Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Nghiên cứu bệnh giun đũa lợn (ascariosis) tại một số địa phương của tỉnh quảng ninh và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.43 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƯƠNG THỊ HOÀI THU

NGHIÊN CỨU BỆNH GIUN ĐŨA LỢN (ASCARIOSIS)
TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH QUẢNG
NINH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƯƠNG THỊ HOÀI THU

NGHIÊN CỨU BỆNH GIUN ĐŨA LỢN (ASCARIOSIS)
TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH QUẢNG
NINH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60.64.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y


Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Hồng Phúc

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa công
bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Th i Ngu n, ng

20 th ng 8 năm 2015

Tác giả luận văn

T ư ng Thị Ho i Thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt 2 năm học tập, với nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn
của tôi đã được hoàn thành. Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết
ơn tới:
TS. Phan Thị H ng Phúc - Trưởng khoa chăn nuôi Thú y - Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - Người cô tận tình và chu đáo đã luôn cổ vũ
tinh thần, động viên, hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
an Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Sau Đại
học, khoa Chăn nuôi - Thú y, các thầy cô giáo trong phòng th nghiệm đã giúp
đỡ, tạo điều kiện để tôi học tập, tiếp thu kiến thức của trương trình học.
Tôi xin chân thành cảm ơn nhóm sinh viên thực tập tốt nghiệp lớp TY
42 và CNTY 43 đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
an Lãnh đạo và toàn thể cán bộ Chi Cục Thú y, đ ng nghiệp đang
làm việc trong lĩnh vực Chăn nuôi - Thú y của tỉnh Quảng Ninh.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới gia đình, người thân cùng bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi vượt qua
mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn chân thành tới
những tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình
học tập.
Th i Ngu n, ng

20 tháng 8 năm 2015

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





ii
T ư ng Thị Ho i Thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




iii
iiii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. T nh cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................................3
Chư ng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4
1.1.1. Đặc điểm sinh học của giun đũa Ascaris suum.................................................4
1.1.2. ệnh giun đũa lợn (Ascariosis) .......................................................................14
1.2.

Tình
hình
nghiên
cứu
.........................................................28
1.2.1.
Tình
hình
nghiên
......................................................................28

về

bệnh

giun

cứu

đũa

trong

lợn
nước

1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................31
Chư ng 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .34
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ........................................................34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................34

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................34
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................34
2.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................34
2.2.1. Mẫu nghiên cứu...............................................................................................34
2.2.2. Hoá chất và dụng cụ th nghiệm......................................................................35
2.3.
Nội
dung
nghiên
..........................................................................................35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN



cứu


iv

2.3.1. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun ivi
đũa lợn (Ascariosis) ................................35
2.3.2. Nghiên cứu bệnh giun đũa lợn (Ascariosis)....................................................35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





iv
2.3.3. iện pháp phòng trị bệnh giun đũa cho lợn ....................................................36
2.4. ố tr th nghiệm và phương pháp nghiên cứu...................................................36
2.4.1. ố tr thu thập mẫu..........................................................................................36
2.4.2. Phương pháp lấy mẫu......................................................................................36
2.4.3. Phương pháp xét nghiệm mẫu.........................................................................37
2.4.4. Phương pháp xác định thời gian phát triển và t n tại của trứng giun đũa có
sức gây bệnh trong phân ở ngoại cảnh ......................................................................39
2.4.5. Phương pháp theo dõi các biểu hiện lâm sàng của lợn bị bệnh giun đũa
................40
2.4.6. Phương pháp xét nghiệm máu để xác định một số chỉ số huyết học của lợn bị
bệnh giun đũa và bình thường
...................................................................................40
2.4.7. Phương pháp xác định bệnh t ch đại thể, vi thể ..............................................40
2.4.8. Phương pháp theo dõi hiệu lực của thuốc tẩy giun đũa lợn ............................41
2.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................................42
2.5.1. Một số tham số thống kê .................................................................................42
2.5.2. Một số công thức t nh tỷ lệ (%) ......................................................................43
2.5.3. So sánh mức độ sai khác giữa 2 số trung bình .................................................44
Chư ng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................46
3.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh giun đũa lợn
.......................................................................46
3.1.1. Tình hình nhiễm giun đũa ở lợn tại ba địa phương của tỉnh Quảng Ninh
.............46
3.1.2. Nghiên cứu ô nhiễm của trứng giun đũa lợn ở ngoại cảnh tại ba địa phương
của tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................61
3.2. Nghiên cứu bệnh giun đũa lợn ...........................................................................67
3.2.1. iểu hiện lâm sàng của bệnh giun đũa ở lợn ..................................................67
3.2.2. ệnh tích đại thể của lợn nhiễm giun đũa .......................................................68
3.2.3. iến đổi vi thể của lợn nhiễm giun đũa ..........................................................69

