội 2 xe 15 tấn

40 feet

Tổng khối lượng

318.06


(tấn)

Qua bảng thống kê trên ta có thể thấy được nhu cầu vận chuyển bằng đường
bộ của công ty là tương đối cao, hàng hóa chiều về được tập trung tại kho của công

ty ở Gia Lâm – Hà Nội. Việc kinh doanh vận chuyển sẽ được kí kết và thỏa thuận
giữa công ty và các doanh nghiệp khác.

2.2.3 Doanh thu, chi phí, lợi nhuận

Doanh thu của công ty từ năm 2015 đến nay


Lợi nhuận của công ty từ năm 2015 đến nay

2.3 Xác định năng lực của doanh nghiệp vận tải
2.3.1. Xác định thị trường vận tải của doanh nghiệp
Có đầy đủ cơ sở vật chất kĩ thuật từ sân bãi container, đội xe, tàu biển… rất
thuận lợi cho việc đa dạng hóa các dịch vụ giao nhận.
Giá cước của công ty rất cạnh tranh với các doạnh nghiệp và các hãng vận
tải khác. Đây là điểm thuận lớn rất quan trọng của công ty vì đa số các khách hàng
điều chú ý đến cước phí trước khi thuê dịch vụ hay mua cước phương tiện. Từ đây
họ tính xem chi phí bỏ ra vào lợi nhuận họ thu vào để cân đối phù họp và dự tính
có lợi nhuận trước khi thực hiện phi vụ. Giá canh tranh chứ không phải là thấp, ở
đây có sự linh hoạt về giá cả khi tìm kiếm và chào giá với khách hàng, công ty
muốn trước tiên phải kiếm được khách hàng với mức giá này nhưng vẫn có lợi hay
hòa vốn để quảng bá tên tuổi công ty.
Chất lượng dịch vụ tốt: sau giá cước thì vấn đề dịch vụ được khách hàng chú
ý trọng tiếp theo. Khách hàng tìm hiểu rõ về dịch vụ của công ty bằng nhiều cách,
có thể là hỏi về các chi tiết cần thiết về ngày tháng tàu chạy, các loại phụ phí, thời
gian lưu cont, lưu bãi… hay là tìm hiểu dịch vụ của công ty từ các khách hàng
khác của công ty và các thông tin của công ty trên thị trường. Công ty đã cố gắng
xây dựng dịch vụ tốt ngay từ khi thành lập và không ngừng hoàn thiện, luôn khắc
phục ngay những điểm yếu và tạo uy tín với khách hàng, luôn tạo cho khách hàng
cảm giác an toàn cho hàng hóa của họ: đóng hàng đúng giờ, giao đúng thời gian

quy định, bảo quản hàng hóa tốt…


Có chế độ hậu mãi tốt cho những khách hàng tiềm năng: luôn chăm sóc
khách hàng cách thường xuyên. Giúp đỡ họ khi họ cần hay những thắc mắc về các
vấn đề trong giao nhận hay dịch vụ…
Luôn đáp ứng được mọi điều kiện mà khách hàng yêu cầu: công ty luôn linh
động trong mọi tình huống chứ không quá khuôn khổ máy móc và cố gắn hết mình
để đáp ứng các nhu cầu chính đáng của khách hàng.
Có đội ngũ nhân kinh nghiệm, nắm vững nghiệp vụ và uy tín trong nghiệp
vụ giao nhận, luôn nhiệt tình với công việc và tận tình, vui vẻ với khách hàng luôn
tạo ấn tượng đẹp trong mắt khách hàng.
Lợi nhuận, doanh thu hiệu quả tạo nên thế vững chắc cho công ty và ưu thế
trên thị trường và có thể đối phó với những khó khăn xảy ra.