3.2.4. Sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của lợn bị nhiễm giun đũa ..................70
3.3. iện pháp phòng, trị bệnh giun đũa cho lợn ......................................................74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




v

3.3.1. Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun đũa cho lợn .............................................74
3.3.2. Độ an toàn của thuốc tẩy giun đũa cho lợn .....................................................76
3.3.3. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun đũa cho lợn
.........................................77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




vi
KẾT LUẬN ..............................................................................................................80
1. Kết luận .................................................................................................................80
2. Đề nghị ..................................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................82
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





vi
i
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
A.suum
cs
Nxb
PTCN
TT
tr
VSTY

: Ascaris suum
: cộng sự
: Nhà xuất bản
: Phương thức chăn nuôi
: Thể trọng
: trang
: Vệ sinh thú y

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




vii

DANH MỤC BẢNG
ảng 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở lợn tại ba địa phương của
tỉnh Quảng Ninh.............................................................................. 46
ảng 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo tuổi ở lợn tại ba địa
phương của tỉnh Quảng Ninh.......................................................... 49
ảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo giống lợn tại ba địa
phương của tỉnh Quảng Ninh.......................................................... 52
ảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn theo tình trạng VSTY .......
53 ảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn theo mùa vụ
...................... 56 ảng 3.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo phương
thức chăn nuôi ... 59 ảng 3.7. Sự ô nhiễm trứng giun đũa ở ngoại
cảnh........................................ 61 ảng 3.8. Thời gian trứng giun đũa phát
triển thành trứng có sức gây bệnh
trong phân ở ngoại cảnh.................................................................. 63
ảng 3.9. Thời gian sống của trứng giun đũa có sức gây bệnh trong phân ở
ngoại cảnh ....................................................................................... 66
ảng 3.10. iểu hiện lâm sàng của lợn nhiễm giun đũa................................. 67
ảng 3.11.

ệnh t ch đại thể bệnh giun đũa ở lợn ..........................................

68 ảng 3.12. Tỷ lệ tiêu bản có bệnh t ch vi thể trong số tiêu bản nghiên
cứu... 69 ảng 3.13. So sánh số lượng h ng cầu, bạch cầu và hàm lượng
huyết sắc tố
giữa lợn bị bệnh giun đũa và lợn bình thường................................ 71
ảng 3.14. So sánh công thức bạch cầu giữa lợn bị bệnh giun đũa và
bình thường ........................................................................... .73
ảng 3.15. Hiệu lực của thuốc tẩy giun đũa lợn .............................................
75


ảng

3.16.

Độ

an

toàn

của

thuốc

tẩy

giun

cho

......................................... 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN



lợn


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình thái giun đũa ............................................................................. 5
Hình 3.1. Tỷ lệ nhiễm đũa tại một số địa phương của tỉnh Quảng Ninh ........ 47
Hình 3.2. iểu đ cường độ nhiễm giun đũa lợn tại ba địa phương của tỉnh
Quảng Ninh...................................................................................... 48
Hình 3.3. Đ thị tỷ lệ nhiễm giun đũa lợn theo tuổi tại ba địa phương của
tỉnh Quảng Ninh .............................................................................. 51
Hình 3.4. Đ thị tỷ lệ nhiễm giun đũa lợn theo tình trạng vệ sinh thú y tại
ba địa phương của tỉnh Quảng Ninh ................................................ 55
Hình 3.5. iểu đ tỷ lệ nhiễm giun đũa ở lợn theo mùa vụ tại ba địa phương
của tỉnh Quảng Ninh ........................................................................ 58
Hình 3.6. iểu đ tỷ lệ nhiễm giun đũa ở lợn theo phương thức chăn nuôi tại
ba địa phương ở tỉnh Quảng Ninh ......................................................
60
Hình 3.7. iểu đ so sánh số lượng h ng cầu, bạch cầu và hàm lượng huyết
sắc tố giữa lợn bị bệnh giun đũa và bình thường............................. 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề t i
Đất nước đang trong thời kỳ hội nhập đòi hỏi các chủ thể kinh tế, các
ngành, các thành phần kinh tế không ngừng phát triển để tạo chỗ đứng của
mình trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Trong xu thế chung đòi
hỏi ngành chăn nuôi không ngừng vươn cao, để tạo ra những sản phẩm có

chất lượng cao cung cấp cho người tiêu dùng trong và ngoài nước. Đặc biệt
khi Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và
ngành chăn nuôi Việt Nam nói riêng những mặt thuận lợi đ ng thời gặp
không t những khó khăn. Việt Nam đang trên đà phát triển nhưng với đặc thù
là một nước đi lên từ sản xuất nông nghiệp, với hơn 80% dân số hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, với nhiều ngành nghề khác nhau. Trong
đó đã và đang nâng dần tỉ trọng của ngành chăn nuôi trong nông nghiệp,
ngành chăn nuôi đã cung cấp những sản phẩm cho người tiêu dùng như: thịt,
trứng, sữa.... Ngoài ra ngành chăn nuôi là ngu n nguyên liệu để sản xuất phân
bón, thức ăn gia súc và các sản phẩm khác.
Lợn là loài được nuôi nhiều nhất ở Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng
Ninh nói riêng. Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh về kết quả
chăn nuôi giai đoạn 2010 - 2014 [7], Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng
Ninh (2014) [48], trong những năm gần đây, số lượng đàn lợn trong cả
nước nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng có sự tăng lên đáng kể hàng
năm. Năm
2010 tổng đàn lợn là 354.454 con thì đến năm 2014 là 374.916 con tốc độ tăng
trưởng bình quân là 1,49% năm.
Với vai trò cung cấp lượng thực phẩm lớn nhất cho con người, thịt lợn
luôn chiếm tỷ lệ cao, cũng theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh về
kết quả chăn nuôi giai đoạn 2010 - 2014 [7], Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




2
Quảng Ninh (2014) [48], tổng sản phẩm thịt lợn các loại năm 2010 là 30.272
tấn thì đến năm 2014 là 68.427,20 tấn .

Nhận thấy vai trò quan trọng của ngành chăn nuôi lợn đối với con
người và xã hội,

ộ Nông nghiệp và PTNT (2008) [2], đã định hướng phát

triển đàn lợn ở Việt Nam như sau: “Phấn đấu đến năm 2015 tổng đàn lợn của
Việt Nam đạt 32,9 triệu con và đến năm 2020 đạt 34,7 triệu con. Tổng sản
lượng thịt hơi xuất chu ng đến năm 2015 đạt 3,9 triệu tấn và con số này sẽ
tăng lên 4,8 triệu tấn năm 2020”
Mặc dù được coi là một trong những ngành chủ lực của sản xuất nông
nghiệp nhưng chăn nuôi lợn vẫn gặp không t khó khăn, những khó khăn mà
ngành chăn nuôi lợn gặp phải đó ch nh là việc quản lý chất lượng thức ăn,
chất lượng thuốc thú y lưu thông trên thị trường cũng như quản lý con giống.
Những hạn chế này ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển chăn nuôi lợn.
Tuy nhiên, dịch bệnh vẫn là nỗi lo ngại lớn nhất của người chăn nuôi vì
bệnh tật làm cho con vật giảm khả năng sinh trưởng, phát triển, giảm sức đề
kháng và làm giảm hiệu quả kinh tế. Đứng trước vấn đề dịch bệnh, các trại
chăn nuôi và nông hộ đã áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào công tác phòng và
trị bệnh cho đàn vật nuôi, bệnh giun sán gây ra hầu như chưa được quan tâm
đúng mức. Việt Nam là một nước nằm trong khu vực kh hậu nhiệt đới nóng
ẩm nên có khu hệ ký sinh trùng phong phú và đa dạng, gây nhiều bệnh ký
sinh trùng cho đàn gia súc, gia cầm. Trong các bệnh ký sinh trùng ở lợn, bệnh
giun đũa lợn là một bệnh khá phổ biến, gây thiệt hại đáng kể cho chăn nuôi
lợn, tỷ lệ mắc bệnh của đàn có thể lên tới 80 - 90% (Bùi Quý Huy, 2006 [13]),
giảm năng suất thịt đến 30% (Phan Địch Lân và cs, 2005 [35], Phạm Sỹ Lăng
và cs, 2006 [31]). Mặt khác, sự truyền lây giun đũa lợn sang người đã được
nhiều tác giả đề cập đến từ lâu, song, trong mấy năm trở lại đây người nhiễm
ấu trùng giun đũa lợn thì khá phổ biến, gây lên hội chứng Loeffler và các
phản ứng tăng dị ứng của cơ thể với các triệu chứng đặc trưng: thở khò khè,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