2.4. Xây dựng kế hoạch vận tải
2.4.1. Kế hoạch sản lượng phương tiện
Hiện nay, Công ty đang quản lý và khai thác các đội xe vận tải Container
chuyên dùng, hoạt động trên các tuyến đường bộ. Tính đến thời điểm hiện tại công
ty có tổng cộng 12 đầu xe và 17 rơ moóc 20’, 40’. Việc kinh doanh vận tải phụ
thuộc rất nhiều vào giá cước vận tải từng khu vực. Hiện nay hệ thống giao thông
đường bộ của đất nước chưa tạo được sự thuận tiện, chi phí lại cao và có nhiều chi
phí phát sinh. Tuy nhiên, việc kinh doanh vận tải hàng năm vẫn đóng góp trên dưới
32% doanh thu và trên 6% lợi nhuận cho công ty còn có ý nghĩa trong việc tạo nên
chuỗi dịch vụ khép kín của toàn công ty trong việc cung cấp dịch vụ cho khách
hàng.


Hơn nữa để đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng. Công ty
cũng thường xuyên sửa chữa, bảo trì, kiểm tra container, lập trạm cung ứng kinh

doanh nhiên liệu, dầu mỡ phụ để có thể chủ động trong việc cung cấp nhiên liệu
cho các hoạt động kinh doanh của công ty.
Trong năm 2018, công ty sẽ có kế hoạch đầu tư để bổ sung thêm 2 xe
container 22 tấn để phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng nặng, tiết diện lớn.
2.5. Tổ chức quản lí thực hiện kế hoạch vận tải
2.5.1. Điều chỉnh kế hoạch vận tải
Một số kiến nghị của em để điều chỉnh, nâng cao hiệu quả giao nhận tại
công ty
Về phía nhà nước:
Trong thời điểm kinh tế khó khăn như hiện nay, các doanh nghiệp đang phải đối
mặt với rất nhiều khó khăn, do vậy nhà nước cần tạo điều kiện hơn nữa để hỗ trợ
các doanh nghiệp phát triển. Cụ thể như:
Nhà nước cần có chủ trương đảm bảo tỉ giá ở mức ổn định, bởi vì sự biến động
mạnh sẽ gây khó khăn cho các công ty xuất nhập khẩu, đồng thời ảnh hưởng lớn
đến các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận.
Về vấn đề nguồn vốn cho hoạt động giao nhận. Thứ nhất nhà nước nên có chính
sách hỗ trợ vốn dài hạn cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
phát triển. Thứ hai, nước ta là một nước đang phát triển nên việc khuyến khích thu
hút đầu tư nước ngoài là cần thiết. Việc tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
nước ngoài không những góp phần phát triển kinh tế đất nước mà còn giúp các
doanh nghiệp Việt Nam học hỏi thêm nhiều kinh nghiêm không chỉ về Khoa học kĩ


thuật mà còn về kinh nghiệm quản lí. Tuy nhiên, nhà nước cũng cần quản lí và sử
dụng nguồn vốn hợp lí, phát triển kinh tế bền vững, hiêu quả.
Hệ thống pháp luật trong hoạt động giao nhận cũng cần được xây dựng và hoàn
thiện tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, cạnh tranh công bằng cho các
doanh nghiệp.
Nhà nước nên đầu tư cơ sở hạ tầng cho ngành vận tải giao nhận như hệ thống
cầu cảng, sân bay, kho bãi, đường xá, tàu biển… Đây là những cơ sở vật chất