ĐHTN




3
ho, sốt, tăng bạch cầu ưa eosin trong máu. Đây cũng là một vấn đề đáng quan
tâm của bệnh ký sinh trùng truyền lây sang người nói chung và bệnh giun đũa
lợn nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
Lợn với nhiều hình thức chăn nuôi khác nhau (nuôi gia đình, nuôi tập
trung), tuy nhiên trên thực tế chăn nuôi lợn còn gặp nhiều khó khăn, làm thế
nào để đàn lợn khỏi bị bệnh, đặc biệt bệnh ký sinh trùng nói chung và bệnh
giun đũa nói riêng? Hiện nay mạng lưới thú y cơ sở ngày càng được củng cố
nhưng công tác khuyến nông tẩy giun sán cho lợn chưa được chú trọng do
hình thức chăn nuôi nhỏ l , thiếu tập chung đã gây khó khăn cho công tác của
cán bộ thú y cơ sở, ch nh vì vậy mà tỉ lệ nhiễm giun đũa ở lợn khá cao.
Từ nhận thức trên, để góp phần hạn chế tác hại của bệnh giun đũa gây
ra trên đàn lợn, xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất trên cơ sở thừa kế
kết quả của các tác giả trong và ngoài nước, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu bệnh giun đũa lợn (Ascariosis) tại một số địa phương
của tỉnh Quảng Ninh và biện pháp phòng trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, đặc điểm bệnh lý, lâm sàng và biện pháp
phòng trị bệnh giun đũa lợn (Ascariosis).
3. Ý nghĩa của đề t i
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm
dịch tễ của bệnh giun đũa lợn tại một số địa phương thuộc tỉnh Quảng Ninh,
về khả năng t n tại và phát triển của trứng giun đũa ở ngoại cảnh, về đặc điểm
bệnh lý, lâm sàng của bệnh, về biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề ra những biện pháp phòng và điều trị bệnh giun đũa lợn có hiệu quả,
hạn chế sự nhiễm giun đũa cho lợn, từ đó hạn chế những thiệt hại do bệnh gây
ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




4
Chư ng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. C sở khoa học của đề t i
1.1.1. Đặc điểm sinh học của giun đũa Ascaris suum
1.1.1.1. Vị trí của giun đũa Ascaris suum trong hệ thống phân loại động vật
Giun đũa lợn là những giun tròn thuộc họ Ascarididae (bộ phụ
Ascaridata), loài Ascaris suum. Chúng ký sinh và gây bệnh giun đũa ở lợn.
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [66], giun đũa lợn Ascaris suum có
vị tr trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Lớp: Nematoda Rudolphi,1808
Phân lớp: Secernenea Linstow, 1905
ộ: Spirurida Chitwood,1933
Phân bộ: Ascaridata Skrjabin et Schulz, 1940
Họ: Ascarididae Baird, 1853
Phân họ: Ascaridoidea Railliet et Henry, 1915
Giống: Ascaris Linnaeus, 1758
Loài: Ascaris suum Goeze, 1782
1.1.1.2. Đặc điểm hình th i, kích thước, cấu tạo giun đũa lợn Ascaris suum a.
Đặc điểm hình th i, kích thước v cấu tạo giun đũa lợn Ascaris suum

Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [28], giun đũa lợn thuộc họ
Ascaridae, loài Ascaris suum ký sinh ở ruột non lợn: giun màu trắng sữa, hình
ống, hai đầu hơi nhọn. Đầu giun đũa có 3 môi bao bọc quanh miệng (1 môi ở
ph a lưng, 2 môi ở ph a bụng). Trên rìa môi có một hàng răng cưa rất rõ,
cấu tạo của răng này rất khác nhau giữa hai loài giun đũa. Giun đực dài 12
- 22cm, đường k nh 2,7 - 3mm. Đoạn đuôi cong về ph a bụng. Trên mặt
bụng ở mỗi bên có từ 69 - 75 gai thịt, có 7 gai thịt sau hậu môn, những gai
thịt xếp thành một hoặc hai hàng, một gai thịt l ở trước hậu môn. Con cái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




5
dài từ 29 - 35cm, đường k nh 4 - 5mm, đoạn sau thẳng. Đuôi mang hậu
môn về ph a bụng, hậu môn có hình dạng một cái khe ngang, bọc hai môi
g

lên, âm hộ có hình dáng một lỗ nhỏ, hình bầu dục ở về ph a bụng

khoảng 1/3 đoạn trước thân.
Phân biệt giữa giun đực và giun cái là giun đực nhỏ, đuôi cong về mặt
bụng, đuôi giun cái thẳng. Giun đực có hai gai giao hợp dài bằng nhau,
khoảng cách 1,2 - 2mm, không có túi giao hợp.
Theo Phạm Văn Khuê và cs (1996) [20], Phan Địch Lân và cs (2005)
[35], cấu tạo của răng cưa giữa hai loài giun đũa lợn và giun đũa người có sự
khác nhau, hàng răng cưa của giun đũa người không rõ bằng răng cưa của
giun đũa lợn.
Giun đực dài 12 - 25 cm, đường k nh 3 mm. Giun cái dài 30 - 35

cm, đường k nh 5 - 6 mm. Phân biệt giun đực và giun cái: giun đực nhỏ, đuôi
cong về ph a bụng, đuôi giun cái thì thẳng. Giun đực có 2 gai giao hợp bằng
nhau, dài
khoảng 1,2 - 2 mm và không có túi giao hợp (Trịnh Văn Thịnh và cs, 1982
[60])

1. Môi giun đũa lợn
2. Đuôi giun đũa đực
3. Trứng Ascaris

nh 1.1.

nh th i giun đũa

(Nguồn: Phạm Văn Khu , 1996 [20])
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




6
Theo Trịnh Văn Thịnh (1966) [55], Đào Trọng Đạt và cs (1996) [10]
giun đũa lợn có hình thái, k ch thước như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





7
Giun đũa thân dài, hình trụ, hai đầu thót mầu trắng sữa, thân cứng và
đàn h i. Chóp đầu mang ba môi, bờ môi có răng cưa rất nhỏ, môi bọc lấy
miệng, một môi ở ph a lưng, đáy môi có hai gai thịt; hai môi kia ở giữa ph a
cạnh và bụng và chỉ có một gai thịt.
Con đực dài 15 đến 20 cm, đường k nh từ 3,2 đến 4,4 mm. Đoạn đuôi
cong về ph a bụng mang hai gai giao hợp ngắn, bằng nhau, hơi cong. Trên
mặt bụng ở mỗi bên có từ 69 đến 75 gai thịt, có 7 gai thịt sau hậu môn, những
gai thịt xếp thành một hoặc hai hàng, một gai thịt l ở trước hậu môn.
Con cái dài từ 20 đến 30 cm, đường k nh từ 5 đến 6 mm, đoạn sau
thẳng. Đuôi mang hậu môn về ph a bụng (ở gần chóp đuôi). Hậu môn có hình
dạng một cái khe ngang, bọc hai môi g lên. Âm hộ có hình dáng một lỗ nhỏ
hình bầu dục, gần về ph a bụng khoảng một phần ba đoạn trước thân, ngang
một vùng có một cái vòng thắt lại một chút (gọi là thắt lưng).
Giun đũa có cấu tạo giống các loại giun tròn khác: Tiết diện ngang tròn,
dưới vỏ cutin dày là lớp hạ bì cùng với hệ cơ tơ hợp thành bao biểu mô cơ.
Chúng chỉ có một lớp cơ dọc nên chỉ có cách vận chuyển duy nhất là cong
gập cơ thể, xoang cơ thể là xoang nguyên sinh khá rộng và chứa đầy dịch
(Trần Tố và cs, 2002 [61]).
b. Đặc điểm hình th i, cấu tạo trứng giun đũa Ascaris suum
Trứng giun đũa hình bầu dục hơi ngắn, k ch thước từ 0,056 - 0,087mm
x 0,046 - 0,067mm, vỏ dầy g m 4 lớp vỏ, lớp ngoài cùng là protit, màu vàng
cánh gián, nhấp nhô làn sóng (Nguyễn Thị Kim Lan, 2012 [28]).
Đào Trọng Đạt và cs (1995) [9] cho biết: Trứng giun đũa có hình bầu
dục hoặc oval, vỏ dầy, bề mặt nhăn nheo, mầu vàng, trong có nhân mầu vàng
thẫm. K ch thước 45 – 85 x 35 - 55  m. Vỏ trứng giun đũa có tác dụng
phòng vệ cao trong vòng đời phát triển của giun. Vỏ trứng được chia thành 3
lớp cơ bản: một lớp noãn hoàng bên ngoài, một lớp kitin ở giữa và một lớp
lipid ở trong. Lớp lipid bên trong có tác giả gọi là màng noãn hoàng và lớp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




8
noãn hoàng thực sự là màng bên ngoài cùng. Ở Ascaris còn có một lớp uterine
ở bên ngoài lắng trên trứng, lớp này cũng được gọi là lớp protein, nó có một
phức hợp protein acid - mucopolysaccharide. Lớp noãn hoàng bên ngoài của
Ascaris dầy khoảng 0,05  m và là lipo - protein. Lớp kitin ở giữa chứa chất
kitin, thành phần khác nhau tuỳ loài. Ở họ Ascaroides và Oxyuroidea lớp này
phần lớn là kitin t protein. Song ở Trichuis và Calpillaria lại có nhiều protein
t kitin. Lớp lipid (bên trong) là proteolipid có một lượng lớn ascaroside
esters, chắc chắn nó có vai trò trong sự đề kháng của trứng với các điều kiện
môi trường khắc nghiệt với các hoá chất.
Nghiên cứu về cấu tạo trứng của A. suum Phan Địch Lân và cs (1996)
[34] cho biết: Vỏ trứng giun đũa rất dày nên có sức đề kháng rất mạnh với tất
cả các loại hoá chất (axit, bazơ), chống đỡ kém với sự khô ráo và ánh nắng
mặt trời chiếu trực tiếp. Trứng giun đũa lợn g m 4 lớp:
+ Lớp trong cùng của trứng có tác dụng bảo vệ phôi thai giúp cho các
chất hữu cơ không ảnh hưởng đến trứng.
+ Hai lớp giữa giữ cho chất lỏng của trứng không bốc hơi.
+ Lớp protit ngoài cùng có mầu cánh dán, giữ cho tia tử ngoại không
xâm nhập vào bên trong.
1.1.1.3. Vòng đời của giun đũa lợn
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [28], cho biết, giun đũa hình thành vòng
đời là 54 - 62 ngày, tuổi thọ của giun đũa không quá 7 - 10 tháng. Giun đũa
lợn phát triển không cần ký chủ trung gian
Theo Trịnh Văn Thịnh (1968) [56], trong ruột của lợn, giun đũa có con

đực, con cái. Chúng giao hợp với nhau, giun cái thụ tinh và đ trứng. Trứng
khi thải qua phân đã có phôi thai.
Giun cái đ trung bình 1 con là 27 triệu trứng, mỗi ngày đ 200.000
trứng. Trứng theo phân lợn ra ngoài gặp oxygen, độ ẩm, nhiệt độ th ch hợp
(khoảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




9
24 C) sau 2 tuần thành phôi thai, qua 1 tuần nữa phôi thai lột xác thành trứng
0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