không chỉ phục vụ riêng cho ngành giao nhận mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển
của các nghành khác. Hơn thế nữa, sự phát triển của dịch vụ giao nhận kéo theo và
hỗ trợ nhiều ngành khác, hoạt động khác phát triển như Bảo hiểm, Ngân hàng và
các hoạt động xuất nhập khẩu.
Để phát triển dịch vụ giao nhận thì một yếu tố không thể thiếu đó là nguồn nhân
lực. Hiện nay, ngành giao nhận còn thiếu rất nhiều nhân lực có trình độ cao, kinh
nghiệm tốt. Vì vậy, nhà nước cần quan tâm đến việc đào tạo nhân lực cho ngành
này.
Về phía doanh nghiệp:
Về nguồn nhân lực, công ty có đội ngũ nhân viên kinh nghiệm tuy nhiên các
kiến thức về ngành giao nhận mới chỉ thông qua quá trình tiếp xúc công việc, chưa
thực sự được đào tạo bài bản. Trong khi đó, nghề giao nhận đòi hỏi người giao
nhận phải rất mềm dẻo, linh hoạt, cần có tư duy tốt để thực hiện quy trình giao
nhận tối ưu. Do đó, việc bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn cho
nhân viên công ty là hết sức cần thiết. Công ty nên tạo điều kiện cho các nhân viên
của mình tham gia các khóa ngắn hạn đào tạo về nghiệp vụ logistics.
Về vấn đề cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giao nhận của công ty. Cơ
sở hạ tầng và trang thiết bị của người giao nhận bao gồm như văn phòng, kho


hàng, các phương tiện bốc dỡ, chuyên chở, bảo quản và lưu kho hàng hoá… Để
tham gia hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển, nhất là trong
điều kiện container hoá như hiện nay, người giao nhận cần có một cơ sở hạ tầng
với những trang thiết bị và máy móc hiện đại để phục vụ cho việc gom hàng, chuẩn
bị và kiểm tra hàng. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, người
giao nhận đã có thể quản lý mọi hoạt động của mình và những thông tin về khách
hàng, hàng hoá qua hệ thống máy tính và sử dụng hệ thống truyền dữ liệu điện tử
(EDI). Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại người giao nhận sẽ ngày càng
tiếp cận gần hơn với nhu cầu của khách hàng và duy trì mối quan hệ lâu dài.
Về vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thứ nhất, Công ty nên

tham gia vào hiệp hội giao nhận. Đây là môi trường không những giúp cho doanh
nghiệp có thể học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm, thông tin, hỗ trợ nhau trong kinh doanh
mà còn là tổ chức có thể đưa ý kiến nguyện vọng của doanh nghiệp đến với cơ
quan quản lí nhà nước. Tham gia hiệp hội giao nhận giúp cho các doanh nghiệp có
thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt với các đối thủ nước ngoài vốn
hơn ta về cả cơ sở vật chất và kinh nghiệm quả lí. Thứ hai, doanh nghiệp cần có
chiến lược marketing chuyên nghiệp và hiệu quả. Doanh nghiệp không những cần
xúc tiến mở rộng thị trường bằng cách đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, định vị
và quảng bá thương hiệu mà còn phải tạo uy tín, giữ chân các khách hàng có quan
hệ làm ăn lâu năm với doanh nghiệp.


KẾT LUẬN
Mỗi doanh nghiệp có những hình thức quản lý, thành lập các phương án sản
xuất kinh doanh của riêng mình phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp và mặt hàng
họ kinh doanh nhưng mục tiêu cuối cùng của họ đều mang lại lợi nhuận một cách
tối đa cho doanh nghiệp. Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay có sự cạnh
tranh gay gắt giữa các loại hình doanh nghiệp do vậy mỗi doanh nghiệp cần dựa
vào nhu cầu và khả năng cung ứng của mình để lựa chọn mục tiêu kinh doanh.
Trong số các mục tiêu đó có thể là: chi phí nhỏ nhất, lợi nhuận lớn nhất, mang lại
ưu thế nhất, niềm tin trong thị trường vận tải.
Trên đây là BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP mà e đã tìm hiểu được trong
quá trình thực tập tại xí nghiệp xe bus Cầu Bươu.Được sự hướng dẫn tận tình của
T.s Nguyễn Thị Thu Hương bài báo cáo của em đã hoàn thành, em rất mong nhận
được sự góp ý và giúp đỡ của thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!




×