10
có sức gây bệnh. Trứng này lợn nuốt phải thì ấu trùng nở ra ở ruột, chui vào
mạch máu niêm mạc, theo máu về gan. Một số t chui vào ống lâm ba màng
treo ruột r i vào gan. Sau khi nhiễm 4 - 5 ngày thì hầu hết ấu trùng di hành
tới phổi, sớm nhất là sau 18 giờ và muộn nhất là sau 12 ngày vẫn có ấu
trùng vào phổi. Khi tới phổi ấu trùng lột xác thành ấu trùng kỳ III. Ấu tr ùng
này từ mạch máu phổi chui vào phế bào, qua kh quản, và cùng với niêm
dịch ấu trùng lên hầu r i xuống ruột non, lột xác lần nữa thành giun trưởng
thành. Thời gian ấu trùng di hành là 2 - 3 tuần. Trong khi di hành một số ấu

trùng vào một vài kh quan khác như lách, tuyến giáp trạng, não... hoàn
thành vòng đời cần 54 - 62 ngày (Lương Văn Huấn và cs, 1997 [15];
Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999 [22]).
Đào Trọng Đạt và cs (1995) [9], đã nghiên cứu và bổ sung chi tiết hơn
chu kỳ sinh học của A .suum: Sau khi nuốt trứng có ấu trùng, trứng nở dưới
ảnh hưởng của một số yếu tố ở ruột (đặc biệt là áp lực CO2). CO2 thâm nhập
nhanh qua nhiều màng và tế bào, tác động vào cơ quan nhận cảm, cơ quan
nhận cảm k ch th ch neurosecretion tiết ra các men tham gia vào quá trình nở.
Phần lớn trứng nở ở tá tràng nhưng một số ở dạ dày. Sau khi có k ch th ch nở,
một dịch chứa t nhất 2 men chitinase và esterase được tiết ra. Những men này
tác động vào vỏ kitin và lipid của màng trứng và giúp cho ấu trùng thoát ra
ngoài hoặc ở giai đoạn 2 (đã lột xác một lần trong trứng) hoặc vẫn còn lớp vỏ
ở giai đoạn 1. Ấu trùng này rất nhỏ, chúng lách qua những tế bào của vách
ruột mà theo đường máu về gan và ở gan vài ngày, lột xác thành ấu trùng kỳ
3. Sau đó ấu trùng kỳ 3 rời gan vào máu tới tim, qua động mạch phổi vào
phổi, ở đó 4 - 7 ngày. Ấu trùng phá vỡ mao mạch vào phế nang ở đó lột xác
thành ấu trùng kỳ 4 r i di hành tới phế quản, kh quản r i tới họng. Ấu trùng
kỳ 4 được nuốt trở lại ruột, tại đây chúng phát triển nhanh thành giun trưởng
thành đực và cái. Chúng lại giao hợp với nhau, đ trứng tiếp tục một vòng đời
mới. Chu kỳ phát triển của A. suum ở lợn khoảng 40 đến 53 ngày.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




11
Theo Trịnh Văn Thịnh (1968) [56] thời gian hoàn thành vòng đời của
giun đũa lợn (từ khi trứng có phôi thai vào cơ thể lợn đến khi thành giun
trưởng thành và đ trứng) phải mất từ 2 đến 2,5 tháng.

Tuổi thọ của giun đũa không quá 7 - 10 tháng, hết tuổi thọ giun theo
phân ra ngoài. Nhưng gặp điều kiện không thuận lợi (con vật bị bệnh truyền
nhiễm, sốt cao...) thì tuổi thọ của giun ngắn lại. Số lượng giun có thể vài con
tới trên một nghìn con trong một cơ thể lợn (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2001 [29]).
Theo Lương Văn Huấn và cs (1997) [15], giun đũa lợn không truyền
qua bào thai và không truyền qua sữa.
Như vậy, chu kỳ phát triển của giun đũa lợn chỉ có một vật chủ là lợn,
không có vật chủ trung gian, nhưng có giai đoạn phát triển bên ngoài môi
trường vì thế gọi là chu kỳ phát triển qua đất (Trần Tố và cs, 2002 [62]).
1.1.1.4. Sự ph t triển của trứng giun đũa lợn ở ngoại cảnh
Trịnh Văn Thịnh (1985) [60] cho biết: Sự phát dục của trứng thành
phôi thai ngoài thiên nhiên phụ thuộc chặt chẽ vào nhiệt độ, ẩm độ và mùa vụ.
Tác giả đã tiến hành th nghiệm theo dõi sự phát triển của trứng tại Hà Nội,
0

kết quả cho thấy, thời gian này là 12 - 13 ngày ở 32 C và 20 - 28 ngày ở nhiệt
0

độ 24 - 25 C.
Trứng giun đũa lợn khi thải qua phân chưa có phôi thai. Trứng tiếp tục
phát triển phụ thuộc vào áp lực oxy, ẩm độ, nhiệt độ môi trường. Ở nhiệt độ
22 - 330C trong vòng 9 - 13 ngày tế bào trứng phát triển thành ấu trùng nằm
cuộn tròn trong trứng (Đào Trọng Đạt và cs, 1996 [10]).
Theo Phạm Văn Khuê và cs (1996) [20], nhiệt độ th ch hợp cho trứng
0

0

phát triển là 25 C, khi nhiệt độ xuống thấp (12 C) trứng phát triển chậm.
0


Trứng ở sâu 3 m, nhiệt độ đất trong khoảng 26 - 33 C, độ ẩm đất từ 9,5 - 19%
thì 89% trứng phát triển. Trứng ngừng phát triển ở điều kiện nhiệt độ và độ
0

0

ẩm đất thấp (-4,8 C đến -13,4 C và 6,3 - 17%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




12
Nghiên cứu về điều kiện th ch hợp cho trứng phát triển thành trứng có
sức gây bệnh, Phạm Sỹ Lăng và cs (2001) [29] cho biết: Điều kiện nhiệt độ để
0

trứng phát triển là 15 đến 35 C nhưng điều kiện th ch hợp nhất cho trứng phát
0

triển là 30 đến 33 C và ẩm độ 80 - 95%.
Theo Nguyễn Văn Đức (2005) [11], trứng giun được thải ra môi trường
đã chứa phôi dâu, gặp điều kiện thuận lợi sau 10 - 15 ngày phát triển thành ấu
trùng cảm nhiễm nằm cuộn tròn trong vỏ trứng.
Như vậy, trứng giun đũa lợn được thải theo phân ra môi trường đã có
phôi thai, tuy nhiên lúc này phôi thai mới chỉ là một khối đ ng nhất, gặp điều
kiện thuận lợi phôi thai sẽ phát triển thành trứng chứa ấu trùng. Thời gian
phát triển từ giai đoạn phôi thai đến giai đoạn ấu trùng xâm nhiễm trong trứng

tuỳ thuộc vào nhiệt độ, ẩm độ và mùa vụ. Thông thường thời gian phát triển
0

0

này là 9 - 15 ngày ở nhiệt độ 30 - 33 C và 20 - 28 ngày ở nhiệt độ 24 - 25 C.
1.1.1.5. Sức đề kh ng của giun đũa v trứng giun đũa
Tiêu diệt trứng giun sán là một mục tiêu quan trọng trong công tác
phòng chống các bệnh ký sinh trùng. Ch nh vì vậy, nghiên cứu sức đề kháng
của trứng giun đũa với các loại hoá chất có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
công tác phòng chống bệnh giun đũa ở lợn.
Về sức đề kháng của trứng giun đũa được khá nhiều tác giả chú ý
nghiên cứu và các tác giả này đều có quan điểm thống nhất rằng trứng giun
đũa có vỏ rất dầy được cấu tạo bởi 4 lớp nên có sức đề kháng mạnh với nhiều
chất hoá học và ngoại cảnh.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1995) [9], trong phòng th nghiệm, trứng
giun đũa phát triển thành phôi thai bình thường trong dung dịch phormol 2%,
acid acetic và lactic 20%. Tuy nhiên, dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp trứng
0

chết trong một vài tuần, bị phá huỷ trong NaOH 10% ở 70 C trong vòng 15 20 phút, vỏ kitin của trứng có thể bị dung giải bởi acid piric đặc và formalin
10% làm cho trứng không nở và ấu trùng trở nên không gây nhiễm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




×